ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------
NGUYỄN NGỌC THANH
NHU CẦU TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT HỢP THANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH TÂM LÝ HỌC
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------------------
NGUYỄN NGỌC THANH
NHU CẦU TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT HỢP THANH
Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN HỮU THỤ
Hà Nội - 2015
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP ................... 6
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu nhu cầu tư vấn hướng nghiệp ....................... 6
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ......................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam............................................................................ 9
1.2. Lý luận về Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh THPT. .................. 13
1.2.1 Nhu cầu. ....................................................................................................13
1.2.2. Tư vấn ......................................................................................................16
1.2.3. Hướng nghiệp. .........................................................................................18
1.2.4. Tư vấn hướng nghiệp. .............................................................................19
1.2.5. Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp ...................................................................21
1.2.6. Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh THPT. ...................................22
1.3. Biểu hiện nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh THPT ..................... 27
1.3.1. Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh THPT biểu hiện qua nhận thức
về tầm quan trọng của tư vấn hướng nghiệp .......................................................27
1.3.2. Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh THPT thể hiện qua nội dung ....... 28
1.3.3. Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh THPT thể hiện qua đối tượng ....... 29
1.3.4. Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh THPT thể hiện qua hình thức tư
vấn hướng nghiệp ..............................................................................................31
1.4. Một số yếu tố tác động đến nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh THPT. . 33
1.4.1. Một số yếu tố chủ quan. ...........................................................................33
1.4.2. Một số yếu tố khách quan. ........................................................................34
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 35
Chương 2. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 37
2.1. Vài nét địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 37
2.2. Tổ chức nghiên cứu....................................................................................... 38
2.2.1. Tiến trình nghiên cứu ...............................................................................38
i
Comment [U1]:
2.2.2. Tổ chức nghiên cứu lý luận ......................................................................39
2.2.3. Tổ chức nghiên cứu thực tiễn ...................................................................40
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 40
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản ................................................40
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu .....................................................................41
2.3.3. Phương pháp chuyên gia ..........................................................................42
2.3.4. Phương pháp quan sát ..............................................................................42
2.3.5. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi .......................................................42
2.4. Tiêu chí và thang đánh giá nhu cầu tư vấn hướng nghiệp .......................... 44
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 46
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG NHU CẦU TƯ VẤN
HƯỚNG NGHIỆP CỦA HỌC SINH THPT HỢP THANH ............................. 48
3.1. Đánh giá chung về mức độ biểu hiện nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học
sinh trường THPT Hợp Thanh ...........................................................................48
3.2. Thực trạng nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trường THPT Hợp
Thanh ................................................................................................................... 49
3.2.1. Thực trạng nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trường THPT biểu
hiện qua mặt nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tư vấn hướng nghiệp .49
3.2.2 Thực trạng nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trường trung học phổ
thông Hợp Thanh thể hiện qua nội dung.............................................................56
3.4. Các yếu tố tác động đến nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh
Trường THPT Hợp Thanh ................................................................................. 70
3.4.1. Các yếu tố chủ quan tác động đến nhu cầu tư vấn nghề nghiệp của học sinh
Trường THPT Hợp Thanh..................................................................................70
3.4.2. Các yếu tố khách quan tác động đến nhu cầu tư vấn nghề nghiệp của học
sinh Trường THPT Hợp Thanh ..........................................................................72
3.5. Một số biện pháp tâm lý giáo dục nhằm nâng cao nhu cầu tư vấn hướng
nghiệp của học sinh THPT .................................................................................. 73
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 83
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 85
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Thanh
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình và chu đáo của cán bộ, giảng viên trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc Gia Hà Nội.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS.TS Nguyễn Hữu Thụ,
giảng viên khoa Tâm lý học - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
– Đại học Quốc Gia Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và tạo mọi
điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu vừa
qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ, giảng khoa Tâm lý học - Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc
tiếp cận, thu thập các tài liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu
Đồng thời, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến Trung tâm Thư viện trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, thư viện khoa Tâm lý học đã hỗ
trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có được những nguồn tư liệu tốt nhất
phục vụ cho việc thực hiện đề tài.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời tri ân tới Ban Giám hiệu và các thầy
cô, cũng như các em học sinh tại trường Trung học phổ thông Hợp Thanh đã
tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài này.
