Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Vấn đề chất lượng lao động của đội ngũ giảng viên lý luận chính trị trong các trường đại học khu vực hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (641.5 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

DƯƠNG THỊ THU HIỀN

VẤN ĐỀ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Triết học

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

DƯƠNG THỊ THU HIỀN

VẤN ĐỀ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC HÀ NỘI

Luận văn Thạc sĩ Chuyên ngành: Triết học
Mã số: 60220301

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn

HÀ NỘI - 2016




LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc
và xuất xứ rõ ràng.

Tác giả luận văn

Dương Thị Thu Hiền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN
CHÍNH TRỊ ................................................................................................ 11
1.1. Chất lượng lao động của đội ngũ giảng viên lý luận chính trị - một số
vấn đề lý luận .............................................................................................. 11
1.1.1. Khái niệm đội ngũ giảng viên lý luận chính trị ................................... 11
1.1.2. Về chất lượng lao động của đội ngũ giảng viên lý luận chính trị ........ 21
1.2. Tầm quan trọng và những yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên lý luận chính trị ................................................ 29
1.2.1. Tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên lý
luận chính trị ………………………………………………………………………..29
1.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng lao động đội
ngũ giảng viên lý luận chính trị .................................................................... 34
Kết luận chương 1 ...................................................................................... 37
CHƯƠNG 2. CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG

VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU
VỰC HÀ NỘI: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA .......... 39
2.1. Thực trạng chất lượng lao động của đội ngũ giảng viên lý luận chính
trị trong các trường đại học khu vực Hà Nội ............................................ 39
2.1.1. Về cơ cấu ............................................................................................ 39
2.1.2. Năng lực chuyên môn ......................................................................... 43
2.1.3. Lập trường chính trị tư tưởng, phẩm chất đạo đức, lối sống ............... 48
2.2. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng chất lượng lao động đội ngũ giảng
viên lý luận chính trị trong các trường đại học khu vực Hà Nội ............. 51


2.2.1. Vấn đề đặt ra từ các yếu tố tác động đến trình độ, năng lực của đội ngũ
giảng viên lý luận chính trị trong các trường đại học khu vực Hà Nội trước
những yêu cầu hội nhập quốc tế ................................................................... 51
2.2.2. Xu hướng xem nhẹ nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên lý luận
chính trị trong các trường đại học khu vực Hà Nội ...................................... 54
2.2.3. Cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá đội ngũ giảng viên lý luận chính trị
cịn nhiều hạn chế bất cập ............................................................................ 56
Kết luận chương 2 ...................................................................................... 57
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG LAO ĐỘNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHU VỰC HÀ NỘI ...................... 59
3.1. Những quan điểm cơ bản nâng cao chất lượng lao động đội ngũ giảng
viên lý luận chính trị trong các trường đại học khu vực Hà Nội ............. 59
3.1.1. Nâng cao chất lượng lao động đội ngũ giảng viên lý luận chính trị phải
gắn với nhiệm vụ xây dựng kinh tế - chính trị - văn hóa – xã hội của đất nước
và thủ đô Hà Nội phát triển vững mạnh........................................................ 59
3.1.2. Nâng cao chất lượng lao động của đội ngũ giảng viên lý luận chính trị
trong các trường đại học khu vực Hà Nội phải gắn liền với yêu cầu chuẩn hóa
để hội nhập và phát triển .............................................................................. 60

3.1.3. Nâng cao chất lượng lao động của đội ngũ giảng viên lý luận chính trị
trong các trường đại học khu vực Hà Nội phải trên cơ sở hình thành ý thức
lao động tích cực của mỗi giảng viên. .......................................................... 64
3.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng lao động của đội ngũ
giảng viên lý luận chính trị trong các trường đại học khu vực Hà Nội ... 66
3.2.1. Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và trách
nhiệm của các trường đại học đối với chất lượng lao động của đội ngũ giảng
viên lý luận chính trị..................................................................................... 66


3.2.2. Tăng cường hiện đại hóa giáo dục nhằm nâng cao chất lượng lao động
của đội ngũ giảng viên lý luận chính trị trong các trường đại học khu vực Hà
Nội là hiện đại hóa giáo dục ........................................................................ 68
3.2.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên lý luận
chính trị tạo chuyển biến căn bản đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp .................. 71
3.2.4. Đổi mới chính sách tuyển dụng, bồi dưỡng, đảm bảo đãi ngộ xứng đáng
đội ngũ giảng viên lý luận chính trị trong các trường đại học khu vực Hà Nội74
3.2.5. Coi trọng công tác quản lý, kiểm định chất lượng lao động của đội ngũ
giảng viên lý luận chính trị các trường đại học khu vực Hà Nội ................... 76
Kết luận chương 3. ....................................................................................... 78
KẾT LUẬN ................................................................................................. 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 82


