Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng của các công ty trên sàn chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------

NGUYỄN THỊ VIỄN ĐÔNG

TÁC ĐỘNG CỦA QUY MÔ VÀ TUỔI ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC CÔNG TY TRÊN
SÀN CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2016


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn: “Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trƣởng
của các công ty trên sàn chứng khoán Việt Nam” là bài nghiên cứu của chính tôi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Không có sản phẩm/nghiên cứu nào của người khác được sử dụng trong luận
văn này mà không được trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trường đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2016.


Nguyễn Thị Viễn Đông

HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang i


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

LỜI CẢM ƠN
Để luận văn hoàn thành như ngày hôm nay, tôi đã trải qua một thời gian dài được sự
dạy dỗ của Thầy cô, cũng như sự giúp đỡ của bạn bè. Tôi xin gởi lời cảm ơn sâu sắc
đến:
Toàn thể các thầy, cô đã giảng dạy trong chương trình cao học trường Đại học Mở
Tp Hồ Chí Minh, nơi đã cung cấp cho tôi một lượng kiến thức bổ ích và hữu dụng trong
nghiên cứu học thuật và ứng dụng thực tế.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Nguyễn Trần Phúc đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo động lực cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện luận văn.
Lời cuối cùng, tôi xin cảm ơn cô giáo chủ nhiệm Trần Thị Việt Hà và tập thể lớp
MFB5B đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tham gia chương trình học.

Nguyễn Thị Viễn Đông

HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang ii



Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

TÓM TẮT
Tăng trưởng công ty luôn là yếu tố được quan tâm và mục tiêu hướng đến của
nhiều đối tượng như chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhà nước. Vì vậy, nghiên cứu các
yếu tố tác động đến tăng trưởng công ty là nhu cầu không bao giờ ngừng. Cũng vì lý do
đó, tác giả nghiên cứu một số lý thuyết và các nghiên cứu trước trong và ngoài nước về
tăng trưởng công ty nhằm tìm ra những khe hở trong các nghiên cứu trước để tiến hành
nghiên cứu hoàn thiện hơn trong nghiên cứu này.
Với đề tài “Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trƣởng của các công ty
trên sàn chứng khoán Việt Nam” sử dụng dữ liệu từ 485 công ty trên sàn chứng khoán
Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội trong thời gian 2009 đến 2014, tác giả xây dựng mô hình
hồi quy và sử dụng phương pháp hồi quy phân vị để phân tích với mục tiêu hoàn thiện
những khe hở còn tồn đọng trong các nghiên cứu trước.
Kết quả hồi quy cho thấy, quy mô công ty có mối tương quan thuận đối với tăng
trưởng công ty. Mức tác động của quy mô đối với tăng trưởng cao hơn ở những công ty
có quy mô vừa và nhỏ so với công ty có quy mô lớn. Đối với tuổi công ty, tuổi có mối
tương quan nghịch với tăng trưởng. Đồng thời, tuổi công ty càng lớn thì mức độ tác
động đến tăng trưởng càng cao. Mức độ tác động của tuổi và quy mô đến tăng trưởng
thay đổi qua các phân vị trong nghiên cứu thể hiện chi tiết hơn sự tác động của quy mô
và tuổi đến tăng trưởng công ty. Kết quả nghiên cứu với R2 bằng 44.52% cho thấy mô
hình giải thích được tương đối kết quả về tăng trưởng công ty. Bên cạnh đó, kiểm định F
với giá trị P-value nhỏ hơn 0.05 càng cho thấy mô hình sử dụng là phù hợp.

HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang iii



Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................................... ii
TÓM TẮT ........................................................................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................................ iv
DANH MỤC ĐỒ THỊ .................................................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................................... viii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................................. ix
CHƢƠNG 1: ..................................................................................................................................... 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................................ 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:............................................................................................................. 3
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................................................. 4
1.6. Kết cấu luận văn .................................................................................................................. 5
CHƢƠNG 2 ....................................................................................................................................... 6
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ........... 6
2.1. Cơ sở lý thuyết..................................................................................................................... 6
2.2. Một số nghiên cứu trước...................................................................................................... 8
2.2.1.

Một số nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................................. 8


2.2.2.

Một số nghiên cứu trong nước ................................................................................ 12

2.3. Phương pháp nghiên cứu và đo lường các biến ở các nghiên cứu trước ........................... 13
2.3.1

Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 13

2.3.2

Cách đo lường các biến nghiên cứu ........................................................................ 15

2.4. Kết luận ............................................................................................................................. 17
CHƢƠNG 3: ................................................................................................................................... 19
MÔ HÌNH VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 19
3.1. Mô hình nghiên cứu và các biến trong mô hình ................................................................ 19
3.2. Giải thích và đo lường các biến ......................................................................................... 20
3.2.1.

Tăng trưởng (GROWTH) ....................................................................................... 20

3.2.2.

Quy mô công ty (LNSIZE) ..................................................................................... 20

3.2.3.

Tuổi công ty (LNAGE) ........................................................................................... 21


HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang iv


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng
3.2.4.

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

Biến kiểm soát ........................................................................................................ 22

3.3. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................. 22
3.3.1.

Sự tác động của quy mô đến tăng trưởng doanh nghiệp ......................................... 22

3.3.2.

Sự tác động của tuổi đến tăng trưởng doanh nghiệp............................................... 23

3.3.3.

Sự tác động của tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đến tăng trưởng công ty....... 25

3.3.4.

Sự tác động của tỷ số doanh thu trên tổng tài sản đến tăng trưởng công ty ........... 25

3.4. Dữ liệu sử dụng ................................................................................................................. 26

3.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 26
3.6. Trình tự thực hiện nghiên cứu định lượng ......................................................................... 26
3.6.1.

Thống kê mô tả ....................................................................................................... 26

3.6.2.

Phân tích ma trận hệ số tương quan ........................................................................ 27

3.6.3.

Phương pháp hồi quy .............................................................................................. 27

3.7. Phương pháp ước lượng hồi quy ....................................................................................... 28
3.7.1.

Mô hình hồi quy OLS ............................................................................................. 28

3.7.2.

Mô hình hồi quy phân vị ......................................................................................... 28

CHƢƠNG 4 ..................................................................................................................................... 30
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HỒI QUY VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 30
4.1. Thống kê mô tả .................................................................................................................. 30
4.2. Ma trận tương quan ........................................................................................................... 34
4.3. Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................................................... 35
4.4. Kiểm định tự tương quan ................................................................................................... 35
4.5. Kiểm định phương sai sai số thay đổi ............................................................................... 36

4.6. Kết quả hồi quy ................................................................................................................. 36
4.6.1.

Kết quả hồi quy của toàn bộ công ty ...................................................................... 36

4.6.2.

Kết quả hồi quy của từng nhóm công ty theo giai đoạn phát triển ......................... 40

4.6.3.