Tuy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết cho luận văn, nhưng do kiến
thức và kỹ năng còn hạn chế nên đề tài của tôi còn nhiều thiếu sót, kính mong
nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô và các bạn để luận văn của tôi có thể
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Ngọc Thanh
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
TVHN
Tư vấn hướng nghiệp
HS
Học sinh
GV
Giáo viên
THPT
Trung học phổ thông
NCTVHN
Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Bảng đánh giá chung về mức độ biểu hiện nhu cầu tư vấn hướng
nghiệp của học sinh trường THPT Hợp Thanh ............................................. 48
Bảng 3.2. Nhận thức của học sinh trung học phổ thông về tầm quan trọng của
công tác tư vấn hướng nghiệp....................................................................... 54
Bảng 3.3. Nội dung mong muốn được tư vấn hướng nghiệp của học sinh
Trường THPT Hợp Thanh ............................................................................ 56
Bảng 3.4. Những nội dung học sinh Trường THPT Hợp Thanh đã được tư vấn
hướng nghiệp ............................................................................................... 58
Bảng 3.5. Mức độ hiểu biết của học sinh Trường THPT Hợp Thanh về các
yêu cầu của nghề .......................................................................................... 59
Bảng 3.6. Sự hiểu biết về ngành nghề của các học sinh trường THPT Hợp
Thanh ........................................................................................................... 62
Bảng 3.7. Hình thức tổ chức hoạt động tư vấn hướng nghiệp mà học sinh
Trường THPT Hợp Thanh mong muốn ........................................................ 66
Bảng 3.8. Mức độ thỏa mãn đối với hoạt động tư vấn hướng nghiệp của học
sinh Trường THPT Hợp Thanh (1 là rất không hài lòng; 2 là không hài lòng; 3
là khá hài lòng; 4 là hài lòng; 5 là rất hài lòng) ............................................. 68
Bảng 3.9. Mức độ thỏa mãn với nội dung tư vấn hướng nghiệp của học sinh
Trường THPT Hợp Thanh. (1 là rất không hài lòng; 2 là không hài lòng; 3 là
khá hài lòng; 4 là hài lòng; 5 là rất hài lòng)................................................. 69
Bảng 3.10. Tác động của các yếu tố chủ quan đến lựa chọn nghề nghiệp của
học sinh Trường THPT Hợp Thanh .............................................................. 71
Bảng 3.11. Tác động của các yếu tố khách quan đến lựa chọn nghề nghiệp của
học sinh Trường THPT Hợp Thanh .............................................................. 72
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Dự định trong tương lai của học sinh THPT Hợp Thanh……49
Biểu đồ 3.2. Nhận thức của học sinh THPT Hợp Thanh về hoạt động tư vấn
nghề nghiệp………………………………………………………………….52
Biểu đồ 3.3. Đối tượng tham gia công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh
Trường THPT Hợp Thanh…………………………………………………...64
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhu cầu là những mong muốn, đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần
được thoả mãn để tồn tại và phát triển. Trong mỗi giai đoạn của cuộc đời mỗi
cá nhân đều có những mong muốn, đòi hỏi cần được đáp ứng, thỏa mãn.
Trong giai lứa tuổi học sinh trung học phổ thông, một trong những nhu
cầu cấp thiết không thể không nói đến đó là nhu câu được tư vấn các thông tin
nghề nghiêp, cũng như hướng dẫn chọn nghề phù hợp với năng lực, sở
trường, đam mê của bản thân. Nếu nhu cầu này của học sinh được đáp ứng
một cách tốt nhất sẽ giúp học sinh chọn được nghề phù hợp nhằm phát huy
được khả năng của bản thân trong công việc, tìm thấy được niềm vui, ý nghĩa
nghĩa trong lao động, để từ đó đóng góp cho sự phát triển chung của đất nước.
Ngược lại, nếu học sinh lựa chọn nghề nghiệp không đúng thì sẽ không những
không thể phát triển được bản thân mà còn trở thành gánh nặng cho gia đình
và xã hội.
Một cuộc khảo sát của Trung tâm Hỗ trợ và Tư vấn tâm lý trường
ĐHKHXH&NV - ĐHQG Hà Nội đã chỉ ra rằng 75,6% sinh viên không thoả
mãn với nghề nghiệp đã chọn. Đây là con số rất đáng để lưu ý. Tình trạng học
sinh loay hoay trước việc lựa chọn nghề nghiệp, hay sinh viên bỏ trường do
chọn nhầm ngành nghề, thâm chí, những sinh viên ra trường cũng phải bỏ dở
công việc vì không phù hợp đang diễn ra khá phổ biến. Thực tế này xuất phát
từ 2 nguyên nhân. Một là, trước khi lựa chọn nghề nghiệp các em không nhận
thức được tầm quan trọng nên không có nhu cầu được tư vấn và định hướng
chọn nghề đúng đắn. Hai là các em có nhu cầu nhưng không nhận được
những sự tư vấn, hỗ trợ tốt nhất. Thực trạng này gây ra sự lãng phí thời gian,
tiền của không những của mỗi cá nhân, mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển
của xã hội.
Nước ta là một nước đang phát triển với công cuộc đổi mới của Đảng
đề ra từ năm 1986, nền kinh tế phát triển theo hướng kinh tế thị trường với
1
nhiều thành phần kinh tế khác nhau, đồng thời tiến hành công nghiệp hóa hiện
đại hóa một cách mạnh mẽ với sự đang dạng của rất nhiều ngành nghề khác
nhau. Cho nên việc lựa chọn được một công việc phù hợp với khả năng, năng
lực và phù hợp với đòi hỏi của xã hội có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Bởi vậy, nhu cầu tư vấn hướng nghiệp được hiện nay được xem là vấn
đề cấp thiết, đặc biệt là trong trường các nhà trường Trung học phổ thông.
Nhưng trước khi nói đến tư vấn hướng nghiệp thì cần phải có những giải pháp
nhằm tăng cường nhu cầu này của học sinh để các em không ngừng chủ động
tìm kiếm thông tin, cũng như sự hỗ trợ trong quá trình lựa chọn nghề nghiệp.
Việc tư vấn cho học sinh chọn đúng nghề sẽ giúp cho các em có được sự
quyết tâm, nỗ lực trong quá trình học tập. Quan trọng hơn, việc các em chọn
đúng ngành nghề sẽ là điều kiện tiên quyết giúp các em sau này phát huy
được năng lực, có niềm đam mê trong học tập và công việc.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên chúng tôi xin chọn nghiên cứu đề tài:
“Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trường Trung học phổ thông
Hợp Thanh” với mong muốn tìm hiểu được thực trạng nhu cầu tư vấn hướng
nghiệp của học sinh trên các phương diện về nội dung, đối tượng, và hình
thức thỏa mãn nhu cầu, từ đó đề xuất các biện pháp tâm lý giáo dục nhằm
nâng cao nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của các em.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng nhu cầu tư vấn tư vấn hướng nghiệp
và mức độ biểu hiện nhu cầu tư vấn hướng nghiệp ở học sinh lớp 10, 11, 12
THPT.
