Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đánh giá thực trạng công chức và việc sử dụng công chức của Sở giao thông vận tải TP. Hải Phòng giai đoạn 2010-2015 và đề xuất nhu cầu bổ sung công chức giai đoạn 2016-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.27 KB, 27 trang )

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM

TIỂU LUẬN: “Đánh giá thực trạng công chức và việc sử dụng
công chức của Sở giao thông vận tải Hải Phòng giai đoạn 2010-2015 và
đề xuất nhu cầu bổ sung công chức giai đoạn 2016-2020”

HỌC VIÊN: BÙI ĐỨC DUY
GVHD : PGS. TS NGUYỄN HOÀNG TIỆM
Lớp: QLKT 2015 - 2 - lớp 2
Năm học:2016

1


TIỂU LUẬN: “Đánh giá thực trạng công chức và việc sử dụng
công chức của Sở giao thông vận tải Hải Phòng giai đoạn 2010-2015 và đề
xuất nhu cầu bổ sung công chức giai đoạn 2016-2020”

HỌC VIÊN: BÙI ĐỨC DUY
Lớp: QLKT 2015 - 2 - lớp 2

MỤC LỤC
2


3


LỜI MỞ ĐẦU
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế có ảnh hưởng khơng nhỏ tới


sự thành cơng của các chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế của đất
nước.Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế được thể hiện qua trình
độ và năng lực chuyên môn được đánh giá chủ yếu qua các chỉ tiêu về bậc
học, học vị của họ, ngạch, bậc công chức và họ được đào tạo dưới hình thức
nào...Ngồi ra cịn có thể được đánh giá thơng qua các chỉ tiêu khác như thâm
niên cơng tác, vị trí cơng tác mà người đó đã từng nắm giữ, khả năng thành
thạo công việc, cách giao việc và sử dụng nhân viên trong quá trình thực hiện
quản lý...Người cán bộ quản lý kinh tế phải có những hiểu biết rộng lớn về
kinh tế thị trường, xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới, biết phân tích
và khái quát các vấn đề kinh tế để từ đó có thể tránh được sự hụt hẫngvề kỹ
năng, nghiệp vụ trong công tác của họ; đưa ra nhưng giải pháp giải quyết các
vấn đề một cách phù hợp, dễ dàng thích ứng được với hoàn cảnh. Để hiểu rõ
về trên em xin chọn đề tài “ Đánh giá thực trạng công chức và việc sử dụng
công chức của Sở giao thông vận tải Hải Phòng giai đoạn 2010-2015 và đề
xuất nhu cầu bổ sung công chức giai đoạn 2016-2020”.
Bài tiểu luận gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về công chức quản lý kinh tế
Phần 2: Giới thiệu chung về Sở giao thong vận tải thành phố Hải Phòng
Phần 3: Kế hoạch tuyển dụng và đề xuất bổ sung công chức của Sở
Giao thong vận tải (giai đoạn 2016 – 2020)

4


PHÂN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG CHỨC QUẢ LÝ KINH TẾ
1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước (QLNN) về kinh tế:
- Quản lý nhà nước về kinh tế là sự quản lý của nhà nước đối với toàn
bộ nền kinh tế quốc dân bằng quyền lực nhà nước thông qua cơ chế quản lý
kinh tế nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc
dân.

- Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước về kinh tế được thực hiện thông
qua cả 03 cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp của nhà nước.
- Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt
động quản lý có tính chất nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực
hiển bởi cơ quan hành pháp (Chính Phủ) và được gọi là Quản lý hành chính –
kinh tế.
1.2. Khái niêm, vai trị cơng chức quản lý nhà nước về kinh tế
1.2.1. Khái niệm
Khái niệm về công chức: tại các văn bản quy định của CP công chức
được hiểu là công dân Việt Nam trong biên chế và được hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước, bao gồm:
+ Những người do bầu cử để làm nhiệm vụ theo nhiệm kỳ trong các
CQNN, tổ chức chính trị - xã hội
+Những người làm việc trong tổ chứ chính trị - xã hội và một số tổ
chức xã hội – nghề nghiệp, được tuyển dụng, bổ nhiệm phân công làm nhiệm
vụ thường xuyên trong biên chế, lương hưởng từ ngân sách nhà nước
+Những người làm việc trong CQNN, đơn vị sự nghiệp được tuyển
dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong biên chế,
lương hưởng từ ngân sách nhà nước
+Các thẩm phán, kiểm sát viên được bổ nhiệm theo luật tổ chức tòa án
nhân dân, pháp lệnh về thẩm phán và hội thẩm tòa án, luật tổ chức viện kiểm
sát nhân dân và pháp lệnh về kiểm sát viên
5


