Tải bản đầy đủ (.docx) (146 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần thịnh hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.31 KB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP
HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THỊNH HƢNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN

:

LÝ THU HÀ MÃ SINH VIÊN
:
A20713


CHUYÊN NGÀNH

HÀ NỘI – 2016

: KẾ TOÁN


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THỊNH HƢNG

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành

HÀ NỘI – 2016

: Th.s Nguyễn Thu Hoài
: Lý Thu Hà
: A20713
: Kế toán


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô trường Đại học Thăng Long đã dạy
trong suốt thời gian em học ở trường, giúp em có được nền tảng kiến thức vững
dỗ em
chắc để có thể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thu Hoài, người đã tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ em để em có thể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến các bác, các cô chú, các anh chị tại Công
ty Cổ phần Thịnh Hưng đã tạo điều kiện, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong thời gian
làm khóa luận để em có thể hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lý Thu Hà


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn
rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)

Lý Thu Hà


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
T VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
XUẤ
LẮP…...........................................................................................................................
1
1.1
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp

và sự ảnh hƣởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm...........1
1.1.1
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
lắp và sự ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1
1.1.2
Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
2
1.2
Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp................................................................................................... 3
1.2.1

Chi phí sản xuất xây lắp................................................................... 3

1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp............................................................. 6
1.2.3
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
10
1.3
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai
thƣờng xuyên............................................................................................................. 10
1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...........................11
1.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp..................................13
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công............................... 15
1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung......................................... 20
1.3.5 Kế toán chi phí sửa chữa và bảo hành công trình:........................22
1.4

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp............................................. 22
1.4.1
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp
22
1.5
Đặc điểm tổ chức hạch toán theo phƣơng thức khoán gọn trong
doanh nghiệp xây lắp................................................................................................. 23
1.5.1 Kế toán tại đơn vị giao khoán......................................................... 24
1.5.2 Kế toán tại đơn vị nhận khoán........................................................ 27
1.6
Hình thức sổ kế toán áp dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp................................ 29
1.6.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung:................................................. 29


1.6.2 Hình thức kế toán trên máy vi tính................................................ 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỊNH HƢNG .......................................................................................................... 32
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Thịnh Hƣng.................................... 32
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thịnh
Hưng
........................................................................................................ 32
2.1.2Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần Thịnh
Hưng
........................................................................................................ 33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Thịnh Hưng35
2.1.4Cơ cấu tổ chức của bộ máy kế toán và chế độ, chính sách kế toán

áp dụng tại công ty cổ phần Thịnh Hưng ...................................................... 37
2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thịnh Hƣng .......................................... 40
2.2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đội Công ty Cổ phần Thịnh Hưng ..... 80
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THỊNH HƢNG ............................................................................................ 86
3.1 Nhận xét về thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Thịnh Hƣng ........................... 86
3.1.1 Những ưu điểm................................................................................................ 86
3.1.2 Những hạn chế................................................................................................ 88
3.2 Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần Thịnh Hƣng ..................... 89
3.2.1 Đối với công tác kế toán:.................................................................................... 89
3.2.2 Đối với việc luân chuyển chứng từ................................................................. 91
3.2.3 Hoàn thiện công tác quản lý đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
91
3.2.4 Hoàn thiện công tác quản lý đối với chi phí nhân công trực tiếp..93
3.2.5 Hoàn thiện công tác quản lý chi phí sản xuất chung..................................... 95


DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên

Ký hiệu

CT

Công trình


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CCDC

Công cụ dụng cụ

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

HMCT

Hạng mục công trình

MTC

Máy thi công

NVL

Nguyên vật liệu

TS


Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

XL

Xây lắp

XD

Xây dựng

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SPXL

Sản phẩm xây lắp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


BHYT

Bảo hiểm y tế

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

DNXL

Doanh nghiệp xây lắp

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HĨNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu tháng 6 năm 2015..........45
Bảng 2. 2: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..........................................46
Bảng 2. 3: Bảng chấm công............................................................................................51
Bảng 2. 4: Bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn thành.........................................52
Bảng 2. 5: Bảng thanh toán lương cho đội XD 050 (Trích)...........................................54
Bảng 2. 6: Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương.....................................55
Bảng 2. 7 : Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp..................................................58
Bảng 2. 8: Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công trong tháng 6/2015................62
Bảng 2. 9: Bảng thanh toán tiền lương bộ phận quản lý công trình- tháng 6/2015.......70
Bảng 2. 10 : Bảng trích khấu hao tài sản cố định...........................................................74
Bảng 2. 11 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung.......................................................78

