Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Niên luận thực trạng và giải pháp phát triển du lịch làng nghề bánh tráng ở cái bè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

  

Trí tuệ - năng động - sáng tạo

NIÊN LUẬN NĂM 3
Tên đề tài:

THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ BÁNH TRÁNG
TẠI CÁI BÈ

PHAN THỊ NGỌC HUYỀN
Ngành học – Khóa: Quản trị Kinh doanh Du lịch 8

Cần Thơ, tháng 11 năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

  

Trí tuệ - năng động - sáng tạo

NIÊN LUẬN NĂM 3
Tên đề tài:



THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ BÁNH TRÁNG
TẠI CÁI BÈ

Giảng viên hƣớng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ths. VÕ MINH SANG

PHAN THỊ NGỌC HUYỀN
MSSV: 13D340101015
Lớp: Quản trị Kinh doanh Du lịch 8

Cần Thơ, tháng 11 năm 2016


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy – Cô trong Khoa Quản trị Kinh Doanh
trƣờng Đại học Tây Đô đã tận tình giảng dạy, bổ sung thêm kiến thức mới. Đặc
biệt, tôi gửi lời cám ơn sâu sắc nhất đến giảng viên hƣớng dẫn Ths.Võ Minh
Sang. Trong suốt quá trình đã giúp đỡ, hỗ trợ, định hƣớng cho tôi đi đúng hƣớng
và hoàn thành tốt.
Xin cảm ơn đến thƣ viện trƣờng Đại học Tây Đô, đã tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi thực hiện đề tài này.
Không quên gửi lời cảm ơn đến lớp Quản trị Kinh doanh Du lịch 8, bạn bè
đã đóng góp những ý kiến bổ ích để đề tài tôi trở nên hoàn chỉnh hơn.

Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến các vị Du khách đã giành ít phút thời
gian quý báo của mình để trả lời bảng câu hỏi của tôi.
Xin chân thành cảm ơn.!

GVHD: ThS Võ Minh Sang

i

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè

TÓM TẮT
Làng nghề bánh tráng không đòi hỏi trình độ học vấn cao, một số công việc
hầu nhƣ mọi ngƣời trong gia đình đều có thể làm đƣợc kể cả ngƣời già và trẻ em,
nên có thể giải quyết đƣợc công ăn việc làm cho mọi ngƣời. Tuy nhiên, nghề
bánh tráng Hậu Thành vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhƣ phần lớn các công đoạn
đƣợc làm bằng thủ công, đầu ra chƣa ổn định, chƣa xây dựng đƣợc thƣơng hiệu
cho mình… Do đó đề tài này nhằm đánh giá thực trạng và đƣa ra các hƣớng giải
pháp triển làng nghề cũng nhƣ thu hút đƣợc khách du lịch trong tƣơng lai.
Đề tài thu thập từ số liệu thứ cấp, một số nghiên cứu và các bài viết có liên
quan. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ việc phỏng vấn khách du lịch bằng phƣơng
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên.
Làng nghề đã tồn tại hàng chục năm với thời gian, hiện nay chỉ còn 103 hộ
còn gắng bó với nghề, trong đó có 15 hộ hoạt động thƣờng xuyên số còn lại làm
theo thời vụ. Mỗi hộ tham gia lao động sản xuất có thu nhập tƣơng đối ổn định
có thể đáp ứng nhu cầu cuộc sống hằng ngày. Quy mô sản xuất chủ yếu là hộ gia
đình nên việc mở rộng quy mộ gặp nhiều khó khăn do thiếu vốn, thiếu diện tích
hoạt động, thị trƣờng tiêu thụ ổn định. Bên cạnh đó, làng nghề vẫn còn mang tính

tự phát, sản xuất nhỏ lẻ thiếu sự liên kết với nhau, đầu ra của sản phẩm hiện nay
chủ yếu dựa vào các thƣơng lái đến mua chƣa chủ động đƣợc nguồn tiêu thụ và
chƣa khẳng định đƣợc thƣơng hiệu mặc dù làng nghề đã hình thành từ lâu. Các
chính sách vay vốn hỗ trợ lãi suất của địa phƣơng còn hạn chế.
Thực trạng du lịch làng nghề bánh tráng Cái Bè hiện này, số lƣợt du khách
đến với làng nghề còn thƣa thớt. Do cơ sở hạ tầng chƣa đƣợc đầu tƣ nhiều;
đƣờng xá, giao thông đi lại vẫn còn gặp khó khăn; vấn đề ô nhiễm môi trƣờng ở
làng nghề vẫn còn hiện hữu; những sản phẩm để phục vụ cho du khách còn ít;
công tác quản lý chƣa chặc chẽ; các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về du lịch
làng nghề còn khá sơ sài;… Qua đó, ta cần có những định hƣớng, những chính
sách, sự giúp đở từ các cơ quan chính quyền địa phƣơng nhƣ: đầu tƣ, nâng cấp
các con đƣờng dẫn vào làng nghề, tạo thuận lợi cho việc đi lại của du khách cũng
nhƣ ngƣời dân; nâng cao ý thức những ngƣời tham gia du lịch - kinh doanh du
lịch bảo vệ, gìn giữ môi trƣờng tự nhiên; cần liên kết với các công ty, DN lữ
hành để du lịch làng nghề Cái Bè thu hút khách và phát triển hơn.
Quan trọng nhất dẫn đến thành công đó chính là mọi ngƣời cùng chung tay
với nhau thực hiện. Nếu những định hƣớng, chính sách phát triển có tốt đến đâu
mà chỉ một bên thực hiện thì chắc chắn sẽ không đạt đƣợc hiệu quả cao.