+Những người làm việc trong quân đội, công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ được tuyển dụng, bổ
nhiệm hoặc làm nhiệm vụ thường xuyên trong biên chế, hưởng lương từ ngân
sách nhà nước
• Các tiêu chí để xác định cán bộ công chức hiện nay gồm

- Là công dân Việt Nam
- Được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào cơng việc trong
biên chế chính thức bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
- Được xếp vào ngạch trong hệ thong ngang bậc của công chức do
nhà nước quy định
- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Phạm trù công chức mà chúng ta quan niệm đồng nghĩa với khái
niệm “cán bộ, công chức”
1.2.2. Khái niệm về công chức quản lý kinh tế
+Công chức qản lý kinh tế là một thuật ngữ ít được dung. Và cũng chưa
có văn bản QPPL nào điều chỉnh. Tuy nhiên, có thể hiểu nó làm một thuật
ngữ quan trọng trong cơng chức nói chung
+Nó bao gồm những người làm việc trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về kinh tế, được bố trí trong hệ thống các cơ quan quản lý kinh tế trong bộ
máy nhà nước
1.3.

Phân loại công chức quản lý kinh tế

Loại công chức quản lý kinh tế gồm 4 loại:
• Cơng chức lãnh đạo: là cơng chức giữ cương vị chỉ huy trong điều
hành công việc của cơ qan quản lý kinh tế thuộc bộ máy nhà nước
Công chức lãnh đạo là những người có quyền được ra QĐQL , chịu
trách nhiệm cá nhân về hoạt động, hành vi của mnhf phụ trách, tổ chức và
điều hành đơn vị hoặc cá nhân dưới quyền thực hiện công việc. Cán bộ lãnh
đạo được giao những thẩm quyền (gán với chức vụ đảm nhận) nhất định. Cán
bộ lãnh đạo là bộ phận quan trọng quyết định tính hiệu qủa, hiệu lực của bộ
máy qủan lý kinh tế nhà nước
6



• Cơng chức chun gia
Là người có trình độ chun mơn kỹ thuật, có khả năng nghiên cứu đề
xuất những phương hướng, quan điểm và thực thi công việc chuyên môn phức
tạp
Là người vừa tư vấn cho lãnh đạo, vừa trực tiếp giải quyết cơng việc
địi hỏi có trình độ chuyên môn nhất định.
Công chức chuyên gia cần phải được đào tạo theo những ngạch bậc
chun mơn nhất định có tính chun mơn hóa sâu
• Cơng chức thi hành cơng vụ nhân danh nhà nước:
Là những người mà bản than họ khơng có thẩm quyền ra quyết định
như cơng chức lãnh đạo. Họ thừa hành những công việc thực thi công vụ. Họ
được giao những thẩm quyền nhất định trong phạm vi cơng tác của mình khi
làm nhiệm vụ ( thu thuế, thủ tục XNK…)
• Các nhân viên hành chính
Là những người thực hành nhiệm vụ do công chức lãnh đạo giao phó.
Họ làm cơng tác phục vụ trong bộ máy nhà nước. Có trình độ chun mơn
thấp, nên chỉ tuân thủ những hướng dẫn của cấp trên (văn thư, đánh máy, lái
xe…)
1.4.

Hạng công chức quản lý kinh tế

+Hạng công chức là một tiêu thức chỉ trình độ tổng qát của cơng chức.
Nó chỉ rõ cơng chức có khả năng đảm đương nhiệm vụ, cơng tác gì trong bộ
máy quản lý kinh tế của nhà nước
+Cơ sở để phân trạng cơng chức là trình độ, năng lực, chun mơn, thể
hiện ở kết qủa đào tạo và kết qủa công tác
Theo kinh nghiệm nhiều nước công chức chia làm 4 hạng
Công chức hạng A: là cơng chức có trình độ chun môn cao, giữ các

cương vị lãnh đạo, hoặc các chuyên gia có khả năng nghiên cứu, phân tích và
đưa ra quan điểm chiến lược quan trọng.
7