Đề xuất một số biện phá tâm lý giáo dục giúp học sinh thấy được sự
cần thiết của tư vấn hướng nghiệp, định hướng, phát triển nhu cầu tư vấn
hướng nghiệp ở học sinh khi chọn nghề và nhằm đáp ứng nhu cầu này của
học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
3.1. Nghiên cứu lý luận tâm lý học về nhu cầu và nhu cầu tư vấn hướng
nghiệp, nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh THPT
3.2. Nghiên cứu thực trạng nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh
THPT hiện nay và mức độ đáp ứng đối với nhu cầu này.
3.3. Đề xuất biện pháp tâm lý giáo dục nhằm định hướng, phát triển
nhu cầu tư vấn hướng nghiệp cho học sinh; đề xuất biện pháp tổ chức hoạt
động tư vấn hướng nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu này của học sinh.
4. Đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh lớp 12 THPT biểu hiện
qua đối tượng, nội dung và hình thức thỏa mãn nhu cầu.
4.2. Khách thể nghiên cứu:
- 300 học sinh lớp 10, 11, 12 THPT Hợp Thanh;
- 20 giáo viên;
- 3 cán bộ quản lý.
5. Giả thuyết khoa học
- Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trường THPT Hợp Thanh
biểu hiện qua nhận thức, nội dung, hình thức và đối tượng thỏa mãn nhu cầu
tư vấn hướng nghiệp.
- Học sinh trường THPT Hợp Thanh có nhận thức đúng đắn về ý nghĩa,
vai trò của việc lựa chọn một nghề phù hợp.
- Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh trường THPT Hợp Thanh
biểu hiện qua những nội dung phong phú. Trong đó các em đặc biệt quan tâm
tới mức độ thu nhập và cơ hội việc làm của nghề.
- Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh tường THPT Hợp Thanh
biểu hiện qua hình thức tư vấn hướng nghiệp cũng hết sức đa dạng như. Trong
đó hình thức mà các em hướng đến nhiều nhất là hoạt động tư vấn từ Trung
tâm TVHN của các nhà trường.
3
- Về mặt đối tượng thỏa mãn nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh
đối tượng các em hướng đến nhiều nhất là gia đình và thầy, cô giáo trong nhà
trường.
- Về các yếu tố tác động đến nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh
bao gồm các yếu tố chủ quan và khách quan. Trong đó các yếu tố chủ quan có
vai trò quan trọng nhất tác động đến nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học
sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Những cơ sở phương pháp luận nghiên cứu.
6.1.1. Quan điểm hoạt động. Nghiên cứu nhu cầu tư vấn hướng nghiệp
dựa trên sự phân tích hoạt động sống, học tập của học sinh trong những điều
kiện và hoàn cảnh cụ thể.
6.1.2. Quan điểm hệ thống - cấu trúc. Nghiên cứu nhu cầu tư vấn hướng
nghiệp một cách toàn diện nhiều mặt, trong nhiều mối quan hệ với các hiện
tượng tâm lý khác.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn. Nghiên cứu nhu cầu tư vấn hướng nghiệp
xuất phát từ thực tiễn, có ý nghĩa thực tiễn, và giúp giải quyết được những
vấn đề của thực tiễn đề ra.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể.
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Tham khảo các tài liệu lý luận tâm lý học, các công trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài, khái quát hoá, hệ thống hóa các vấn đề có liên quan để
hình thành cơ sở lý luận của đề tài.
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Sử dụng các phiếu điều tra bao gồm một hệ thống câu hỏi với mục đích
làm khách thể nghiên cứu bộc lộ rõ mức độ biểu hiện nhu cầu tư vấn hướng
nghiệp. Phiếu điều tra nhằm làm sáng tỏ thực trạng nhu cầu tư vấn hướng
nghiệp của học sinh lớp 12 THPT và những nguyên nhân của thực trạng.
4
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu.
Là phương pháp bổ trợ cho phương pháp điều tra; thông qua phương
pháp này nhằm thu thập thêm thông tin để làm rõ thêm những nhận xét trong
đề tài.
6.2.4. Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học.
Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 để xử lý số liệu thu được.
Cách xử lý số liệu theo phương pháp thống kê toán ứng dụng trong giáo dục
học và tâm lý học.
6.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các
chuyên gia về vấn đề nhu cầu tư vấn hướng nghiệp. Thông qua những tư vấn
của các chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý học chúng tôi có định hướng và
những kiến thức phong phú trong quá trình thực hiện đề tài.
6.2.6. Phương pháp quan sát
Quan sát khoa học là phương pháp nghiên cứu đối tượng có hệ thống để
thu tập thông tin về đối tượng. Đây là hình thức quan trọng để nhận thức
thông tin, nhờ quan sát mà có thông tin về đối tượng, trên cơ sở đó để tiến
hành các bước nghiên cứu tìm tòi phát hiện tiếp theo
Quan sát khoa học là hoạt động được tổ chức đặc biệt, có mục đích, có
kế hoạch, có phương tiện để nghiên cứu các đối tượng được lựa chọn điển
hình. Mục đích quan sát là để tìm các dấu hiệu đặc trưng hay những quy luật
vận động và phát triển của đối tượng.
7. Giới hạn đề tài
7.1 Giới hạn về đối tượng: Mức độ biểu hiện nhu cầu tư vấn hướng
nghiệp ở học sinh.
7.2 Giới hạn về khách thể: Học sinh khối 10, 11, 12 trường THPT
Hợp Thanh
7.3 Giới hạn về địa bàn: Số liệu được thu thập trên 300 học sinh tại
trường THPT Hợp Thanh.
5
Chương 1.
