Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất ca cao của các hộ nhận khoán thuộc Công ty TNHH MTV Cà phê Buôn Hồ, thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

tế
H

uế

--------------------

in

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

cK

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CA CAO
CỦA CÁC HỘ NHẬN KHOÁN THUỘC CÔNG TY

họ

TNHH MTV CÀ PHÊ BUÔN HỒ, THỊ XÃ BUÔN HỒ

Tr

ườ

ng



Đ
ại

TỈNH ĐẮK LẮK

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

Phạm Thị Thu Hà

TS. Hoàng Triệu Huy

Lớp: K44-KTNN
Niên khóa: 2010 - 2014

Huế, tháng 05 năm 2014


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

uế

Lờ
i Cả
m Ơn
Qua bốn năm học tập và rèn luyệ

n tại trườ
ng Đạ
i học Kinh tếHuế,tôi đã nhậ
n đư
ợc

tế
H

sựchỉbảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo, những ngư
ời đã tâm huyết tận tình truyền đạt

cho tôi những kiến thức quý báu, đặt nề
n móng cho tôi trong lĩnh vực chuyên môn, cũng như
kiế
n thức vềxã hội.

Trong thời gian thực tập vừa qua, với sựnỗlực của bả
n thân, được sựhư
ớng dẫ
n, chỉ

h

bảo tận tình của Tiế
n sĩ Hoàng Triệ
u Huy, các cô các chú, anh chịđang công tác làm việc tại

in


Công ty TNHH MTV Cà phê Buôn Hồđã giúp đỡtôi thực hiệ
n khóa luậ
n tốt nghiệ
p này. Tôi xin

cK

gửi lời cảm ơn sâu ắ
sc đế
n thầy cô giáo trong trườ
ng Đại học Kinh tếHuế,đặc biệt là Tiế
n
sĩ Hoàng Triệ
u Huy, ngư
ời đã trực tiếp hướ
ng dẫn, chỉbảo tận tình, giúp đỡtôi hoàn thành
đềtài.

họ

Xin đư
ợc gửi lời cảm ơn chân thành đế
n Công ty TNHH MTV Cà phê Buôn Hồ,các cô chú,
anh chịcác phòng ban, các hộnhậ
n khoán trồ
ng ca cao đã giúp đỡ,cung cấ
p các tài liệu, thông

Đ
ại


tin phục vụcho quá trình làm bài.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cả
m ơn gia ìđnh, bạn bè và nhữ
ng ngư
ời thân luôn động
viên, tạo mọi điều kiện thuận lợ
i cho tôi trong quá trình thực tập cũng như hoàn thành khóa
luậ
n.

ng

Do kiế
n thức củ
a bản thân và thời gian thực tập còn hạn chếnên nộ
i dung đềtài không

tránh khỏi nhữ
ng sai sót và khuyếtđiểm, kính mong nhậ
n đư
ợc sựgiúp đỡ
, góp ý, chỉdẫn củ
a

Tr

ườ


các thầy cô giáo và các bạ
n đểđềtài đư
ợc hoàn thiệ
n hơn.
Huế,ngày 19 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Phạm ThịThu Hà

MỤC LỤC

SVTH: Phạm Thị Thu Hà

ii


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

Lời cảm ơn...................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................... ii
Danh mục chữ viết tắt và ký hiệu ....................................................................................v
Danh mục biểu đồ, sơ đồ .............................................................................................. vii

uế

Danh mục các bảng...................................................................................................... viii

Tóm tắt nội dung nghiên cứu..........................................................................................ix


tế
H

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ......................................................................................2

h

3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................3

in

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................3
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................5

cK

Chương I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..............................5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................................5

họ

1.1.1. Tổng quan về cây ca cao.................................................................................5
1.1.1.1. Nguồn gốc của cây ca cao ........................................................................5
1.1.1.2. Đặc điểm của cây ca cao ..........................................................................6

Đ
ại


1.1.2. Vị trí, giá trị kinh tế của cây ca cao ................................................................7
1.1.3. Khái niệm, ý nghĩa và bản chất của hiệu quả kinh tế .....................................8
1.1.3.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế..................................................................8

ng

1.1.3.2. Ý nghĩa và bản chất của hiệu quả kinh tế.................................................9
1.1.3.3. Các chỉ tiêu phân tích .............................................................................10

ườ

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN...........................................................................................12

Tr

1.2.1. Tình sản xuất và tiêu thụ ca cao trên thế giới và tại Việt Nam. ...................12
1.2.2. Tình hình sản xuất ca cao trên địa bàn nghiên cứu. .....................................16
1.2.2.1. Tình hình sản xuất ca cao ở tỉnh Đắk Lắk..............................................16
1.2.2.2. Tình hình sản xuất ca cao tại Công ty TNHH MTV cà phê Buôn Hồ. ....17

1.3. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH MTV CÀ PHÊ BUÔN HỒ .......19
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty................................................19
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty .......................................21
SVTH: Phạm Thị Thu Hà

iii


Khóa luận tốt nghiệp đại học


GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

1.3.2.1. Chức năng, nhiệm vụ..............................................................................21
1.3.2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty. ...................................................................22
1.3.3. Lịch sử hình thành và phát triển ca cao theo hình thức khoán .....................23
1.3.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty ....................................................24

uế

1.3.4.1. Thuận lợi ................................................................................................24
1.3.4.2. Khó khăn ................................................................................................25

tế
H

Chương II. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CA CAO CỦA CÁC HỘ NHẬN

KHOÁN THUỘC CÔNG TY TNHH MTV CÀ PHÊ BUÔN HỒ.........................27
2.1. NĂNG LỰC SẢN XUẤT CỦA CÁC HỘ NHẬN KHOÁN .............................27

h

2.1.1. Đặc trưng cơ bản các hộ được nhận khoán điều tra .....................................27

in

2.1.2. Tình hình sử dụng đất trồng ca cao của các hộ điều tra ...............................30
2.1.3. Tình hình lao động của các hộ điều tra.........................................................31

cK


2.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY CA CAO TRÊN ĐƠN VỊ
DIỆN TÍCH ................................................................................................................33

họ

2.2.1. Chi phí đầu tư trên đơn vị diện tích thời kỳ kiến thiết cơ bản......................33
2.2.2. Chi phí đầu tư trên đơn vị diện tích thời kỳ kinh doanh...............................37
2.2.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất ca cao của các hộ nhận khoán điều tra. .........40