Cơng chức hạng A có thể chia thành
Hạng A1: gồm cơng chức có trình độ cao như Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND các tỉnh, Thứ trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng các bộ hoặc các chuyên
viên ca cấp
Hạng A2: là những người có trình độ chun mơn thấp hơn hạng A1 và
giữ cương vị ở cấp độ thấp hơn loại trên. Như Chủ tịch UBND quận huyện,
cục phó, vụ phó….
Cơng chức hạng B: là cơng chức có trình độ chun mơn thấp hơn hạng
A, có khả năng giữ cương vị lãnh đạo, chỉ huy thấp hơn như Phó chủ tịch
UBND quận, huyện, Phó giáo đốc cơ sở, ban, ngành của tỉnh…
Cơng chức hạng C: là công chức thừa hành công việc dưới sự chỉ huy
của các cơng chức lãnh đạo. Có trình độ chun mơn kỹ thuật được đào tạo
nhưng ở mức thấp hơn, như trung học chuyên nghiệp, học nghề…
Công chức hạng D: là các nhân viên phục vụ trong bộ máy như tạp vụ,
lao động hoặc những người làm việc cụ thể mà khơng địi hỏi trình độ chun
mơn nghiệp vụ cao.
Người ta có thể địi hỏi các hạng cơng chức có qúa trình đào tạo hoặc
trình độ văn hóa tương đương như sau:
Hạng A: có trình độ trên đại hoạc hoặc đại học
Hạng B: có trình độ đại học
Hạng C: có trình độ trung học
Hạng D: có trình độ tiểu học
1.5.

Ngạch công chức quản lý kinh tế:


Ngạch công chức là một khái niệm chỉ trình độ, năng lực, khả năng
chuyên môn và hành nghề của công chức. Ngạch là một dấu hiệu đặc thù của
công chức trong bộ máy quản lý kinh tế.
Người công chức thuộc một ngạch nhất định, nếu khơng được đào tạo
để nâng trình độ cao hơn thì sẽ mãi mãi nằm tại ngạch đó. Muốn chuyển lên
8


ngạch trên phải có văn bằng cao hơn hoặc qua một kỳ thi tuyển nhập ngạch
mới
Hiện nay công chức trong bộ máy nhà nước được sắp xếp tại các
ngạch: nhân viên, cán sự, chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cap
cấp và cố vấn.
1.6.

Mỗi ngạch công chức chia thành nhiều bậc

Bậc là các thứ hạng trong một ngạch, nếu chuyển ngạch phải được đào
tạo, phải qua thi tuyển thì việc nâng cao trong phạm vi ngạch chỉ phụ thuộc
vào chất lượng, hiệu qủa công tác và chap hành kỷ luật công chức
Người công chức khi nâng bậc không phải thi tuyển, cũng khơng địi
hỏi q trình đào tạo văn bằng. Nếu hồn thành nhiệm vụ được giao, khơng vi
phạm quy chế cơng chức thì cứ đến thời gian ấn định (hiện tại là 3 năm) sẽ
được nâng lên bậc kế tiếp
1.7.

Vai trị của cơng chức quản lý kinh tế

+Cơng chức là người trực tiếp tham gia vào qúa trình hoạch định các

đường lối, chính sách, các thể chế và cơ chế quản lý kinh tế xã hội của đất
nước
+Công chức là người trực tiếp thực thi công vụ
+Công chức là đại diện cho nhà nước, là tiếng nói của nhà nước, là cầu
nối giữa nhà nước với dân, các tổ chức kinh tế. Hiệu qủa hoạt động của công
chức quyết định hiệu lực và hiệu qủa của bộ máy quản lý kinh tế và bộ máy
nhà nước nói chung
Tóm lại: một nhà nước mạnh trước hết thể hiện ở đội ngũ công chức
nhà nước. Xây dựng và củng cố đội ngũ công chức là một tất yếu khách quan
để đưa sự nghiệp của Đảng và nhà nước đến chỗ thành công.