Biểu số 2. 1: Hóa đơn GTGT mua nguyên vật liệu....................................................... 42
Biểu số 2. 2: Phiếu nhập kho.......................................................................................... 43
Biểu số 2. 3: Phiếu xuất kho........................................................................................... 44
Biểu số 2. 4: Bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu tháng 6 năm 2015.....45
Biểu số 2. 5: Bảng tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.......................................46
Biểu số 2. 6: Sổ chi tiết tài khoản 621............................................................................47
Biểu số 2. 7: Sổ cái tài khoản 621.................................................................................. 48
Biểu số 2. 8: Biên bản giao khoán khối lƣợng xây lắp............................................. 50
Biểu số 2. 9: Bảng chấm công........................................................................................ 51
Biểu số 2. 10: Bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn thành...................................52
Biểu số 2. 11: Bảng thanh toán lương............................................................................ 54
Biểu số 2. 12: Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương...............................55
Biểu số 2. 13: Sổ chi tiết TK 622................................................................................... 56
Biểu số 2. 14: Sổ cái tài khoản 622................................................................................ 57
Biểu số 2. 15: Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.............................................58
Biểu số 2. 16: Biên bản bàn giao..................................................................................59
Biểu số 2. 17: Nhật ký sử dụng Máy thi công................................................................60
Biểu số 2. 18: Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công trong tháng 6/2015...........62
Biểu số 2. 19: Sổ chi tiết TK 623..................................................................................64
Biểu số 2. 20: Sổ cái tài khoản 623................................................................................ 65
Biểu số 2. 21: Bảng trích nộp các khoản trích theo lương tháng 6 năm 2015...............68
Biểu số 2. 22: Bảng thanh toán tiền lƣơng bộ phận quản lý công trình- tháng
6/2015............................................................................................................................. 70
Biểu số 2. 23: Phiếu xuất kho phục vụ quản lý công trình.......................................72
Biểu số 2. 24: Bảng trích khấu hao tài sản cố định........................................................74
Biểu số 2. 25: Hóa đơn tiền điện.................................................................................... 76
Biểu số 2. 26: Phiếu chi.................................................................................................. 77
Biểu số 2. 27: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung....................................................78



số 2. 28: Sổ chi tiết
Bi TK 627................................................................................... 79
số 2. 29: Bảng tổng
ểu hợp chi phí sản xuất...........................................................81
số 2. 30: Thẻ tính
Bi giá thành Hạng mục công trình thi công giảng đƣờng
trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội II .......................................................................... 83
Biểu số 2. 31: Nhật ký chung tháng 6 năm 2015 (Trích)...............................................84
Sơ đồ 1. 1: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................................13
Sơ đồ 1. 2: Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp................................................15
Sơ đồ 1. 3: Kế toán tại đội máy thi công tập hợp chi phí máy thi công (đội máy tổ chức
kế toán riêng, tính KQ riêng)..........................................................................................17
Sơ đồ 1. 4: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (đội máy tổ chức kế toán
riêng, không tính KQ riêng) .......................................................................................... 18
Sơ đồ 1. 6: Kế toán tổng hợp chi phí sử dụng MTC......................................................19
Sơ đồ 1. 10: Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công- MTC thuê ngoài.............19
Sơ đồ 1. 11: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.....................................................21
Sơ đồ 1. 12: Kế toán tập hợp chi phí sửa chữa và bảo hành công trình........................22
Sơ đồ 1. 13: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong DNXL..........................................23
Sơ đồ 1. 14: Kế toán tại đơn vị giao khoán khi đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ
máy kế toán riêng ........................................................................................................... 25
Sơ đồ 1. 15: Kế toán tại đơn vị giao khoán khi đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy
kế toán riêng nhưng không xác định KQKD riêng ....................................................... 26
Sơ đồ 1. 16: Kế toán tại đơn vị nhận khoán được phân cấp hạch toán riêng nhưng
không xác định KQKD riêng ......................................................................................... 27
Sơ đồ 1. 17: Kế toán tại đơn vị nhận khoán có xác định KQDK riêng.........................28
Sơ đồ 1. 14: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung..............................30
Sơ đồ 1. 15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy..................................31
Sơ đồ 2. 1: Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.......................................................33
Sơ đồ 2. 2:Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Thịnh Hưng.............35

Sơ đồ 2. 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán......................................................................37


