Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Phân tích khả năng thanh toán tại công ty cổ phần đầu tư – công nghệ việt á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.13 KB, 46 trang )

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Từ viết tắt
GTGT
CP

Giải nghĩa
Giá trị gia tăng
Cổ phần
Chủ sở hữu
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn cố định
Đầu tư

CSH
TSNH
TSDH
VCĐ
ĐT

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ

Tên sơ đồ

1

Trang


Sơ đồ 1.1


Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

23

Một số Kết quả kinh tế chủ yếu của Công ty qua 3 năm

24

2013 – 2015
Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn tại Công ty CP

25

ĐT – CN Việt Á
Phân tích khả năng thanh toán dài hạn tại Công ty CP
ĐT – CN Việt Á

26

Phân tích cơ cấu các dòng lưu chuyển tiền tại Công ty

28

CP ĐT – CN Việt Á


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cung cấp thông tin cho nhà quản lý đưa

ra các quyết định đúng đắn ; việc cho vay bao nhiêu tiền , thời hạn vay cũng như khả

2


năng có nên bán hàng chịu…đều dựa trên khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả
năng thanh toán quá cao có thể dẫn tới tiền mặt và hàng tồn kho lớn điều này làm
giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, khả năng thanh toán thấp sẽ làm doanh
nghiệp không thể trả các khoản lãi, vay , nợ đúng thời hạn, nếu kéo dài sẽ đãn tới khả
năng giải thể hoặc phá sản của doanh nghiệp. Đây là vấn đề có tính 2 mặt do vậy
doanh nghiệp cần biết cách sử dụng công nợ hợp lý để làm cho khả năng thanh toán
phù hợp với thực trạng và mục tiêu của doanh nghiệp mình trong từng giai đoạn để
vừa đáp ứng được nhu cầu thanh toán của các khoản công nợ nhưng lại vừa có thể
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Nhận
thức được tầm quan trọng của việc phân tích khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần
đầu tư – công nghệ Việt Á. Với mong muốn được đóng góp một số ý kiến để Công ty
vững bước vượt qua giai đoạn khó khăn của nền kinh tế hiện nay và ngày càng phát
triển bền vững. Đề tài “Phân tích khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần đầu tư –
công nghệ Việt Á” đã được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục tiêu chung :
Nghiên cứu thực trạng khả năng thanh toán ở Công ty cổ phần đầu tư – công
nghệ Việt Á. Từ đó, để hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về khả
năng thanh toán tại Công ty.

- Mục tiêu cụ thể :
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về khả năng thanh toán trong doanh nghiệp
+ Phân tích thực trạng khả năng thanh toán ở Công ty
+ Đưa ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện khả
năng thanh toán tại Công ty
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Đề tài trên sẽ nghiên cứu về khả năng thanh toán của công ty trong thời gian gần
đây (từ năm 2013-2015) với tài liệu sử dụng chủ yếu đó là các báo cáo tài chính từ

3


năm 2013 đến năm 2015 như bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo
cáo lưu chuyển tiền tệ… và có thể dùng thêm một số tài liệu, sổ sách khác trong
doanh nghiệp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng chủ yếu là so sánh, đối chiếu giữa các chỉ tiêu tài
chính ; giữa kì phân tích với kỳ gốc (các kỳ trước) hoặc với kỳ kế hoạch, so sánh
được tiến hành dưới 2 dạng là so sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối, phương
pháp phân tích các nhân tố ảnh hưởng,phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp
số chênh lệch….
5. Kết cấu đề tài
Kết cấu của báo cáo này ngoài lời mở đầu , kết luận ,phụ lục và tài liệu tham
khảo, chuyên đề gồm 3 chương chính :
Chương 1: Tổng quan về khả năng thanh toán trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần đầu tư – công
nghệ Việt Á qua 3 năm 2013-2014-2015
Chương 3 : Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng thanh toán tại Công ty cổ
phần đầu tư – công nghệ Việt Á