9


PHẦN 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Giới thiệu chung về Sở giao thơng vận tải thành phố Hải Phịng
2.1.1. Giới thiệu chúng
Địa chỉ: Số 01 Cù Chính Lan – Hồng Bàng – Hải Phịng
Điện thoai: 031.3.842.931
Số Fax: 031.3.842.286
Tóm tắt chức năng:
Sở Giao thơng vận tải thành phố Hải Phịng là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, tham mưu,giúpUBND thành phố thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về hoạt động giao thông vận tải, bao gồm đường
bộ,đường đô thị, đường thủy nội địa, vận tải và an toàn giao thông; Quản lý
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ,đường thủy và các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý của Sở trên địa bàn thành phố; Thực hiện công tác thanh tra,
kiểm tra trong lĩnh vực giao thông vận tải, tham mưu UBND Thành phố và
Bộ Giao thông vận tải veefquy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải

( đường bộ, đường sông, đường biển) trên địa bàn thành phố Hải phịng.
Sở Giao thơng vận tải thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được
cấp kinh phí hoạt động, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo qui
định của Nhà nước.
2.1.2. Vị trí chức năng

Sở Giao thơng vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về giao thông vận tải bao gồm: đường bộ; đường thủy nội
địa; vận tải; an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố; các dịch vụ công
thuộc lĩnh vực quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
10


Sở Giao thơng vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban
nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
2.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn

Sở Giao thơng vận tải có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
1.1 Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố về gaiao thông vận tải;
1.2 Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án
về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về
giao thơng vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
1.3 Các dự án đàu tư , các cơng trình quan trọng của Thành phố về giao
thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố;

1.4 Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở giao thông vận tải; tham gia
với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức
danh Trưởng, Phó phịng chun mơn có chức năng quản lý nhà nước về giao
thơng vận tải thuộc Ủy ban nhân dân quận,huyện trên địa bàn Thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
2.1. Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố về giao thông vận tải;
2.2. Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các
đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với
Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố dự thảo quyết định xếp
hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý
theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.

11


3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định
mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn thành phố.
4. Về kết cấu hạ tầng:
4.1. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định
đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố;
4.2. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
mạng lưới cơng trình giao thơng đường bộ, đường thủy nội địa địa phương
đang khai thác thuộc trách nhiệm của thành phố quản lý hoặc được ủy thác
quản lý;

4.3. Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an tồn giao thơng và
cơng trình giao thơng trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước coa
chuyên ngành;
4.4. Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở luồng, tuyến đường thủy
nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường
thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa
địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy phép hoạt động bến
khách ngang sông trên địa bàn Thành phố theo quy định;
4.5. Tham mưu , giúp Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân loại,
điều chỉnh hệ thống đường của thành phố theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
4.6. Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội
địa địa phương trong phạm vi quản lý của Thành phố;

12


4.7. Có ý kiến đối với các dự án xây dựng cơng trình trên đường thủy
nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đương thủy nội địa
địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ đang
khai thác do Thành phố quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
4.8. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, quyề hạn quản lý nhà nước tại
bến xe ôtô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến
đường bộ, đường thủy nội địa do Thành phố quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao thông, phương
tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thơng vận tải( trừ
phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị,
thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
5.1. Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy

nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân
ở Thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận
tải;
5.2. Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
5.3. Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện
giao thông, phương tiên, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao
thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
5.4. Tổ chức việc đào tạo sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, bằng,
chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều
khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên
dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành
lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn Thành phố; cấp hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền cấp,thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe
13


đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn Thành phố theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề
kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện giao thông đường bộ và phương tiện
thủy nội địa cho các cá nhân tại Thành phố.
6. Về vận tải:
6.1. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực
hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy định
của Ủy ban nhân dân thành phố;
6.2. Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành khách bằng ôtô theo
tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải quốc tế, cấp

phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy
dịnh của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
6.3. Hướng dẫn,kiểm tra xây dựng bến xe trên địa bàn Thành phố theo
quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ chức
quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn Thành phố;
6.4. Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động thử nghiệm tàu
khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động trên
đường thủy nội địa địa phương.
7. Về an toàn giao thơng:
7.1.Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
cơng tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải
và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công
của Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp xử lý tai nạn giao thơng trên địa
bàn khi có u cầu;
7.2. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn
giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm cơng trình giao thơng,
lấn chiếm hành lang an tồn giao thông;
14