LÝ LUẬN VỀ NHU CẦU TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu nhu cầu tư vấn hướng nghiệp
Có thể nói, nhu cầu tư vấn hướng nghiệp đã và đang là một trong
những đề tài được các nhà nghiên cứu hết sức quan tâm. Việc nghiên cứu vấn
đề này không chỉ được phát triển mạnh mẽ ở các nước phát triển như Pháp,
Mỹ, Anh.... mà ở cả những nước đang phát triển cũng rất quan tâm, trong đó
có Việt Nam.
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Việc nghiên cứu vấn đề nhu cầu tư vấn hướng nghiệp xuất hiện đầu tiên
tại nước Mĩ. Vào những năm từ 1850 đến 1940, khu vực đô thị phát triển,
cùng với tốc độ phát triển và tập trung hoá công nghiệp đã thu hút rất nhiều
người dân lao động từ các khu vực nông thôn, một hệ thống công nghiệp với
quy mô lớn ra đời đã làm thay đổi mạnh mẽ môi trường làm việc và điều kiện
sống cũng như các vấn đề liên quan đến công việc và nghề nghiệp. Trong bối
cảnh đó các nghiên cứu về nghề nghiệp nói chung và nhu cầu tư vấn hướng
nghiệp nói riêng đã ra đời, mở đầu cho một lĩnh vực khoa học mới được hình
thành và không ngừng phát triển cho đến ngày nay. Các nghiên cứu về nhu
cầu tư vấn hướng nghiệp trong giai đoạn này gắn liền với những cá nhân như
Francis Galton, Wilheim Wundt, James Cattell, Alfred Binet, Frank Parsons,
Robert Yerkes, và E. K. Strong.
Các nghiên cứu trong lĩnh vực nhu cầu tư vấn hướng nghiệp nói riêng
và nghề nghiệp nói chung tiếp tục được phát triển với sự ra đời của phòng tư
vấn nghề đầu tiên trên thế giới do Frank Parsons thành lập vào năm 1908 ở
Boston, nước Mỹ. Nhiệm vụ của phòng này là tư vấn cho thanh niên có nhu
cầu tìm kiếm công ăn việc làm và giúp cho họ chọn được những nghề phù
hợp với năng lực, sở trường của mình, nói một cách khác, họ giúp cho học
sinh lựa chọn công việc một cách khôn ngoan, và thực hiện việc di chuyển
6
tiếp cận từ trường học đến công việc phù hợp. Hiện nay, ở Mỹ đã kết hợp chặt
chẽ việc tư vấn nghề với chương trình công nghệ và dạy nghề, họ cũng đã đưa
môn “Hướng dẫn chọn nghề” (Career Guidance) vào giảng dạy trong trường
phổ thông. Từ bậc trung học đến đại học đều có các cố vấn tâm lý làm việc
trong trường. Công việc của họ xuất phát từ nhu cầu lựa chọn một nghề phù
hợp trong tương lai của học sinh, họ đưa ra lời khuyên cho học sinh nên nộp
đơn xin vào học trường đại học nào phù hợp với trình độ và năng khiếu học
sinh. Chương trình giáo dục THPT được cấu tạo mềm, gồm chương trình A
và B. Từ khi vào học lớp 9, người cố vấn đã chỉ cho học sinh nên học theo
chương trình nào tuỳ theo nhu cầu, nguyện vọng của em đó sau này muốn học
lên đại học ngành gì hay sau khi học xong phổ thông sẽ đi làm.
Ở Pháp, năm 1948 đã xuất bản cuốn sách “Hướng dẫn chọn nghề” đề
cập đến vấn đề hướng nghiệp và nhu cầu hướng nghiệp của thanh niên. Cũng
chính bởi đáp ứng nhu cầu được tư vấn các thông tin liên quan đến các lĩnh
vực nghề nghiệp và sự phù hợp giữa năng lực, đam mê, sở thích cá nhân với
các loại hình nghề nghiệp của xã hội của học sinh, sinh viên, trong các nhà
trường tại Pháp đã đặt giáo dục lao động, thủ công và nghề nghiệp bình đẳng
với các loại hình hoạt động khác của nhà trường, đào tạo “tiền nghề nghiệp”
là cơ sở cho việc học tập liên tục về sau và chuẩn bị cho học sinh bước vào
cuộc sống lao động. Tháng 3/1991 các nhà tư vấn hướng nghiệp trở thành nhà
tư vấn hướng nghiệp - tâm lý. Các nhà tư vấn hướng nghiệp - tâm lý được
phân về trường phổ thông và đại học là công chức nhà nước. Quá đó một lần
nữa khẳng định tính cấp thiết của vấn đề tư vấn hướng nghiệp cho các đối
tượng khác nhau trong xã hội, trong đó đặc biệt là học sinh, sinh viên. Toàn
bộ khu vực chuyên môn do các nhà chuyên môn đảm nhiệm. Cùng với giáo
viên và phụ huynh học sinh theo thời điểm mong muốn, các nhà tư vấn hướng
nghiệp tổ chức thường xuyên, liên tục các kiểm tra hệ thống về sự phát hiện
bằng các trắc nghiệm tâm lý, kiến thức để đưa ra các thông tin xác đáng. Từ
đó cho học sinh những lời khuyên nhằm tránh những thiên hướng sai lệch, hướng
7
học sinh vào con đường thành công đúng theo nhu cầu và nguyện vọng của
học sinh.
Tại Đức, đề tài nhu cầu tư vấn hướng nghiệp cũng được quan tâm đặc
biệt. Kết quả của các công trình nghiên cứu này đã thúc đẩy hệ thống trường
phổ thông Đức quán triệt nguyên tắc hướng nghiệp để chuẩn bị cho học sinh
đi vào trường đào tạo nghề tuỳ theo trình độ học tập của mỗi em. Khi học sinh
có nhu cầu tìm hiểu nghề nghiệp mình muốn học thì giáo viên chủ nhiệm liên
hệ với nhiều cơ sở hướng nghiệp, với những trường dạy nghề để tư vấn cho
học sinh.