GVHD: ThS Võ Minh Sang

ii

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ........................................................... 1
1.1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI ...................................................................1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung........................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................2
1.2.3.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ........................................................... 2
1.2.3.2 Cách thức tiến hành ..........................................................................2
1.2.3.3 Phƣơng pháp phân tích .....................................................................2
1.2.4 Đối tƣợng – phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2
1.2.5 Ý nghĩa đề tài .......................................................................................... 3
1.2.6 Bố cục nội dung nghiên cứu ...................................................................3
CHƢƠNG 2: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU ......................................................... 4
2.1 KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH LÀNG NGHỀ .................................................4
2.2 KHÁI QUÁT VỀ CÁI BÈ - TIỀN GIANG ..................................................5
2.2.1 Sơ lƣợc về tỉnh Tiền Giang .....................................................................5
2.2.1.1 Vị trí địa lí......................................................................................... 5
2.2.1.2 Dân số ............................................................................................... 6
2.2.1.3 Khí hậu ............................................................................................. 6
2.2.2 Sơ lƣợt về huyện Cái Bè .........................................................................6
2.2.3 Các điểm du lịch ở Cái Bè ......................................................................8
2.2.3.1 Chợ nổi Cái Bè .................................................................................8
2.2.3.2. Miệt vƣờn Cái Bè ............................................................................9
2.2.3.3 Làng cổ Đông Hòa Hiệp ...................................................................9
2.2.4 Các nghề ở làng nghề Cái Bè ................................................................ 11
2.2.4.1 Nghề làm cốm .................................................................................11
2.2.4.2 Nghề làm kẹo dừa ...........................................................................12

GVHD: ThS Võ Minh Sang

iii


SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè
2.2.4.3 Nghề làm bánh phồng .....................................................................13
2.2.4.4. Nghề làm bánh tráng......................................................................14
2.2.4.5. Nghề làm gạch ...............................................................................15
2.2.4.6. Nghề chằm lá .................................................................................15
2.3 NHỮNG THUẬN LỢI – KHÓ KHĂN TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỦA LÀNG NGHỀ ................................................................................16
2.3.1 Thuận lợi ............................................................................................... 16
2.3.2 Khó khăn ............................................................................................... 16
2.4 ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN ...................................................................17
CHƢƠNG 3 CƠ SỞ LÝ LUẬN - MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU........................ 19
3.1 CÁC KHÁI NIỆM....................................................................................... 19
3.1.1 Khái niệm về làng nghề truyền thống ................................................... 19
3.1.1.1 Tiêu chí công nhận làng nghề ......................................................... 19
3.1.1.2 Đặc điểm làng nghề ........................................................................19
3.1.2 Khái niệm về Du lịch ............................................................................21
3.1.3 Khái niệm về Du lịch văn hóa............................................................... 22
3.1.4 Khái niệm Khách Du lịch .....................................................................22
3.1.5 Phân loại Khách du lịch ........................................................................23
3.1.5.1 Khách du lịch nội địa ......................................................................23
3.1.5.2 Khách du lịch quốc tế .....................................................................23
3.1.6 Khái niệm về sản phẩm Du lịch ............................................................ 23
3.2 VAI TRÒ CỦA LÀNG NGHỀ ...................................................................24
3.2.1 Về Kinh tế ............................................................................................. 25
3.2.2 Văn hóa - xã hội .................................................................................... 26
3.2.3 Mối quan hệ giữa Du lịch và làng nghề ................................................27
3.3 CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VÀ DU LỊCH LÀNG NGHỀ

........................................................................................................................... 28
3.4 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU..........................................................................29
3.4.1 Mô hình .................................................................................................29

GVHD: ThS Võ Minh Sang

iv

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè
3.4.2 Diễn giải mô hình ..................................................................................29
CHƢƠNG 4 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
LÀNG NGHỀ BÁNH TRÁNG CÁI BÈ ........................................................... 31
4.1 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CHUNG CỦA
CÁC LÀNG NGHỀ VIỆT NAM ......................................................................31
4.1.1 Thực trạng chung ..................................................................................31
4.1.2 Giải pháp phát triển ...............................................................................31
4.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ...........................................................................32
4.3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ
BÁNH TRÁNG CÁI BÈ ................................................................................... 34
4.3.1 Thực trạng Du lịch làng nghề bánh tráng .............................................34
4.3.2 Khách du lịch ........................................................................................ 35
4.3.3 Ma trận SWOT ...................................................................................... 42
4.3.4 Giải pháp phát triển du lịch làng nghề bánh tráng ................................ 43
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ .......................................................... 45
5.1 KẾT LUẬN .................................................................................................45
5.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 46
5.2.1 Đối với các cơ quan chính quyền .......................................................... 46

5.2.2 Đối với làng nghề ..................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................48

GVHD: ThS Võ Minh Sang

v

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Sự hài lòng của du khách đối với điều kiện du lịch làng nghề bánh
tráng. ..................................................................................................................... 38

GVHD: ThS Võ Minh Sang

vi

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Chợ nổi Cái Bè........................................................................................ 8
Hình 2.2. Du khách tham gia các hoạt động ........................................................... 9
Hình 2.3. Nhà cổ .....................................................................................................9
Hình 2.4. Nghề làm cốm ....................................................................................... 11

Hình 2.5. Nghề làm kẹo dừa .................................................................................12
Hình 2.6. Nghề làm bánh phồng ...........................................................................13
Hình 2.7. Nghề làm bánh tráng .............................................................................14
Hình 2.8. Nghề làm gạch ...................................................................................... 15
Hình 4.1. Độ tuổi du khách ................................................................................... 35
Hình 4.3. Nguồn thông tin du khách biết đến ....................................................... 36
Hình 4.4. Các điểm du lịch khi đến với Tiền Giang .............................................37
Bảng 4.1: Sự hài lòng của du khách đối với điều kiện làng nghề bánh tráng. .....38
Hình 4.5. Sự quay lại của du khách ......................................................................39
Hình 4.6. Những điểm hài lòng của du khách khi đến với làng nghề ..................40
Hình 4.7. Những điểm không hài lòng của du khách khi đến với làng nghề .......40
Hình 4.8. Đề xuất của du khách đối với du lịch làng nghề bánh tráng.................41

GVHD: ThS Võ Minh Sang

vii

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè

KÝ HIỆU, CHỮ KÝ VIẾT TẮT
CNH - HĐH
DN
DTTN
ĐBSCL
KH - CN
UBND
NN & PTNT

VHTT&DL

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
Doanh nghiệp
Diện tích tự nhiên
Đồng bằng sông Cửu Long
Khoa học – công nghệ
Uỷ ban nhân dân
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Văn hóa thể thao và du lịch