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



: Cao đẳng


CNH

: Công nghiệp hóa

CNXH

: Chủ nghĩa xã hội

ĐH

: Đại học

GDĐH

: Giáo dục đại học

HĐH

: Hiện đại hóa

LLCT

: Lý luận chính trị


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Con người có vai trị và vị trí quan trọng đối với sự phát triển của mỗi
quốc gia. Con người luôn ở vị trí trung tâm, là động lực thúc đẩy, yếu tố chi

phối đến mọi hoạt động của xã hội. Trong chiến lược phát triển con người,
Đảng ta đã khẳng định: Phát triển giáo dục đào tạo cùng với phát triển khoa
học - công nghệ là quốc sách hàng đầu, giáo dục đào tạo, đặc biệt giáo dục
bậc cao (ĐH, CĐ) là chìa khóa mở cửa tiến tới tương lai; đầu tư cho giáo dục
đào tạo là đầu tư cho sự phát triển.
Trong xu thế hội nhập và phát triển của thế giới, sự tụt hậu về trí tuệ là
điều đáng sợ nhất. Với tư cách là cái nôi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao,
GDĐH Việt Nam, trong đó các mơn học giáo dục lý luận chính trị có trọng trách
to lớn trong quá trình tạo lập, phát triển tiềm lực trí tuệ cho dân tộc.
Con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội ở nước ta cịn gặp nhiều chơng gai
và thử thách, nhưng nhất định sẽ thành công, bởi vì trong mọi hồn cảnh
Đảng ta ln xác định vấn đề cơ bản của công cuộc đổi mới là phải kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó đặt con người vào vị trí vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của quá trình đổi mới và phát triển đất nước.
Kiên định con đường và mục tiêu đã lựa chọn, vấn đề củng cố nền tảng
tư tưởng xã hội vững vàng được đặt ra cấp thiết hơn bao giờ hết, trong đó có
việc giáo dục thế hệ trẻ nhận thức đúng đắn về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, về CNXH… Để từ đó trong hoạt động thực tiễn ln có
ý thức trách nhiệm đối với xã hội và đất nước. Đó khơng chỉ là u cầu mà
cịn là nghĩa vụ của mỗi cơng dân. Chính vì vậy, từ hơn năm mươi năm nay,
trong chương trình giáo dục ĐH, CĐ ln có khối kiến thức thuộc các môn

1


khoa học xã hội và nhân văn, đó là khối kiến thức lý luận chính trị. Các mơn
học thuộc khối kiến thức này cung cấp cho người học những kiến thức về tự
nhiên, xã hội và tư duy trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, từ đó hình thành và trang bị cho người học các kỹ năng để giải

quyết và xử lý các vấn đề trong hoạt động thực tiễn một cách đúng đắn, khoa
học, có hiệu quả cao.
Với tính chất quan trọng, với những nội dung khoa học vừa mang tính
lý luận, thực tiễn sâu sắc, yêu cầu đòi hỏi về chất lượng đội ngũ truyền tải nội
dung kiến thức các môn lý luận chính trị đến người học là một trong những
yêu cầu và trách nhiệm rất cao đối với những người hoạt động trong sự
nghiệp giáo dục và đào tạo. Đặc biệt đặt ra trách nhiệm và suy nghĩ về hiệu
quả công việc và chất lượng giảng dạy cũng như nghiên cứu khoa học, định
hướng cho người học của đội ngũ giảng viên các mơn lý luận chính trị theo
hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, bảo đảm đủ số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề
nghiệp, trình độ chun mơn, năng lực giảng dạy.
Vấn đề chất lượng lao động của đội ngũ giảng viên LLCT cũng chính
là điều kiện đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển bền vững của các cơ sở đào tạo
đại học ở Việt Nam trong sự hội nhập và phát triển, đáp ứng kỳ vọng của xã
hội, sự cách tân từ chủ thể giáo dục, từ chương trình, phương pháp, cách thức
truyền đạt để hướng tới mục đích cao nhất là cải biến nguồn nhân lực được
đào tạo.
Quan tâm đến vấn đề chất lượng lao động của đội ngũ giảng viên
LLCT cũng chính là chăm lo cho sự nghiệp đào tạo nguồn lực trí tuệ của
dân tộc.
Thủ đơ Hà Nội khơng chỉ là trung tâm văn hóa, chính trị, xã hội của cả
nước, đây cịn là nơi có tốc độ phát triển mạnh mẽ của các hoạt động giáo

2


dục. Đáng chú ý là giáo dục ĐH, CĐ. Hà Nội là nơi tập trung nhiều trường
ĐH của cả nước, nơi có đội ngũ giảng viên chiếm số lượng đơng. Chính vì
vậy, vấn đề chất lượng lao động của đội ngũ giảng viên có ảnh hưởng to lớn