4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 Khái quát khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là một thuật ngữ dùng để chỉ khả năng thực hiện các khoản
phải thu, khoản phải trả của một tổ chức kinh tế, của ngân hàng, của ngân sách nhà
nước trong một thời kì nhất định. Với mỗi đối tượng cụ thể, nó lại có một cách định
nghĩa khác nhau:
Đối với doanh nghiệp: Khả năng thanh toán là khả năng của một doanh nghiệp
có thể hoàn trả các khoản nợ đến hạn. Khi một doanh nghiệp, công ty mất khả năng
thanh toán, toà án tuyên bố phá sản, vỡ nợ.
Trong kinh tế thị trường, khả năng thanh toán là chỉ khả năng của những người
tiêu thụ có đủ sức mua bằng tiền để mua hàng hoá trên thị trường.
1.1.2 Sự cần thiết phân tích khả năng thanh toán
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành
tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời đánh giá
những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị những biện
pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu.
Phân tích tình hình, khả năng thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động
các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực
trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng
trệ trong các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp
doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

5



Hoạt động tài chính mà cụ thể ở đây là tình hình và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp, có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Ngược lại, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cao hay thấp đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản
xuất kinh doanh. Vì thế, cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình
tài chính của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, mới góp phần đánh
giá chính xác tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn
của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra những quyết định quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn trong hoạt động tài
chính của mình.
Phân tích khả năng thanh toán là một bộ phận trong phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp, nó là công cụ không thể thiếu, phục vụ cho công tác quản lý của cơ
quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế
độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn.
1.1.3 Ý nghĩa của việc phân tích khả năng thanh toán doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường để có thể tồn tại và đi lên đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải năng động, kinh doanh phải có lãi, nếu không sẽ không thể đứng vững trước sự
cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp khác. Một trong số những điều quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó là phải tổ chức tốt các hoạt động về
thanh toán, phân tích tình hình và khả năng thanh toán của chính bản thân doanh
nghiệp để từ đó nắm và làm chủ được tình hình tài chính của mình, thông qua đó có
những biện pháp tích cực xử lý tốt tình hình công nợ.

6



Mặt khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng
luôn diễn ra trong mối liên hệ phổ biến với hoạt động của các doanh nghiệp khác và
các cơ quan quản lý của Nhà nước, mối quan hệ này tồn tại một cách khách quan
trong tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp từ quá trình mua sắm
các loại vật tư, công cụ dụng cụ, tài sản cố định… đến quá trình thực hiện kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp dịch vụ, quá trình mua bán các loại chứng
khoán… Từ đó có thể nói, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn
liền với các hoạt động thanh toán
1.2 Nội dung phân tích khả năng thanh toán
1.2.1 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
Duy trì năng lực thanh toán nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp là một nhân tố hết
sức quan trọng đối với tất cả người sử dụng báo cáo tài chính khi phân tích để đưa ra
quyết định kinh doanh. Một khi khả năng thanh toán nợ ngắn hạn không còn được
duy trì nữa thì khả năng thanh toán nợ dài hạn cũng không thể nào thuận lợi, và nếu
không thể đáp ứng được khả năng thanh toán ngắn hạn thì một doanh nghiệp cho dù
đang làm ăn có lãi cũng sẽ bị
phá sản bất cứ lúc nào. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn còn liên quan đến khả năng
tạo tiền trong doanh nghiệp do vậy giữa nợ ngắn hạn với các tài sản ngắn hạn như :
tiền mặt, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, hàng tồn kho…có mối quan hệ rất lớn. Và lợi
nhuận của công ty thường không hoặc ít quyết định tới khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn do đó có những công ty lợi nhận cao nhưng lại không có khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, nhưng có những doanh nghiệp tuy lợi nhuận rất thấp nhưng họ vẫn duy trì
được khả năng thanh toán nợ dài hạn
Các khoản nợ ngắn hạn doanh nghiệp thường phải trả trong thời hạn 12 tháng
hoặc một chu kỳ kinh doanh , bao gồm : Phải trả công nhân viên, phải trả người bán,
phải nộp thuế, phải thanh toán tiền vay…Các khoản công nợ này doanh nghiệp