GVHD: ThS Võ Minh Sang

viii

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Ngày nay Đất nƣớc ta ngày càng phát triển, nhu cầu con ngƣời cũng càng
tăng cao. Sau những tháng ngày làm việc vất vã, thì việc nghỉ ngơi, thƣ giản là
lựa chọn hàng đầu của mọi ngƣời. Du lịch cũng đƣợc mọi ngƣời nghĩ đến để thỏa
mãn nhu cầu về tinh thần.
Ngành “công nghiệp không khói” ở nƣớc ta đến nay đã trãi qua hơn 56 năm
(09/07/1960 – 09/07/2016) tồn tại, đem lại nguồn thu nhập GDP cao cho sự phát
triển kinh tế nƣớc nhà, giải quyết đƣợc vấn nạn thất nghiệp cho nhiều ngƣời.
Không chỉ thế, ngành “công nghiệp không khói” còn đem lại lợi ích cho việc

quảng bá hình ảnh, đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam với các nƣớc trên thế giới.
Đem đất nƣớc hình chữ “S” lại gần hơn, tiến xa hơn trên toàn thế giới. Đƣợc
đánh giá là nền kinh tế mũi nhọn, đang trên đà phát triển. Nƣớc ta có tiềm năng
du lịch đa dạng và phong phú.
Kể từ chỗ chỉ có 250.000 lƣợt khách quốc tế đến Việt Nam vào năm 1990,
ngành Du lịch đã đón 1,3 triệu lƣợt khách vào năm 1995; 2,1 triệu lƣợt vào năm
2000; 3,4 triệu lƣợt vào năm 2005 và đến năm 2010 đã vƣợt qua cột mốc 5 triệu
lƣợt khách. Chỉ một năm sau, lƣợng khách quốc tế đã tăng thêm 1 triệu lƣợt, đƣa
tổng số khách lên trên 6 triệu lƣợt. Mặc dù năm 2012 gặp nhiều khó khăn do tác
động của suy thoái kinh tế toàn cầu, lƣợng khách quốc tế đến Việt Nam vẫn đạt
6,8 triệu lƣợt, tăng 13,8% so với năm 2011. Ngành Du lịch đƣợc Đảng, Nhà nƣớc
đánh giá là một điểm sáng của nền kinh tế trong bối cảnh khó khăn chung của
kinh tế trong nƣớc và thế giới.
Năm 2013 đúng nhƣ dự báo vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hƣởng
trực tiếp đến sức tăng trƣởng của ngành, nhƣng 6 tháng đầu năm, ngành Du lịch
tiếp tục phát huy thế mạnh và sức hấp dẫn riêng có, đạt tốc độ tăng trƣởng khá,
lƣợng khách quốc tế đạt trên 3,5 triệu lƣợt, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm 2012;
lƣợng khách nội địa đạt 24 triệu lƣợt, tăng 12%. Tổng thu từ khách du lịch đạt
105 nghìn tỷ đồng, tăng 23,5%.
Năm 2013, số khách quốc tế đến Việt Nam là 7,57 triệu lƣợt, khách nội địa
đạt 35 triệu lƣợt, tốc độ tăng trƣởng 25%. Doanh thu ngành du lịch Việt Nam
năm 2013 đạt khoảng 200.000 tỷ đồng. Năm 2014, số khách quốc tế đến Việt
Nam là 7,87 triệu lƣợt, khách nội địa là 38,5 triệu lƣợt, tổng doanh thu đạt
khoảng 230.000 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng giảm còn 15%. Năm 2015, khách
quốc tế là 7,94 triệu lƣợt, khách nội địa đạt 57 triệu lƣợt, tổng doanh thu 337.830
tỷ đồng. Du lịch đóng góp 5% vào GDP của Việt Nam.
Nƣớc ta có nhiều loại hình du lịch khác nhau: nghỉ dƣỡng, tâm linh, khám
phá, homestay,…Nhƣng với những làng nghề thủ công truyền thống nƣớc ta nói
GVHD: ThS Võ Minh Sang


1

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè
chung và huyện Cái Bè tỉnh Tiền Giang nói riêng đang ngày càng lu mờ trong
mắt các nhà kinh doanh, không đƣợc khai thác một cách toàn diện và chƣa đạt
hiệu quả cao.
Vì sao “Du lịch làng nghề” lại kém phát triển hơn những loại hình du lịch
khác, mặc dù đó chính là các nghề thủ công đƣợc xem là truyền thống cũng nhƣ
nét văn hóa đặc trƣng ở từng nơi, từng vùng miền khác nhau. Vậy làm thế nào để
bảo tồn những nét văn hóa, làng nghề truyền thống cũng nhƣ phát triển mạnh về
loại hình “Du lịch làng nghề” nói chung và “Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái
Bè” nói riêng. Để tìm hiểu rỏ hơn về vấn đề này tôi quyết định chọn đề tài
“ Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè”.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
- Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá thực trạng hoạt động và phát triển
Du lịch làng nghề ở Cái Bè. Qua đó đề xuất các giải pháp để phát triển Du lịch
làng nghề bánh tráng ở Cái Bè.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng hoạt động du lịch của làng nghề bánh tráng
- Thực trạng thu hút khách của làng nghề bánh tráng
- Phân tích nguyên nhân tác động đến kết quả thu hút du khách của
làng nghề
- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch cho làng nghề bánh tráng ở Cái Bè.
1.2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
1.2.3.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
- Số liệu thứ cấp: các số liệu thống kê đƣợc lấy từ web Tổng cục Du lịch,

web tỉnh Tiền Giang, web Cái Bè, và các trang báo về Du lịch ở Cái Bè.
- Số liệu sơ cấp: thông qua việc phỏng vấn trực tiếp ngƣời dân, khách du
lịch, hộ kinh doanh.
1.2.3.2 Cách thức tiến hành
- Khảo sát thực tế tình hình hoạt động kinh doanh của làng nghề
- Tham khảo thêm những sách, báo, internet nói về du lịch ở làng nghề
- Lập bảng khảo sát và tiến hành đi khảo sát.
1.2.3.3 Phƣơng pháp phân tích
- Sử dụng phƣơng pháp phân tích tổng hợp về dữ liệu sơ cấp, thứ cấp
- Sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả dựa trên bảng khảo sát.
- Phƣơng pháp tổng hợp suy luận logic để đƣa ra giải pháp.
1.2.4 Đối tƣợng – phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: cán bộ quản lý làng nghề, hộ kinh doanh trong
làng, ngƣời dân, du khách.