đến chất lượng đào tạo sinh viên. Trên cơ sở những vấn đề có ý nghĩa về mặt
lý luận và thực tiễn, tơi lựa chọn Vấn đề chất lượng lao động của đội ngũ
giảng viên lý luận chính trị trong các trường đại học khu vực Hà Nội làm
đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ Triết học.
2. Tình hình nghiên cứu
Trước sự đổi mới và phát triển của nền giáo dục ĐH Việt Nam, vai
trị của đội ngũ giảng viên, trong đó có đội ngũ giảng viên LLCT trong xã
hội ngày càng được nâng cao, mối quan tâm đến chất lượng lao động của
đội ngũ giảng viên LLCT cũng trở nên có sức thu hút mạnh mẽ đối với
nhiều chủ thể khác nhau.
Đào tạo và xây dựng đội ngũ giảng viên nói chung, trong đó có việc
chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ nói riêng là một vấn đề được các nhà
nghiên cứu quan tâm và tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Những năm
qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này, có thể phân loại các
nhóm nghiên cứu liên quan như sau:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu về lý luận chính trị:
“Bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin” [7]1;
“Dân chủ trong nghiên cứu khoa học xã hội - nhân văn – Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” [8]. Trong những cơng trình nghiên cứu này, trên cơ sở
tổng kết quá trình đổi mới ở Việt Nam với những thành tựu, hạn chế, thời cơ,
thách thức, các tác giả đã tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về CNXH, về
con đường đi lên CNXH, nghiên cứu và giải quyết những vấn đề lý luận, gắn
lý luận với tổng kết thực tiễn, đưa ra những kết luận khoa học một cách cụ thể
Từ trang này trở đi, số thứ nhất trong [ ] là số thứ tự trong danh mục tài liệu tham khảo, số thứ 2 là
số trang

3


và triệt để. Trong những cơng trình nghiên cứu trên, đáng chú ý là cuốn sách

“Dân chủ trong nghiên cứu khoa học xã hội – nhân văn – Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” [8] do GS.TS. Hoàng Chí Bảo chủ biên, gồm 26 bài viết
của các nhà khoa học, cán bộ nghiên cứu thuộc những viện nghiên cứu LLCT
có uy tín khác nhau. Với 378 trang, cuốn sách tập trung làm rõ mối quan hệ
giữa dân chủ với sự phát triển các năng lực sáng tạo của người nghiên cứu
khoa học xã hội và nhân văn, bước đầu tìm tịi những vấn đề lý luận và thực
tiễn của cơ chế thực hiện dân chủ trong nghiên cứu khoa học, nhằm tạo động
lực, thúc đẩy sự phát triển bền vững của khoa học xã hội và nhân văn Việt
Nam. Bên cạnh đó, cuốn sách “Bản chất cách mạng và khoa học của chủ
nghĩa Mác - Lênin” [7] là cuốn sách chuyên khảo, phục vụ cho việc nghiên
cứu lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin. Các tác giả đã trình bày một cách hệ
thống quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, từ đó nêu bật về bản chất
khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Các tác giả cũng phân
tích sâu sắc về nhận thức và vận dụng bản chất khoa học, cách mạng của chủ
nghĩa Mác - Lênin trong thực tiễn lịch sử của CNXH hiện thực ở thế kỷ XX
và hiện nay.
Các nhà nghiên cứu Xô Viết và Liên bang Nga cũng đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và khoa học chính trị như:
“Nhân cách của sinh viên” [27]; “Thế giới quan khoa học và những vấn đề lý
luận của việc xây dựng thế giới quan khoa học trong xã hội xã hội chủ nghĩa”
[28]. Nhìn chung, nhóm cơng trình nghiên cứu về LLCT đã cung cấp những
hiểu biết phong phú và đa diện. Tuy những cơng trình này khơng trực tiếp
nghiên cứu về đội ngũ giảng viên LLCT, song thông qua cách tiếp cận LLCT
với tư cách là một trong những phương tiện trau dồi kiến thức, phương pháp
giảng dạy, nâng cao năng lực nghiên cứu, năng lực chuyên môn của đội ngũ
giảng viên LLCT, tác giả luận văn sẽ tiếp thu, kế thừa có chọn lọc từ những

4



nhà khoa học đi trước những kiến thức, sự gợi mở quan trọng cho việc triển
khai một số nội dung của luận văn.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu về cơng tác giáo dục lý luận chính trị:
“Tạo bước chuyến biến mới trong học tập lý luận chính trị của cán bộ
đảng viên” [43]; “Nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả cơng tác giáo dục
lý luận chính trị trong tình hình mới” [23]. Nội dung các bài viết này đã nêu
bật tầm quan trọng của việc giáo dục LLCT cho cán bộ, đảng viên trong điều
kiện hiện nay, phân tích những khó khăn, thuận lợi tác động đến cơng tác giáo
dục LLCT cho cán bộ, đảng viên; thực trạng giáo dục LLCT trong thời gian
qua; trên cơ sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm thực hiện tốt yêu cầu giáo
dục lý luận trong tình hình mới.
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu về nâng cao chất lượng dạy và học
các mơn lý luận chính trị:
Ban Khoa giáo Trung ương, Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số KHBĐ2003-20: “Rà soát và đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung một số nội dung giáo
dục đạo đức công dân, chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong
nhà trường ở từng cấp học” [1]. Đây là đề tài nghiên cứu có mục tiêu tìm ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy và học các môn LLCT, giáo dục
công dân trong các bậc học khác nhau. Để thực hiện mục đích nêu trên, đề tài
đã dành một dung lượng đáng kể nghiên cứu về thực trạng đội ngũ giáo viên,
giảng viên giảng dạy các môn học này. Theo đó, đội ngũ giảng viên Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường ĐH, CĐ nước ta hiện nay tuy
tăng nhanh về số lượng, song vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu giảng dạy cho
số lớp tăng lên nhanh chóng ở các trường. Tình trạng dạy vượt giờ, quá tải
khiến một số không nhỏ giảng viên khơng đủ thời gian đầu tư, hồn thiện
chun mơn, ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng đội ngũ giảng viên.