Kết quả hồi quy qua từng nhóm công ty theo quy mô ............................................ 44

4.7. Thảo luận kết quả hồi quy ................................................................................................. 49
4.7.1.

Biến quy mô công ty (LNSIZE) ............................................................................. 49

4.7.2.

Biến tuổi của công ty (LNAGE) ............................................................................. 50

4.7.3.

Biến kiểm soát ........................................................................................................ 51

4.8. Những ưu điểm trong kết quả hồi quy khi sử dụng mô hình hồi quy phân vị................... 51
CHƢƠNG 5 ..................................................................................................................................... 53
KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ....................................................................................... 53
5.1. Kết luận ............................................................................................................................. 53


HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang v


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

5.2. Một số gợi ý chính sách ..................................................................................................... 53
5.3. Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 56
PHỤ LỤC ........................................................................................................................................ 64
PHỤ LỤC 1: Thống kê mô tả ........................................................................................................... 64
PHỤ LỤC 2: Ma trận tương quan .................................................................................................... 64
PHỤ LỤC 3: Hệ số VIF ................................................................................................................... 64
PHỤ LỤC 4: Kiểm tra tự tương quan .............................................................................................. 64
PHỤ LỤC 5: Kiểm tra phương sai sai số thay đổi ........................................................................... 65
PHỤ LỤC 6: Kết quả mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất OLS của tuổi tổng quát ................. 65
PHỤ LỤC 7: Kết quả mô hình hồi quy phân vị của tuổi tổng quát ................................................. 66
PHỤ LỤC 8: Kết quả mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất OLS của tuổi <=10 ........................ 67
PHỤ LỤC 9: Kết quả mô hình hồi quy phân vị của tuổi AGE<=10 ................................................ 68
PHỤ LỤC 10: Kết quả mô hình hồi quy OLS của tuổi AGE>=11 .................................................. 69
PHỤ LỤC 11: Kết quả mô hình hồi quy phân vị của tuổi AGE>=11 .............................................. 70
PHỤ LỤC 12: Kết quả mô hình hồi quy OLS theo quy mô công ty nhỏ và vừa ............................. 71
PHỤ LỤC 13: Kết quả mô hình hồi quy phân vị theo quy mô công ty nhỏ và vừa......................... 72
PHỤ LỤC 14: Kết quả mô hình hồi quy OLS theo quy mô công ty lớn ......................................... 73
PHỤ LỤC 15: Kết quả mô hình hồi quy phân vị theo quy mô công ty lớn ..................................... 74


HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang vi


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Tên đồ thị

STT

Trang

Đồ thị 4.1

Mật độ phân bố của công ty theo tuổi

32

Đồ thị 4.2

Đường hồi quy theo quy mô của tất cả công ty

38

Đồ thị 4.3


Đường hồi theo tuổi của tất cả công ty

39

Đồ thị 4.4a

Đường hồi quy theo quy mô của công ty có tuổi AGE<=10

42

Đồ thị 4.4b

Đường hồi quy theo quy mô của công ty có tuổi AGE>=11

42

Đồ thị 4.5a

Đường hồi quy theo tuổi của công ty có tuổi AGE<=10

43

Đồ thị 4.5b

Đường hồi quy theo tuổi của công ty có tuổi AGE>=11

43

Đồ thị 4.6a


Đường hồi quy theo quy mô của công ty vừa và nhỏ

46

Đồ thị 4.6b

Đường hồi quy theo quy mô của công ty lớn

46

Đồ thị 4.7a

Đường hồi quy theo tuổi của công ty vừa và nhỏ

47

Đồ thị 4.7b

Đường hồi quy theo tuổi của công ty lớn

47

HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang vii


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc


DANH MỤC BẢNG
Tên bảng

STT

Trang

Bảng 3.1

Tóm tắt kỳ vọng dấu

25

Bảng 4.1

Thống kê mô tả

30

Bảng 4.2

Tốc độ tăng trưởng theo từng giai đoạn phát triển của tuổi và
quy mô công ty

33

Bảng 4.3

Ma trận tương quan


34

Bảng 4.4

Chỉ số VIF

35

Bảng 4.5

Kết quả hồi quy của tất cả công ty

36

Bảng 4.6

Kết quả hồi quy của công ty có tuổi AGE<=10

40

Bảng 4.7

Kết quả hồi quy của công ty có tuổi AGE>=11

40

Bảng 4.8

Kết quả hồi quy của công ty có quy mô vừa và nhỏ


44

Bảng 4.9

Kết quả hồi quy của công ty có quy mô lớn

45

Bảng 4.10

Tổng kết kết quả hồi quy

48

HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang viii


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

DANH MỤC VIẾT TẮT
1. AGE: Tuổi công ty
2. CTCP: Công ty cổ phần
3. GDP: Tổng thu nhập quốc nội
4. OLS: Mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất
5. TP: Thành phố

6. FEM: Mô hình tác động cố định
7. REM: Mô hình tác động ngẫu nhiên.
8. VIF: Hệ số phóng đại phương sai.
9. NĐ-CP: Nghị định - Chính phủ

HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang ix


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

CHƢƠNG 1:
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Theo nghiên cứu của Ghosh (2008), tăng trưởng luôn là mục tiêu quan trọng của nền
kinh tế nói chung và mỗi công ty nói riêng. Khả năng sống còn của doanh nghiệp cao hay
thấp sẽ phụ thuộc vào sự tăng trưởng của nó có đều đặn và liên tục hay không. Bên cạnh
đó, các công ty có tỷ lệ tăng trưởng tốt sẽ làm giảm tỷ lệ thất nghiệp thông qua việc tạo ra
công ăn việc làm mới, đồng thời mở rộng được thị phần giúp công ty nâng cao năng lực
cạnh tranh. Nhìn từ khía cạnh vĩ mô, tăng trưởng công ty là yếu tố quan trọng trong sự phát
triển kinh tế. Xét về sự tác động dây chuyền trong nền kinh tế, nếu một ngành tăng trưởng
cao sẽ dẫn đến tăng nhu cầu trong ngành đó, kéo theo các lĩnh vực khác phát triển và tạo
nên hiệu ứng chung thúc đẩy tăng trưởng trong nền kinh tế. Ngoài ra, khoản thuế từ các
doanh nghiệp là một nguồn thu rất lớn cho ngân sách nhà nước, nhằm đóng góp vào sự tăng
trưởng GDP trong nền kinh tế. Qua đó ta thấy, tăng trưởng có vai trò rất quan trọng trong
vấn đề sống còn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như đóng góp vào sự phát
triển của nền kinh tế, cải thiện đời sống, đưa đất nước ngày càng phát triển hơn. Vì vậy,

việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng nhằm giúp công ty có thể tăng trưởng
bền vững là nhu cầu không bao giờ ngừng. Lý thuyết tăng trưởng theo giai đoạn kết luận
rằng mức độ tăng trưởng tùy vào từng giai đoạn sống của doanh nghiệp (Churchill và
Lewis, 1983). Chúng ta có thể nhận biết giai đoạn tăng trưởng của doanh nghiệp thông qua
việc phân tích các nhân tố: quy mô tăng trưởng, tuổi đời doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng,
cơ cấu tổ chức và các khó khăn doanh nghiệp đang gặp phải (Greiner, 1972). Thêm vào đó,
nghiên cứu của Mateev và Anastasov (2010) cho rằng quy mô và tuổi là yếu tố quyết định
tăng trưởng, là điều kiện tiên quyết để phân biệt các công ty đang phát triển mạnh mẽ với
những công ty kém phát triển hơn. Qua đó ta thấy, yếu tố quy mô và tuổi có một ảnh hưởng
rất lớn đối với tăng trưởng của công ty. Vì vậy, việc tìm hiểu sự tác động của tuổi và quy
mô đến tăng trưởng công ty là thực sự cần thiết nhằm giúp doanh nghiệp có sự nhận biết về
từng giai đoạn phát triển của mình và mở rộng quy mô một cách hợp lý để doanh nghiệp
ngày càng phát triển.
HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang 1


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

Nhận thấy tầm quan trọng, nhiều nghiên cứu về sự tác động của yếu tố quy mô và
tuổi đến tăng trưởng doanh nghiệp được thực hiện. Tuy nhiên kết quả về sự tác động của
tuổi và quy mô đến tăng trưởng doanh nghiệp vẫn còn nhiều tranh cãi. Nghiên cứu của
Gibrat công bố vào năm 1931 cho rằng tăng trưởng của công ty độc lập với quy mô doanh
nghiệp. Điều này có nghĩa là sự tăng trưởng của một công ty, trong bất kỳ thời gian nhất
định độc lập với kích thước của công ty (Sutton, 1997; Nguyễn Thị Mỹ Trang, 2012).
Nhưng nghiên cứu của Jovanovic (1982), Evan (1986) và Nguyễn Minh Hà (2010) kết luận
rằng có mối quan hệ nghịch biến giữa tuổi và quy mô với tăng trưởng công ty. Trái ngược

với những ý kiến trên, Singh và Whittington (1975) và Dunne và các cộng sự (1989) lại tìm
thấy mối tương quan thuận giữa quy mô và tăng trưởng doanh nghiệp. Coad (2014) lại cho
rằng tăng trưởng có mối tương quan nghịch đối với các công ty có tuổi đời lớn hơn năm
tuổi, ở giai đoạn bắt đầu hoạt động thì tăng trưởng là ngẫu nhiên với tuổi. Điều đó có nghĩa
là tăng trưởng chịu tác động thuận hay nghịch từ các yếu tố quy mô và tuổi còn phụ thuộc
vào thời điểm và giai đoạn trong vòng đời mà công ty đang trải qua. Kết quả đưa ra từ các
nghiên cứu trên cho chúng ta thấy sự ảnh hưởng của tuổi và quy mô đến tăng trưởng công
ty là không đồng nhất và còn phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của công ty. Điều này gây
khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc có cái nhìn đúng về sự tác động của tuổi và quy
mô đến tăng trưởng để áp dụng vào thực tế.
Mặt khác, Việt Nam đang trải qua những thay đổi lớn trong cơ cấu kinh tế như tái cơ
cấu doanh nghiệp, tăng quy mô, mở rộng hoạt động sản xuất nhằm tăng cường sự phát triển
của các doanh nghiệp và hội nhập quốc tế (Baughn và các cộng sự, 2004). Do đó, việc tìm
hiểu sự tác động của quy mô, tuổi đến tăng trưởng doanh nghiệp trong giai đoạn này là hết
sức quan trọng. Đối với Việt Nam, cho đến nay có rất ít nghiên cứu về tăng trưởng và các
yếu tố tác động đến tăng trưởng như nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà (2010) và nghiên
cứu của Nguyễn Thị Mỹ Trang (2012). Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Trang (2012) sử
dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình hồi quy tác động cố định
(FEM) và mô hình hồi quy tác động ngẫu nhiên (SEM) chỉ ra sự tác động của tuổi và quy
mô đến tăng trưởng. Nhưng đây chỉ là kết quả lồng ghép trong nghiên cứu về các yếu tố tác
động đến tăng trưởng doanh thu. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà (2010) sử
dụng mô hình hồi quy với phương pháp 2 giai đoạn của Heckman xử lý biến nội sinh đã
HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang 2


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc


tìm hiểu sâu hơn bằng cách chỉ nghiên cứu yếu tố quy mô và tuổi đời tác động đến tăng
trưởng lao động và tăng trưởng tài sản của công ty. Với phương pháp này, kết quả nghiên
cứu sẽ là đường hồi quy trung bình. Nếu trong mẫu nghiên cứu chia ra thành những đoạn
nhỏ để phân tích thì mức độ chính xác càng cao. Phát hiện ra điều này, Koenker và Bassett
(1978) đã đưa ra mô hình hồi quy phân vị, kết quả nghiên cứu ở bất kỳ phân vị nào của
hàm phân bố có điều kiện. Sử dụng hàm hồi quy phân vị giúp tập trung vào phân tích mối
quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập ở nhiều phân vị khác nhau. Hồi quy phân
vị khắc phục một số vấn đề mà phương pháp bình phương tối thiểu mắc phải là chỉ xác
định giá trị trung bình có điều kiện của biến nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả quyết định chọn đề tài “Tác động của quy mô
và tuổi đến tăng trưởng của các công ty trên sàn chứng khoán Việt Nam”. Kết quả nghiên
cứu là một bằng chứng khoa học cụ thể nhằm đưa ra những biện pháp giúp nâng cao tăng
trưởng doanh nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng của
công ty để đưa ra những gợi ý chính sách cho các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khoán Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu giúp các doanh nghiệp
và nhà đầu tư có cái nhìn tổng quát hơn về sự tác động của tuổi và quy mô đến tăng trưởng
công ty. Từ đó, nhà quản trị doanh nghiệp có thể đưa ra những định hướng riêng cho những
chiến lược kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao giúp công ty tăng trưởng bền vững. Về
phía các nhà đầu tư có thể dự đoán được xu hướng phát triển của các doanh nghiệp để đầu
tư đúng thời điểm.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn tìm câu trả lời cho các câu hỏi
nghiên cứu sau:
-

Quy mô, tuổi có tác động đến tăng trưởng công ty?


-

Mức độ tác động của quy mô đến tăng trưởng công ty ở các phân vị khác

nhau như thế nào?
HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang 3


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng
-

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

Mức độ tác động của tuổi đến tăng trưởng công ty ở các phân vị khác nhau

như thế nào?
-

Mức độ tác động quy mô đến tăng trưởng công ty qua từng giai đoạn phát

triển của công ty như thế nào?
-

Mức độ tác động tuổi đến tăng trưởng công ty qua từng giai đoạn phát triển

của công ty như thế nào?
-


Mức độ tác động của tuổi và quy mô đến tăng trưởng giữa công ty có quy mô

lớn và công ty có quy mô vừa và nhỏ như thế nào?
1.4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Quy mô công ty, tuổi công ty, tăng trưởng công ty.