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, và các doanh nghiệp cũng có một vai trò hết sức quan trọng. Trong quá trình
đất nước đang phát triển như hiện nay, các doanh nghiệp cũng cần được ưu tiên và chú
ý hơn để tạo nên những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Bởi thế, xây dựng là một
trong những ngành công nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự đổi mới, phát triển và
hoàn thiện hơn. Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp xây dựng đang có
những bước tăng trưởng và phát triển cao, đó là những công trình, hạng mục công
trình có quy mô lớn và công nghệ hiện đại. Tuy vậy, sự cạnh tranh gay gắt của môi
trường kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu có lợi nhuận và tạo cho doanh nghiệp
chỗ đứng trên thị trường.
Để đạt được mục tiêu đó, bên cạnh các biện pháp cải tiến quản lý sản xuất, thực
hiện tốt công tác tiếp thị sản phẩm và các sản phẩm làm ra phải có chất lượng tốt, mẫu
mã đẹp, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng thì sản phẩm đó còn phải có giá cả
hợp lý. Giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng đem lại thắng lợi cho các doanh
nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến việc tập hợp và giảm thiểu
chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm.
Thực tế hiện nay, công tác tính giá thành ở một số doanh nghiệp nói chung và
ngành xây dựng nói riêng còn nhiều tồn tại, chậm cải tiến và chưa hoàn thiện. Vì thế
chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao trong quản lý kinh tế cơ chế thị trường.
Để thực hiện tốt mục tiêu quản lý kinh tế, không ngừng hạ giá thành sản phẩm thì
điều đầu tiên cần phải củng cố là hoàn thiện phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình
sản xuất, đặc điểm tính chất sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp và
quy định thống nhất chung của cả nước.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp, em đã chọn đề tài Khóa luận tốt
nghiệp là: "Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thịnh Hưng".
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng những kiến thức đã được học ở trường vào thực tiễn đồng thời tích lũy
thêm kiến thức từ quá trình thực tập tại công ty để hệ thống và đánh giá tình hình tổ
chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Qua
việc phân tích số liệu thực tiễn và tình hình hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty CP Thịnh Hưng, từ đó đề ra các giải pháp hợp lý trong công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty
Cổ phần Thịnh Hưng.


4. Phạm vi nghiên cứu
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp dưới góc độ
án tài chính tại Công ty CP Thịnh Hưng trong tháng 06 năm 2015.
kế nghiên
to
5. Phƣơng pháp
cứu
Để nghiên cứu các vấn đề nêu trên, khóa luận sử dụng các phương pháp chứng
từ, phương pháp tài khoản, phương pháp lập báo cáo tài chính, phương pháp quan sát
và thu thập số liệu, phỏng vấn các cán bộ, nhân viên phòng kế toán… để tìm hiểu thực
tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty.
6. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, các phần mục lục, tài liệu tham khảo, khóa luận được chia
làm 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thịnh Hƣng
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Thịnh Hƣng


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP.
1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp và sự
ảnh hƣởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp và sự
ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Sản phẩm xây lắp là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người,
vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể
bao gồm phần trên mặt nước, phần dưới mặt nước, phần trên mặt đất và phần dưới mặt
đất. Sản phẩm xây lắp bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công
nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm:
− Sản phẩm XL mang tính chất đơn chiếc:
Do SPXL mang tính chất đơn chiếc và mỗi sản phẩm đều có sự khác nhau về mặt
thiết kế, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng và môi trường thi công nên chi phí sản
xuất thi công của các công trình hoàn toàn khác nhau. Chính vì vậy việc tập hợp chi
phí sản xuất, tính giá thành và xác định kết quả thi công xây lắp phải được tính toán
riêng cho từng sản phẩm.
Sản phẩm sản xuất XL có tính đơn chiếc. Vì vậy, mỗi SPXL đều có yêu cầu về