5


Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (2003), Hội thảo Khoa học:
“Thực trạng và giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập

các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường ĐH
và CĐ” [2]. Tại Hội thảo này, các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã đánh
giá, phân tích thực trạng giảng dạy, học tập các mơn khoa học Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh trong các trường ĐH, CĐ, đồng thời đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập các môn khoa học này.
Rất nhiều nhà khoa học tham gia Hội thảo đã tập trung tham luận về đội ngũ
giảng viên, đề xuất các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đội ngũ, coi
đó là một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao một bước chất lượng
giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Ban Tuyên giáo Trung ương, Đề tài nghiên cứu khoa học: “Tình hình
giảng dạy, học tập các mơn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
trong các trường ĐH, CĐ và chủ trương, giải pháp cho thời gian tới” [3]. Đề
tài đã đưa ra các định hướng lớn và giải pháp tổng thể nâng cao chất lượng
giảng dạy, học tập các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
trong các trường ĐH, CĐ, đề tài đã nghiên cứu một cách tổng quát về đội ngũ
giảng dạy các môn khoa học này với tư cách là một trong những nhân tố quan
trọng, trực tiếp tác động đến chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy và học.
Thứ tư, các cơng trình nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên LLCT:
Đề tài KX 10-09 do GS. Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm: “Đổi mới quy
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khoa học
Mác – Lênin: kiến nghị và giải pháp” [14]. Với mục tiêu đưa ra những giải
pháp nhằm đổi mới đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên các môn khoa học
Mác - Lênin, đề tài đã chỉ ra những yêu cầu nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy các môn khoa học Mác - Lênin, đánh giá thực trạng của đội ngũ giảng

6


viên này trong các trường ĐH, CĐ của cả nước, chỉ ra những ưu điểm, những

hạn chế của đội ngũ, nguyên nhân của những hạn chế. Một trong những hạn
chế căn bản của đội ngũ giảng viên các môn LLCT mà đề tài đã chỉ ra là ở
phần lớn các trường ĐH, CĐ việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học tách rời
nhau. Các giảng viên, nhất là giảng viên trẻ hầu như không tham gia nghiên
cứu khoa học và điều đó ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng giảng dạy, làm
cho bài giảng thiếu những kiến thức cập nhật, trở nên khô khan, thiếu sức
thuyết phục. Đề tài cũng liệt kê những nguyên nhân chủ yếu như kinh phí
nghiên cứu khoa học của các trường hạn hẹp, Ban Giám hiệu một số trường
chưa thực sự quan tâm đến các môn khoa học Mác - Lênin,…
Đề tài KX 10-09 do PGS.TS. Tơ Huy Rứa chủ trì (2004): “Đổi mới nội
dung, chương trình đào tạo giảng viên lý luận chính trị các trường ĐH, CĐ”
[15]. Đề tài đã khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên LLCT ở các trường ĐH,
CĐ lớn ở các khu vực trung tâm (đặc biệt là ở Thủ đơ Hà Nội); phân tích các
chương trình đào tạo giảng viên LLCT của một số trường ĐH, học viện khu
vực Hà Nội; đánh giá khái quát năng lực đào tạo lý luận Mác - Lênin của các
trường nêu trên; lấy đó làm cơ sở đề xuất khung chương trình đào tạo đội ngũ
giảng viên LLCT với những bổ sung, thay đổi phù hợp với yêu cầu nâng cao
chất lượng dạy và học các môn LLCT trong thời kỳ hiện tại. Như vậy, thông
qua những nghiên cứu thực trạng đội ngũ giảng viên LLCT ở những cơ sở
đào tạo lớn, đề tài đã có những đánh giá cơ bản về ưu, nhược điểm, về xu
hướng biến đổi đội ngũ giảng viên giảng dạy các môn học này.
Như vậy, qua việc khảo cứu các nhóm cơng trình đã liệt kê ở trên, có
thể rút ra được những kết luận căn bản như sau:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu trên khá đa dạng và có những đóng
góp nhất định, rất đáng ghi nhận. Ở những khía cạnh khác nhau, những cơng
trình nghiên cứu đó đã cung cấp những kiến thức, những gợi mở cần thiết và