7



thường phải có nghĩa vụ thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh . Khi phân tích khả
năng thanh toán của doanh nghiệp ta thường quan tâm tới khả năng thanh toán công
nợ ngắn hạn nhiều hơn do đây là các khoản công nợ trước mắt do vậy yêu cầu cần
được thanh toán ngay khi đó mới góp phần ổn định tình hình tài chính hiện tại để yên
tâm sản xuát trong kinh doanh
*Khi phân tích khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp ta cũng có thể sử
dụng chỉ tiêu sau:
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:
Hệ số

Tổng tài sản

khả năng thanh
toán tổng quát

=
Tổng nợ phải trả

Chỉ tiêu này

cho ta biết toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ của doanh nghiệp không, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng thanh
toán của doanh nghiệp càng tốt , nó có ý nghĩa lớn trong việc góp phần ổn định tình
hình tài chính của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này nhỏ sẽ chứng tỏ khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là thấp và nó sẽ gây ảnh hưởng tới uy tín của doanh nghiệp cũng như
chất lượng kinh doanh
Ngoài ra ta cũng có thể sử dụng thêm chỉ tiêu
- Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn:
Hệ


số

thanh

Tổng tài sản ngắn hạn (TSNH)

toán nợ ngắn =
hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Nếu trị số của chỉ tiêu này ≥1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn, và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Ngược lại,
nếu Hệ thanh toán ngắn hạn < 1, doanh nghiệp không đáp ứng được các khoản nợ

8


ngắn hạn. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1 khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp càng thấp.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số khả năng

Tổng tiền và các khoản tương đương tiền

thanh toán tức =
thời
Tổng nợ ngắn hạn
Nếu hệ số này cao chứng tỏ khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp là
tốt, tuy vậy nếu chỉ tiêu này cao lại kéo dài có thể dẫn tới vốn bằng tiền của doanh
nghiệp nhàn rỗi, ứ đọng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn là thấp. Nếu chỉ tiêu này thấp
quá chứng tỏ doanh nghiệp đang lâm vào khó khăn và không đủ khả năng thanh toán

nợ ngắn hạn, nếu quá thấp còn kéo dài rất dễ dẫn đến hệ quả là sự phá sản hoặc giải
thể của doanh nghiệp
Nếu chỉ dựa vào việc thấy Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp >1 để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
tốt thì chưa thực sự chính xác, vì trong thực tế, hàng tồn kho – một bộ phận của tài
sản ngắn hạn là loại tài sản dự trữ đảm bảo cho hoạt động kinh doanh, thường khả
năng chuyển đổi ngay thành tiền để thanh toán không cao, hoặc trong trường hợp
doanh số bán hàng tụt xuống một cách bất thường, khi đó hàng tồn kho sẽ trở thành
loại tài sản có khả năng thanh khoản kém, nên để tăng độ chính xác hơn khi đánh giá
khả năng thanh toán, người ta thường xét đến chỉ tiêu
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số khả năng
thanh toán nhanh

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
=

Nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết, với 1 đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng tài sản ngắn
hạn có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ.
Thông thường, nếu tỷ số này ≥ 5 thì có thể cho rằng khả năng thanh toán nhanh
của doanh nghiệp là tốt, ngược lại là xấu.