Đ
ại

2.2.3.1. Kết quả sản xuất ca cao của các hộ nhận khoán điều tra. ......................40
2.2.3.2. Hiệu quả sản xuất của các hộ nhận khoán được điều tra năm 2013 ......42
2.2.3.3. Hiệu quả đầu tư. .....................................................................................44

ng

2.3. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ.....................................................................................45
2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CA CAO

ườ

CỦA CÁC HỘ ...........................................................................................................48

Tr

2.4.1. Ảnh hưởng của quy mô, diện tích trồng ca cao đến kết quả và hiệu quả
sản xuất ca cao của các hộ điều tra .........................................................................48

2.4.2. Ảnh hưởng của chi phí trung gian bình quân trên một ha đến kết quả và
hiệu quả sản xuất ca cao của các hộ điều tra. .........................................................51
2.4.3. Kết quả và hiệu quả sản xuất ca cao của các hộ điều tra phân theo thu
nhập từ ca cao .........................................................................................................53
2.4.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất ca cao của các hộ điều tra phân theo nhóm hộ ..54

SVTH: Phạm Thị Thu Hà

iv


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

2.4.5. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước...................................................................56
2.4.6. Công tác quy hoạch sản xuất ........................................................................57
2.4.7. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................57
2.4.8. Năng lực về vốn ............................................................................................58

uế

2.4.9. Kiến thức, kỹ năng sản xuất của hộ nhận khoán ca cao ...............................58
2.4.10. Tiêu thụ sản phẩm.......................................................................................58

tế
H

2.4.11. Giá cả thị trường .........................................................................................59
2.5. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NHÂN TỐ ĐẾN NĂNG

SUẤT CÂY CA BẰNG HÀM SẢN XUẤT DẠNG COBB-DOUGLAS. ...............59

h

Chương III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CA

in

CAO THEO HÌNH THỨC KHOÁN .........................................................................65
3.1. MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CA CAO......................65

cK

3.1.1. Căn cứ xác định ............................................................................................65
3.1.2. Định hướng phát triển sản xuất ca cao của công ty......................................66

họ

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP .........................................................................................68
3.2.1. Giải pháp về quản lý, sử dụng đất ................................................................68
3.2.2. Giải pháp về lao động ...................................................................................69

Đ
ại

3.2.3. Giải pháp về mặt kỹ thuật .............................................................................69
3.2.4. Giải pháp về vốn ...........................................................................................70
3.2.5. Giải pháp về thị trường .................................................................................70

ng


3.2.6. Liên kết giữa công ty và các hộ nhận khoán ca cao .....................................71
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................72

ườ

3.1. KẾT LUẬN .........................................................................................................72
3.2. KIẾN NGHỊ ........................................................................................................73

Tr

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

SVTH: Phạm Thị Thu Hà

v


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

:

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

ĐVT


:

Đơn vị tính

BQ

:

Bình quân

BQC

:

Bình quân chung

GO

:

Giá trị sản xuất

VA

:

Giá trị gia tăng

IC


:

Chi phí trung gian

BVTV

:

Bảo vệ thực vật

KTCB

:

Kiến thiết cơ bản

TKKD

:

Thời kỳ kinh doanh

GTHT

:

Giá trị hiện tại

CP


:

Chi phí

:

Doanh thu

:

Lợi nhuận

cK

in

h

tế
H

uế

TNHH MTV

DT

Tr


ườ

ng

Đ
ại

họ

LN

SVTH: Phạm Thị Thu Hà

vi


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1: Sản lượng ca cao các khu vực......................................................................13
Biểu đồ 2: Sản lượng ca cao thế giới.............................................................................14

uế

Biểu đồ 3: Tổng chi phí cho 1 ha ca cao thời kỳ kiến thiết cơ bản ...............................36

tế
H


Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH MTV Cà phê Buôn Hồ...................................22

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

Sơ đồ 2: Kênh tiêu thụ sản phẩm ca cao........................................................................47

SVTH: Phạm Thị Thu Hà

vii


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Sản lượng ca cao thế giới ước tính năm 2013..................................................12
Bảng 2: Đặc điểm cơ bản của hộ điều tra......................................................................28

uế

Bảng 3: Cơ cấu thu nhập bình quân/hộ năm 2013 ........................................................30
Bảng 4: Diện tích trồng ca cao của các hộ điều tra .......................................................31

tế
H

Bảng 5: Tình hình lao động của các hộ điều tra ............................................................32
Bảng 6: Chi phí đầu tư cho 1 ha ca cao thời kỳ kiến thiết cơ bản.................................33
Bảng 7: Chi phí đầu tư bình quân/năm của 1ha ca cao thời kỳ kinh doanh..................38

h

Bảng 8: Kết quả đạt được của các hộ nhận khoán thuộc của đội I và đội II .................42

in

Bảng 9: Kết quả và hiệu quả sản xuất bình quân 1 ha ca cao năm 2013 ......................43
Bảng 10: Hiệu quả kinh tế của 1 ha ca cao thông qua các chỉ tiêu dài hạn...................44

cK

Bảng 11: Tình hình tiêu thụ ca cao của các hộ điều tra.................................................46
Bảng 12: Ảnh hưởng của diện tích tới kết quả và hiệu quả sản xuất ca cao của các


họ

hộ điều tra (Tính theo hạt khô)......................................................................49
Bảng 13: Ảnh hưởng của chi phí trung gian bình quân 1 ha đến kết quả và hiệu
quả của sản xuất ca cao của các nhóm hộ điều tra. .......................................51

Đ
ại

Bảng 14: Kết quả và hiệu quả sản xuất ca cao của các hộ điều tra phân theo thu
nhập từ ca cao................................................................................................53
Bảng 15: Kết quả và hiệu quả sản xuất ca cao của các hộ điều tra phân theo nhóm hộ...54

Tr

ườ

ng

Bảng 16: Kết quả ước lượng hàm sản xuất Cobb-Douglas ...........................................61