7



quan trọng cho tác giả luận văn tiếp tục nghiên cứu vấn đề trực tiếp và sâu sắc
hơn. Trên cơ sở đó, tác giả có sự chọn lọc và tham khảo để kế thừa trong q
trình hồn thành mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
Thứ hai, do mỗi cơng trình có mục tiêu nghiên cứu khác nhau, cho nên
vấn đề chất lượng đội ngũ giảng viên các môn LLCT cũng được trình bày ở
những mức độ nơng sâu khác nhau.
Thứ ba, các nghiên cứu nêu trên cho thấy chưa có một cơng trình nào
đề cập cụ thể đến vấn đề chất lượng lao động của đội ngũ giảng viên LLCT
tại các trường ĐH khu vực Hà Nội như đề tài luận văn mà tơi lựa chọn. Do
đó, tơi mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này trên cơ sở tiếp thu những thành quả
nghiên cứu đã có, tiếp tục đi sâu vào việc luận giải, đưa ra những giải pháp
căn bản, có giá trị đối với việc nâng cao chất lượng đội ngũ.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng lao động của đội
ngũ giảng viên LLCT; khảo sát thực trạng chất lượng lao động của đội ngũ
giảng viên LLCT trong các trường ĐH khu vực Hà Nội, luận văn đề xuất một
số quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng lao động của đội ngũ này.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về chất lượng lao động của đội ngũ giảng
viên LLCT trong các trường ĐH.
Phân tích thực trạng chất lượng lao động của đội ngũ giảng viên LLCT
trong các trường ĐH khu vực Hà Nội; đánh giá ưu điểm, hạn chế trong lao
động của đội ngũ này và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế.
Đề xuất một số quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng lao động của
đội ngũ giảng viên LLCT trong các trường ĐH khu vực Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

8



- Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng lao động của đội ngũ giảng viên LLCT trong các trường
ĐH khu vực Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những yếu tố, những điều kiện làm nên và quy
định chất lượng lao động của đội ngũ giảng viên LLCT trong các trường ĐH
khu vực Hà Nội.
Về phạm vi thời gian: Từ năm 2011 đến 2015.
Về không gian nghiên cứu: Một số trường ĐH trong khu vực Hà Nội
(ĐH KHXH&NV – ĐHQG Hà Nội; ĐH Sư phạm Hà Nội; ĐH Công nghiệp;
ĐH Tài nguyên môi trường).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chủ trương của Đảng, Nhà nước về
giáo dục đào tạo, về đội ngũ giảng viên, về chất lượng đội ngũ giảng viên; về
giảng dạy LLCT,…
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và các phương
pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống nhất lịch sử - logic; thống nhất
phân tích - tổng hợp; phương pháp so sánh, hệ thống hóa, thống kê…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ những khái niệm chính liên quan đến chất
lượng lao động của đội ngũ giảng viên LLCT; tiêu chí xác định chất lượng lao
động và những yêu cầu về chất lượng lao động của đội ngũ giảng viên LLCT
các trường ĐH khu vực Hà Nội.
Luận văn đánh giá một cách khoa học thực trạng chất lượng lao động
đội ngũ giảng viên LLCT trong các trường ĐH khu vực Hà Nội. Dựa trên
những phân tích lý luận và thực tiễn, luận văn nêu lên một số phương hướng,

9



giải pháp, nhằm nâng cao chất lượng lao động của đội ngũ giảng viên LLCT
trong các trường ĐH khu vực Hà Nội.
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu hoặc phục vụ công tác
giảng dạy cho những vấn đề có liên quan.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm căn cứ cho cơng tác chỉ
đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý, xây dựng chương trình, kế hoạch định
kỳ bồi dưỡng giảng viên LLCT, đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ giảng viên
các môn LLCT trong các trường ĐH khu vực Hà Nội trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương, 6 tiết.

10


CHƯƠNG 1.
CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
LAO ĐỘNG CỦA ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

1.1. Chất lượng lao động của đội ngũ giảng viên lý luận chính trị một số vấn đề lý luận
1.1.1. Khái niệm đội ngũ giảng viên lý luận chính trị
1.1.1.1. Khái niệm “giảng viên”, “giảng viên lý luận chính trị”
* Khái niệm “giảng viên”
Trong xu thế phát triển chung của thời đại, mỗi quốc gia đều nhận thấy
giáo dục luôn là chìa khóa then chốt đối với sự thành cơng của chiến lược
phát triển con người. Với truyền thống lịch sử của dân tộc, với chân lý bất hủ
từ bao đời đã được hun đúc và truyền lửa qua nhiều thế hệ “Hiền tài là nguyên
khí của quốc gia”, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và dành sự ưu đãi đặc

biệt cho nền giáo dục nước nhà. Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính phủ
về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006
đến 2020 đã đề ra mục tiêu: Đến 2020 Giáo dục đại học Việt Nam phải đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực và tiếp cận trình độ tiên tiến trên thế giới, có
năng lực cạnh tranh cao, thích ứng với cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Là nhân tố quan trọng thúc đẩy việc duy trì và hợp tác trong nền giáo
dục, đặc biệt trong hoạt động giảng dạy, đội ngũ giảng viên luôn là một thành
tố giữ vị trí và vai trị hết sức quan trọng. Do đó, hiểu khái niệm “giảng viên”
là việc làm cần thiết không chỉ đối với những người nghiên cứu, những người
làm công tác trong lĩnh vực giáo dục, mà cịn rất có ý nghĩa đối với mọi thành
phần, tầng lớp trong xã hội.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt
Nam thì: “giảng viên là người giảng dạy ở đại học hay lớp huấn luyện cán