tổ chức quản lý, tổ chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng
công trình cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới đạt hiệu quả cao và bảo đảm
cho sản xuất được liên tục.
− Sản phẩm xây lắp có giá trị lớn, khối lượng công trình lớn:
Để sản xuất ra sản phẩm xây lắp cần sử dụng khối lượng lớn vật tư, nhân lực,
vốn. Do đó, trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm xây lắp cần phải lập dự toán về
thiết kế thi công để bộ phận quản lý có thể theo dõi, kiểm tra quá trình sản xuất, đảm
bảo sử dụng vốn tiết kiệm và bảo đảm chất lượng thi công công trình.
− Thời gian thi công và sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài:
Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường không xác định
hàng tháng như trong sản xuất mà kỳ tính giá thành được xác định theo thời điểm khi
công trình, hạng mục công trình hoàn thành, thực hiện bàn giao, thanh toán theo giai
đoạn quy ước tùy thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả năng về vốn của doanh
nghiệp xây lắp.
− Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và mọi sai lầm trong quá trình
thi công thường khó sửa chữa. Và sai lầm trong XDCB vừa gây lãng phí, vừa để
lại hậu quả nghiêm trọng. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong
quá trình sản xuất phải thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng công
1


trình và khi công trình được bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư, doanh nghiệp xây
lắp phải trích lập dự phòng bảo hành cho công trình.
Sản phẩm xây lắp được cố định tại địa điểm chủ đầu tư lựa chọn, do đó các điều
kiện sản xuất phải− di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Vì vậy trong quá trình
thi công sẽ phát sinh những chi phí đặc thù như: chi phí điều động công nhân,
điều động máy thi công, chi phí xây dựng tạm thời phục vụ công nhân, … do đó
kế toán cần phản ánh chính xác các chi phí này để tránh tính sai giá thành sản
phẩm xây lắp. Hơn nữa, giá vật tư, nhân công và các chi phí tại mỗi địa điểm đều
khác nhau do đó kế toán xây dựng phải tìm hiểu và áp dụng đúng mức giá vật tư

cho mỗi công trình tại mỗi địa điểm khác nhau.
Do đặc điểm này mà các đơn vị xây lắp thường sử dụng lực lượng lao động thuê
ngoài tại chỗ, nơi thi công công trình, để giảm bớt các chi phí khi di dời.
− Quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp
bởi điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết. Do đặc điểm này, trong quá trình thi
công thường phát sinh những khoản thiệt hại do ngừng sản xuất, phá đi làm lại. Vì thế
kế toán cần theo dõi chặt chẽ và có phương pháp xử lý hợp lý khoản thiệt hại này để
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
Quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu cầu
quan trọng để phục vụ công tác quản lý của mọi doanh nghiệp. Điều này tác động trực
tiếp đến doanh thu, lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, doanh
nghiệp phải có những biện pháp để giảm chi phí, giảm giá thành của sản phẩm, đồng
thời chất lượng của sản phẩm cũng phải được đảm bảo, phù hợp với thị trường. Diều
này đòi hỏi doanh nhiệp phải có biện pháp quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí sản xuất,
tránh hao hụt, mất mát, lãng phí. Một trong những công cụ quản lý hiệu quả đó là quản
lý bằng công cụ kế toán.
Bên cạnh đó, tài liệu về CPSX và tính giá thành còn là căn cứ quan trọng để đánh
giá, phân tích tình hình trong kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Để đáp ứng được
yêu cầu về quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế, kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
− Kế toán cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ
phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề cho kế
toán chi phí và tính giá thành.
− Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ,
khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác
2



định đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp.
− Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, nhân công, sử dụng
MTC và các chi phí hạch toán khác có liên quan, kế toán cần phát hiện kịp thời
các khoản chênh lệch so với định mức, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng,…
trong quá trình sản xuất để đưa ra các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời.
− Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh CPSX và
phân bổ theo đúng đối tượng và theo phương pháp đã xác định.
− Xác định chính xác chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
− Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tính
giá thành và phương pháp tính giá thành hợp lý.
− Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và tính giá thành cho lãnh đạo doanh
nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán CPSX, tình
hình thực hiện kế hoạch, giá thành, đề xuất các kiến nghị cho lãnh đạo doanh
nghiệp để đưa ra các quyết định thích hợp, trước mắt cũng như lâu dài với sự
phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống. lao động vật hóa và các chi phí khác mà DNXL đã chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp nói chung và DNXL nói riêng luôn phát
sinh thường xuyên trong hoạt động của doanh nghiệp, vậy để phục vụ cho quản lý chi
phí sản xuất và cung cấp tài liệu cho việc tính giá thành sản phẩm thì chi phí sản xuất
cần được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về nội dung, tính chất,

vai trò, công dụng và vị trí. Để thuận tiện trong công tác quản lý và hạch toán, cần phải
tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Các cách phân loại đều bổ sung cho nhau và giữ
vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Dưới đây là một số cách phân loại chi phí:
 Theo mục đích, công dụng của chi phí
Đặc điểm trong lĩnh vực sản xuất xây lắp là việc lập dự toán chi phí cho từng
công trình, hạng mục công trình xây lắp theo từng khoản mục chi phí, nên chi phí sản
xuất xây lắp cần được phân loại căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí. Theo
cách phân loại này, chi phí sản xuất xây lắp được chia thành các khoản mục như sau:
3