SVTH: Phạm Thị Thu Hà

viii


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy


TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Cao nguyên Đắk Lắk với những mảnh đất đỏ bazan trải bạt ngàn, nơi đây, truyền
thống sản xuất các cây công nghiệp lâu năm đã trở thành một nét văn hóa riêng biệt

uế

cho mảnh đất núi rừng này. Chưa phổ biến như các loại cây công nghiệp truyền thống
khác của địa phương nhưng ca cao đang dần khẳng định vị thế của mình đối với công

tế
H

cuộc phát triển đời sống của các hộ nông dân trên địa bàn. Năm 2005, Công ty TNHH

MTV Cà phê Buôn Hồ đã đầu tư trồng mới 124,12 ha ca cao từ diện tích cà phê kém
năng suất và phân khoán đến các hộ sản xuất. Trải qua 9 năm trồng và chăm sóc, toàn
bộ diện tích ca cao đã đi vào thời kỳ kinh doanh và cho sản phẩm. Tuy nhiên, năng

h

suất ca cao vẫn chưa ổn định, hoạt động sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ

in

thực tiễn đó, đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất ca cao của các hộ nhận khoán trong

cK

bối cảnh mới nhằm tìm ra những hướng đi thích hợp và đề xuất giải pháp nhằm nâng

cao hiệu quả sản xuất ca cao của các hộ là một việc làm thiết thực và quan trọng.
Do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất ca cao của
tỉnh Đắk Lắk”.

họ

các hộ nhận khoán thuộc Công ty TNHH MTV Cà phê Buôn Hồ, thị xã Buôn Hồ,

Đ
ại

 Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đánh giá thực trạng, tiềm năng và hiệu quả
kinh tế từ việc trồng ca cao của các hộ nhận khoán. Đề xuất những phương hướng và
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất ca cao theo hình thức khoán trên địa bàn
Công ty TNHH MTV Cà phê Buôn Hồ.

ng

 Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu: Kết quả diện tích trồng ca cao và tổng sản

ườ

lượng thu được của các hộ nhận khoán ở các đội sản xuất. Ngoài ra còn sử dụng các
thông tin liên quan từ Internet.

Tr

 Trong quá trình nghiên cứu đã sử dụng một số phương pháp: Điều tra phỏng

vấn, các phương pháp phân tích,phương pháp phân tổ, chuyên gia chuyên khảo,

phương pháp xử lý số liệu.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là: Những hộ nhận khoán của hai đội sản xuất
cây ca cao của Công ty TNHH MTV Cà phê Buôn Hồ, thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian từ năm 2005 – 2013.
SVTH: Phạm Thị Thu Hà

ix


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

 Các kết quả nghiên cứu đạt được:
- Phản ánh được thực trạng, tiềm năng từ các hộ nhận khoán của Công ty TNHH
MTV Cà phê Buôn Hồ đem lại cho 64 hộ nhận khoán trồng ca cao.
- Đánh giá được kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ nhận khoán được điều tra

uế

- Tìm ra một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất cũng như
năng suất sản xuất của các hộ nhận khoán được điều tra.

tế
H

- Đề ra một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của

Tr


ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

các hộ nhận khoán thuộc Công ty TNHH MTV Cà phê Buôn Hồ.

SVTH: Phạm Thị Thu Hà

x


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ca cao là cây công nghiệp nhiệt đới tạo ra mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao.


uế

Trên thế giới, ca cao được biết đến là một món hàng đặc biệt được sử dụng để làm
thức uống và làm sôcôla, thức uống ca cao còn được xem là một nét ẩm thực đặc trưng

tế
H

của Châu Âu. Ở Việt Nam, ca cao là một giống cây trồng khá mới lạ đối với sản xuất
nông nghiệp của Việt Nam, tuy nhiên, với giá trị mà mặt hàng này tạo ra thì ca cao
được xem là cây công nghiệp chủ lực cho công cuộc xóa nghèo, nâng cao đời sống cho

in

Nam Trung Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.

h

người dân ở nhiều khu vực trên cả nước như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên hải

Theo Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn cho biết, đến nay cả nước có 15

cK

tỉnh, thành phố trồng được khoảng 21.100 ha cây ca cao, tập trung ở khu vực phía
Nam. Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích cây ca cao lớn nhất (khoảng 12.100 ha),
Tây Nguyên (4.500ha), Đông Nam bộ (3.400 ha). Ca cao Việt Nam cho năng suất hơn

họ


7 tạ hạt/ha, mỗi vụ cho sản lượng khoảng 4.900 tấn/ha. Đầu ra của hạt ca cao Việt
Nam rất thuận lợi, có hàng chục doanh nghiệp trong và ngoài nước chuyên thu mua

Đ
ại

với giá trên 50 nghìn đồng/kg. Đặc biệt, cả nước có hơn 600 hộ dân trồng 541 ha cây
ca cao đạt tiêu chuẩn UTZ (tiêu chuẩn Quốc tế chứng nhận sản xuất tốt). Trong năm
2011, cả nước đã xuất khẩu được 240 tấn hạt ca cao, đạt kim ngạch xuất khẩu 520

ng

nghìn USD. So với nhiều loại cây ăn quả khác, ca cao dễ trồng, thích nghi với nhiều
loại đất khác nhau, thường thì sau 18 tháng trồng cây ca cao bắt đầu cho trái. Diện tích

ườ

và sản lượng ca cao của nước ta trong những năm qua chậm phát triển, có lúc bị giảm
nghiêm trọng do chưa có thị trường chưa ổn định, giá thấp, sản lượng còn rất ít, chưa

Tr

đủ xuất khẩu để thúc đẩy sản xuất. Hiện nay phát triển ca cao thuận lợi vì thị trường
ngày càng lớn do Braxin và Malaysia đang giảm diện tích trồng, giá cả có chiều hướng
gia tăng. Tại Việt Nam phát triển cây ca cao còn có những điểm nổi bật là có thể đưa
vào phủ xanh đất trống, đồi núi trọc tạo ra các vườn rừng, có thể trồng xen với những
vườn cây ăn trái, cây lâm nghiệp và thích hợp với hộ gia đình, kinh tế trang trại.
Những vùng đất thuận lợi cho trồng cây công nghiệp không còn nhiều, trong khi đó
SVTH: Phạm Thị Thu Hà