Sau Cách mạng tháng Mười Nga, nhu cầu tư vấn hướng nghiệp đã được
hiểu theo một quan niệm mới gắn liền với vai trò chủ động tích cực của con
người, nó không chỉ gắn liền với lợi ích kinh tế xã hội mà còn tạo ra các điều
kiện để phát triển nhân cách cho mỗi cá nhân. Từ những năm 20, 30 của thế
kỷ XX, sau các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực hướng nghiệp và nhu
cầu tư vấn hướng nghiệp, công tác hướng nghiệp đã được triển khai trên đất
nước Xô viết nhằm phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá thông qua
việc đào tạo nguồn nhân lực và đội ngũ cán bộ, đặc biệt là vấn đề lựa chọn
nghề cho mỗi công nhân của đất nước. Công tác hướng nghiệp được tiến hành
nhờ các tổ chức giáo dục, uỷ ban bảo vệ sức khoẻ và các tổ chức quần chúng.
Năm 1927 ở Lêningrat đã tổ chức hướng nghiệp với mục đích giúp cho tuổi
trẻ và cha mẹ các em quen biết với nghề nghiệp. Vào năm 1930 ở Matxcơva
đã thành lập phòng thí nghiệm Trung ương về tư vấn nghề và lựa chọn nghề
trực thuộc Trung ương đoàn thanh niên Cộng sản Lênin, trong đó phòng thí
nghiệm đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu, tổng kết và phổ biến
những kinh nghiệm tiêu biểu của các cơ quan tư vấn nghề, đặc biệt là việc lựa
chọn nghề của tuổi trẻ trong các trường phổ thông kỹ thuật. Hoạt động tư vấn sẽ
giúp cho tuổi trẻ tăng cường một cách mạnh mẽ nhu cầu được cung các thông tin,
và tư vấn lựa chọn ngành nghề. Để từ việc lựa chọn nghề nghiệp đúng đắn sẽ phát
huy được năng lực bản thân đóng góp cho đất nước ổn định và phồn vinh.
8
Ở các nước trong khu vực Châu Á cũng có sự quan tâm đến vấn đề này.
Tại trường trung học phổ thông, dù là trường công lập hay tư thục thì ở các
em bắt đầu xuất hiện nhu cầu tìm hiểu và lựa chọn nghề nghiệp tương lai. Và
việc định hướng tương lai cho học sinh đều bắt đầu từ năm lớp 10 thông qua
giờ hoạt động câu lạc bộ hoặc hướng dẫn riêng cho từng em của giáo viên chủ
nhiệm. Lớp 11 nhà trường mời các giảng viên ở bên ngoài như những sinh
viên đã ra trường hay những lãnh đạo các doanh nghiệp đến nói chuyện về
kinh nghiệm bản thân hay hoạt động ở doanh nghiệp của họ. Lớp 12 nhà
trường tổ chức cho học sinh đi tham quan để định hướng cho tương lai. Ngoài
các nội dung giáo dục bắt buộc trong chương trình dạy học, đa số các nước
đều có môn tự chọn tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh phát triển các xu
hướng học lên (Academic) hoặc học một nghề phù hợp với nhu cầu xã hội
cũng như nhu cầu và điều kiện cụ thể của từng học sinh.
Như vậy, việc điểm qua tình hình của một số nước trên thế giới cho ta
thấy vấn đề nhu cầu tư vấn hướng nghiệp đã sớm được quan tâm nghiên cứu
từ nhiều khía cạnh khoa học và bằng nhiều phương thức khác nhau và tư vấn
hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là một xu thế tất yếu của thời đại. Vì
vậy, để đáp ứng nhu cầu cấp thiết này việc giáo dục định hướng nghề nghiệp
cần phải được quan tâm chú trọng. Nhà trường cần phải có những nhà tư vấn
hướng nghiệp chuyên môn để giúp học sinh lựa chọn khoá học thích hợp với
nhu cầu, hứng thú, năng lực của học sinh (có tính đến nhu cầu của thị trường
lao động), dự báo những khó khăn trong học tập và giúp học sinh giải quyết
những khó khăn đó.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề hướng nghiệp, nhu cầu tư vấn hướng nghiệp.
Thực trạng nhu cầu tư vấn hướng nghiệp cũng như công tác tư vấn
hướng nghiệp được nhiều tác giả nghiên cứu như Nguyễn Viết Sự, Hà Thị
Đức, Lưu Xuân Mới... Các tác giả này đề cập đến vấn đề nội dung tư vấn
9
hướng nghiệp còn nghèo nàn, chưa thu hút và đáp ứng được nhu cầu cần tư
vấn của học sinh THPT, những người làm công tác tư vấn hướng nghiệp tuy
nhận thức được rất rõ tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác này đối với
học sinh nhưng họ lại thiếu thông tin và điều kiện cần thiết để làm tốt. Bên
cạnh đó các tác giả cũng nói đến các nhân tố có ảnh hưởng đến sự lựa chọn
nghề của học sinh và họ cho rằng việc lựa chọn nghề nghiệp phần lớn là do cá
nhân học sinh quyết định (chiếm 46%), ít chịu sự tác động từ gia đình. Trong
nghiên cứu của tác giả Lê khắc Thìn về vấn đề “Tìm hiểu thực trạng lựa chọn
nghề nghiệp của học sinh lớp 12 và công tác hướng nghiệp ở trường THPT”
cũng đã nhấn mạnh đến nhu cầu được cung cấp các thông tin và hướng dẫn
chọn nghề của học sinh.