7.3. Là thành viên và làm nhiệm vụ Thường trực của Ban an tồn giao
thơng thành phố;
7.4. Thẩm định an tồn giao thơng trên các tuyến đường tỉnh; các vị trí
đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu nối của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy
định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra

hoạt động đối với các Hội và tổ chức phi chính phurtrong lĩnh vực giao thông
vận tải ở Thành phố theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc Thành phố.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo
quy định củ pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các
đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ cơng nghệ có liên quan đến
giao thông vận tải trên địa bàn Thành phố.
12. Thanh tra,kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về giao thông
vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ cơng trình giao thơng, bảo
đảm trật tự an tồn giao thơng trên địa bàn Thành phố; giải quyết khiếu nại,tố
cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công
của Ủy ban nhân dân thành phố.
13. Quy định chức năng,nhiệm vụ,quyền hạn của Văn phịng,Thanh tra,
các phịng chun mơn,nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng,kỷ luật đối với cán bộ , công chức, viên chức thuộc
15


phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành
phố và quy định của pháp luật.
14. Quản lý tài chình,tài sản được giao theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
15 Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,tự chịu trách
nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân
cấp của Ủy ban nhân dân thành phố và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân thành

phố, Bộ giao thông vận tải và Ủy ban An tồn giao thơng quốc gia.
17. Thực hiện nhiệm vụ tại Quyết định số 52/QĐ-UBND ngày
12/1/2009 của Ủy ban nhân dân thành phố và một số nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
2.1.4. Tổ chức và biên chế
Cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải:
1. Lãnh đạo Sở:
1.1. Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân thành phố và trước pháp luật toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân thành phố và Bộ Giao thông vận
tải theo quy định.
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông
vận tải quy định và theo các quy định về quản lý cơng tác cán bộ.
1.2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh
vực công tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
16


01(một) Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở.
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định theo các quy định về quản lý công tác cán bộ.
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Sở:
2.1. - Văn Phòng;
2.2. - Thanh tra;
2.3. - Phòng Kế hoạch-Tài chính;

2.4. - Phịng Quản lý phương tiện và người lái;
2.5. - Phòng Quản lý vận tải;
2.6. - Phòng Thẩm định và Quản lý chất lượng cơng trình giao thơng;
2.7. - Phịng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thơng;
2.8. - Phịng An tồn giao thơng;
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở gồm:
3.1. - Trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải:
3.2. - Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Hải Phòng:
3.3. -Phòng Đăng Kiểm phương tiện thủy nội địa:
3.4. - Ban Quản lý Dự án khu vực các cơng trình Giao thơng vận tải:
4. Các đơn vị do Sở GTVT quản lý trực tiếp gồm:
4.1. - Công ty Bến xe khách:
4.2. - Công ty Đảm bảo giao thông đường thuỷ:
4.3. - Công ty Điện chiếu sáng đô thị Hải Phịng:
4.4. - Cơng ty Đường bộ Hải Phịng:
Về biên chế:
Biên chế hành chính của Sở Giao thơng vận tải do Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định phân bổ trong tổng biên chế hành chính của Thành phố
được Chính phủ giao.
17


Biên chế sự nghiệp của các đơn vị trực thuộc Sở, do Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định phân bổ theo định mức biên chế và theo tổng biên chế sự
nghiệp được Hội đồng nhân dân thành phố quyết định.
2.2.

Đánh giá thực trạng công chức và việc sử dụng công cức của Sở

giao thông vận tải (giai đoạn 2010-2015)

2.2.1. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Lãnh đạo gồm:
- Giám đốc
Ông Vũ Duy Tùng
- Phó Giám đốc Ơng Mai Xn Phương
2. Các Phòng ban trực thuộc Sở:
- Văn Phòng;
- Thanh tra;
- Phịng Kế hoạch-Tài chính;
- Phịng Quản lý phương tiện và người lái;
- Phòng Quản lý Vận tải;
- Phòng Thẩm định và Quản lý chất lượng cơng trình giao thơng;
- Phịng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thơng;
- Phịng An tồn giao thơng;
2.2.2. Số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ công chức
Theo thống kê đến thời điểm hiện tại, tổng số công chức quản lý kinh tế
của Sở là: 97 người.
- Về cơ cấu công chức:
+ Chuyên viên cao cấp và tương đương: 4 người, chiếm tỷ lệ 4,1 %;
+ Chuyên viên chính và tương đương: 16 người, chiếm tỷ lệ 16,5 %;
+ Chuyên viên và tương đương: 62 người, chiếm tỷ lệ 63,9 %;
+ Nhân viên: 15 người, chiếm tỷ lệ 15,5 %.
- Theo trình độ chun mơn:
+ Trên đại học: Tiến sỹ: 01; Thạc sỹ: 10 người, chiếm tỷ lệ 11,3 %;
+ Đại học: 70 người, chiếm tỷ lệ 72,2 %;
18