1


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

cây ca cao có thể trồng được trên nhiều nền đất, không đòi hỏi đầu tư quá cao, nhất là
tưới nước. Phát triển cây ca cao phù hợp với xu thế đa dạng hóa cây trồng tạo ra nền
nông nghiệp đa dạng, bền vững, tận dụng mọi tiềm năng đất đai, lao động.
Tại Đắk Lắk, cây ca cao có mặt từ khá sớm nhưng mãi đến năm 2007, khi dự án phát

uế

triển ca cao bền vững tại các nông hộ được triển khai thì cây ca cao mới thực sự có chỗ

đứng trên vùng đất Tây Nguyên. Và cũng từ đó, sản lượng cũng như chất lượng ca cao Đắk

tế
H

Lắk được tăng lên, góp phần đưa giá trị hạt ca cao của Việt Nam vượt qua Indonesia, và
được xếp vào nhóm nước có chất lượng sản phẩm cao như Brazil, Ghana, Bờ Biển Ngà. Đã
có rất nhiều hộ nông dân trồng thành công cây ca cao đem lại hiệu quả kinh tế cao.

h

Cùng hòa nhập với sự phát triển chung trong sản xuất ca cao trên địa bàn tỉnh,

in


Công ty TNHH MTV Cà phê Buôn Hồ đã mạnh dạn chuyển đổi diện tích cà phê già
cỗi, năng suất kém sang cây ca cao và tiếp tục giao khoán đến từng hộ gia đình. Việc

cK

giao khoán cho từng hộ thúc đẩy sản xuất, góp phần nâng cao đời sống vật chất cũng
như tinh thần cho người dân. Tuy nhiên trước tình hình khủng hoảng kinh tế, lạm phát

họ

tăng cao dẫn đến giá cả lên xuống thất thường, biến đổi khí hậu toàn cầu… là những
nguyên nhân xấu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất ca cao. Vì vậy việc, đánh giá hiệu
quả đầu tư và hiệu quả sản xuất của các hộ nhận khoán ca cao tại Công ty TNHH MTV

Đ
ại

Cà phê Buôn Hồ là rất cần thiết. Để từ đó có thể tìm ra được những giải pháp nhằm phát
triển hình thức nhận khoán tới hộ một cách thích hợp, bền vững và hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất

ng

ca cao của các hộ nhận khoán thuộc Công ty TNHH MTV Cà phê Buôn Hồ, thị xã
Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk”.

ườ

2. Mục đích nghiên cứu đề tài

- Đánh giá thực trạng, tiềm năng để phát triển cây ca cao theo phương thức khoán

Tr

tới các hộ thuộc Công ty TNHH MTV Cà phê Buôn Hồ.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng ca cao của các hộ nhận khoán ở Công

ty TNHH MTV Cà phê Buôn Hồ.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất ca
cao trên địa bàn Công ty TNHH MTV Cà phê Buôn Hồ.

SVTH: Phạm Thị Thu Hà

2


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện qua các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp điều tra thu thập số liệu.
- Nguồn số liệu thứ cấp: Thu thập từ các nguồn số liệu ở các phòng ban liên quan

uế

đến nội dung của đề tài thuộc Công ty TNHH MTV Cà phê Buôn Hồ, tư liệu trên các
sách báo, tạp chí, mạng internet…


tế
H

- Nguồn số liệu sơ cấp: Là nguồn số liệu do bản thân điều tra thu thập được từ

các hộ nhận khoán sản xuất ca cao thuộc Công ty TNHH MTV Cà phê Buôn Hồ trong
thời gian thực tập.

h

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập bằng phương pháp phỏng vấn

hiện trạng để thu thập thông tin.

cK

+ Phương pháp phân tích số liệu.

in

trực tiếp hộ gia đình theo bảng câu hỏi điều tra và chuẩn bị trước, kết hợp với quan sát

- Phương pháp phân tích tài liệu: Trên cơ sở các số liệu được tổng hợp, vận dụng

họ

các phương pháp phân tích thống kê, so sánh để đánh giá thực trạng và đề xuất giải
pháp nhằm đáp ứng mục tiêu đề ra.

- Phương pháp so sánh: So sánh các chỉ tiêu với nhau để phản ánh tình hình sản


Đ
ại

xuất của địa phương.

- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: Tham khảo ý kiến chuyên môn của các
cán bộ kỹ thuật của công ty và một số chủ hộ nhận khoán có trình độ văn hóa cao, có

ng

kinh nghiệm và sản xuất giỏi trong hoạt động sản xuất ca cao.
+ Phương pháp phân tích hồi quy: Sử dụng phương pháp hồi quy nhằm xác định

ườ

các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất ca cao của các nông hộ. Công cụ để phân tích
mối quan hệ này là hàm sản xuất Cobb-Douglas. Đây là mô hình biểu hiện sự phụ

Tr

thuộc giữa năng suất ca cao với các yếu tố đầu vào.
Và một số phương pháp khác.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất ca cao của các hộ nhận
khoán trên địa bàn nghiên cứu.
SVTH: Phạm Thị Thu Hà

3



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Không gian
Do hạn chế về khả năng và thời gian nghiên cứu nên đề tài chỉ tập trung phản ánh

MTV Cà phê Buôn Hồ, là hai đội chuyên sản xuất ca cao của công ty.
4.2.2. Thời gian

uế

tình hình sản xuất ca cao của 64 hộ nhận khoán thuộc đội 1 và đội 2 – Công ty TNHH

tế
H

Qua khảo sát thực tế, số liệu được sử dụng để phân tích thực trạng sản xuất ca

Tr

ườ

ng

Đ
ại


họ

cK

in

h

cao của hộ từ năm 2005 – 2013 và số liệu sơ cấp năm 2013.

SVTH: Phạm Thị Thu Hà

4


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

uế

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Tổng quan về cây ca cao

tế

H

1.1.1.1. Nguồn gốc của cây ca cao

Cây ca cao (Theobroma cacao) thuộc về thứ (genus) Theobroma cacao L., và họ
(family) sterculiaceae. Thứ theobroma bao gồm hơn 20 loài (species), trong đó chỉ có

h

loài Theobroma cacao được trồng rộng rãi còn các loài khác hoặc hoang dại, hoặc rất ít

Đ
ại

họ

cK

in

được trồng.