Chi phí nguyên vật
− liệu trực tiếp: Là chi phí NVL chính, vật liệu phụ, vật kết cấu,
giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để tham gia cấu thành thực thể
sản phẩm xây lắp.
− Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của
công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình, không bao gồm các khoản trích theo
lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
− Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối
lượng công tác xây lắp bằng máy, chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí
thường xuyên và chi phí tạm thời:
+ Chi phí thường xuyên: gồm lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy,
phục vụ máy… CP NVL, CCDC, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi
phí khác bằng tiền. Riêng phần trích bảo hiểm cho công nhân điều khiển máy như
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trong doanh nghiệp xây lắp sẽ không tính vào chi phí sử
dụng MTC mà được kế toán hạch toán vào chi phí sản xuất chung, đây cũng là một đặc
điểm nổi bật của doanh nghiệp xây lắp.
+ Chi phí tạm thời: gồm chi phí sửa chữa lớn MTC, chi phí công trình tạm thời cho MTC
như lều, lán, đường ray chạy máy… Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước sau đó

phân bổ dần hoặc phát sinh sau nhưng được hạch toán trước vào chi phí sử dụng MTC
trong kỳ.
− Chi phí sản xuất chung: là chi phí sản xuất của đội, của công trường xây dựng gồm tiền
lương của nhân viên quản lý đội xây lắp, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ) của công nhân xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên
quản lý đội, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội xây lắp.
 Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí thì toàn bộ chi phí sản xuất trong
DNXL được chia thành các yếu tố chi phí sau:
− Chi phí nguyên vật liệu: là chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng và tính vào
CPSX trong kỳ.
− Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lương và các khoản trích theo lương tính trên tiền
lương của công nhân sản xuất, công nhân sử dụng MTC và nhân viên quản lý ở các bộ
phận, đội sản xuất.
4


− Chi phí khấu hao TSCĐ: là số tiền trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản
xuất trong DNXL, bao gồm khấu hao máy thi công và TSCĐ khác sử dụng cho
hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất ở các tổ đội, bộ phận sản xuất.
− Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền DNXL chi trả cho các loại
dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước…
− Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác chi ra bằng tiền cho hoạt động sản
xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
 Theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng kế toán chi phí
− Chi phí trực tiếp: là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối tượng chịu
chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc được thực hiện…)
− Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng chịu

chi phí, chúng cần tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu
thức phân bổ thích hợp.
 Theo mối quan hệ chi phí với khối lượng sản phẩm hoàn thành
− Chi phí sản xuất cố định (định phí): là các chi phí sản xuất không thay đổi khi có
sự thay đổi về khối lượng hoạt động, như chi phí khấu hao TSCĐ tính theo
phương pháp bình quân, chi phí tiền lương trả theo thời gian cố định cho nhân
viên quản lý sản xuất ở các tổ, đội, bộ phận sản xuất…
− Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí có sự thay đổi khi có thay đổi về
khối lượng hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp…
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để
DNXL xây dựng giá đấu thầu hợp lý, góp phần tạo cơ hội để thắng thầu, là cơ sở để
phân tích quan hệ giữa chi phí - khối lương – lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn phục
vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.1.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Để hạch toán được chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính xác, kịp
thời, đòi hỏi công việc đầu tiên là xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính
giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần
tập hợp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp có thể là nơi phát sinh chi phí (đội
sản xuất xây, lắp) hoặc nơi chịu chi phí như công trình, hạng mục công trình xây lắp.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, do đặc điểm sản phẩm có tính đơn chiếc, đặc điểm
về tổ chức sản xuất và quản lý ngành đòi hỏi phải giám sát chặt chẽ để đảm bảo chất
lượng công trình như đúng thiết kế, dự toán nên đối tượng tập hợp CPSX thường là
theo từng đơn đặt hàng hoặc công trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc
hoặc nhóm hạng mục công trình.
5