+ Cao đẳng: 2 người, chiếm tỷ lệ 2,1 %
+ Chưa qua đào tạo: 14 người, chiếm tỷ lệ 14,4 %

- Theo trình độ lý luận chính trị:
+ Cao cấp và cử nhân: 16 người, chiếm tỷ lệ 16,4 %;
+ Trung cấp: 25 người, chiếm tỷ lệ 25,7 %;
2.2.3.Đánh giá thực trạng công chức của Sở
Đa số công chức của sở có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành nghiêm
chỉnh đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, có
tinh thần trách nhiệm cao, ý thức cầu tiến, ham học hỏi nâng cao trình độ
chun mơn, nghiệp vụ, có ý thức tu dưỡng, rèn luyện phục vụ nhân dân, có ý
thức tổ chức kỷ luật, chấp hành tốt nội quy, quy chế của cơ quan. Qua kết quả
đánh giá cơng chức năm 2013 có trên 96% cơng chức của sở có phẩm chất
đạo đức tốt. Đặc biệt công chức giữ chức danh lãnh đạo, quản lý là những
người ưu tú, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước, có
tinh thần trách nhiệm cao trong công tác; 100% công chức lãnh đạo, quản lý
là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam, phần lớn họ là những người đã trải qua
hoạt động thực tiễn cơng tác đảng, chính quyền các cấp. Do vậy, họ có khả
năng chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Số lượt công chức được bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà
nước tương đối cao chiếm tỷ lệ trên 60%, đa phần có trình độ quản lý nhà
nước từ chuyên viên trở lên. Số công chức ngạch chuyên viên chính và
chuyên viên chiếm tỷ lệ lớn, khoảng 80,4 %. Thực tế cho thấy có sự chuyển
biến tích cực trong cơng tác cán bộ. Nếu trước đây lựa chọn công chức chú
trọng nhiều đến mối quan hệ quen biết, ít có điều kiện tuyển chọn những
người đã được đào tạo đầy đủ; thậm chí nhận người, sắp xếp cơng việc rồi
đưa đi đào tạo thì những năm gần đây, công tác tuyển dụng đã thay đổi theo
hướng toàn diện hơn, chú trọng lựa chọn những người có phẩm chất đạo đức
tốt, trình độ chun mơn cao, phù hợp với cương vị đảm trách; chú trọng tìm
19


nguồn và đào tạo nguồn cho việc quy hoạch công chức lãnh đạo, từng bước

thực hiện tiêu chuẩn hóa cơng chức.
- Về kỹ năng công tác: Đa số công chức của tỉnh đã có kỹ năng thiết lập
các mục tiêu, tổ chức thực hiện công việc cá nhân. Công chức lãnh đạo, quản
lý có khả năng xây dựng chiến lược, kế hoạch thực hiện mục tiêu của Đảng,
Nhà nước và tỉnh đề ra. Có khả năng dự kiến được khó khăn, trở ngại, những
vấn đề có thể xảy ra và phương án giải quyết. Nhiều cơng chức có sự hiểu
biết, tơn trọng lẫn nhau, có kỹ năng giao tiếp tốt nên đã sớm xử lý các mâu
thuẫn nội bộ; thương lượng khi giải quyết công việc, tiếp xúc với nhân dân,
xử lý các tình huống khi thực thi cơng vụ….
- Về kết quả công tác: Theo báo cáo thống kê đánh giá cơng chức năm
2013, có 45/97 cơng chức hồn thành xuất sắc nhiệm vụ, chiếm 46%; có 42
cơng chức hồn thành tốt nhiệm vụ, chiếm 43%; có 4 cơng chức hồn thành
nhiệm vụ nhưng cịn hạn chế về năng lực, chiếm 4% và có 6 cơng chức
khơng phân loại (vì chưa đủ thời gian cơng tác và thời gian đi học tập trung,
nghỉ thai sản theo quy định).
2.2.4.Ưu điểm và hạn chế
Ưu điểm
Đội ngũ công chức quản lý kinh tế ở Sở nhìn chung đã thể hiện bản
lĩnh chính trị vững vàng; có tinh thần đồn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của
Đảng, vào thắng lợi của sự nghiệp đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo.
Có tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật cao; có ý thức tự chủ, năng động
và sáng tạo trong cơng việc; có kiến thức trình độ và năng lực hoạt động thực
tiễn, có tinh thần khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
được rèn luyện và thử thách trong đấu tranh cách mạng, trong quản lý kinh tế,
quản lý xã hội, sẵn sàng tiếp cận với kiến thức và cơng nghệ mới, từng bước
thích nghi dần với cơ chế quản lý mới. Đại bộ phận giữ được lối sống lành