9


- Hệ số dòng tiền/ nợ ngắn hạn bình quân:
Hệ


số

dòng

tiền/nợ ngắn hạn

Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD
=

Nợ ngắn hạn bình quân

Hệ số dòng tiền /nợ ngắn hạn: sẽ phản ánh khi khả năng thanh toán của DN ở
trạng thái động do tử số phản ánh dòng tiền tạo ra trong kì(mà không phải là số dư
tiền tại một thời điểm), vì tử số là dòng tiền thuần tạo ra trong một kì nên mẫu số là
nợ ngắn hạn được tính bình quân trong kì đó (đầu kì cộng cuối kì chia đôi).
- Hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn trả:
Hệ

số

dòng

Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD

tiền/nợ vay đến =

Nợ vay đến hạn trả cuối kỳ

hạn trả
Hệ số dòng tiền/nợ vay đến hạn trả: cho biết khả năng tạo tiền để thanh toán các

khoản nợ vay đến hạn trả của DN. Công thức có mẫu số thể hiện dòng tiền ra bắt buộc
trong tương lai gần của hoạt động tài chính, tử số thể hiện số tiền sẽ được tạo ra từ
hoạt động kinh doanh vì vậy sẽ giúp các nhà phân tích đánh giá khả năng hoàn trả nợ
vay đến hạn từ bản than hoạt động kinh doanh mà không cần có thêm các nguồn tài
trợ khác của DN.
1.2.2 Phân tích khả năng thanh toán dài hạn
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay:
Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
=

Lãi vay

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng
trả lãi như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức
ép lên công ty, thậm chí dẫn tới phá sản công ty. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

10


được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay:
Trông đó Lãi trước thuế và lãi vay cũng như Lãi vay là của năm cuối hoặc là tổng của
4 quý gần nhất.
Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan
trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của
doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn.
- Khả năng thanh toán nợ dài hạn:
Khả năng thanh

toán nợ dài hạn

Tài sản dài hạn
=

Nợ dài hạn

Do các khoản vay nợ thường được dùng để đầu tư các tài sản dài hạn mà chủ yếu
nhất là các tài sản cố định như nhà cửa, máy móc thiết bị…nên thời gian thu hồi vốn
dài, người ta thường dùng chỉ tiêu này để đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp
với các khoản công nợ dài hạn. Chỉ tiêu càng lớn thì khả năng thanh toán càng tốt,
điều này có ý nghĩa trong việc ổn định tài chính của doanh nghiệp
- Hệ số nợ:
Nợ phải trả
Hệ số nợ

=

Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cao chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp tài trợ chủ yếu từ vốn vay dài
hạn, nó thể hiện sự ổn định trong hoạt động kinh doanh. Tuy vậy nó cũng thể hiện
trách nhiệm càng cao của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ trong
tương lai
- Hệ số nợ/ vốn CSH:
Hệ số nợ/Vốn
CSH

Nợ phải trả
=


Vốn chủ sở hữu

11


Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ chú
trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì điều
này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay. Tỷ số này nói
lên cứ một đồng nợ vay hiện đang được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.
1.2.3 Phân tích khả năng thanh toán thông qua Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
a. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh:
Lưu chuyển tiền

Lưu

thuần

thuần của hoạt động -

từ

hoạt =

chuyển

tiền

động kinh doanh

kinh doanh kỳ này
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư:
Lưu chuyển tiền

Lưu

thuần

thuần của hoạt động -

từ

hoạt =

chuyển

tiền

động đầu tư
đầu tư kỳ này
- Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính:

tiền

thuần từ hoạt động
kinh doanh kỳ trước
Lưu

chuyển


tiền

thuần từ hoạt động
đầu tư kỳ trước

Lưu

thuần

thuần của hoạt động -

thuần từ hoạt động

tài chính kỳ này

tài chính kỳ trước

hoạt =

động tài chính

tiền

chuyển

Lưu chuyển tiền
từ

chuyển


Lưu

Lưu

chuyển

tiền

Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu trong doanh nghiệp, trong một thời
gian dài, cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương thì doanh nghiệp có khả năng tồn tại,
điều đố thể hiện tiền thu bán hàng lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ:
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
Doanh tiền thuần từ hoạt động kinh doanh dương sẽ suy trì hoạt động của doanh
nghiệp được liên tục, từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư, tài trợ… Mặt
khác, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh được xem như một khoản chủ yếu để đo
lương tính linh hoạt của tài sản.