-

Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Tp Hồ

Chí Minh và Hà Nội từ năm 2009 đến 2014.
1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Tác giả mong muốn đề tài sẽ đóng góp thêm một đánh giá mang tính định lượng về
sự tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng của doanh nghiệp ở một số phân vị khác
nhau. Đề tài chủ yếu nghiên cứu xem xét có hay không sự tác động của quy mô và tuổi đến
tăng trưởng doanh nghiệp và mức ảnh hưởng của các yếu tố này đến tăng trưởng doanh
nghiệp như thế nào, có sự thay đổi nào trong mức độ tác động của tuổi và quy mô đến tăng
trưởng qua từng giai đoạn phát triển và theo quy mô của doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu
là cơ sở khoa học nhằm giúp các doanh nghiệp có cái nhìn cụ thể về mức tác động của tuổi
và quy mô đến tăng trưởng công ty. Từ đó, các doanh nghiệp có thể đầu tư quy mô đúng
mức và hoạch định chính sách phù hợp với từng giai đoạn phát triển của công ty. Bên cạnh
đó, kết quả còn giúp các nhà đầu tư có thể dự đoán xu hướng phát triển của các công ty trên
sàn chứng khoán Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội để đầu tư đúng lúc và kịp thời. Ngoài ra, dựa
vào kết quả nghiên cứu nhà nước có thể hoạch định chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ các
doanh nghiệp ngày càng phát triển thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông


Trang 4


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

1.6. Kết cấu luận văn
Luận văn được chia thành 5 chương:
Chương 1 giới thiệu tổng quan lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
Chương 2 trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước. Mục tiêu
chương này là dựa trên cơ sở lý thuyết và tổng hợp các nghiên cứu trước về sự tác động của
tuổi và quy mô đến tăng trưởng công ty nhằm tìm ra những khe hở trong các nghiên cứu
trước. Đồng thời, xem xét phương pháp nghiên cứu, cách chọn biến và thu thập cơ sở dữ
liệu để đưa ra phương pháp nghiên cứu ở chương tiếp theo.
Chương 3 trình bày phương pháp và dữ liệu nghiên cứu. Dựa vào chương 2, chương
3 xây dựng mô hình nghiên cứu, giải thích cách đo lường các biến và đưa ra các giả thuyết
nghiên cứu. Bên cạnh đó, chương 3 cũng giới thiệu phương pháp phân tích dữ liệu, cách
chọn mẫu dữ liệu phù hợp để giải thích các giả thuyết nghiên cứu.
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu.
Chương 5 đưa ra những kết luận, đồng thời đưa ra kiến nghị và đề xuất dựa trên kết
quả nghiên cứu.

HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang 5


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng


GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN TÌNH HÌNH CÁC NGHIÊN
CỨU TRƢỚC
Chương này với hai mục tiêu chính: mục tiêu thứ nhất là xác định khe hở trong nghiên cứu
trên cơ sở khảo lược lý thuyết liên quan và tổng hợp các nghiên cứu trước về sự tác động
của quy mô và tuổi đến tăng trưởng công ty, mục tiêu thứ hai là tìm hiểu phương pháp
nghiên cứu và đo lường biến của các nghiên cứu trước để có thể lựa chọn phương pháp
phù hợp nhất cho nghiên cứu này.
Với 2 mục tiêu của chương 2, cấu trúc của chương được trình bày như sau: Trước tiên luận
văn trình bày cơ sở lý thuyết, tiếp theo là một số nghiên cứu trước. Phương pháp nghiên
cứu và đo lường các biến ở nghiên cứu trước được trình bày ở mục kế tiếp. Cuối cùng là
phần kết luận chương.
2.1. Cơ sở lý thuyết
Correa (1999) đã chỉ ra công ty có nhiều nét đặc trưng và phức tạp. Sự phức tạp này
đã làm xuất hiện nhiều học giả với những dự đoán khác nhau về sự chuyển biến của tăng
trưởng và các quan điểm khác nhau về tác động của tuổi và quy mô đến tăng trưởng công
ty. Để hiểu rõ hơn, tác giả giới thiệu một vài quan điểm của các nhà nghiên cứu.
Quy luật Gibrat được công bố năm 1931 phát biểu rằng tốc độ tăng trưởng công ty
độc lập với quy mô của chúng. Quy luật này cũng khẳng định, sự tăng trưởng trong quá
khứ không thể sử dụng để dự đoán tăng trưởng trong tương lai của công ty.
Nhưng nhiều nghiên cứu thực nghiệm chứng minh rằng mối quan hệ giữa quy mô và
tăng trưởng không tuân thủ quy luật Gibrat. Sự ra đời của mô hình học tập về tiến bộ công
nghiệp được phát triển bởi Jovanovic (1982) chỉ ra rằng hiệu quả quản lý và học tập qua
thực hành là những yếu tố quyết định quan trọng ảnh hưởng đến tăng trưởng công ty. Sự
khác nhau về quy mô của doanh nghiệp bị tác động không chỉ bởi vốn mà còn hiệu quả sản
xuất của doanh nghiệp dẫn đến các doanh nghiệp hiệu quả sẽ tăng trưởng và tồn tại. Trong
khi đó, các doanh nghiệp không hiệu quả sẽ giảm quy mô và thất bại. Các doanh nghiệp

nhỏ tăng trưởng nhanh hơn doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, mô hình của Jovanovic còn khám
phá ra hiệu quả thực của các doanh nghiệp theo thời gian. Giả thuyết rằng tất cả các yếu tố
HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang 6