20



mạnh, luôn luôn chăm lo cho sự nghiệp chung của Đảng, Nhà nước và của
dân.
* Hạn chế
Hạn chế lớn nhất là chất lượng của đội ngũ công chức quản lý kinh tế ở
Sở hiện nay vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước trong tình hình
mới hiện nay. Mặc dù công tác đào tạo, bồi dưỡng được tỉnh chú trọng, số
lượng cơng chức qua các khố đào tạo, bồi dưỡng khá lớn, nhưng nhìn chung
chất lượng, nhất là kiến thức quản lý nhà nước, quản lý kinh tế còn hạn chế,
bằng cấp, chứng chỉ tăng, nhưng chất lượng thật sự đang là vấn đề đáng lo
ngại. Nhiều công chức thiếu kiến thức cơ bản về quản lý Nhà nước, quản lý
kinh tế, kỹ năng tác nghiệp.

21


PHẦN 3: NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ ĐỀ XUẤT BỔ SUNG CƠNG
CHỨC CỦA SỞ GIAO THƠNG VẬN TẢI HẢI PHỊNG (giai đoạn 2016
– 2020)
3.1. Định hướng nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức lãnh đạo quản lý nhà nước
Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ, cần tiếp tục
quán triệt một cách sâu sắc và vận dụng hiệu quả, với những giải pháp cơ bản
sau:
Một là, thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán
bộ.
Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ, phải là
sự kết hợp đúng đắn chế độ tập thể lãnh đạo với phát huy trách nhiệm cá
nhân, thực hiện dân chủ với tập trung. Để thực hiện được điều này, tập thể cấp
uỷ từ huyện đến cơ sở phải quán triệt các quan điểm, tư tưởng chỉ đạo, nhiệm
vụ công tác cán bộ của cấp trên; quyết nghị các chủ trương, biện pháp xây

dựng đội ngũ cán bộ, quyết định về nhân sự cán bộ đúng quy trình và theo
phạm vi quyền hạn được phân cơng phân cấp. Kiên quyết khắc phục tình
trạng chun quyền, lấy danh nghĩa quyết nghị của tập thể để quyết định về
công tác cán bộ.
Hai là, đổi mới phương pháp đánh giá, nhận xét cán bộ.
Đánh giá, nhận xét cán bộ là vấn đề quan trọng, đánh giá đúng sẽ sử
dụng đúng cán bộ. Nhận xét, đánh giá cán bộ phải cơng tâm, khách quan, tạo
đồn kết nhất trí cao trong tổ chức. Việc đánh giá phải toàn diện cả đức và tài,
chú trọng về phẩm chất chính trị và năng lực thực tiễn; lấy kết quả hoàn thành
nhiệm vụ được giao làm thước đo chính để đánh giá phẩm chất, năng lực của
cán bộ một cách cụ thể, khoa học, chính xác. Coi trọng việc dựa vào tập thể
và quần chúng nhân dân, đồng thời đặt cán bộ trong mơi trường, điều kiện
hồn cảnh cụ thể, trong mối quan hệ giữa tổ chức, cơ chế chính sách và cá
22


nhân cán bộ để đánh giá. Khắc phục tình trạng đánh giá cán bộ một cách
chung chung, cảm tính, chủ quan, lẫn lộn giữa điều kiện với tiêu chuẩn, coi
bằng cấp, học vị cao hơn phẩm chất, năng lực.
Ba là, thực hiện tốt công tác quy hoạch, luân chuyển, đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ.
Quy hoạch tốt sẽ tạo ra sự chủ động, bảo đảm tính kế thừa, phát triển,
khắc phục tình trạng hẫng hụt trong bố trí, sử dụng cán bộ. Công tác quy
hoạch cán bộ phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức, từ thực
trạng đội ngũ cán bộ để xây dựng, đảm bảo tính khoa học, tính kế thừa liên
tục và vững chắc.
Quy hoạch phải gắn liền với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Kết hợp nhiều
hình thức, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng, gắn đào tạo, bồi dưỡng với sử dụng
cán bộ.
Luân chuyển cán bộ là để đào tạo cán bộ tại cơ sở, nguồn luân chuyển