.4 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp xây lắp

1.2.1
Phương pháp tập
hợp CPSX là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp
sử dụng để tập hợp và phân loại CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng
hạch toán chi phí. Cóđược
hai phương pháp chủ yếu để tập hợp CPSX:
− Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Là phương pháp dùng để tập hợp những chi phí có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng chịu chi phí trong quá trình sản xuất. Chính vì vậy, phương pháp này yêu
cầu công tác tổ chức tập hợp đối với đối tượng tập hợp chi phí phải chính xác, cụ thể,
tỉ mỉ ngay từ khâu lập chứng từ ban đầu cho đến khâu tổ chức hệ thống tài khoản, hệ
thống sổ kế toán…
− Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp những chi phí có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí khác nhau.
Theo phương pháp này thì các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng dược tập
hợp chung với nhau, sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp. Việc
tính toán phân bổ gồm 2 bước:

+ Bước 1: Tính hệ số phân bổ: H=C/T
Trong đó: H: hệ số phân bổ
C: tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T: tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

+ Bước 2: Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan: Cn=Tn*H
Trong đó: Cn: chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Tn: tiêu thức phân bổ cho đối tượng n
Đặc điểm của DNXL là tạo ra những sản phẩm đơn chiếc và chúng được sản xuất
ở những địa điểm khác nhau. Vì vậy, trên thực tế các DNXL thường sử dụng phương
pháp tập hợp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất.

1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Để xây dựng một công trình hay một hạng mục công trình thì doanh nghiệp kinh
doanh xây lắp phải đầu tư vào quá trình sản xuất thi công một lượng chi phí nhất định.
Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra trong một quá trình thi công sẽ tham
gia cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Như vậy, giá thành sản
phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất (bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung) tính cho
từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn
qui ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
 Theo phạm vi các chi phí cấu thành
− Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành trong đó chỉ gồm các biến phí sản
xuất xây lắp. Toàn bộ định phí sản xuất xây lắp được tham gia xác định
6


kết quả sản xuất kinh doanh xây lắp trong kỳ mà không tính vào giá thành sản
xuất.
− Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí sản xuất cố định: là loại giá
thành trong đó bao gồm biến phí sản xuất và một phần định phí sản xuất được
phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với mức hoạt động chuẩn.
− Giá thành sản xuất xây lắp toàn bộ: là toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp tính cho
khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành hoặc công trình, hạng mục công trình
hoàn thành.
− Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao:
Giá thành sản
xuất xây lắp

+


Chi phí bán
hàng

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

=

Giá thành toàn bộ
sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn
giao

 Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
− Giá thành dự toán: là chi phí để hoàn thành khối lượng xây lắp thuộc từng công
trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc để hoàn thành từng công trình, hạng
mục công trình. Giá thành dự toán sẽ bao gồm dự toán chi phí NVL trực tiếp, dự
toán chi phí nhân công trực tiếp, dự toán chi phí sử dụng máy thi công và một
phần dự toán chi phí chung (bao gồm dự toán chi phí sản xuất chung và dự toán
chi phí quản lý doanh nghiệp)
− Giá trị dự toán:
Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng là nhà cửa, vật kiến trúc… mà giá trị
của nó được xác định bằng giá trị dự toán thông qua hợp đồng giữa bên giao thầu và
bên nhận thầu trên cơ sở thiết kế kỹ thuật thi công, định mức và đơn giá do nhà nước
quy định cho từng khu vực thi công và phần tích lũy theo định mức.
Giá trị dự toán là giá thanh toán cho khối lượng công tác xây lắp hoàn thành theo
dự toán.

Giá trị dự toán
=
Giá thành dự toán
+
Lợi muận định mức
Mối quan hệ giữa giá thành dự toán và giá trị dự toán: Giá thành dự toán là
một bộ phận của giá trị dự toán của từng công trình xây lắp riêng biệt và được xác
định dựa trên định mức kinh tế - kỹ thuật của nhà nước và các khung giá giới hạn quy
định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
− Giá thành kế hoạch: là giá thành được lập trên cơ sở giá thành dự toán và
những điều kiện cụ thể của DN về biện pháp thi công, định mức, đơn giá…
Mức hạ giá thành dự
toán
Nhận xét: giá thành dự toán và giá thành kế hoạch được lập trước khi tiến hành
thi công công trình, hạng mục công trình.
Giá thành kế hoạch