11


bộ”. Theo Luật Giáo dục 2009, giảng viên bao gồm các nhà sư phạm được
tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch giảng viên, giảng viên chính, phó giáo
sư, giảng viên cao cấp và giáo sư trong biên chế sự nghiệp của cơ sở đào tạo
đại học - cao đẳng cơng lập hoặc trong danh sách làm việc tồn thời gian của
cơ sở giáo dục đại học - cao đẳng ngồi cơng lập. Điều 70 của Luật Giáo dục
nước CHXHCN Việt Nam đã đưa ra định nghĩa: giảng viên là “… Những
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong hệ thống giáo dục nói chung
được gọi là nhà giáo; ở các cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên” [37].
Hiện nay, trong quá trình đào tạo, giảng viên thực hiện ba vai trò: Vai
trò của một chuyên gia, của người thúc đẩy và của người tổ chức. Ba vai trị
đó có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ và cùng nhau thúc đẩy, nâng cao khả
năng giảng dạy và NCKH của giảng viên.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng mà giảng viên cần phải làm là

thực hiện kế hoạch giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh viên; giúp họ biết
phát huy được vai trò chủ động trong học tập và rèn luyện; tổ chức các phong
trào và hướng dẫn sinh viên tự giác thực hiện mục tiêu đào tạo và các nhiệm
vụ chính của nhà trường.
* Khái niệm “đội ngũ giảng viên”
Đội ngũ giảng viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo
dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một nhiệm vụ là thực
hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó. Họ làm việc có kế hoạch
và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ
quy định của pháp luật, thể chế xã hội.
Theo nghĩa hẹp, đội ngũ giảng viên là những thầy cô giáo, những
người làm nhiệm vụ giảng dạy và quản lý giáo dục trong các trường đại học,
cao đẳng, bồi dưỡng cán bộ.

12


Theo quyết định số 538/TCCP-TC ngày 19/12/1995 của Ban TCCB
Chính phủ (nay là Bộ nội vụ) đội ngũ giảng viên được xếp ở 3 ngạch: giảng
viên, giảng viên chính, giảng viên cao cấp.
* Khái niệm “giảng viên lý luận chính trị” cũng cần được làm rõ ở đây.
Như đã biết, lý luận là khái niệm quen thuộc được dùng trong nghiên
cứu cũng như trong đời sống xã hội, nó tồn tại cùng với sự phát triển của tri
thức loài người. Theo tiếng Hy Lạp, lý luận là “Theorie” có nghĩa là quan sát,
nghiên cứu. Khi nói về lý luận, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: “Lý
luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri
thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong q trình lịch sử” [34, tr. 497].
Đây được coi là một định nghĩa khái niệm mang tính chỉnh thể và đầy đủ,
tồn diện và sâu sắc mà Hồ Chí Minh đã đưa ra để làm sáng tỏ quan niệm
triết học về lý luận, nguồn gốc cũng như cách thức hình thành lý luận.

Trong quá trình hình thành, tồn tại và phát triển, con người bằng khối
óc và khả năng lao động sáng tạo của mình ln muốn tìm hiểu, khám phá và
làm chủ thế giới xung quanh mình. Điều căn bản để hiểu biết về thế giới đó là
phải có những tri thức cơ bản nhất. Những tri thức đó được hình thành thơng
qua q trình hoạt động của con người. Qua thực tiễn đa dạng và phong phú,
con người sẽ đúc rút tri thức từ những kinh nghiệm và khái quát thành những
quan điểm khác nhau. Do đó, lý luận khơng chỉ là sự mơ tả hiện thực khách
quan, thế giới xung quanh con người, mà cịn là q trình sao chép, phản ánh
thế giới bởi tư duy thành những phạm trù và khái niệm giúp con người nhận
thức. Triết học duy vật biện chứng cũng phân thành hai cấp độ nhận thức:
Nhận thức kinh nghiệm (trực tiếp) và nhận thức lý luận (gián tiếp).
Nói về nhận thức kinh nghiệm, Ăngghen đã viết: “Sự quan sát dựa vào
kinh nghiệm tự nó khơng bao giờ có thể chứng minh được đầy đủ tính tất
yếu” [34, tr.718]. Ở một trình độ cao hơn, nhiệm vụ của nhận thức lý luận,