12


Dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trong một kỳ nào đó không
nhất thiết phải dương. Nhiều khi dòng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính
âm lại thể hiện doanh nghiệp đang phát triển và trả được nợ nhiều hơn đi vay.
b. Phân tích diễn biến dòng tiền của các hoạt động của doanh nghiệp
Việc phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua báo cáo lưu chuyển
tiền tệ người ta sử dụng các nội dung sau:
- So sánh dòng thu và dòng chi của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường
hợp dòng thu của doanh nghiệp lớn hơn dòng chi thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp trong kỳ sau sẽ dồi dào hơn, do vậy nếu doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn thì doanh nghiệp cần phải có hướng đầu tư mới

- Phân tích diễn biến dòng tiền thu
Phân tích dòng thu người ta thường sử dụng hệ số tỷ trọng dòng thu của từ hoạt
động, tỷ trọng này sẽ cho biết mức đóng góp của từng hoạt động trong việc tạo ra tiền
của doanh nghiệp
Tỷ trọng dòng tiền thu vào
từ hoạt động kinh doanh

Tỷ trọng dòng tiền thu vào
từ hoạt động đầu tư

Tỷ trọng dòng tiền thu vào
từ hoạt động tài chính

Tổng tiền thu hoạt động kinh doanh
=

Tổng tiền thu các hoạt động
Tổng tiền thu hoạt động đầu tư

=

Tổng tiền thu các hoạt động
Tổng tiền thu hoạt động tài chính

=

Tổng tiền thu các hoạt động

+ Nếu tỷ trọng dòng tiền thu được từ hoạt động kinh doanh cao thể hiện tiền tạo
ra chủ yếu từ hoạt động bán hàng, thu từ khách hàng…


13


+ Nếu tỷ trọng dòng tiền thu từ hoạt động đầu tư cao chứng tỏ doanh nghiệp đã
thu hồi được các khoản đầu tư từ hoạt động chứng khoán…
- Phân tích diễn biến dòng tiền chi
Tỷ trọng dòng tiền chi

Tổng tiền chi hoạt động kinh doanh

vào từ hoạt động kinh =

Tổng tiền chi các hoạt động

doanh
Tỷ trọng dòng tiền chi
vào từ hoạt động đầu tư

Tổng tiền chi hoạt động đầu tư
=

Tỷ trọng dòng tiền chi
vào từ hoạt động tài =

Tổng tiền chi các hoạt động
Tổng tiền chi hoạt động tài chính
Tổng tiền chi các hoạt động

chính

Phân tích dòng thu và dòng chi sẽ cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm
có cái nhìn sâu hơn về hoạt động của doanh nghiệp và từ đó xác định được những
nguyên nhân ảnh hưởng tác động đến tình hình tăng/giảm tiền của doanh nghiệp trong
kỳ.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp
1.3.1 Nhân tố khách quan
- Sự biến động của thị trường và các rủi ro trong kinh doanh trong điều kiện cạnh
tranh ngày càng gay gắt làm cho doanh nghiệp không có khả năng thích ứng kịp thời,
kinh doanh khó khăn dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong điều kiện hội
nhập và cạnh tranh quốc tế hiện nay, cần đặc biệt chú ý đến những biến động trong
ngoại thương, chẳng hạn như sự biến động của tỷ giá xăng dầu, vật liệu xây dựng,
nguyên liệu, v.v...