Do nước ta mở cửa phát triển kinh tế nhiều thành phần, hợp tác kinh tế
với nhiều nước trên thế giới, vì vậy các em có xu thế hướng vào các trường
thuộc lĩnh vực kinh tế, công nghệ tiên tiến. Như vậy, sự định hướng của học
sinh vào các trường cũng phát triển theo xu thế phát triển của xã hội. Tuy
nhiên, có nhiều em chọn nghề theo rung cảm từ nhỏ, từ mẫu người lý tưởng,
có em chọn nghề theo sự vui thích của cá nhân, theo yêu cầu của cha mẹ... Do
đó có thể có sự không phù hợp giữa sở thích và nguyện vọng. Hầu hết các em
đều cho rằng nghề các em thích là phù hợp sở thích và khả năng của bản thân,
hoặc yêu thích nghề vì phù hợp với nguyện vọng được xã hội coi trọng. Có
7,38% học sinh cho biết là chưa hiểu rõ về nghề nên không biết thích cái gì.
Bên cạnh đó, sự hiểu biết của học sinh về nghề định chọn là rất ít, chưa sâu
sắc, không rõ ràng, cụ thể. Những nguồn thông tin quan trọng nhất (cha mẹ,
thầy cô, các phương tiện thông tin đại chúng) để giúp cho các em có nhận
thức đúng đắn về nghề nghiệp thì chưa phát huy hết tác dụng. Vì vậy, biểu
tượng về nghề nghiệp mà học sinh định chọn không rõ ràng, phiến diện cũng
là điều dễ hiểu.
Tác giả Nguyễn Ngọc Minh trong công trình nghiên cứu “Nhận thức
của giáo viên về tư vấn hướng nghiệp trong nhà trường THPT” đã nêu lên
10
được thực trạng nhu cầu được tư vấn hướng nghiệp cũng như công tác tư vấn
hướng nghiệp hiện nay trong nhà trường THPT là hầu hết các trường THPT
đều đặc cách các giáo viên kiêm nhiệm thêm công tác này, cho nên quá trình
chuẩn bị thông tin, kiến thức cho công tác tư vấn hướng nghiệp trong nhà
trường của các giáo viên còn mang tính tự phát, chưa có hệ thống cho nên
chưa thể giúp học sinh thỏa mãn nhu cầu chính đáng của mình. Tác giả cũng
nêu lên được thái độ của giáo viên đối với vai trò của tư vấn hướng nghiệp
trong nhà trường: đa số các giáo viên đều nhận biết và thông hiểu một cách
thấu đáo và sâu sắc tầm quan trọng của công tác này, nhận biết được sự mong
mỏi của học sinh về một ban chuyên trách tư vấn hướng nghiệp trong nhà
trường để giúp các em lựa chọn nghề nghiệp, trường thi khi các em ở những
năm cuối cấp. Gần như 100% học sinh đều chọn ý kiến mong muốn trong nhà
trường có ban chuyên trách về tư vấn hướng nghiệp để giúp các em trong việc
Tác giả Phạm Ngọc Anh và Đỗ Thị Hoà với công trình nghiên cứu
“Nhu cầu nghề của học sinh phổ thông và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu”
- hầu hết học sinh THPT (89,4%) đều có nguyện vọng học tiếp đại học, chỉ có
một phần nhỏ các em là có nguyện vọng học nghề (4,7%) và các yếu tố ảnh
hưởng đến nguyện vọng học nghề chủ yếu phụ thuộc vào phẩm chất tâm lý,
sự định hướng của các em hoàn toàn mang tính chất chủ quan cảm tính.
Tác giả Chu Văn Thảo với công trình nghiên cứu “Giải pháp quản lý
nhằm đẩy mạnh công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh tại các Trung tâm
KTTH-HN ở tỉnh Bắc Ninh” đã nhấn mạnh rằng đa số học sinh trung học
trước khi chọn nghề chưa hiểu hết ý nghĩa và tầm quan trọng của việc chọn
nghề có cơ sở khoa học, các em chưa hiểu rõ về nghề nghiệp, chưa đánh giá
đúng năng lực bản thân.
Sự hiểu biết về nghề của các em còn đơn giản, nghèo nàn so với thế
giới nghề nghiệp vô cùng phong phú, đa dạng, thiếu thông tin về thị trường
lao động đã làm các em lúng túng, khó khăn khi chọn nghề.
11
Nhìn chung, nhận thức của học sinh về các lĩnh vực của nghề nghiệp
còn rất chung chung, đặc biệt đối với nghề mình định chọn các em cũng mơ hồ.
Các em có nhu cầu tư vấn hướng nghiệp trong việc lựa chọn các hướng đi sau khi
tốt nghiệp THPT.
Tác giả Phan Thị Tố Oanh nghiên cứu đến vấn đề lựa chọn nghề và
nhận thức nghề của học sinh THPT, tác giả đã chỉ ra hiệu quả của việc lựa
chọn nghề của học sinh phụ thuộc vào 3 yếu tố trên cơ sở “Tam giác hướng
nghiệp” đó là:
- Nhận thức về thế giới nghề;
- Nhận thức về nhu cầu nghề của xã hội.