GVHD: ThS Võ Minh Sang

2

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè
- Thời gian: 2016
- Giới hạn về nội dung: nghiên cứu về thực trạng hoạt động cũng nhƣ đề
xuất ra các giải pháp để phát triển làng nghề.
1.2.5 Ý nghĩa đề tài
“Thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch làng nghề bánh tráng ở
Cái Bè”. Với đề tài này ta sẽ tìm hiểu nhiều hơn xoay quanh những vấn đề liên
quan đến phát triển du lịch làng nghề bánh tráng nơi đây. Vì sao nó đƣợc coi là

một nghề truyền thống ở huyện Cái Bè. Nhƣng qua nhiều đổi thay của cuộc sống
ngƣời dân nơi đây đã không còn mặn mà gì với cái nghề “Gia truyền” này nữa.
Giới thiệu đến du khách những nét đặc trƣng về văn hóa, đời sống bình dị
của ngƣời dân địa phƣơng cũng nhƣ quảng bá hình ảnh, sản phẩm của làng nghề
để nhiều ngƣời biết đến.
1.2.6 Bố cục nội dung nghiên cứu
Chƣơng 1: Tổng quan về đề tài
Chƣơng 2: Bối cảnh nghiên cứu
Chƣơng 3: Cơ sở lý luận - mô hình nghiên cứu
Chƣơng 4: Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch làng nghề bánh tráng
ở Cái Bè.
Chƣơng 5: Kết luận – kiến nghị

GVHD: ThS Võ Minh Sang

3

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè

CHƢƠNG 2: BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
2.1 KHÁI QUÁT VỀ DU LỊCH LÀNG NGHỀ
Trong xu thế hội nhập và mở cửa, làng nghề truyền thống đang dần lấy lại
vị trí quan trọng của mình trong đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của mỗi dân tộc
mỗi quốc gia. Những làng nghề này nhƣ một hình ảnh đầy bản sắc, khẳng định
nét riêng biệt, độc đáo không thể thay thế. Một cách giới thiệu sinh động về đất,
nƣớc và con ngƣời của mỗi vùng, miền, địa phƣơng. Phát triển du lịch làng nghề
chính là một hƣớng đi đúng đắn và phù hợp, đƣợc nhiều quốc gia ƣu tiên trong

chính sách quảng bá và phát triển du lịch. Những lợi ích to lớn của việc phát triển
du lịch làng nghề không chỉ thể hiện ở những con số tăng trƣởng lợi nhuận kinh
tế, ở việc giải quyết nguồn lao động địa phƣơng mà hơn thế nữa, còn là một cách
thức gìn giữ và bảo tồn những giá trị văn hoá của dân tộc. Đó là những lợi ích lâu
dài không thể tính đƣợc trong ngày một ngày hai.
Một địa phƣơng muốn thu hút khách du lịch, tạo ra nhiều loại hình du lịch
hấp dẫn đáp ứng nhu cầu đa dạng của du khách thì phải bắt tay vào việc xây
dựng và phát triển các sản phẩm du lịch gắn liền với việc khai thác có chiều sâu
và khai thác đúng tài nguyên du lịch của địa phƣơng đó.
Trong những năm gần đây, loại hình du lịch làng nghề truyền thống ở Việt
Nam ngày càng hấp dẫn du khách, đặc biệt là du khách nƣớc ngoài, bởi những
giá trị văn hóa lâu đời và cách sáng tạo sản phẩm thủ công đặc trƣng ở mỗi vùng.
Đi dọc chiều dài đất nƣớc hình chữ S, du khách gần nhƣ có thể dừng chân ở bất
cứ địa phƣơng nào để tìm hiểu về làng nghề truyền thống. Theo thống kê của
Hiệp hội Làng nghề Việt Nam, hiện nay cả nƣớc có khoảng hơn 3000 làng nghề
thủ công, thuộc 11 nhóm nghề chính là sơn mài, gốm sứ, thêu ren, mây tre đan,
cói, dệt, giấy, tranh dân gian, gỗ, đá, kim khí.
Lợi thế của phần lớn các làng nghề là nằm trên trục giao thông thuận lợi, cả
đƣờng bộ lẫn đƣờng sông nên thuận tiện để xây dựng các chƣơng trình du lịch
kết hợp. Có thể kế đến các địa phƣơng khá năng động trong việc phát huy lợi thế
làng nghề để phát triển du lịch nhƣ Hà Nội, Hà Tây, Hoà Bình, Bắc Ninh, Thừa
Thiên-Huế, Quảng Nam...
Tuy nhiên, các chuyên gia du lịch cho rằng, mặc dù ở một số làng nghề cụ
thể nói riêng nhƣ lụa Vạn Phúc (Hà Tây cũ), gốm Bát Tràng (Hà Nội), tranh
Đông Hồ, mộc Đồng Kỵ (Bắc Ninh), làng đá mỹ nghệ Non Nƣớc (Đà Nẵng)…
và Du lịch làng nghề Việt Nam nói chung trên thực tế đã thu hút một lƣợng du
khách đáng kể nhƣng vẫn chỉ là những nỗ lực tự phát, chƣa hình thành đƣợc cách
làm chuyên nghiệp. Bởi vậy, vấn đề đi tìm các biện pháp để du lịch làng nghề
thực sự phát huy tiềm năng và hiệu quả, đóng góp ngày một lớn bền vững hơn
cho mục tiêu phát triển du lịch cũng nhƣ phát triển kinh tế, xã hội, bảo tồn các