14


- Các yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế tác động rất lớn và nhiều mặt đến môi
trường kinh doanh của doanh nghiệp, chúng có thể trở thành cơ hội hay nguy cơ đối
với hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế, lãi suất ngân hàng, chính sách tiền tệ của nhà nước, tỷ lệ lạm phát, mức độ
làm việc và tình hình thất nghiệp,…
- Yếu tố chính trị xã hội và luật pháp: Việt nam có nền chính trị ổn định, kinh tế
phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường một mặt có những ưu điểm kích thích sản
xuất phát triển, năng động, có lượng hàng hóa và dịch vụ dồi dào nhưng mặt khác lại
chứa đựng nguy cơ khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp,… Vì vậy cần phải có sự quản
lý của nhà nước để phát huy những mặt tích cực hạn chế các mặt tiêu cực. Đồng thời
doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nền văn hóa, phong tục tập quán của xã hội đó.
- Yếu tố thị trường: Nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cạnh tranh
quyết liệt để tồn tại và phát triển. Nhân tố khách hàng và nhu cầu của khách hàng

quyết định quy mô và cơ cấu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp xác định được
chiến lược kinh doanh. Doanh nghiệp phải xác định được những đối thủ cạnh tranh
trực tiếp và lập một kênh phân tích thường xuyên những hoạt động này. Bên cạnh đó
doanh nghiệp phải nghiên cứu xu hướng tăng trưởng của ngành, xu hướng tiêu dùng
nhằm kịp thời lập chiến lược kinh doanh hợp lý để chiếm lĩnh thị phần.
1.3.2 Nhân tố chủ quan
Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tổng hợp
các chỉ tiêu tài chính phản ánh tại một thời điểm phân tích. Do vậy, chỉ tiêu này phụ
thuộc vào rất nhiều nhân tố như: ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp,
đặc điểm kinh doanh, thời điểm phân tích,…
- Tuỳ từng lĩnh vực kinh doanh khác nhau mà khả năng thanh toán của các doanh
nghiệp đó cũng khác nhau. Ví dụ, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại

15


sẽ có tỷ trọng hàng tồn kho lớn nên thường thì khả năng thanh toán nhanh sẽ không
cao do phần tài sản để thanh toán nhanh đã được loại bỏ đi lượng lượng hàng tồn kho.
- Trong từng thời điểm phân tích khác nhau thì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp cũng khác nhau. Ví dụ, về cuối năm, các doanh nghiệp thường có xu hướng
tích trữ nhiều tiền để chuẩn bị trả nợ, phát thưởng cho công nhân viên, hayốc nhiều
tiền do thu được nợ, vì thế, khả năng thanh khoản của doanh nghiệp tại thời điểm này
thường tăng cao. Xu hướng này thường sẽ không còn vào dịp đầu năm sau.
- Năng lực của bản thân doanh nghiệp: Trong nhiều trường hợp, phía người mua
trả chậm (doanh nghiệp vay nợ) có những sai sót chủ quan, thậm chí cố ý không hoàn
trả món nợ; các khoản nợ này thuộc nhóm rủi ro đạo đức. Một số công ty trong ngành
xây dựng trúng thầu công trình với giá bỏ thầu quá thấp, bị thua lỗ và không thể trả nợ
đúng hạn, thậm chí có nguy cơ phá sản. Nhiều doanh nghiệp không dự đoán đúng thị
trường, mức bán hàng và doanh số; quyết định mua một khối lượng hàng hoá, dịch vụ
quá lớn, thanh toán trả chậm; nhưng không thể bán được hàng, hoặc các nguyên nhân

khác làm ứ đọng hàng hoá, dẫn tới việc không thể thanh toán các khoản nợ phải trả.
Nhiều doanh nghiệp chưa có khả năng kiểm soát luồng tiền (cash flows) của doanh
nghiệp, mất cân đối về luồng tiền, dẫn đến mất khả năng thanh toán.
- Rủi ro về cơ cấu tài trợ: Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp không cân đối,
mức độ rủi ro tài trợ cao, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, chi phí sử
dụng vốn cao hơn mức trung bình của ngành. Nguyên nhân này thường có vai trò
tiềm tàng nhưng rất nguy hiểm vì sau một thời gian rủi ro sẽ bộc lộ và doanh nghiệp
không có khả năng cân bằng về tài chính.