=

Giá thành dự toán

7

-


Giá thành thực tế:
− là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế
phát sinh do kế toán tập hợp được trên các sổ chi tiết chi phí sản xuất trong kỳ và
kết quả đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ trước và cuối kỳ này. Giá thành thực

tế được tính sau khi thực hiện thi công hoàn thành hoặc công trình, hạng mục
công trình hoàn thành cần phải tính giá thành.
Về nguyên tắc ba loại giá thành sản xuất nói trên có mối quan hệ mật thiết với
nhau và được thể hiện khái quát như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
Đây là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch tính giá
thành để đảm bảo DN có lãi sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
Các nhà quản lý thông qua việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán,
từ đó đánh giá được sự tiến bộ hay yếu kém của doanh nghiệp XL trong điều kiện cụ
thể về biện pháp thi công, cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý của bản
thân DN. Từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường.
1.2.2.3 Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm, công việc, lao vụ do DN sản xuất hoàn
thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định đối tượng tính
giá thành chính là xác định sản phẩm, bán thành phẩm, lao vụ, công việc nhất định đòi
hỏi phải tính giá thành một đơn vị.
Đối với DNXL, do tính chất sản xuất sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi sản
phẩm cần lập một dự toán riêng nên đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng
mục công trình đã hoàn thành. Ngoài ra, đối tượng tính giá thành có thể là từng giai
đoạn công trình hay từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc vào phương thức
bàn giao thanh toán giữa doanh nghiệp và đơn vị chủ đầu tư.
Chính vì vậy, kỳ tính giá thành của DNXL khác hoàn toàn so với DNSX khác.
Đối với các DNSX, do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường
không xác định hàng tháng như trong sản xuất mà kỳ tính giá thành được xác định
theo thời điểm khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, thực hiện bàn giao,
thanh toán theo giai đoạn quy ước tùy thuộc vào kết cấu, đặc điểm kỹ thuật và khả
năng về vốn của doanh nghiệp xây lắp.
Tóm lại, đối tượng tính giá thành là các HMCT, CT đã hoàn thành, các giai đoạn
công việc đã hoàn thành. Đối tượng tập hợp chi phí có thể là HMCT, các giai đoạn

công việc của HMCT hoặc nhóm HMCT….
1.2.2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
− Phƣơng pháp tính giá thành giản đơn:
Theo phương pháp này, tất cả CPSX phát sinh trực tiếp cho một công trình hay
một hạng mục công trình được tập hợp từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là
giá thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản
xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kỳ có thể
8


có một bộ phận công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành được thanh toán với
chủ đầu tư. Khi đó, giá thành thực tế của khối lượng xây lắp được xác định theo công
thức sau:
Chi phí sản
Chi phí sản
Giá thành thực tế
Chi phí sản xuất
xuất kinh
xuất kinh
khối lƣợng xây =
+
- kinh doanh dở
doanh dở
doanh phát
lắp hoàn thành
dang cuối kỳ
dang đầu kỳ
sinh trong kỳ
Trong trường hợp CPSX tập hợp cho cả công trình nhưng giá thực tế phải tính
riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào CPSX của cả nhóm

hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng hạng mục công trình để tính giá
thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Phương pháp tính giá thành giản đơn được sử dụng phổ biến trong doanh nghiệp
xây lắp hiện nay do đặc điểm sản xuất sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, đối
tượng tập hợp CPSX phù hợp với đối tượng tính giá thành.
− Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất xây lắp tập hợp theo từng khoản mục chi phí vừa liên quan đến
sản phẩm hoàn thành, vừa liên quan đến sản phẩm đang làm dở được xác định ở thời
điểm cuối kỳ. để xác định chi phí sản xuất và tính giá thành cho sản xuất sản phẩm xây
lắp hoàn thành thì cần phải xác định phần chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang.
Trong trường hợp sản phẩm xây lắp dở dang là các khối lượng hoặc giai đoạn
xây lắp thuộc từng công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành, ta dùng theo
công thức sau:
CPSX kinh doanh
CPSX kinh
dở
+
doanh phát sinh
dang
Giá trị khối
trong kỳ
đầu kỳ
=
lượng xây
Giá trị khối lượng
Giá trị khối lượng
lắp dở dang
xây lắp dở dang
xây lắp hoàn
+

cuối kỳ theo dự
thành theo dự
toán
toán
− Phƣơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:

x

Giá trị khối
lượng xây lắp dở
dang cuối kỳ
theo dự toán

Phương pháp này thích hợp với đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng
mục công trình.
Theo phương pháp này, mỗi đơn đặt hàng được mở một bảng tính giá thành
riêng. Cuối mỗi kỳ, chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, theo từng
khoản mục chi phí và ghi vào bảng tính giá thành cho từng đơn đặt hàng tương ứng.
Nếu đến cuối kỳ báo cáo có đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã tập
hợp theo đơn đó đều coi là SPDD cuối kỳ và được chuyển sang kỳ tiếp theo.
Trường hợp một đơn đặt hàng gồm một số hạng mục công trình thì sau khi tính
giá thành cho đơn đặt hàng hoàn thành, kế toán thực hiện tính giá thành cho từng hạng
mục công trình bằng cách căn cứ vào giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành và
giá thành dự toán của hạng mục công trình đó theo công thức sau:
9