Bên cạnh các đề tài nghiên cứu của các học giả nổi tiếng đã được in ấn
thành sách hay trên các tạp chí thì các luận án luận văn của gần đây về đề tài
nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh nói chung và học sinh THPT nói
riêng cũng đang hết sức được quan tâm. Học viên Nguyễn Thị Thanh Thảo
của trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh trong đã thực hiện luận
văn về đề tại “Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh lớp 12 trung học
phổ thông tỉnh Kiên Giang. Đề tài này đã nêu lên được thực trạng nhu cầu tư
vấn hướng nghiệp của học sinh lớp 12 trung học phổ thông tỉnh Kiên Giang,
đồng thời, nêu lên được thực trạng công tác tư vấn hướng nghiệp của các nhà
trường và các cá nhân, tổ chức tư vấn nghề tại địa phương này. Trong một đề
tài luận văn khác, học viên Nguyễn Thúy Hằng của Học viện Khoa học xã hội
Việt nam cũng đã thực hiện đề tài “Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh
lớp 9 quận Tây Hồ, Hà Nội”… Trong đó nêu bật lên mong muốn của đa phần
các em học sinh lớp 9 là được cung cấp các thông tin về các nghề nghiệp
trong xã hội, cũng như định hướng cho các em lựa chọn nghề sao cho phù hợp
với năng lực và sở trường. Việc rất nhiều các đề tài luận văn, luận án thực
hiện về đề tài nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh THPT cho thấy mức
độ quan tâm của giới nghiên cứu về vấn đề nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của
học sinh.
12
Hầu hết các công trình nghiên cứu trên đã nêu lên được thực trạng tư
vấn hướng nghiệp trong nhà trường THPT hiện nay cùng với nhu cầu tư vấn
hướng nghiệp của học sinh ở năm học cuối cấp, cũng như nêu lên được thực
trạng chọn nghề của học sinh THPT (lý do chọn nghề, động cơ chọn nghề,
nguyện vọng chọn nghề, các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn nghề của học
sinh, nhận thức về nghề nghiệp của học sinh) và công tác hướng nghiệp tại
các nhà trường nhằm đáp ứng nhu cầu của học sinh. Đồng thời, các công trình
nghiên cứu này cũng tổng hợp được ý kiến của học sinh với mong muốn trong
nhà trường có được ban chuyên trách về tư vấn hướng nghiệp để giúp các em
trong việc chọn nghề cho tương lai. Tuy nhiên, các tác giả chưa làm rõ những
nội dung tư vấn hướng nghiệp nào được học sinh quan tâm nhiều nhất, và
mức độ biểu hiện nhu cầu tư vấn hướng nghiệp thể hiện trên từng mặt nội
dung cần được tư vấn. Kết quả của các công trình nghiên cứu trên sẽ là cơ sở
cho các công trình nghiên cứu tiếp theo, và cũng là cơ sở để giúp chúng tôi
giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu do đề tài đặt ra, đó là đưa ra được bức
tranh thực trạng nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh lớp 12 THPT Hợp
Thanh, để từ đó đề xuất biện pháp tâm lý giáo dục nhằm nâng cao nhu cầu tư
vấn hướng nghiệp của học sinh, từ đó các em ý thức về việc chọn nghề đúng
đắn đề phát huy năng lực bản thân và đóng góp cho sự phát triển chung của
đất nước.
1.2. Lý luận về Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh THPT.
1.2.1 Nhu cầu.
Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu khách quan của mỗi con người trong
những điều kiện nhất định cảm thấy cần được thoả mãn để tồn tại và phát
triển. Nhu cầu thúc đẩy con người tích cực hoạt động nhằm tạo nên những
điều kiện, những phương tiện tương ứng để thoả mãn những đòi hỏi của mình.
Nếu nhu cầu của con người được thoả mãn đầy đủ sẽ tạo ra điều kiện cần thiết
để làm cho nhân cách phát triển toàn diện và làm phát triển toàn bộ xã hội.
Nói một cách cụ thể, nhu cầu là thuộc tính cơ bản của cá nhân. Nó có tác
13
dụng xác định xu hướng của cá nhân, xác định thái độ của người đó đối với
hiện thực và đối với trách nhiệm của bản thân, xét đến cùng, nó xác định lối
sống và hoạt động của cá nhân.
Có nhiều định nghĩa về nhu cầu của nhiều tác giả trong và ngoài nước,
nhưng trong quá trình nghiên cứu tài liệu, tác giả cho rằng các định nghĩa sau
sát và phù hợp với đề tài nghiên cứu hơn. Theo từ điển Tâm lý học “nhu cầu
là một trạng thái của cá nhân được tạo ra do cá nhân đó thiếu những đối tượng
cần cho sự tồn tại và phát triển và là nguồn gốc hoạt động của cá nhân đó”.
Theo A. G. Covaliop, nhu cầu là sự cần thiết mà con người cảm thấy
cần phải thoả mãn của những điều kiện nhất định của cuộc sống và sự phát
triển.
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn, khái niệm nhu cầu được phát biểu
như sau “Nhu cầu là sự đòi hỏi tất yếu mà con người thấy cần được thoả mãn
để tồn tại và phát triển”
Tóm lại. có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về nhu cầu. Tuy
nhiên trong phạm vi nghiên cứu và mục đích của đề tài này, chúng tôi chọn
định nghĩa sau về nhu cầu làm cơ sở cho việc nghiên cứu “Nhu cầu là những
mong muốn, đòi hỏi tất yếu mà con người cần được thoả mãn để tồn tại và
phát triển”.
Có nhiều cách để phân loại nhu cầu, nhưng thông thường người ta dựa
vào đối tượng thoả mãn của nhu cầu để chia thành nhu cầu vật chất (gồm có
nhu cầu ăn, mặc, ở) và nhu cầu tinh thần (gồm có nhu cầu nhận thức và nhu
cầu thưởng thức cái đẹp). Bên cạnh đó còn có thêm một loạt nhu cầu khác có
tính chất xã hội (nhu cầu giao tiếp, lao động, hoạt động xã hội). Theo A.G.