16


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ – CÔNG NGHỆ VIỆT Á
2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần đầu tư – công nghệ Việt Á
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty
Đúc kim loại là một ngành nghề truyền thống lâu đời ở xã Mỹ Đồng - Huyện
Thuỷ Nguyên - TP. Hải Phòng. Ban đầu đúc kim loại được các hộ gia đình tự sản xuất và
tiêu thụ nhỏ lẻ với hình thức thủ công đơn chiếc, sản phấm sản xuất ra với mẫu mã đơn
giản, ít chủng loại, mặc dù vậy nhưng đây là ngành đã mang lại công ăn việc là cho
nhiều người. Nhận thấy đây là một ngành có tiềm năng phát triển lâu dài nên nhiều cá
nhân, hộ gia đình đã góp vốn để thành lập nên nhiều doanh nghiệp cơ khí. Qua nhiều
năm, lĩnh vực kinh doanh này không chỉ phát triển trong xã Mỹ Đồng mà địa bàn được
mở rộng sang các địa phương lân cận như Xã Thiên Hương, Cao nhân , Kiền Bái…
- Tên công ty :CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ - CÔNG NGHỆ VIỆT Á.
- Địa chỉ, trụ sở chính: Số 5, Phường Quang Trung, Quận Hồng Bàng, Thành phố Hải
Phòng, Việt Nam
- Địa chỉ địa điểm kinh doanh: Lô 7, Khu công nghiệp Mỹ Đồng, Xã Mỹ Đồng,
Huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng.
- Tên chủ sở hữu: ĐỖ THỊ THANH VÂN

- Địa chỉ : Số 91 Cầu Cáp, Phường Lam Sơn, Quận Lê Chân, Thành phố Hải Phòng.
- Người đại diện pháp luật công ty
- Chức danh: Chủ tịch kiêm giám đốc.
- Vốn Điều lệ của Công ty: 1.900.000.000 Đồng Việt Nam. Có con dấu riêng hạch
toán độc lập để giao dịch mang tên Công ty cổ phần đầu tư - công nghệ Việt Á.
- Có mã số thuế là: 0201303614

17


Thời gian đầu thành lập, Công ty cổ phần đầu tư - công nghệ Việt Á có quy mô
hoạt động nhỏ, đội ngũ công nhân ít, cơ sở trang thiết bị còn thiếu thốn. Qua 8 năm hoạt
động đến nay Công ty cổ phần đầu tư - công nghệ Việt Á đã đạt được những bước phát
triển đáng kể.
+ Đội ngũ lao động tăng về số lượng và chất lượng. Số công nhân là 14 người, đều
đã qua đào tạo tay nghề, có kỹ thuật, có tay nghề cao.
+ Cơ sở vật chất trang thiết bị của đơn vị so với trước nhiều và mạnh hơn như năm
2010, công ty đã đầu tư thêm các loại máy tiện, cân 80T, có giá trị hàng trăm triệu, làm cho
hoạt động sản xuất được thuận lợi hơn, năng suất cao hơn.
Trong những năm qua, công ty đã có nhiều cố gắng không ngừng ,với sự năng động
sáng tạo trong công tác quản lý của ban lãnh đạo công ty và cán bộ công nhân viên,
chiến lược kinh doanh đạt hiệu quả đã tạo được chỗ đứng tin cậy trên thị trường. Dựa
trên những kinh nghiệm truyền thống kết hợp với máy móc công nghệ thiết bị hiện đại,
công ty đã sản xuất được nhiều sản phẩm có chất lượng cao đem đi tiêu thụ được các thị
trường trong nước như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Thanh Hoá, Quảng Ninh…..
2.1.2 Đặc điểm chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
* Ngành nghề sản xuất kinh doanh
- Đúc kim loại.
- Gia công cơ khí, xử lý, tráng phủ kim loại.
- Bán buôn phụ tùng, phụ liệu ngành đúc.

-Xây dựng các công trình dân dụng
-Xây dựng các công trình theo đơn đặt hàng của nhà nước như cầu, đường , nhà
chung cư.