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

khác không đổi, các doanh nghiệp già hơn thì gần với tình trạng tối ưu hơn và như thế
chúng tăng trưởng ít đi. Điều này do lợi ích học tập giảm dần theo thời gian.
Lý thuyết quy mô tối ưu phát biểu rằng khi quy mô công ty tối ưu thì tại đó mức lợi
nhuận của sản xuất tối đa (Viner, 1931và 1952). Ở đây tăng trưởng doanh nghiệp được
nghiên cứu là sự chuyển đổi quy mô doanh nghiệp sang quy mô tối ưu. Theo đó, tăng
trưởng chỉ diễn ra đến khi doanh nghiệp đạt tới quy mô tối ưu và tăng trưởng tiếp tục diễn
ra nếu quy mô tối ưu thay đổi. Lý thuyết này cho rằng những nhân tố tác động tới quy mô
tối ưu của doanh nghiệp bao gồm chi phí sản xuất, mức độ cạnh tranh, năng lực quản lý, kỹ
thuật công nghệ. Đây là những nhân tố chủ yếu tác động tới quy mô của doanh nghiệp và
tác động tới tăng trưởng doanh nghiệp. Một kết luận quan trọng của lý thuyết này là doanh
nghiệp nhỏ tăng trưởng nhanh hơn doanh nghiệp lớn cho đến khi đạt tới quy mô sản xuất
hiệu quả.
Lý thuyết tăng trưởng doanh nghiệp của Penrose (1959) diễn tả tăng trưởng là một
quá trình phát triển do tăng quy mô hoặc cải tiến chất lượng. Điều này có nghĩa rằng, nhiều
sự thay đổi qua lại bên trong làm cho quy mô tăng với sự thay đổi các đặc tính của mục tiêu
tăng trưởng. Thêm vào đó, tăng trưởng là một quá trình mà xảy ra bất kỳ lúc nào khi có
điều kiện thuận lợi nên quy mô có thể trở nên quan trọng hơn trong quá trình tiến triển liên
tục đó. Penrose cho thấy sự thay đổi trong tốc độ tăng trưởng cùng với việc gia tăng của
quy mô đến khi doanh nghiệp đạt được một mức quy mô nào đó thì tăng trưởng có khuynh

hướng giảm dần trong khi quy mô vẫn tăng. Điều này là do sự giới hạn về cơ hội sản xuất,
khả năng quản lý và các điều kiện kinh doanh mà tăng trưởng trên mức này sẽ làm tăng chi
phí rất lớn để tăng trưởng.
Bên cạnh đó, mô hình vừa học vừa làm cho thấy rằng các công ty lớn hơn có thể
được hưởng lợi nhiều từ kinh nghiệm kinh doanh và do đó có một mức độ cao hơn về tăng
trưởng bền vững so với các doanh nghiệp trẻ (Arrow, 1962; Sorensen và Stuart, 2000;
Chang và công sự, 2002). Theo Nelson và Winter (1982) và Winter (1984) độ tuổi có thể
ảnh hưởng đến sự phát triển theo các hướng khác nhau như trong một môi trường công
nghiệp hóa với những hoạt động được ràng buộc chặt chẽ về máy móc, quy trình thì tuổi
tác có thể có mối tương quan thuận chiều đến tăng trưởng và nghiên cứu cho rằng sáng tạo
có xu hướng được tạo ra bằng cách tích lũy không thể chuyển nhượng kiến thức, ngược lại
HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang 7


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

trong khi ở một môi trường có các ý tưởng mới, các công ty mới gia nhập thị trường có thể
tăng trưởng và phát triển nhanh chóng thì tuổi tác có thể có tương quan nghịch chiều với
tăng trưởng và nghiên cứu cho rằng sáng tạo là một phát minh mới không phải một sự tích
lũy kiến thức.
2.2. Một số nghiên cứu trƣớc
Đề tài nghiên cứu về tăng trưởng công ty được rất nhiều các nhà nghiên cứu trên thế
giới tìm hiểu ở các nước phát triển như Đức, Anh, Mỹ, Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Thụy Sĩ và
các nước đang phát triển như Hồng Kông, Ấn độ, Ma rốc, Malysia trong đó có Việt Nam và
thực hiện nghiên cứu với nhiều phương pháp khác nhau. Nghiên cứu của Oliveira và
Fortunato (2006) tìm thấy bằng chứng cho sự tác động của tuổi lên tăng trưởng trưởng công

ty. Nghiên cứu Mateev và Anastasov (2010) kết luận rằng quy mô doanh nghiệp và tuổi
công ty là yếu tố quyết định tăng trưởng và điều kiện tiên quyết để phân biệt các công ty
đang phát triển mạnh mẽ so với các công ty yếu hơn. Mô hình Churchill và Lewis (1983)
chỉ ra quy mô doanh nghiệp là thước đo cho sự tăng trưởng và phát triển bền vững của công
ty. Từ những kết luận của các nghiên cứu trên chứng tỏ quy mô và tuổi tác động mạnh mẽ
lên tăng trưởng công ty. Để hiểu thêm về mối quan hệ giữa quy mô và tuổi đến tăng trưởng
công ty, tác giả xin đưa ra vài nghiên cứu làm cơ sở cho nghiên cứu của mình.
2.2.1. Một số nghiên cứu ở nƣớc ngoài
Hermelo và Vassolo (2007) nghiên cứu các yếu tố tác động đến tăng trưởng của
công ty tại Argentina. Tác giả áp dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất phân
tích mẫu dữ liệu. Biến phụ thuộc là tăng trưởng công ty được tính bằng tăng trưởng lao
động, tăng trưởng tài sản và tăng trưởng doanh thu. Các chỉ số như quy mô công ty, tỷ số
lợi nhuận trên doanh thu, doanh số nhập khẩu, doanh số xuất khẩu, nguồn lực tài chính
được sử dụng làm biến độc lập. Kết quả tìm thấy tăng trưởng công ty không chịu tác động
bởi quy mô công ty. Kết quả này trùng khớp với kết quả nghiên cứu của Gibrat (1931).
Ngoài ra, kết quả cho thấy lợi nhuận, doanh số xuất khẩu và nguồn lực tài chính ảnh hưởng
thuận chiều với tăng trưởng. Ngược lại, doanh số nhập khẩu lại tác động nghịch chiều với
tăng trưởng.

HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang 8


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

Tuy nhiên, nghiên cứu của Das (1994) đã tìm thấy tuổi công ty có tác động cùng
chiều đến tăng trưởng của nó. Có 3 lý do giải thích cho tác động này. Thứ nhất, các công ty