Theobroma ca cao là loài duy nhất có giá trị thương phẩm và nó được chia ra hai
loài phụ, là Criollo và Forastero, ngoài ra còn có một loài nữa là Trinitario là kết quả

ng

của sự tạp giao giữa hai loài Criollo và Forastero. Tên Criollo (bản xứ) do người Tây
Ban Nha đặt cho cây ca cao trồng đầu tiên ở Venezuela. Nhóm Forastero là các giống


ườ

ca cao thường của Brazil và Tây Phi, chúng phân tán tự nhiên trong thung lũng sông
Amazon. Nhóm Trinitario là giống lai của hai giống trên xuất hiện đầu tiên ở hòn đảo

Tr

Trinidad, thuộc địa Tây Ban Nha, trong thế kỉ 18.
Nông dân Maya là những người đầu tiên trồng cây ca cao ở Trung Mỹ và chủ yếu

ở Mêhicô. Sử của người Astèque xác minh rằng, từ thế kỷ 14 cây ca cao đã được trồng ở
Mêhicô. Ở đây, gieo trồng và thu hoạch vào những dịp tổ chức các lễ bái tôn giáo.
Thực tế thì chỉ trong những năm của thế kỷ 19 nghề trồng ca cao mới đạt được
những tiến bộ đáng kể, giúp cho kỹ nghệ sôcôla có cơ sở để phát triển ở Châu Âu. Ở
SVTH: Phạm Thị Thu Hà

5


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

Châu Mỹ, hai nước sản xuất ca cao mới xuất hiện là Ecuador và Brazin. Ở Châu Phi,
cây ca cao chỉ mới trồng ở các hòn đảo của vịnh Guinea.
Trong thế kỷ 20, sản xuất ca cao phát triển với quy mô rất lớn vì có sự mở rộng
cực kì nhanh chóng các diện tích trồng cây ca cao ở Châu Phi. Trong giai đoạn 1945 -

uế


1985, năm “cường quốc” ca cao là Brazin (19%), Cameroon (6%), Ghana (11%), Ivory
Coast (30%) và Nigeria (6%). Từ năm 1985 trở lại đây, các nước Châu Á bắt đầu phát

tế
H

triển mạnh ca cao, trước hết là ở các nước Malaysia, Indonesia, ấn Độ, Sri Lanka,…

Ở Việt Nam, cây ca cao theo chân người Pháp đến Nam Bộ vào đầu thế kỷ 19,
nhưng cây ca cao chưa bao trồng với quy mô đồn điền như cây cao su. Có lẽ vì cao su
không thể thiếu với ngành công nghiệp Pháp, còn hạt ca cao thì không được như vậy.

in

h

Khoảng năm 1994, một dự án của nhà nước về trồng cây ca cao với quy mô
10.000 ha được thực hiện, chủ yếu ở Quảng Ngãi nhưng đã thất bại vì nhiều lý do.

cK

Mong muốn phát triển trồng cây ca cao tương tự như cây cà phê không thành.
Chương trình nghiên cứu giống ca cao của nhà nước được bắt đầu thực hiện từ
năm 2000. Đến năm 2002, tổ chức Success Alliance có dự án phát triển cây ca cao mà

họ

khởi đầu từ tỉnh Bến Tre, sau đó là các tỉnh Tiền Giang, Bình Phước, Bà Rịa Vũng
Tàu, Đắk Lắk. Đến nay, 01 bộ giống ca cao gồm 8 dòng thương mại đã được công


Đ
ại

nhận để nhân giống phục vụ sản xuất.
Tương lai của cây ca cao ở đồng bằng Sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, Tây
Nguyên rất hứa hẹn, có thể từ một quốc gia vô tiếng tăm về sản xuất hạt ca cao, Việt

ng

Nam có thể bước lên thành một cường quốc xuất khẩu hạt ca cao trên thế giới, như đã
thành công với cây cà phê Robusta.

ườ

1.1.1.2. Đặc điểm của cây ca cao
Ca cao là loài cây thân gỗ nhỏ có thể cao đến 10 – 20 m nếu mọc tự nhiên trong

Tr

rừng. Trong sản xuất do trồng mật độ cao và khống chế sự phát triển thông qua tỉa
cành nên cây thường có chiều cao trung bình khoảng 5 – 7 m, đường kính thân 10 –
18cm. Ca cao sinh trưởng tốt dưới bóng che, do đó có thể trồng xen với một số loài
cây kinh tế khác. Thời kỳ kinh doanh hiệu quả có thể kéo dài từ 25 – 40 năm.
Hoa ca cao nhỏ, có đường kính khoảng 10 – 15 mm, hoa có 5 cánh trổ thành từng
chùm nhỏ trên gỗ cũ, trên thân và cũng như trên những cành hoặc trên những nhánh ở
SVTH: Phạm Thị Thu Hà

6



Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

chỗ lá đã rụng. Nụ hoa bắt đầu nở vào buổi chiều và nở hết vào buổi sáng hôm sau.
Chỉ một phần rất nhỏ trong số các hoa nở sẽ đậu thành trái, mà nhân tố chính cho việc
thụ phấn là những con ruồi nhỏ Ceratopoginidae.
Thời gian phát triển của quả từ khi kết trái đến chín thường trong khoảng 5- 6

uế

tháng. Ngoài ra, quả non hình thành trên cây ca cao không chín hết được, một số lớn
thường khô héo và rụng khỏi cây.

tế
H

Quả ca cao có chiều dài 10 - 30 cm, đường kính 7 - 9 cm. Quả có thể cân nặng từ

200 – 1000 g. Tuỳ theo từng loài, hình dạng của quả thay đổi nhiều từ hình cầu, hình
dài và nhọn, hình trứng hoặc hình ống. Màu sắc của quả khá đa dạng, có loại trái màu

h

xanh, loại màu vàng và loại màu đỏ.

in

Đặc tính của quả ca cao là khi chín thì vỏ không nở bung ra và ít bị rụng khỏi
cây. Mỗi quả ca cao thường chứa 30 - 40 hạt được bao quanh bằng lớp nhầy. Lớp nhầy


cK

này có vị hơi ngọt và đó chính là cơ chất cho quá trình lên men khi ủ hạt sau này.
1.1.2. Vị trí, giá trị kinh tế của cây ca cao

họ

Ca cao là loại cây công nghiệp nhiệt đới có khả năng chịu hạn tốt, che tán, chống
xói mòn, bảo vệ môi trường, có thể trồng xen với nhiều loại cây trồng khác như điều,
dừa, cà phê....