Trong đó: Zi : Giá thành sản xuất thực tế của HMCT
Zđđh


: Giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành

Zdt

: Giá thành dự toán của các HMCT thuộc đơn đặt hàng hoàn

Zidt

: Giá thành dự toán của HMCT

thành
− Phƣơng pháp tính giá thành theo định mức:
Theo phương pháp này, kế toán tính giá thành sản phẩm theo định mức căn cứ
vào định mức chi phí hiện hành kết hợp với chi phí dự toán, công thức tính như sau:
Giá thành thực
Giá thành định
Chênh lệch do
Chênh lệch
tế của sản
=
mức sản
+/thay đổi
+/- so với
phẩm xây
phẩm xây
định
định
Phương pháp này giúp cho doanh nghiệp kịp thời phát hiện những chi phí sản
xuất vượt quá mức quy định để tìm ra được biện pháp khắc phục.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh

nghiệp xây lắp
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm khác nhau. CPSX thể
hiện các hao phí trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm), còn giá thành sản
phẩm lại có liên quan đến chi phí của cả kỳ trước chuyển sang và số chi phí kỳ này
chuyển sang kỳ sau.
Tuy nhiên, CPSX và giá thành sản phẩm lại có mối quan hệ mật thiết với nhau:
Chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất, giá thành thể hiện mặt kết quả sản xuất. Khi tiến
hành hoạt động xây lắp, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí về vật tư, lao động, máy
móc, thiết bị và các chi phí khác. Sau quá trình xây dựng, tất cả các yếu tố đó tạo thành
một sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh. Giá trị của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để tạo thành sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh đó được thể hiện qua chỉ tiêu
giá thành sản phẩm.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua công thức
sau:
Tổng giá thành
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất
sản phẩm
=
+ phát sinh trong dở dang đầu kỳ
dở dang cuối kỳ
hoàn
kỳ
1.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phƣơng pháp kê khai thƣờng
xuyên
Theo chế độ kế toán hiện hành, ta có 2 phương pháp kế toán hàng tồn kho:

Phương pháp kê khai thường xuyên và Phương pháp kiểm kê định kỳ. Riêng đối với
DNXL, các DNXL phải sử dụng Phương pháp kê khai thường xuyên do đặc điểm của
SPXL mang tính đơn chiếc và số lượng hàng tồn kho rất lớn nên các nhà quản lý cần
10


phải giám sát thật chặt chẽ và thường xuyên để tránh thiệt hại, mất mát. Dưới đây là
đặc điểm của Phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê khai thường xuyên là
phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập,
xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện
có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho
trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối
chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải
luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên
nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp
dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp...) và các doanh nghiệp
thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có
kỹ thuật, chất lượng cao...
1.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.1.1 Tài khoản sử dụng
Để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp
của DNXL, kế toán sử dụng chủ yếu TK 621- Chi phí NVL trực tiếp.
TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: TK này phản ánh các chi phí NVLTT
thực tế cho hoạt động xây lắp. TK này được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi
phí: từng công trình xây dựng, hạng mục công trình, đội xây dựng,…

11




Kết cấu TK621
TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp

Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp.


Kết chuyển giá trị nguyên liệu, vật
liệu thực thế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
chi tiết cho các đối tượng tập hợp chi phí.
Kết chuyển phần CPNVL vượt
trên mức bình thường vào TK 632
1.3.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng:
• Phiếu xuất kho
• Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
• Phiếu chi, giấy báo Có của Ngân hàng
• Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng..
• Biên bản giao nhận NVL, biên bản kiểm kê NVL
• Các chứng từ khác có liên quan
1.3.1.3 Quy trình kế toán:
Trình tự và phương pháp hạch toán chi phí NVL trực tiếp được thực hiện theo sơ
đồ sau:

12



×