GVHD: ThS Võ Minh Sang

4

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè
giá trị văn hóa… đƣợc coi là nhiệm vụ hết sức cấp thiết, nhất là trong giai đoạn
Việt Nam đang từng bƣớc hội nhập toàn diện cùng với châu lục và thế giới.
Du lịch làng nghề là loại hình du lịch văn hoá tổng hợp đƣa du khách tới
tham quan, thẩm nhận các giá trị văn hoá và mua sắm những hàng hoá đặc trƣng
của các làng nghề truyền thống trên khắp miền đất nƣớc.
2.2 KHÁI QUÁT VỀ CÁI BÈ - TIỀN GIANG
2.2.1 Sơ lƣợc về tỉnh Tiền Giang
Tiền Giang là một tỉnh ven biển thuộc đồng bằng sông Cửu Long, miền
Nam Việt Nam, với phần lớn diện tích của tỉnh thuộc địa bàn tỉnh Mỹ Tho trƣớc
đó. Tuy nhiên, cũng có thời kỳ toàn bộ diện tích tỉnh Tiền Giang ngày nay đều
thuộc tỉnh Mỹ Tho, bao gồm cả vùng Gò Công. Tiền Giang là tỉnh vừa
thuộc Vùng đồng bằng sông Cửu Long, vừa nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam. Tỉnh lỵ của Tiền Giang hiện nay là thành phố Mỹ Tho, nằm
cách Thành phố Hồ Chí Minh 70 km về phía Bắc và cách Thành phố Cần
Thơ 100 km về phía Nam theo đƣờng Quốc lộ 1A.
Tiền Giang có đƣờng bờ biển dài 32 km, với địa hình tƣơng đối bằng
phẳng, đất phù sa trung tính, ít chua dọc sông Tiền, chiếm khoảng 53% diện tích
toàn tỉnh, thích hợp cho nhiều loại giống cây trồng và vật nuôi. Mạng lƣới viễn
thông Tiền Giang đƣợc hiện đại hóa và triển khai đồng loạt trong toàn tỉnh, đảm
bảo thông tin liên lạc thông suốt trong nƣớc và quốc tế. Ngoài ra Tiền Giang
cũng là tỉnh có nhiều tiềm năng về du lịch.
2.2.1.1 Vị trí địa lí

Tiền Giang nằm trong tọa độ 105°50’–106°55’ kinh độ Đông và vĩ độ Bắc.
Phía Bắc giáp tỉnh Long An, phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp
tỉnh Bến Tre và tỉnh Vĩnh Long, phía Đông Bắc giáp Thành phố Hồ Chí Minh,
phía Đông Nam giáp Biển Đông. Đƣợc chính phủ quy hoạch là một trong Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam.
Tiền Giang nằm trải dọc trên bờ Bắc sông Tiền (một nhánh của sông Mê
Kông) với chiều dài 120 km. Nhờ vị trí hết sức thuận lợi nên Tiền Giang đã trở
thành trung tâm văn hóa chính trị của cả Đồng bằng sông Cửu Long, là địa bàn
trung chuyển hết sức quan trọng gắn cả miền Tây Nam Bộ. Vị trí nhƣ vậy giúp
Tiền Giang sớm trở thành một tỉnh có nền kinh tế phát triển hàng đầu trong khu
vực miền Tây Nam Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh 250.830,33 ha (chiếm 6,17% DTTN của
ĐBSCL), dân số 1.677.986 ngƣời (chiếm 10,06%), gồm 10 đơn vị hành chính
cấp huyện (1 thành phố, 1 thị xã, 8 huyện) với 169 đơn vị cấp xã (8 thị trấn, 16
phƣờng, 145 xã). Trong đó, thành phố Mỹ Tho (đô thị loại 2), là trung tâm chính
trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh, đồng thời cũng là trung tâm, là hội điểm giao

GVHD: ThS Võ Minh Sang

5

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè
lƣu văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch từ lâu đời của các tỉnh trong vùng, nằm
cách thành phố Hồ Chí Minh 70 km về hƣớng Nam và cách thành phố Cần Thơ
90 km về hƣớng Bắc.
Nhìn chung, với các điều kiện về vị trí địa lý, kinh tế và giao thông thủy bộ,
Tiền Giang có nhiều lợi thế trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phát triển

sản xuất hàng hóa, mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm, tăng cƣờng khả năng
hợp tác, giao lƣu kinh tế, văn hóa, du lịch với các tỉnh trong vùng…Đặc biệt là
thành phố Hồ Chí Minh và địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam.
2.2.1.2 Dân số
Dân số Tiền Giang năm 2015 là 1.728.700 ngƣời với 11 đơn vị hành chính
gồm 1 thành phố (Tp Mỹ Tho), 2 thị xã (Tx. Gò Công và Tx. Cái Lậy) và
8 huyện (Cái Bè, Gò Công Đông, Gò Công Tây, Chợ Gạo, Châu Thành, Tân
Phƣớc, Cái Lậy, Tân Phú Đông). Trong đó có 173 đơn vị hành chính cấp xã, gồm
8 thị trấn, 28 phƣờng và 139 xã.
2.2.1.3 Khí hậu
Tỉnh Tiền Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm thuộc
vùng đồng bằng Sông Cửu Long với đặc điểm: Nền nhiệt cao và ổn định quanh
năm. Khí hậu phân hóa thành hai mùa tƣơng phản rõ rệt: Mùa mƣa từ tháng 5
đến tháng 11 trùng với mùa gió Tây Nam, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 trùng
với mùa gió Đông Bắc.
2.2.2 Sơ lƣợt về huyện Cái Bè
Có 1 thị trấn và 24 xã. Cái Bè là huyện nông nghiệp, nằm về phía tây, cách
trung tâm thành phố Mỹ Tho 50 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 113 km. Phía
bắc giáp tỉnh Long An, phía nam giáp tỉnh Vĩnh Long, phía tây giáp tỉnh Đồng
Tháp và phía đông giáp huyện Cai Lậy. Diện tích tự nhiên là 420, 9km2, chiếm
17,23% diện tích toàn tỉnh. Dân số theo thống kê năm 2004 có 287.481 ngƣời,
trong đó: 139.171 nam, 147.766 nữ. Mật độ 683 ngƣời/km2. Mật độ dân số cao
nhất là thị trấn Cái Bè: 3.696 ngƣời / km2 và thấp nhất là xã Mỹ Tân (xã mới
thành lập năm 1990): 252 ngƣời / km2.
Huyện đƣợc chia thành 24 đơn vị hành chính với 1 thị trấn và 24 xã gồm:
thị trấn Cái Bè, Đông Hoà Hiệp, Hoà Khánh, Mỹ Lƣơng, An Hữu, Hoà Hƣng,
Hội Cƣ, Hậu Thành, Thiện Trí, An Thái Trung, Mỹ Đức Đông, Mỹ Đức Tây, An
Thái Đông, Tân Thanh, Tân Hƣng, Mỹ Lợi A, Mỹ Lợi B, Mỹ Trung, Thiện
Trung, Hậu Mỹ Phú, Hậu Mỹ Trinh, Hậu Mỹ Bắc A, Hậu Mỹ Bắc B và Mỹ Tân.
Huyện Cái Bè có đƣờng Quốc lộ 1A chạy dọc từ đông sang tây dài 27 km, Quốc

lộ 30 dài 9 km từ ngã ba xã An Thái Trung đi Đồng Tháp, đây là hai tuyến đƣờng
bộ huyết mạch. Ngoài ra còn có nhiều tỉnh lộ nhƣ các đƣờng 861, 863, 865, 869,
875 với tổng chiều dài gần 60 km. Ngoài đƣờng bộ, ở Cái Bè còn có các kinh