Đ
ại

Năm 2013, giá ca cao ở mức 55.000 - 60.000 đồng/kg, tăng gần gấp đôi so với
năm 2012. Vì vậy, rất nhiều nơi tận dụng trồng mới và trồng xen ca cao với các loại
cây khác để tăng lợi nhuận.

ng

Ca cao thuộc nhóm cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao. Hiện tại, nhiều nhà
vườn ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long đã giàu lên nhờ loại

ườ

cây này. Vì thế xuất hiện trào lưu trồng xen ca cao trong vườn cây ăn trái. Giá ca cao
đang tăng và được bao tiêu ổn định nên bà con đang tập trung vào trồng loại cây này.

Tr


Không chỉ trồng riêng rẽ, độc lập. Nhiều hộ còn tận dụng đất trồng dừa, một số loại
cây ăn quả khác để xen lẫn với ca cao.
Cây ca cao đang được nhiều nông dân lựa chọn vì có giá trị kinh tế cao, thị

trường ổn định. Trong khi đó, vốn đầu tư ban đầu cho ca cao không cao, có thể trồng
xen với các loại cây khác, công chăm sóc và chi phí đầu tư thấp, sau 4 - 5 năm cho thu
nhập tốt. Bên cạnh đó, theo dự tính, khoảng 20 năm nữa, nguồn nguyên liệu ca cao cho
SVTH: Phạm Thị Thu Hà

7


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

sản xuất, chế biến sẽ vẫn thiếu. Ở Nam bộ, ca cao được bao tiêu một cách ưu ái hơn
những mặt hàng nông sản khác. Gần đây giá ca cao đã tăng mạnh, do giá thế giới tăng,
sản lượng ca cao tại nhiều nước trên thế giới đang giảm.
Có thể nói, đồng bằng sông Cửu Long là cái nôi đầu tiên trồng ca cao ở Việt

uế

Nam: hơn 4.000 cây ca cao ở làng Vĩnh Thành, Cái Mơn, Bến Tre được trồng trên 6
ha đất, là những cây ca cao đầu tiên ở Đồng bằng sông Cửu Long và ở Việt Nam được

tế
H


trồng từ cuối thế kỷ 19. Ở Tây Nguyên, ca cao tuy phải cạnh tranh với các cây chủ lực
như cà phê, tiêu,... nhưng cũng đã đạt được những chỗ đứng nhất định.
1.1.3. Khái niệm, ý nghĩa và bản chất của hiệu quả kinh tế
1.1.3.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế

h

Khi bàn về khái niệm hiệu quả kinh tế, GS.TS Ngô Đình Giao cho rằng: “hiệu quả

in

kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong

cK

nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước”. Theo tác giả Hồ Vinh Đào thì:
“hiệu quả kinh tế còn gọi là “hiệu ích kinh tế” so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong
hoạt động kinh tế (bao gồm lao động vật hóa và lao động sống) với thành quả có ích đạt

họ

được”. Còn tiến sỹ Nguyễn Tiến Mạnh: “hiệu quả kinh tế là một phạm trù hiệu quả
khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định”.

Đ
ại

Hiện nay, có nhiều nhà nghiên cứu về hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp như
Farrell (1957), Schultz (1967), Rizzo (1979), Ellis(1993), Đỗ Kim Chung (1997),
Phạm Vân Đình (1997). Mỗi nhà nghiên cứu đều đưa ra những định nghĩa khác nhau,

nhưng phương diện khác nhau về hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, họ đều thống nhất là

ng

phải phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân
bổ, hiệu quả kinh tế.

ườ

Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị chi phí đầu

vào hay nguồn lực sử dụng sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ

Tr

sử dụng vào nông nghiệp. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem
lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ: là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố giá sản phẩm và giá

đầu vào được đưa vào tính toán để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị
chi phí thêm về đầu vào. Bản chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính
đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra..
SVTH: Phạm Thị Thu Hà

8


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy


Hiệu quả kinh tế: Là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả yếu tố hiện vật và yếu tố giá trị đều tính
đến khi xem xét các nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.

uế

Tóm lại ta có thể hiểu rằng: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế biểu hiện
tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác nguồn
những mục tiêu đề ra.
1.1.3.2. Ý nghĩa và bản chất của hiệu quả kinh tế.

tế
H

lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm đạt được

Thực chất khái niệm hiệu quả kinh tế đã khẳng định bản chất của của hiệu quả

h

kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là phản ánh mặt chất lượng của các

in

hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu

cK


mà doanh nghiệp đề ra.

Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề về hiệu quả kinh tế. Hai mặt này có

họ

quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội, là
quy luật tăng năng suất và tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả

Đ
ại

kinh tế là đạt kết quả tối đa về chi phí nhất định và ngược lại, đạt hiệu quả nhất định
với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để
tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Nói tóm lại, bản chất của
hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả của lao động xã hội và được xác định bằng tương

ng

quan so sánh giữa lượng kết quả thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra.
Do đó, khi biết được hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp thì có thể đánh giá

ườ

được mức hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực, các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh tế để có biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất

Tr


nông nghiệp. Nó còn làm căn cứ để xác định phương hướng đạt tăng trưởng cao trong
sản xuất nông nghiệp. Nếu hiệu quả kinh tế còn thấp thì có thể tăng sản lượng nông
nghiệp bằng các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế, ngược lại nếu đạt được hiệu quả
kinh tế cao thì để tăng sản lượng cần đổi mới công nghệ.

SVTH: Phạm Thị Thu Hà

9


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

1.1.3.3. Các chỉ tiêu phân tích
+ Tổng Giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ do lao động
sản xuất xã hội tạo ra trong một kỳ nhất định, thông thường là một năm.
Công thức tính: GO = P x Q

uế

Trong đó: P: giá bán/kg hạt ca cao
Q: sản lượng hạt ca cao

tế
H

+ Chi phí

 Chi phí trung gian (IC): là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm: chi

phí vật chất và chi phí thuê ngoài (thuê lao động).

h

 Chi phí đầu tư cơ bản bình quân một ha: là toàn bộ các khoản chi phí cho

in

khai hoang, trồng và chăm sóc vườn cây ca cao từ khi bắt đầu cho đến năm đầu tiên
cho sản phẩm.

cK

 Tổng chi phí sản xuất (TC): là toàn bộ các hao phí về vật chất, dịch vụ và lao
động đã đầu tư cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong chu kỳ sản xuất.