Covaliop có các dạng nhu cầu sau:
- Nhu cầu vật chất là những nhu cầu có trước nhất, là cơ sở cho hoạt
động sinh sống của con người. Nhu cầu này hình thành trong quá trình phát
triển giống loài và phát triển xã hội lịch sử của loài người. Thoả mãn nhu cầu
vật chất sẽ tạo điều kiện giải phóng nhân cách con người khỏi những thói hư
14
Nhu cầu vật chất thường chiếm ưu thế và mang hình thức xấu xa ở những
người phát triển phiến diện và thấp kém về trí tuệ, ở những người này thường
không có những động cơ đẹp đẽ và cao quí, không nghĩ đến lợi ích chung mà
chỉ chú ý đến lợi ích của bản thân. Nếu nhu cầu vật chất được thoả mãn một
cách hợp lý, được phát triển một cách bình thường thì con người tìm thấy ý
nghĩa trong cuộc sống và thấy mình có ích cho tất cả mọi người.
- Nhu cầu tinh thần là những cấu thành đặc biệt, là các nhu cầu đặc
trưng cho con người và chỉ con người mới có, và nó chứng tỏ một trình độ
phát triển cao của nhân cách. Nhu cầu tinh thần gồm có nhu cầu nhận thức,
khoái cảm thẩm mỹ. Nhu cầu nhận thức vừa là một nhu cầu định hướng
chung (con người cần hiểu biết cái thế giới trong đó mình sống) vừa là một
nhu cầu riêng hay là một niềm say mê hiểu biết các hiện tượng đặc biệt của
hiện thức như hiện tượng vật lý, hoá học,.... Trên cơ sở nhu cầu nhận thức sẽ
hình thành nhu cầu sáng tạo khoa học với tính cách là một nhu cầu độc lập.
Trong trường hợp này nhận thức không phải là mục đích mà trở thành phương
tiện để thỏa mãn nhu cầu sáng tạo.
Trong cuộc sống con người nhu cầu khoái cảm thẩm mỹ chiếm vị trí to
lớn. Nhờ nó con người hướng đến việc làm cho cuộc sống của mình đẹp lên.
Cơ chế biểu hiện của những nhu cầu tinh thần, chẳng hạn như nhu cầu nhận
thức thì cơ chế sinh lý trước nhất của nhu cầu nhận thức chính là phản xạ định
hướng. Và cơ thể càng phát triển thì trong hoạt động sống của nó, phản xạ
định hướng càng ngày càng tăng cường. Tất cả mọi người đều có phản xạ
định hướng - tìm tòi không điều kiện, nhưng không phải người nào cũng có
hứng thú rõ rệt đối với việc nhận thức các hiện tượng của tự nhiên và xã hội.
Chỉ trong điều kiện dạy học và giáo dục nhất định, phản xạ tìm tòi có điều
kiện mới được hình thành và củng cố. Chính phản xạ này thể hiện nhu cầu.
Khi ta tạm ngừng thoả mãn nhu cầu nhận thức thì điều đó sẽ làm cho nhu cầu
này trở nên gay gắt hơn, có thể làm trì trệ và suy yếu nhu cầu đó. Các nhu cầu
tinh thần khi được thoả mãn sẽ không tạm thời lắng dịu xuống mà trái lại,
15
càng tăng lên rõ rệt. Nhu cầu nhận thức vừa là một nhu cầu định hướng
chung, vừa là một nhu cầu riêng, và trên cơ sở nhu cầu nhận thức sẽ hình
thành nhu cầu sáng tạo khoa học với tính cách là một nhu cầu độc lập.
- Nhu cầu xã hội : nhu cầu có vị thế xã hội, nhu cầu được xã hội đánh
giá, nhu cầu tình bạn, tình đồng chí, tình yêu, nhu cầu hoạt động xã hội... Nhu
cầu xã hội thể hiện bản chất xã hội của con người. Một trong những nhu cầu
xã hội là nhu cầu giao tiếp, nhu cầu này tạo điều kiện để hình thành những
mối liên hệ muôn màu muôn vẻ giữa người với người, đồng thời kích thích sự
phát triển của nhân cách. Bên cạnh đó, nhu cầu xã hội chủ đạo của nhân cách
con người chính là nhu cầu lao động. Nhu cầu lao động làm con người biết
được niềm vui, niềm hạnh phúc khi nào người đó làm việc vì lợi Người nào
có những nhu cầu xã hội đặc biệt và những nhu cầu tinh thần phát triển thì
người đó sẽ thoả mãn những nhu cầu vật chất một cách hợp lý. Người đó sẽ
tìm thấy ý nghĩa cuộc sống trong hoạt động sáng tạo, làm cho con người cảm
thấy hạnh phúc của cuộc sống và cảm thấy mình có ích cho
Có một cách phân chia khác, đó là thang nhu cầu của A. Maslow. A.
Maslow chia nhu cầu của con người thành 7 nhóm nhu cầu, chúng xuất hiện
từ lúc sinh và trong quá trình phát triển nhân cách gồm có : nhu cầu sinh lý;
nhu cầu được an toàn; nhu cầu được công nhận và chấp nhận; nhu cầu được
tôn trọng; nhu cầu nhận thức; nhu cầu thẩm mỹ; nhu cầu tự bộc lộ (năng lực,
tài năng, các tiềm năng
1.2.2. Tư vấn
Theo các chuyên gia Hiệp hội Tâm lý học Mỹ “Tư vấn tâm lý là quá
trình giúp cá nhân khắc phục những trở ngại tâm lý trong quá trình trưởng
thành, khiến người ta phát triển một cách lý tưởng”. Tổ chức tư vấn thế giới
định nghĩa như sau “Tư vấn là một quá trình trợ giúp dựa trên các kỹ năng,
trong đó một người dành thời gian, sự quan tâm và sử dụng thời gian một
cách có mục đích để giúp đỡ thân chủ khai thác tình huống, xác định và triển
khai các giải pháp khả thi để giải quyết vấn đề.
16