GVHD: ThS Võ Minh Sang

6

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè
rạch quan trọng gồm: rạch Cái Bè, rạch Cái Cối, rạch Bằng Lăng, kênh Nguyễn
Văn Tiếp, rạch Cổ Cò, rạch Trà Lọt, kênh 28, rạch Ruộng và hàng chục kinh,
rạch lớn nhỏ khác, chằng chịt đan xen với tổng chiều dài trên 500 km. Cái Bè là
địa phƣơng đƣợc thiên nhiên ƣu đãi với hệ thống thủy lợi tự nhiên tốt nhất trong
tỉnh.
Là huyện có nền kinh tế nông nghiệp phát triển mạnh, diện tích trồng lúa 3
vụ là 59.983 ha, nhƣng cao nhất là diện tích trồng cây ăn trái với 140.600 ha.
Huyện có 3 xã có diện tích đất nông nghiệp tƣơng đối rộng, đó là xã Hậu Mỹ
Trinh: 29.600 ha, Hậu Mỹ Bắc A: 25.260 ha và Hội Cƣ: 24.120 ha. Ngoài 3 xã
nói trên còn có 3 vùng đất bãi bồi có diện tích tƣơng đối rộng nhƣ: đất bãi bồi Cổ
Lịch (còn gọi là cồn Cổ Lịch) với diện tích trồng cây ăn trái là 70 ha, cồn Hoà
Khánh với diện tích hơn 40 ha và cồn Qui với diện tích hơn 80 ha, hiện trở thành
một ấp thuộc xã Tân Thanh.
Qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Cái Bè đã có hơn
4.000 thƣơng binh, liệt sĩ, gần 100.000 ngƣời có công với cách mạng đƣợc tặng
thƣởng huân, huy chƣơng các loại. Nhà nƣớc đã phong tặng danh hiệu Anh hùng
lực lƣợng vũ trang cho quân dân huyện Cái Bè, 10 xã đƣợc tuyên dƣơng Anh
hùng lực lƣợng vũ trang, 216 bà mẹ Việt Nam Anh hùng và các Anh hùng lực

lƣợng vũ trang nhƣ: Ngô Văn Nhạc, Nguyễn Văn Mƣời, Đỗ Hoài Nam, Đoàn Thị
Nghiệp, Phạm Thị Thao, Trần Văn Thế…
Sau ngày thống nhất đất nƣớc, Đảng bộ và nhân dân Cái Bè đã đoàn kết xây
dựng, khôi phục kinh tế. Thành tựu lớn nhất là đã tập trung cải tạo đất nông
nghiệp từ một vụ thành đất trồng lúa 3 vụ, cải tạo vƣờn tạp để trở thành vƣờn
chuyên canh. Mạng lƣới thƣơng nghiệp, dịch vụ phát triển rất mạnh, hầu nhƣ xã
nào cũng có 1 - 2 chợ, huyện lỵ có chợ tập trung hàng hoá dồi dào, trái cây cũng
nhiều chủng loại, các bến bãi tập kết xe, trái cây, lúa gạo, cá đƣợc khai thác mạnh
mẽ. Cây ăn trái ở Cái Bè gồm có cam mật, quít đƣờng, bƣởi long, ổi, mận, xoài...
Đặc biệt, xoài cát Hoà Lộc ( Hoà Hƣng), bƣởi lông Cổ Cò (Mỹ Lƣơng) là hai đặc
sản nổi tiếng trên thƣơng trƣờng.

GVHD: ThS Võ Minh Sang

7

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè
2.2.3 Các điểm du lịch ở Cái Bè
2.2.3.1 Chợ nổi Cái Bè

Hình 2.1. Chợ nổi Cái Bè
Chợ nổi Cái Bè thuộc thị trấn Cái Bè, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang nằm ở
đoạn sông Tiền giáp ranh giữa ba tỉnh: Tiền Giang, Vĩnh Long và Bến Tre. Chợ
diễn ra từ 4h đến 15h hàng ngày, nhƣng thời gian lý tƣởng nhất để bạn tham quan
khu chợ này vào khoảng từ 5h đến 7h.
Chợ nổi Cái Bè là một trong những chợ đầu mối lớn nhất miền Tây Nam
Bộ, là nơi trao đổi buôn bán của hơn 400 xuồng ghe mỗi ngày. Chính vì vậy mà

hàng hóa ở chợ rất phong phú và đa dạng, từ hàng vải, đồ gia dụng cho đến hàng
gia cầm, thủy hải sản… cho tới cả đồ ăn, thức uống cũng không thiếu. Khu vực
buôn bán trái cây nằm ở vàm chợ nổi, dọc theo cù lao Tân Long, dài tới cả cây
số. Ghe thuyền từ thành phố Hồ Chí Minh, Long An, An Giang, Cần Thơ, Cà
Mau,.. tới để mua hàng. Nét độc đáo chung của các chợ nổi là “sào nào, rau củ trái ấy”, tức là trên ghe thuyền bán loại trái cây, nông phẩm nào thì treo lên sào
cho ngƣời mua dễ nhận biết, và không phải rao mời.
Các chiếc ghe tam bản chở đầy trái cây: chôm chôm đỏ rực, xoài màu vàng
ửng, sầu riêng thơm nồng, dƣa hấu xanh tƣơi… từ sáng sớm đã đƣợc chở đến.
Khi bình minh vừa lên cũng là lúc khu chợ nổi đã nhộn nhịp nhƣ một thành phố
nổi trên sông. Những chiếc xuồng nhỏ bán hàng rong nhƣ cơm, phở, hủ tiếu, đồ
tạp hóa chạy luồn lách theo các mạn ghe, mạn tàu để bán hàng. Ngồi trên thuyền,
du khách có thể thƣởng thức ngay tô hủ tiếu nóng hổi, hay ly cà phê thơm phức
vào buổi sáng…
Khi mặt trời khuất sau rặng cây phía xa xa thì cũng là lúc “thành phố nổi”
lên đèn. Ban đêm chợ nổi đèn đóm sáng trƣng trông nhƣ sao sa. Có những chiếc
ghe treo những chiếc đèn lồng nho nhỏ ở trƣớc mũi thuyền trông thật sinh động.