13


theo C. Mác là: Đem quy sự vận động bề ngoài chỉ biểu hiện trong hiện tượng
về sự vận động bản chất bên trong thực sự.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì: Lý luận là một hệ thống tri
thức được khái quát từ những hoạt động và kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh
những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của sự vật, hiện
tượng trong thế giới khách quan và có vai trị chỉ đạo thực tiễn, định hướng
cho hoạt động thực tiễn của con người một cách khách quan và chính xác.
Với cách hiểu và quan niệm như vậy, lý luận đã khẳng định được vai trị và
sức mạnh to lớn của mình là khơng chỉ giúp con người nhận thức mà cịn
hành động theo đúng quy luật vận động của thế giới khách quan.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Khơng có lý luận thì lúng túng như
nhắm mắt mà đi” [36, tr.233]. Lý luận dù ở dạng tinh thần, nhưng khi áp dụng

có hiệu quả vào hoạt động thực tiễn thì lý luận trở thành sức mạnh giúp con
người chủ động trong hoạt động thực tiễn, vượt qua được những khó khăn để
đạt được mục đích đã đề ra. C. Mác đã nói: “Vũ khí của sự phê phán khơng
thể thay thế được sự phê phán của vũ khí, lực lượng vật chất chỉ có thể bị
đánh đổ bằng lực lượng vật chất; nhưng lý luận cũng có thể trở thành lực
lượng vật chất một khi nó thâm nhập vào quần chúng” [30, tr.580].
Chính trị theo tiếng Hy Lạp là “Politica” nghĩa là những công việc liên
quan đến nhà nước và nghệ thuật cai trị đất nước. Khi đề cập đến chính trị,
Mác và Ăngghen đã xem xét chính trị với tư cách là một hiện tượng xã hội
mang tính lịch sử và chỉ ra vai trị của nó trong đời sống xã hội. Theo Lênin,
khi xã hội phân chia thành giai cấp, có đấu tranh giai cấp và nhà nước xuất
hiện thì chính trị ra đời. Chính trị là biểu hiện tập trung của kinh tế, tham gia
vào hoạt động của nhà nước, định hướng cho sự phát triển của đất nước, xác
định hình thức, nhiệm vụ và nội dung hoạt động của nhà nước, phản ánh cuộc

14


đấu tranh của các giai cấp xung quanh vấn đề giành, giữ, sử dụng chính quyền
do địa vị kinh tế của những giai cấp đó quy định.
Như vậy, qua những định nghĩa khái niệm về chính trị, có thể thấy rằng
chính trị là một hiện tượng xã hội mang tính đặc biệt, xuất hiện cùng với sự
hình thành, phân chia xã hội thành giai cấp và nhà nước.
Từ việc hiểu, phân tích và làm rõ khái niệm “lý luận” và “chính
trị”, thì khái niệm “lý luận chính trị” được hiểu theo nghĩa chung nhất là:
hệ thống lý luận, quan điểm, tư tưởng về chính trị, mang tính tồn diện,
có tác dụng định hướng, chỉ đạo tồn bộ hoạt động chính trị của một Nhà
nước, quốc gia, giai cấp.
Đối với nước ta, vấn đề nền tảng, cơ sở LLCT đã được xác định ngay
từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập ngày 3/2/1930. Điều này

được thể hiện và khẳng định nhất quán thông qua Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH được trình bày tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI (2011): Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động.
Chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời từ những năm 40 của thế kỷ XIX, ngay
từ đầu nó đã chứng tỏ là một khoa học cách mạng và triệt để, có những đóng
góp to lớn cho sự phát triển của lịch sử nhân loại. Kể từ khi mới ra đời cho
đến nay, chủ nghĩa Mác - Lênin vẫn luôn thể hiện là một học thuyết đúng đắn
và cách mạng, như ánh sáng soi đường của lồi người nói chung, của giai cấp
vơ sản cách mạng tiến bộ nói riêng. Khi đánh giá về giá trị của học thuyết
Mác, Lênin đã khẳng định: “... Đó là lý luận lần đầu tiên đã biến chủ nghĩa
xã hội từ không tưởng thành khoa học; lý luận đó đã dựng lên những cơ sở
vững chắc cho khoa học ấy và vạch rõ con đường mà chúng ta cần phải
theo” [29, tr.230].

15


Với những cống hiến vĩ đại, Lênin đã góp phần phát triển và hoàn
thiện chủ nghĩa Mác trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa. Chủ nghĩa Mác - Lênin
ra đời với sức mạnh của khoa học và cách mạng, bằng sức sống và sự sáng
tạo trong đời sống hiện thực khách quan đã khơng ngừng được bổ sung và
hồn chỉnh bằng những luận điểm sắc bén, có giá trị cao về mặt khoa học, trở
thành lý luận tiên phong và soi đường cho phong trào cách mạng của thế giới
trong cuộc đấu tranh cải tạo xã hội, vì cuộc sống tự do, ấm no và hạnh phúc
cho nhân loại. Nói về giá trị, ý nghĩa đích thực của chủ nghĩa Mác - Lênin,
GS.TS. Hồng Chí Bảo đã chỉ ra rằng: “Nói tới chủ nghĩa Mác - Lênin là nói
tới thế giới quan, hệ tư tưởng và phương pháp luận của giai cấp cơng nhân và
đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa tư bản, tiến tới xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, thực