dù nhỏ hay lớn tuổi đều học hỏi để phát triển hiệu quả theo thời gian. Đối với những công
ty lớn tuổi họ luôn cải tiến hoặc nghiên cứu những sản phẩm thích hợp trên thị trường để
không ngừng tăng trưởng. Thứ hai, đối với công ty non trẻ, sự nhận thức của khách hàng về
một sản phẩm sẽ tăng theo tuổi của nó, điều đó có tác động tích cực đến tăng trưởng công
ty. Thứ ba, danh tiếng của công ty có thể tăng dần theo độ tuổi của nó. Bên cạnh đó, kết
quả cũng tìm thấy quy mô có tác động ngược chiều đến tăng trưởng công ty. Điều này được
biện luận là vì sự thiếu linh hoạt trong sản xuất của các công ty lớn làm chúng không thể
đáp ứng với những thông tin mới trên thị trường như các công ty nhỏ, do tính ổn định của
nguồn vốn lớn có thể không đáp ứng nhanh chóng với những ý tưởng thay đổi mới của họ.
Ngoài ra, nghiên cứu của Vlachvei và Notta (2008) cũng ủng hộ mối tương quan
dương giữa tuổi và tăng trưởng và mối tương quan âm giữa quy mô và tăng trưởng. Nghiên
cứu này sử dụng dữ liệu của 178 công ty về sản xuất và thương mại trên sàn chứng khoán
Hy Lạp trong giai đoạn 1995-2000 với biến phụ thuộc là tốc độ tăng trưởng được đo lường
bằng tốc độ tăng trưởng số lượng nhân viên và doanh số bán hàng. Kết quả tìm thấy tuổi, số
lượng thành viên hội đồng quản trị, chỉ số thanh khoản và lợi nhuận có mối tương quan
thuận với tăng trưởng công ty. Trong khi đó, biến quy mô, đòn bẩy tài chính, chi phí quảng
cáo và chi phí nghiên cứu và phát triển có mối tương quan nghịch đến tăng trưởng công ty.
Dù hai biến tuổi và quy mô tác động đến tăng trưởng trái ngược nhau nhưng hai yếu tố này
ảnh hưởng lớn nhất đến tăng trưởng công ty trong mô hình nghiên cứu này.
Đưa ra cùng kết quả với nghiên cứu trên về mối quan hệ giữa quy mô và tăng
trưởng, nghiên cứu Harabi (2005) với đề tài “Yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng các công
ty tại Ma rốc” sử dụng dữ liệu khảo sát 370 công ty có quy mô khác nhau từ 1 công nhân
đến 100 công nhân thuộc 3 lĩnh vực chính: sản xuất, xây dựng, dịch vụ và thương mại trong
giai đoạn năm 1998 - 2000. Cùng kết quả với nghiên cứu của Vlachvei và Notta (2008),
nghiên cứu của Harabi (2005) chỉ ra mối tương quan nghịch giữa quy mô và tăng trưởng.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu Harabi (2005) cho thấy tuổi có mối tương quan nghịch với
tăng trưởng công ty trái ngược với kết quả nghiên cứu Vlachvei và Notta (2008). Ngoài ra,

HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông


Trang 9


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

kết quả còn chỉ ra rằng những công ty nhỏ tăng trưởng nhanh hơn những công ty lớn, công
ty trẻ lại phát triển nhanh hơn những công ty thành lập lâu hơn.
Nghiên cứu của Evans (1986) sử dụng dữ liệu 100 công ty sản xuất tại Mỹ trong
khoảng thời gian 1976-1980 để tìm hiểu sự tác động của tuổi và quy mô công ty đến tăng
trưởng công ty. Ông nghiên cứu với 3 biến độc lập là quy mô, tuổi công ty, số lượng chi
nhánh của công ty trong đó quy mô được đo bằng số lượng nhân viên công ty, tuổi là số
năm hoạt động của công ty cho đến thời điểm nghiên cứu và tuổi được chia thành 5 nhóm:
mới thành lập đến dưới 7 tuổi là công ty trẻ, 7 đến 20 tuổi, 21 đến 45 tuổi, 46 đến 95 tuổi
và 96 tuổi trở lên. Ba biến phụ thuộc trong bài nghiên cứu này là tăng trưởng doanh thu bán
hàng công ty, khả năng tồn tại và phát triển, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận. Kết quả cho thấy
độ tuổi của công ty là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình phát triển công ty.
Các công ty lớn tuổi có mối quan hệ âm đối với tăng trưởng của công ty, ngược lại những
công ty trẻ lại có quan hệ dương với tăng trưởng công ty. Từ nghiên cứu trên ta thấy rằng ở
những giai đoạn khác nhau công ty có tốc độ tăng trưởng khác nhau. Kết quả phù hợp với
lý thuyết tăng trưởng giai đoạn của Gerosky (1999). Ngoài ra, biến quy mô có tác động tiêu
cực đến tăng trưởng công ty. Điều này có nghĩa những công ty nhỏ tăng trưởng nhanh hơn
những công ty lớn.
Singh và Whittington (1975) sử dụng dữ liệu 1,955 công ty ngành công nghiệp hoạt
động trong giai đoạn 1948-1960 ở Anh để tìm hiểu mối quan hệ giữa quy mô và tăng
trưởng công ty. Kết quả cho thấy, tốc độ tăng trưởng trung bình của các doanh nghiệp có
mối tương quan thuận với quy mô. Quy luật Gibrat thất bại trong nghiên cứu này.
Hardwick và Adams (2002) sử dụng dữ liệu 176 doanh nghiệp trong ngành công
nghiệp bảo hiểm nhân thọ ở Anh trong giai đoạn 1987 -1996 để tìm hiểu mối quan hệ giữa

quy mô và tăng trưởng. Trong đó, tăng trưởng được đo bằng giá trị sổ sách của tổng tài sản
ròng hàng năm. Kết quả trong nghiên cứu này ủng hộ quy luật Gibrat cho thấy mối quan hệ
giữa quy mô và tăng trưởng của công ty bảo hiểm nhân thọ là độc lập với nhau. Bên cạnh
đó, kết quả còn cho thấy các công ty nhỏ đã lớn nhanh hơn so với những công ty lớn trong
những năm bùng nổ 1987-1990, trong khi các công ty lớn đã phát triển nhanh hơn trong
cuộc suy thoái của 1990-1993 và tiếp tục phát triển như vậy trong thời gian phục hồi năm
1993-1996.
HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang 10


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

Reichstein và các cộng sự (2006) phân tích tăng trưởng doanh nghiệp bằng mô hình
hồi quy phân vị với dữ liệu 9000 công ty ở Đan Mạch. Nhằm thấy rõ hơn lợi ích từ việc sử
dụng mô hình hồi quy phân vị làm phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu sử dụng đồng thời
2 mô hình, mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) và mô hình hồi quy phân vị để
phân tích. Đối với hồi quy OLS, kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp không có ý nghĩa
trong việc giải thích sự tăng trưởng của công ty, nhưng mô hình hồi quy phân vị lại có ý
nghĩa trong việc giải thích này ở những phân vị thấp và cao của mô hình. Từ kết quả nghiên
cứu ta thấy, phương pháp hồi quy phân vị phân tích chi tiết hơn ở từng nhóm quan sát nhỏ
giúp có cái nhìn bao quát hơn ở nhiều phân vị thay vì một đường hồi quy trung bình của mô
hình bình phương nhỏ nhất. Đây là một ưu điểm của phương pháp hồi quy phân vị so với
phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS).
Cùng với phương pháp nghiên cứu của Reichstein và các cộng sự (2006), Coad
(2014) đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa tuổi công ty và sức bền trong tăng trưởng của
công ty. Trong đó, tăng trưởng công ty được đo bằng doanh số bán hàng của công ty, tuổi