GVHD: ThS Võ Minh Sang

8

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè
2.2.3.2. Miệt vƣờn Cái Bè

Hình 2.2. Du khách tham gia các hoạt động
Với vị trí thuận lợi nằm ngay sát bờ bắc của con sông Tiền thuộc huyện Cái
Bè, Tỉnh Tiền Giang. Lại đƣợc bao bọc bởi hệ thống kênh rạch chằng chịt nên

Cái Bè đắm mình tong phù sa màu mỡ. Cũng chính những lợi thế này mà Cái Bè
đã trở thành vùng đất chuyên canh các loại cây trái lớn ở ĐBSCL và điểm dừng
lý tƣởng của nhiều du khách muốn trải nghiệm du lịch miệt vƣờn.
Cũng giống nhƣ nhiều khu du lịch sinh thái miệt vƣờn khác, ở đây trồng rất
nhiều loại cây ăn trái nhƣ sầu riêng, bƣởi, nhãn xoài. Ngoài ra còn có mận, táo
,mít, mận, hồng đào.Tham quan những nhà vƣờn Cái Bè du khách không chỉ
đƣợc thƣởng thức các loại trái cây mà còn hòa mình vào nếp sống sinh hoạt của
ngƣời dân nơi đây cảm nhận đƣợc nét đẹp trong tính cách tâm hôn của những
ngƣời dân nơi đây rồi khi trở về bạn sẽ mong một lần đƣợc trở lại vùng đất thân
thƣơng này.
2.2.3.3 Làng cổ Đông Hòa Hiệp

Hình 2.3. Nhà cổ

GVHD: ThS Võ Minh Sang

9

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè
Làng cổ Đông Hòa Hiệp nay là xã Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền
Giang. Làng có hơn 3.000 hộ gia đình, sinh sống chủ yếu dựa vào những vƣờn
cây ăn trái các loại: xoài, cam sành, bƣởi da xanh, bƣởi lông Cổ Cò, nhãn,
mít…và các nghề thủ công truyền thống nhƣ: làm cốm, tráng bánh tráng, cán
bánh phồng sữa…Ấn tƣợng đầu tiên khi du khách đặt chân đến đây là hình ảnh
những ngôi nhà cổ mang đậm nét kiến trúc văn hóa nhà vƣờn Nam bộ với niên
đại trên 100 năm. Trong đó, đáng chú ý là nhà cổ của ông Trần Tuấn Kiệt (ấp
Phú Hòa) và nhà cổ của ông Phan Văn Đức (ấp An Lợi). Hai ngôi nhà này không

những rất độc đáo về kiến trúc mà hiện còn là điểm du lịch Homestay thu hút
đông du khách quốc tế.
Nhà cổ của ông Trần Tuấn Kiệt nằm ẩn mình giữa khu vƣờn cây ăn trái
rộng hơn 15.000m² càng tạo thêm vẻ kín đáo, yên tĩnh. Đƣợc dựng vào năm 1838
trên diện tích 1.000m², bao gồm 5 gian với kiến trúc kiểu chữ Đinh. Trên các vì
kèo, ô cửa, bao lan… bằng gỗ có chạm khắc tinh xảo các hoa văn nhƣ: tùng, cúc,
trúc, mai… và nhiều họa tiết mang đặc trƣng văn hóa Nam bộ. Trong nhà còn lƣu
giữ nhiều đồ cổ quý nhƣ: bộ liễng đối khảm xà cừ, bộ bàn ghế với các hoa văn
tinh tế, vật dụng bằng sứ; đặc biệt là 108 cây cột bằng gỗ căm xe quý hiếm, đã
đƣợc các nhà khảo cổ Nhật Bản xếp vào loại “Cửu đại mỹ gia” ở Việt Nam.
Nằm trong khuôn viên rộng hơn 20.000m² và đƣợc bao quanh bởi khu vƣờn
cây ăn trái quanh năm trĩu quả, nhà cổ của ông Phan Văn Đức mang lối kiến trúc
kết hợp hài hòa giữa văn hóa Nam bộ và Pháp. Nhà đƣợc dựng vào năm 1850,
trên nền cao 0,5 mét so với mặt đất, gồm hai nhà - nhà trƣớc và nhà sau. Nhà
trƣớc là nơi đặt bàn thờ cúng tổ tiên. Bên trong nhà còn lƣu giữ các cổ vật quý
hiếm nhƣ: 4 cây cột bằng gỗ căm xe; 3 bộ tủ thờ khảm xà cừ; bộ liễng khảm xà
cừ; chiếc hộp gỗ khảm hình rồng, bên trong là bản “Sắc phong thần” do Vua Tự
Đức ban vào khoảng thời gian từ năm 1848 đến năm 1860; 9 bức tranh tƣờng
tuyệt đẹp phác họa khung cảnh làng quê bình dị nằm bên một dòng sông trong
xanh.

GVHD: ThS Võ Minh Sang

10

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè
2.2.4 Các nghề ở làng nghề Cái Bè

2.2.4.1 Nghề làm cốm

Hình 2.4. Nghề làm cốm

Du khách đến Tiền Giang thƣờng vào thăm các lò làm bánh cốm - một loại
đặc sản dân dã nơi đây Nghề làm bánh cốm ở ấp An Ninh, xã Ðông Hòa Hiệp,
huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang đã có từ rất lâu đời.
Gọi là cốm, nhƣng không phải là thứ cốm dẻo dẻo làm bằng lúa nếp non
nhƣ hạt cốm ở đồng bằng Bắc bộ. Cốm đƣợc là từ gạo tẻ, gạo nếp, hay bắp (ngô),
rang thành bỏng rồi ép thành bánh. Ðể làm đƣợc bánh cốm phải trải qua nhiều
công đoạn. Đầu tiên là chọn nguyên liệu. Phải là loại thóc đều hạt, không quá dẻo
hay quá khô mới cho cốm ngon và đẹp. Sau đó đến rang cốm (hay nổ cốm), rồi
ngào với đƣờng, cuối cùng là trộn cốm và đóng gói. Mỗi lò cốm có một bí quyết
chế biến khác nhau, làm nên những thƣơng hiệu có tiếng mà du khách đến Tiền
Giang thƣờng mua về làm quà.