hiện lý tưởng và mục tiêu cộng sản chủ nghĩa” [7, tr.7].
Ra đời cùng với quá trình tìm kiếm con đường cứu nước, giải phóng
dân tộc, cùng với thực tiễn hoạt động cách mạng, tư tưởng Hồ Chí Minh
chính là một tài sản, tinh hoa của dân tộc và thời đại, bổ sung những đóng góp
vào kho tàng lý luận của Việt Nam và thế giới. Bởi vì, tư tưởng Hồ Chí Minh
là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của
cách mạng Việt Nam. Đó là sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa của nhân loại, là
sự kết hợp giữa giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp, giải phóng con
người. Tư tưởng Hồ Chí Minh với hạt nhân cốt lõi của nó là giương cao ngọn
cờ độc lập dân tộc kết hợp với CNXH, tiến tới giải phóng con người, đem lại
hịa bình, độc lập, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân, đó là “con đường phát
triển của xã hội Việt Nam, là giải pháp cho sự chấn hưng, phát triển và hiện
đại hóa dân tộc Việt Nam, văn hóa Việt Nam” [9, tr.16].

16


Con đường đi lên CNXH là cái đích mà nhân loại hướng tới và mong
muốn đạt được. Với những giá trị lý luận và thực tiễn, nếu vận dụng một cách
sáng tạo và khoa học, thì chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
chính là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho việc thực hiện sứ mệnh lịch sử
đó. Do vậy, việc tuyên truyền sâu rộng, tiến hành giáo dục LLCT trong quần
chúng, mà cốt lõi ở đây là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam là cơng việc có tầm quan
trọng to lớn, mà Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chỉ đạo thực hiện, nhằm
hoàn thành mục tiêu xây dựng CNXH ở Việt Nam.
Phương pháp và cách thức tuyên truyền tốt nhất những quan điểm, chủ
trương của Đảng và Nhà nước chính là thơng qua giáo dục. Trong hệ thống

giáo dục ở Việt Nam, thì giáo dục đại học là một thành tố quan trọng cấu
thành nên nền giáo dục hiện đại. Ở các trường đại học, đối tượng và chủ thể
của giáo dục là sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh, trong đó chiếm tỉ lệ lớn
nhất là sinh viên.
Trong chương trình đào tạo đại học, sau đại học, các mơn LLCT là
những mơn học bắt buộc. Đó là các môn học: Những nguyên lý cơ bản của
Chủ nghĩa Mác - Lênin; Tư tưởng Hồ Chí Minh; Đường lối cách mạng của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Sở dĩ, các môn LLCT là những mơn học bắt buộc
trong chương trình đào tạo bởi vì nó vừa chứa đựng những yếu tố khoa học,
vừa mang tính thực tiễn sâu sắc của Việt Nam. Nội dung giảng dạy các môn
LLCT bao gồm những nguyên lý, quy luật phát triển chung nhất của tự nhiên,
xã hội và con người; Là những bài học sâu sắc về sự vận dụng sáng tạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng
Việt Nam.
Mối liên hệ mật thiết có tính chất biện chứng giữa tính Đảng với tính
khoa học trong các mơn học LLCT có ý nghĩa tích cực góp phần hình thành

17


nên thế giới quan, phương pháp luận, nhân sinh quan, xác lập nên lối sống
đạo đức, thái độ sống tích cực cho sinh viên phù hợp với định hướng và chuẩn
mực giá trị văn hóa, xã hội của đất nước ta.
Trong sự nghiệp giáo dục đào tạo, việc dạy và học các môn LLCT
trong các trường ĐH là một hoạt động thuộc q trình giáo dục đào tạo. Q
trình đó là sự kết hợp giữa việc giảng viên tác động vào sinh viên thông qua
việc truyền tải, giảng giải, phân tích và tổng hợp kiến thức khoa học những
nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách
mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, về con đường đi lên CNXH ở nước ta.
Việc truyền thụ những kiến thức căn bản đó giúp cho sinh viên hiểu, nắm

vững, hình thành quan điểm và thái độ, niềm tin vào sự nghiệp xây dựng và
phát triển đất nước theo con đường CNXH mà Đảng và Bác Hồ đã lựa chọn.
Từ đó giúp hình thành và nâng cao phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị,
cách mạng, là một biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên rất hiệu
quả và thiết thực.
Như vậy, giảng viên lý luận chính trị là người trực tiếp tham gia hoạt
động đào tạo, giảng dạy các môn học Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam, nhằm trang bị cho người học những kiến thức khoa học, nền tảng hình
thành nên thế giới quan, phương pháp luận và nhân sinh quan cách mạng,
giúp cho người học có tư duy khoa học, năng lực hoạt động thực tiễn, hoạt
động sáng tạo, đạo đức cách mạng, ý chí và bản lĩnh chính trị.
1.1.1.2. Khái niệm “đội ngũ giảng viên lý luận chính trị”.
“Đội ngũ” là một khái niệm được sử dụng rộng rãi và phổ biến
trong đời sống thường ngày cũng như trong khoa học. Mặc dù là một khái
niệm quen thuộc nhưng có rất nhiều cách hiểu và quan niệm khác nhau về
“đội ngũ”.

18


×