công ty được chia thành 4 giai đoạn khác nhau: giai đoạn 1 từ khi thành lập đến nhỏ hơn 5
tuổi, giai đoạn 2 từ 5 tuổi đến nhỏ hơn 10 tuổi, giai đoạn 3 tuổi từ 10 tuổi đến nhỏ hơn 20
tuổi, giai đoạn 4 từ 20 tuổi trở lên. Kết quả nghiên cứu đã tìm ra từng giai đoạn trong độ
tuổi khác nhau có mức độ tăng trưởng doanh thu bán hàng khác nhau, cụ thể là các công ty
nhỏ hơn 5 tuổi thì tuổi không có ảnh hưởng đến tăng trưởng doanh thu bán hàng, các công
ty lớn tuổi hơn thì tuổi lại tác động ngược chiều đến tăng trưởng doanh thu bán hàng. Điểm
mới trong nghiên cứu này so với các nghiên cứu của Reichstein và các cộng sự (2006) là sự
kết hợp giữa phương pháp hồi quy phân vị và phân chia tuổi của công ty ra nhiều giai đoạn
phát triển để nghiên cứu sự tăng trưởng của doanh nghiệp ở các giai đoạn khác nhau. Quy
mô công ty có mối tương quan thuận lên tăng trưởng ở những phân vị nhỏ đến phân vị 0.5,
trong khi đó quy mô có mối tương quan nghịch đến tăng trưởng ở những phân vị lớn hơn
0.5. Bên cạnh đó, với mô hình hồi quy phân vị, Coad đã cho thấy những mức độ tác động
khác nhau ở những phân vị khác nhau cả tuổi và quy mô đến tăng trưởng công ty.
Qua một số nghiên cứu ở nước ngoài, ta thấy quy mô và tuổi tác động đến tăng
trưởng chưa có một kết quả đồng nhất. Kết quả tìm thấy mối quan hệ giữa quy mô và tăng
trưởng đôi khi là ngẫu nhiên, tương quan thuận hay cũng có lúc là tương quan nghịch. Kết
HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang 11


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

quả của tuổi cũng cho tương tự. Điều đặc biệt, các nghiên cứu gần đây cho thấy sự khác
biệt trong cách chia biến và phương pháp nghiên cứu đã đem đến những kết quả chi tiết
hơn. Với nghiên cứu sự tác động của tuổi đến tăng trưởng ở những giai đoạn khác nhau hay
những nhóm quan sát ở các phân vị tác động đến biến tăng trưởng điều này giúp nhìn rõ
hơn sự ảnh hưởng của tuổi cũng như quy mô đến tăng trưởng công ty. Tiếp theo, tác giả

xem xét các nghiên cứu ở Việt Nam về tăng trưởng để thấy được kết quả cũng như phương
pháp nghiên cứu so với các nước khác.
2.2.2. Một số nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà (2010) xem xét tác động của quy mô, tuổi đời
doanh nghiệp đến tăng trưởng doanh nghiệp với dữ liệu gồm 5461 doanh nghiệp tại Việt
Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy với phương pháp 2 giai đoạn của Heckman
giúp loại bỏ chênh lệch của mẫu là các doanh nghiệp không còn tồn tại so với thời điểm
nghiên cứu. Trong đó, tăng trưởng doanh nghiệp được đo lường bằng quy mô lao động
hoặc quy mô tài sản. Kết quả tìm thấy các doanh nghiệp trẻ tăng trưởng lao động nhanh
hơn các doanh nghiệp già và các doanh nghiệp nhỏ tăng trưởng tài sản nhanh hơn các
doanh nghiệp lớn. Kết quả này giống với kết quả trong mô hình của Jovanovic (1982).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Mỹ Trang (2012) xem xét các yếu tố tác động đến tăng
trưởng doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Việt Nam với dữ liệu được lấy từ 194 doanh
nghiệp trên sàn chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2007-2011. Nghiên cứu sử dụng mô hình
hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS), mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động
ngẫu nhiên (REM) để phân tích dữ liệu. Sau đó nghiên cứu sử dụng kiểm định F- test và
Hausman test để chọn ra mô hình phù hợp nhất. Nghiên cứu kết luận rằng doanh nghiệp trẻ
tuổi tăng trưởng doanh thu lớn hơn các doanh nghiệp nhiều tuổi. Quy mô công ty không có
ý nghĩa trong nghiên cứu này.
Với hai nghiên cứu trên ta thấy, cách đo lường biến tăng trưởng ở mỗi nghiên cứu
không giống nhau. Đồng thời, kết quả nghiên cứu về quy mô tác động đến tăng trường là
khác nhau giữa hai nghiên cứu. Bên cạnh đó, với phương pháp hồi quy bình phương nhỏ
nhất được sử dụng ở hai nghiên cứu trên kết quả tìm thấy là đường hồi quy trung bình.
Nghiên cứu chưa tìm hiểu ở các phân vị khác nhau trên toàn bộ quan sát. Ngoài ra, nghiên
HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang 12


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng


GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

cứu chưa tìm hiểu sự tác động của tuổi đến tăng trưởng vào những giai đoạn phát triển khác
nhau cũng như những nhóm công ty được phân loại theo quy mô. Từ những hạn chế về
phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu không đồng nhất có thể do sự khác nhau về
mẫu dữ liệu, thời gian nghiên cứu và cách đo lường biến, tác giả cho rằng cần có những
nghiên cứu chi tiết hơn về vấn đề này, đặc biệt là với các doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy,
tác giả sẽ tiến hành nghiên cứu về sự tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng công ty
trong luận văn này.
Ngoài việc tìm hiểu các biến trong mô hình nghiên cứu thì phương pháp và cách đo
lường biến cũng hết sức quan trọng trong nghiên cứu. Tiếp theo tác giả sẽ tìm hiểu phương
pháp nghiên cứu và cách đo lường các biến ở một số nghiên cứu trước nhằm tạo ra những
biến phù hợp và xây dựng mô hình tốt hơn cho nghiên cứu này.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và đo lƣờng các biến ở các nghiên cứu trƣớc
2.3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong các nghiên cứu trước, nhiều phương pháp phân tích khác nhau được sử dụng
để tìm hiểu tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng công ty như mô hình hồi quy
OLS, mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) sau đó thực
hiện một số kiểm định để chọn ra mô hình phù hợp nhất. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu
sử dụng mô hình 2 giai đoạn của Heckman năm 1979 để xử lý các biến nội sinh có thể dẫn
đến những sai lệch trong mẫu nghiên cứu. Đặc biệt gần đây, mô hình hồi quy phân vị cũng
được sử dụng ở một vài nghiên cứu nước ngoài. Để hiểu rõ hơn những ưu và nhược điểm
của từng phương pháp nghiên cứu khi sử dụng cũng như tham khảo cách đo lường biến
chúng ta sẽ đi qua một vài nghiên cứu trước.
Nghiên cứu Harabi (2005), Mishra (2004) và Nguyễn Thị Mỹ Trang (2012) đã sử
dụng phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS). Tuy nhiên, với phương pháp hồi
quy này cần tuân thủ các giả thuyết khá nghiêm ngặt như các biến độc lập không phải là
các biến ngẫu nhiên, kỳ vọng toán của thành phần sai số (εi) bằng 0 tức là E[εi] = 0, có tính
thuần nhất phương sai của thành phần sai số cố định tức là var(εi) = δ2, không có tự tương

quan tức là cov(εi, εi) = 0 với (i ≠ j). Tuy nhiên, các nghiên cứu thường một hoặc hai giả
thiết trên bị xâm phạm dẫn đến kết quả là phương pháp bình phương tối thiểu không còn là
HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang 13