GVHD: ThS Võ Minh Sang

11

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè
2.2.4.2 Nghề làm kẹo dừa

Hình 2.5. Nghề làm kẹo dừa

Nghề làm kẹo dừa tại Cái Bè đƣợc hình thành muộn hơn so vơi nghề làm
bánh phồng và bánh tráng, nhƣng về mặt chất lƣợng cũng không thua kém gì và

đã chinh phục đƣợc du khách và ngƣời dân nơi đây.
Nguyên liệu chính để làm kẹo dừa gồm: dừa khô, mạch nha, phụ gia nhƣ lá
dứa, cacao, đậu phộng. Quy trình sản xuất kẹo dừa: chuẩn bị nguyên liệu, ngào
kẹo, cắt kẹo và đƣợc gói lại bởi 2 lớp (lớp bánh tráng và giấy) vì thế có thể giữ
trong khoảng thời gian dài.

GVHD: ThS Võ Minh Sang

12

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè
2.2.4.3 Nghề làm bánh phồng

Hình 2.6. Nghề làm bánh phồng

Làm bánh phồng đòi hỏi nhiều công sức và cực hơn làm bánh tráng. Để kịp
phơi bánh vào buổi sáng, ngƣời ta phải nấu sắn từ lúc nửa đêm. Sắn chín đƣợc
cho vào cối quết để thành một thứ bột dẻo; rồi cho đƣờng, muối trộn lẫn vào bột
quết tiếp sau đó nhào thêm sữa để bánh thơm và có vị béo. Việc nặn bột cũng
phải do tay quen, nếu không bột chia không đều sẽ ảnh hƣởng đến kích thƣớc của
chiếc bánh. Trƣớc đây, làm bánh phồng phải chuẩn bị lá chuối để cán. Lá đƣợc
rọc từ chiều hôm trƣớc, phơi nắng cho dịu sau đó lau sạch rồi cán bánh. Lá chuối
chỉ dùng một lần rồi bỏ, nên ngày nay ngƣời ta thay thế bằng bao nilông, ống
nhựa, vừa tiện lợi vừa ít tốn kém. Sau khi cán, bánh phồng đƣợc xếp lên chiếc
đệm bàng mang phơi khô.

GVHD: ThS Võ Minh Sang


13

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền


Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè
2.2.4.4. Nghề làm bánh tráng

Hình 2.7. Nghề làm bánh tráng

Nghề làm bánh tráng ra đời cách nay trên 40 năm, lúc đầu chỉ vài hộ làm và
sau đó phát triển thành một làng nghề nhƣ hiện nay. Để làm đƣợc một chiếc bánh
tráng dẻo, ngon cần phải trải qua nhiều công đoạn và tốn khá nhiều thời gian.
Nguyên liệu và dụng cụ chính gồm: gạo tẻ để xay thành bột, lò nung, nồi
lớn dùng để nấu nƣớc và các thanh tre dài khoảng 3 gang tay ngƣời lớn. Quy
trình làm bánh: đầu tiên ngâm gạo tẻ 01 hoặc 02 ngày rồi đem đi xay thành bột
mịn, đợi khi nƣớc trong nồi trên lò nung đã sôi phía trên là một tấm vải căng
thẳng dùng làm khuôn bánh, cho một lƣợng bột vừa đủ và tráng thật mỏng, đậy
nắp đƣợc làm bằng lá dừa khoảng 10 giây và dùng thanh tre lấy bánh ra giàng và
đem phơi. Để có một chiếc bánh ngon khâu quan trọng nhất là chọn gạo ngon và
xay bột thật mịn thì chiếc bánh mới dai và dẻo.

GVHD: ThS Võ Minh Sang

14

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền



Thực trạng và giải pháp phát triển Du lịch làng nghề bánh tráng ở Cái Bè
2.2.4.5. Nghề làm gạch

Hình 2.8. Nghề làm gạch
Những lò gạch tại Cái Bè nằm rãi rác dọc theo vàm Hòa Khánh và rạch Bà
Hợp thuộc làng Hòa Khánh, thị trấn Cái Bè. Gạch ngói, gạch tàu và gạch xây là
mặt hàng chủ lực của những cơ sở sản xuất gạch nơi đây. Nguyên liệu chính để
sản xuất gạch là từ đất sét, đất sét đƣợc lấy từ sông, từ ruộng lúa trong khu vực
Ðồng Bằng Sông Cửu Long... chất lƣợng đất sét cũng cần phải đƣợc xem xét để
nhằm đảm bảo chất lƣợng của gạch.
2.2.4.6. Nghề chằm lá
Đến với vùng đất Nam Bộ, đƣợc thƣởng thức các món đặc sản Nam Bộ và
đƣợc ở trong những ngôi nhà lá đặc trƣng của Nam Bộ là cái thú đối với rất nhiều
ngƣời, đặc biệt là những ngƣời sau nhiều ngày làm việc căng thẳng muốn tìm lại
bầu không khí trong lành khoáng đãng của vùng làng quê song nƣớc Cửu Long.
Ngôi nhà lá đƣợc ngƣời dân địa phƣơng xây dựng từ nguyên liệu tre để làm cột
kèo, lá từ cây dừa nƣớc dùng để lợp thành mái nhà. Các loại nguyên liệu này hầu
nhƣ có sẵn khắp nơi trong vùng, đầu tiên lá dừa nƣớc đƣợc tách ra khỏi bẹ dừa và
đƣợc ngƣời dân địa phƣơng lợp lại thành từng tấm dài khoảng 1-1,5m tùy từng
vùng. Công đoạn chằm lá đƣợc thực hiện rất công phu bởi những bàn tay khéo
léo của ngƣời thợ, hầu hết những ngƣời thợ này đều đƣợc truyền nghề từ những
thế hệ đi trƣớc trãi qua . Trung bình một ngày một ngƣời thợ có thể làm ra đƣợc
khoảng 300 tấm.

GVHD: ThS Võ Minh Sang

15

SVTH: Phan Thị Ngọc Huyền



×