đi chi phí trung gian.

họ

+ Giá trị gia tăng (VA): là phần giá trị còn lại của giá trị sản xuất sau khi đã trừ

Công thức tính: VA = GO - IC

Đ
ại

 Giá trị gia tăng tạo ra trên doanh thu (VA/GO): cho biết cứ một đồng doanh thu
thu được sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
 Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): cho biết cứ một đồng chi phí


ng

trung gian bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
 Chỉ tiêu (GO/IC): Chỉ tiêu này cho biết cứ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra

ườ

thu được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất.

Tr

+ Chỉ tiêu lợi nhuận
 Lợi nhuận: Là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh: là một

khoản tiền dôi ra giữa tổng doanh thu và tổng chi phí trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các hộ hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi
mọi chi phí cho hoạt động đó.
 Chỉ tiêu (LN/IC): Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
SVTH: Phạm Thị Thu Hà

10


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

 Chỉ tiêu (LN/TC): Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được

bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Thời gian hoàn vốn đầu tư (T): Là khoảng thời gian cần thiết tính từ khi bắt
đầu hoạt động đầu tư đến thời điểm mà tại đó tổng giá trị hiện tại của dòng thu nhập

Trong đó:

=

− 1 +

(

(

)

)

tế
H

Công thức tính:

uế

vừa bằng tổng giá trị hiện tại của vốn đầu tư.

Dt: là đầu tư lũy kế được tính tại năm thứ t (đầu tư năm kiến thiết)
THt-1: là thu hồi lũy kế được tính tại năm t-1


h

THt: là thu hồi lũy kế được tính tại thời điểm năm t

in

+ Giá trị hiện tại ròng (NPV): Là giá trị được xác định bằng chênh lệch giữa giá

n
1
1
 Ci
Công thức tính: NPV   Bi
i
(1  r ) i 0 (1  r )i
i 0

Trong đó:

họ

n

cK

trị hiện tại các khoản thu với giá trị hiện tại các khoản chi phí đầu tư.

n: Số năm của chu kỳ kinh doanh

Đ

ại

i: Năm kinh doanh thứ i

Bi: Giá trị thu nhập ròng của dự án tại năm i
Ci: Vốn đầu tư thực hiện tại năm i

ng

r: Lãi suất tính toán

ườ

+ Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR: là mức lãi suất tính toán mà ứng với mức lãi suất
này giá trị hiện tại ròng NPV bằng 0.
n
n
1
1
NPV   Bi

Ci
0

i
(1  r) i 0 (1  r)i
i 0

Tr


NPV=0 thì r = IRR
IRR: tính theo %
Mô hình IRR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.

SVTH: Phạm Thị Thu Hà

11


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Tình sản xuất và tiêu thụ ca cao trên thế giới và tại Việt Nam.
Như đối với cà phê, ca cao cũng là một cây công nghiệp quan trọng. Cây ca cao
được tìm thấy đầu tiên ở Nam Mĩ và được sử dụng để chế biến làm thức uống lần đầu

uế

tiên bởi người Maya vào năm 400 trước công nguyên, đến ngày nay ca cao trở thành
một trong ba thức uống quan trọng của thế giới là cà phê, chè, ca cao, ngoài ra ca cao

tế
H

còn nổi tiếng với sản phẩm chocolate. Sản xuất ca cao đã trở nên phổ biến khắp thế
giới, hiện có khoảng 35 quốc gia trồng và xuất khẩu ca cao thuộc 3 vùng sản xuất

chính là châu Phi, châu Mĩ và châu Á. Trong đó châu Phi là khu vực có diện tích và


in

nghìn tấn chiếm 71.6% sản lượng ca cao thế giới.

h

sản lượng cao nhất. Ước tính năm 2013 sản lượng ca cao của khu vực này đạt 2,813

cK

Bảng 1: Sản lượng ca cao thế giới ước tính năm 2013

họ

Ước tính 2011/2012
Sản
%
lượng
2919
71.6%
207
1486
879
235
113

Ước tính 2012/2013
Sản
%

lượng
2813
71.6%
225
1445
835
225
83

America
Brazil
Ecuador
Others

561
200
161
201

13.0%

650
220
193
237

15.9%

618
185

192
240

15.7%

Asia & Oceania
Indonesia
Papua New Guinea
Others

526
440
48
39

12.2%

510
440
39
32

12.5%

500
420
41
39

12.7%


World total

4312

100.0%

4080

100.0%

3931

100.0%

Tr

ườ

ng

Đ
ại

Africa
Cameroom
Côte d’lvoire
Ghana
Nigeria
Others


2010/2011
Sản
%
lượng
3224
74.8%
229
1511
1025
240
220

ĐVT: nghìn tấn

(Nguồn: Tổ chức ca cao quốc tế ICCO)
SVTH: Phạm Thị Thu Hà

12


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy
ĐVT: nghìn tấn

3500

3224
2919


2813

uế

3000

tế
H

2500
2000

Africa

1500

America

Asia & Oceania

1000

0

2011/2012

họ

2010/2011


500

cK

210

h

500

618

in

650

561 526

2012/2013

Biểu đồ 1: Sản lượng ca cao các khu vực
Nguồn: Tổ chức ca cao thế giới, 2013

Đ
ại

Cây ca cao cũng như cà phê có sản lượng biến động theo chu kì 2 niên vụ, biên
độ biến động không cao, trong thời gian dài thì sản lượng ca cao có xu hướng tăng. Từ
năm 2002 trở lại đây, so sánh liên hoàn thì niên vụ 2010/11 có mức sản lượng và mức


ng

biến động cao nhất, sản lượng tăng thêm 18.5% so với vụ trước. Niên vụ 2006/07 sản
lượng sụt giảm mạnh nhất, giảm 9.9% so với niên vụ 2005/06.