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

tốt nhất. Mô hình FEM và REM đã giải quyết vấn đề khó khăn cho mô hình OLS nhưng kết
quả tìm được là một đường hồi quy thể hiện mức tác động của biến độc lập đến biến phụ
thuộc trong nghiên cứu đều quy về một mức trung bình, điều đó chưa phản ảnh rõ các mức
độ ảnh hưởng của biến độc lập đến biến giải thích. Nếu có thể nghiên cứu ở nhiều mức độ
khác nhau thì sẽ đánh giá rõ hơn về sự tác động của các biến trong mô hình. Đây là nhược
điểm của mô hình OLS, mô hình FEM và mô hình REM.
Bên cạnh đó, mô hình hồi quy 2 giai đoạn của Heckman (1979) là mô hình được sử
dụng rộng rãi trong nghiên cứu về sự tác động của quy mô và tuổi đời đến tăng trưởng
doanh nghiệp như nghiên cứu của Choi (2010) và Nguyễn Minh Hà (2010). Với mô hình 2
giai đoạn của Heckman có thể xử lý sự sai lệch của mẫu do sai số trong đo lường có thể dẫn
đến nguy cơ nội sinh nhưng kết quả khi sử dụng mô hình này cũng tương tự mô hình OLS
là một đường hồi quy trung bình.
Ngoài hai mô hình được giới thiệu trên, mô hình hồi quy phân vị của Koenker và
Bassett (1978) được áp dụng ở một số nghiên cứu về tăng trưởng công ty ở nước ngoài như
nghiên cứu của Reichstein và các cộng sự (2006), Coad (2014) và nghiên cứu Goedhuys và
Sleuwaegen (2009). Với mô hình này, kết quả nghiên cứu có thể đánh giá sự tác động của
biến độc lập đến biến phụ thuộc ở nhiều phân vị khác nhau với những mức ảnh hưởng khác
nhau. Sử dụng phương pháp hồi quy phân vị trong nghiên cứu có thể giải quyết các vấn đề
vốn là nhược điểm khi áp dụng phương pháp OLS như phương sai sai số thay đổi do phần

sai số không phải là không đổi trên toàn bộ phân bố vì thế đã vi phạm tiên đề về tính thuần
nhất hoặc thông qua việc coi giá trị trung bình là độ đo về vị trí đường hồi quy dẫn đến
thông tin về đuôi của phân bố bị mất đi và mô hình hồi quy OLS rất nhạy cảm với các giá
trị ngoại lai có thể làm sai lệch kết quả đáng kể (Montenegro, 2001). Mặt khác, việc nghiên
cứu tác động của tuổi và quy mô đến tăng trưởng công ty được đề cập rất nhiều trên thế
giới. Tuy nhiên, việc phân tích tác động của tuổi và quy mô đến tăng trưởng bằng phương
pháp hồi quy phân vị do Koenker và Bassett (1978) đề xuất chưa được thực hiện tại Việt
Nam. Vì những lý do đó tác giải chọn phương pháp hồi quy phân vị trong nghiên cứu này.
Một yếu tố cũng không kém quan trọng trong xây dựng mô hình nghiên cứu là cách
đo lường các biến. Các nhà nghiên cứu khác nhau có những lựa chọn biến nghiên cứu khác
nhau, những khác biệt về đo lường ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các biến độc lập và
HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang 14


Tác động của quy mô và tuổi đến tăng trưởng

GVHD. TS. Nguyễn Trần Phúc

biến phụ thuộc trong nghiên cứu (Delmar, 1997). Do đó, việc lựa chọn biến nghiên cứu
cũng hết sức quan trọng, mục tiếp theo nghiên cứu trình bày về cách đo lường các biến ở
các nghiên cứu trước.
2.3.2 Cách đo lƣờng các biến nghiên cứu
2.3.2.1 Biến tăng trƣởng công ty (GROWTH)
Nghiên cứu của Hoy và Dsouza (1992) chỉ ra sự đa dạng trong cách đo lường tăng
trưởng của doanh nghiệp như dựa vào sự gia tăng thị phần, gia tăng vốn đầu tư, gia tăng
doanh thu, lợi nhuận, gia tăng số lượng khách hàng của doanh nghiệp hoặc là gia tăng về số
lượng lao động, tăng trưởng về tài sản. Với mỗi cách đo lường thể hiện một khía cạnh của
tăng trưởng và các giai đoạn trong chu kỳ sống của doanh nghiệp.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thu lợi nhuận là mục đích quan trọng hàng
đầu của các doanh nghiệp. Để có lợi nhuận doanh nghiệp cần phải có doanh thu, doanh thu
thể hiện quy mô hoạt động của doanh nghiệp, là quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch
vụ, thông qua hình thức trao đổi mua bán trên thị trường. Doanh thu tăng cũng thể hiện sự
tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, nghiên cứu tăng trưởng doanh thu là
điều hết sức cần thiết trong mọi giai đoạn phát triển của công ty và được ưu tiên hàng đầu.
Delmar và các cộng sự (2003) đã thảo luận các biện pháp tính hiệu suất khác nhau
sau đó gợi ý rằng nếu chỉ có một chỉ số được chọn để làm thước đo của sự tăng trưởng
vững chắc thì nên chọn doanh thu bán hàng. Số liệu doanh thu bán hàng tương đối dễ dàng
để có được và phản ánh những thay đổi cả ngắn hạn và dài hạn trong công ty. Ngoài ra,
theo Barkham (1996) dữ liệu doanh thu bán hàng được cung cấp bởi báo cáo của các nhà
quản lý công ty nên dữ liệu sẽ đáng tin cậy. Khi thị trường tăng nhu cầu về sản phẩm dịch
vụ của công ty dẫn đến tăng doanh số bán hàng. Điều này sẽ thúc đẩy nhu cầu mở rộng sản
xuất làm cho số lượng nhân viên và tài sản tăng lên thúc đẩy công ty tăng trưởng.
Delmar và các cộng sự (2003) lưu ý rằng khi khởi nghiệp hoặc công ty đang tăng
trưởng cao thì việc làm có thể tăng trước khi có doanh số bán hàng nên tăng trưởng việc
làm cũng được coi là biện pháp đánh giá tăng trưởng doanh nghiệp. Tuy nhiên, tăng trưởng
việc làm liên quan đến con người nên phụ thuộc vào 2 yếu tố: số lượng nhân viên và chất
lượng nhân viên như một công ty có thể ít nhân viên nhưng trình độ nguồn nhân lực cao
HVTH: Nguyễn Thị Viễn Đông

Trang 15


×