phải nằm trong nguồn quy hoạch, có hướng phát triển, triển vọng; thường
xuyên đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ luân chuyển, mạnh
dạn bố trí cán bộ đã được ln chuyển hồn thành tốt nhiệm vụ vào các chức
danh chủ chốt của huyện.
Bốn là, đổi mới trong cơng tác bố trí, sử dụng cán bộ.
Bố trí, sử dụng phải đúng người, đúng việc, đúng sở trường nhằm phát
huy hết tài năng, tinh thần hăng hái, nhiệt tình của cán bộ. Tránh quan niệm
coi đây là cơng việc bí mật và chỉ lấy ý kiến của một vài người trong phạm vi
hẹp làm quyết định của tập thể. Cần phải lắng nghe ý kiến của đảng viên,
quần chúng trong cơ quan, đơn vị và của cấp ủy, chính quyền địa phương nơi
cán bộ sinh sống.
Năm là, thực hiện tốt chính sách cán bộ.
Chính sách cán bộ giữ một vị trí quan trọng trong công tác cán bộ,
nhằm phát huy nhân tố con người trong thực hiện nhiệm vụ. Trong giai đoạn
23


hiện nay, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ địi hỏi phải thực hiện có
hiệu quả về chính sách cán bộ như: đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ; chính
sách tiền lương... để cán bộ yên tâm cơng tác, hồn thành tốt mọi nhiệm vụ
được giao.
3.2. Đề xuất nhu cầu bổ sung công chức của Sở Giao Thơng Vận Tải Hải
Phịng (giai đoạn 2016 – 2020)
Do q trình phát triển từ lâu đề lại nếp thói quen quan liêu, trì trệ trong
cơng việc, cơng chức quản nhà nước nói chung và cơng chức quản lý kinh tế
của Sở nói riêng thường khơng được đánh giá cao trong việc xử lý công việc
của doanh nghiệp và người dân. Một phần do thói quan liêu, bao cấp, một
phần do sự hạn chế về trình độ (như đã đề cập ở trên) khiến cho công việc
không được xử lý kịp thời gây ách tắc cơng việc, khó khăn cho doanh nghiệp.
Do vậy, việc bổ sung công chức quản lý kinh tế của Sở trong giai đoạn

2016 – 2020 là vô cùng cần thiết. Từ thực tế khách quan nhận thấy trong giai
đoạn tới sở cần bổ sung một lượng lớn các cán bộ có trình độ chun mơn
cao. Cụ thể:
- Chuyên viên cao cấp và tương đương: bổ sung từ 1 đến 3 người.
- Chuyên viên chính và tương đương: bổ sung từ 5 đến 10 người.
- Nhân viên: không cần bổ sung.

24


KẾT LUẬN
Qua q trình tìm hiểu nội dung mơn học, em đã hiểu tương đối
rõ nội dung phân loại công chức quản lý kinh tế cũng như áp dụng được lý
thuyết mơn học vào thực tế q trình sử dụng cơng chức quản lý kinh tế
của Sở Tài Chính, em thấy rõ được việc sử dụng, tuyển dụng cán bộ cơng
chức ln chiếm được vị trí quan trọng trong cơng tác quản lý nhà nước về
kính tế. Việc tuyển dụng như thế nào, sử dụng cái bộ công chức ra sao
ln địi hỏi phải có tính tốn khách quan hợp lý, đặc biệt trong thời kỳ hồi
nhập phát triển kinh tế để sao cho việc bố trí, sử dụng, điều động, luân
chuyển, biệt phái công chức phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, phù hợp với
năng lực, sở trường. Bố trí, đề bạt công chức đúng lúc, đúng người, đúng
việc; phải căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn của từng chức danh để lựa
chọn người phù hợp; bổ nhiệm công chức khi họ đang có khả năng cống
hiến tốt nhất. Đề cao tính trách nhiệm của người có thẩm quyền sử dụng
cơng chức; tránh tình trạng bố trí, sử dụng công chức không đúng chuyên
môn nghiệp vụ.

25



×