ườ

Trong niên vụ tới dự đoán sản lượng ca cao sẽ sụt giảm, cầu ca cao vượt cung

khoảng 94 nghìn tấn. Côte d’lvoire (Bờ Biển Ngà) là nước có sản lượng ca cao lớn

Tr

nhất thế giới, niên vụ 2013 quốc gia đóng góp 1445 nghìn tấn chiếm 36.76% sản lượng
ca cao cho thế giới, đứng thứ 2 là Ghana, thứ 3 là Indonesia. Niên vụ 2013 sản lượng
ca cao của Indonesia đạt 420 nghìn tấn chiếm 10.68% sản lượng ca cao toàn thế giới
và đứng đầu châu Á về sản xuất ca cao.

SVTH: Phạm Thị Thu Hà

13


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

Nhận thấy tiềm năng của cây ca cao, thời gian qua nước ta đã quan tâm hỗ trợ,
khuyến khích sản xuất cây ca cao. Hiện nước ta đang chú trọng phát triển cây ca cao

tại 12 tỉnh thông qua dự án trồng và thâm canh cây ca cao. Đây là dự án thuộc chương
trình khuyến nông trung ương được triển khai trong 3 năm từ 2011 – 2013, do Trung

uế

tâm Khuyến nông Quốc gia chủ trì thực hiện, tổng kinh phí của dự án là 7.5 tỷ đồng.

tế
H

5000
4500
4000
3500

h

3000

Sản
lượng

in

2500
2000

/1
1
20

10

/1
0

Niên vụ
/0
9

/0
7

20
06

/0
6

họ
20
05

/0
5

20
04

/0
4


Đ
ại

20
03

20
02

/0
3

0

20
08

500

20
07

1000

/0
8

cK


1500

20
09

Nghìn tấn

Sản lượng ca cao thế giới

Biểu đồ 2: Sản lượng ca cao thế giới
Nguồn: Tổ chức ca cao thế giới, 2012

ng

Theo thông tin mới nhất, tại châu Phi, Bờ biển Ngà (Ivory Coast) hiện là nước có
sản lượng ca cao lớn nhất thế giới với chừng 1,4 triệu tấn/năm, tiếp theo là Ghana, với

ườ

chừng 800 ngàn tấn/năm. Ở châu Á, nếu như 2005 là thời hoàng kim về sản lượng ca
cao của Indonesia, thì trong năm 2014 ước chỉ còn 425.000 tấn.

Tr

Như vậy, ở châu Á, sản lượng ca cao Indonesia giảm dần từ 10 năm nay, chủ yếu

do dịch bệnh, mất mùa và thay đổi khí hậu. Tình hình tại hai nước xuất khẩu ca cao
đứng đầu thế giới ở châu Phi cũng không khá gì hơn. Dịch bệnh và nấm mốc hại vườn
cây đang gây lo ngại cho sản lượng ca cao thế giới trong vài năm tới. Các nhà phân
tích cho rằng nếu không tìm cách phát triển diện tích và tăng năng suất ca cao, đến

năm 2020 thế giới có thể thiếu hụt cả triệu tấn ca cao.

SVTH: Phạm Thị Thu Hà

14


Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: TS. Hoàng Triệu Huy

Giới công nghiệp ca cao, sô-cô-la đang mong Việt Nam lập thêm chuyện thần kỳ,
đưa sản lượng ca cao lên nhanh để thỏa mãn người tiêu thụ và cứu thị trường sau các
kỳ tích như nông dân nước ta đã từng ra tay trong các ngành lúa gạo, cà phê, điều,
tiêu… Đó là những ngành nông sản đạt được những tiến bộ vượt bậc, từ không tên tuổi

uế

nay Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu hàng đầu thế giới các mặt
hàng nông sản này.

tế
H

Tuy nhiên, dù đã có trên chục năm nghiên cứu và vận động, diện tích và sản
lượng ca cao của nước ta vẫn chưa tiến triển như mong đợi. Theo Cục Trồng trọt thuộc

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến cuối năm 2013 cả nước chỉ có

h


chừng 22.000 héc ta ca cao và cho sản lượng chừng 6.500 tấn hạt. Sản lượng thấp do

in

ca cao nước ta chỉ trồng xen canh trong các vườn điều, cao su tại Đắk Lắk hay dưới
tán dừa ở Bến Tre.

cK

Trước đây, trong thời gian từ cuối năm 2011 kéo dài sang năm 2012, giá kỳ hạn
ca cao tại Mỹ có lúc dưới 2.000 đô la/tấn, diện tích ca cao giảm nhẹ, đặc biệt tại các

họ

nhà vườn ở Đắk Lắk.

Tại một hội nghị cuối năm 2013, ngành ca cao đã đặt chỉ tiêu nâng sản lượng lên
15.000 tấn hạt cho năm 2020. Chỉ tiêu này được xem là một cố gắng lớn, nhưng với

Đ
ại

chừng ấy, so ra ca cao Việt Nam trong vòng năm, sáu năm tới vẫn thua sản lượng của
Bờ biển Ngà gấp cả trăm lần hiện nay.
Dù vậy, ngành ca cao thế giới vẫn kiên nhẫn chờ Việt Nam. Đã có nhiều nước và

ng

tổ chức quốc tế hỗ trợ nông dân nước ta trồng và tăng nhanh diện tích cũng như sản

lượng ca cao dưới nhiều hình thức: chọn giống, hỗ trợ kỹ thuật, phương pháp chế biến,

ườ

quản lý chuỗi cung ứng ca cao với hy vọng ngành ca cao Việt Nam lên ngôi như đã

Tr

từng xảy ra tại các ngành nông sản khác.
Không đơn giản như các loại nông sản khác, yêu cầu chất lượng xuất khẩu của ca

cao thông qua quá trình lên men rất nghiêm ngặt. Tuy nhiên, theo một số chuyên gia
ca cao trong nước, đây lại là khâu yếu nhất của nước ta vì sản lượng đã nhỏ, kỹ thuật
chưa rành rọt, ai cũng đòi tự lên men riêng tại nhà. Chính vì vậy, khi lên men không
thành công, hao hụt sau thu hoạch gây tổn thất trong xuất khẩu khá lớn.

SVTH: Phạm Thị Thu Hà

15


×