18


-Ngoài ra công ty cũng nhận thầu các dự án xây dựng công nghiệp như nhà xưỏng,
kho tàng , bến bãi….
* Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh :ở công ty, bộ phận kinh doanh là đơn vị
tiếp nhận các đơn đặt hàng của khách hàng gửi tới. Sau khi nhận được đơn đặt hàng, bộ
phận kinh doanh có nhiệm vụ gửi báo giá đơn hàng xây lắp ngược trở lại cho khách hàng
đồng thời gửi cho ban giám đốc. Nếu hai bên thoả thuận được giá cả đồng ý thì sẽ gửi đơn
hàng chính thức.Bộ phận kinh doanh của công ty lúc này mới gửi đơn hàng cho bộ phận
sản xuất để tiến hành xây dựng. Nếu trong quá trình xây dựng có những thắc mắc hay
những yêu cầu chưa rõ thì bộ phận kinh doanh phải có trách nhiệm liên lạc với khách
hàng.
* Nhiệm vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động đúng theo ngành nghề đã đăng ký.
- Tận dụng mọi nguồn vốn đầu tư đồng thời quản lý khai thác có hiệu quả các
nguồn vốn của công ty.
- Nghiêm chỉnh thực hiện mọi cam kết, hợp đồng mà công ty đã ký kết.
- Có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính thống kê theo quy đinh của
pháp luật.
- Mở rộng quan hệ đối tác trong nước.

19


2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công tyối

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế toán

Phòng kỹ thuật

Phân xưởng

Tổ nung nấu,
tao hình

Tổ tiện, hoàn thiện
kiểm tra sản phẩm

( Nguồn: Phòng kế toán Công ty CP đầu tư – công nghệ Việt Á)
Mỗi phòng ban là một khâu quản lý được chuyên môn hoá theo chức năng nhiệm vụ
quyền hạn như sau:
* Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân cho công ty, có trách nhiệm pháp lý cao nhất

20


của công ty, chịu trách nhiệm lãnh đạo và điều hành sản xuất kinh doanh, đồng thời
chịu trách nhiệm trước pháp luật và công ty trong việc điều hành quản lý công ty.
* Phó giám đốc: Hỗ trợ giám đốc, được giám đốc ủy quyền khi giám đốc vắng mặt,
thay mặt giám đốc theo dõi trực tiếp các đơn vị sản xuất của doanh nghiệp.

* Phòng kế toán:
+ Ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày. Theo
dõi toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp đầy đủ thông tin về hoạt
động kinh tế tài chính của công ty.
+ Phản ánh tất cả chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và kết quả thu được từ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Tìm ra những biện pháp tối ưu nhằm đưa doanh nghiệp phát triển
lành mạnh, đúng hướng, đạt hiệu quả cao với chi phí thấp nhất.
+ Tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, hạch toán các nghiệp vụ kinh
tế theo quy định.
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác số lượng, chất lượng, giá cả của NVL,
CCDC tăng giảm, tồn kho theo yêu cầu quản lý vật tư, cung cấp tài liệu cho phân tích
kinh tế về vật liệu.Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy
đủ, kịp thời về số lượng, hiện có. Tình hình tăng giảm, di chuyển TSCĐ trong nội bộ
Công ty nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ tại
công ty. Phản ánh chính xác giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán,
phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
* Phòng kỹ thuật: Tiếp nhận đơn đặt hàng, xác định nguyên vật liệu xuất nhập.
+ Nghiên cứu mẫu mã sản phẩm
+ Đảm bảo cho máy móc vận hành tốt nhất
+Theo dõi tình hình nhập xuất vật tư.
+ Hoàn thành số lượng sản phẩm được giao.

21


* Phân xưởng: Đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phòng kỹ thuật, thi công các thành
phẩm.
2.1.4 Kết quả SXKD của công ty qua 3 năm 2013-2014-2015

22



Bảng 2.1 Một số Kết quả kinh tế chủ yếu của Công ty qua 3 năm 2013 - 2015
Chênh lệch
Chỉ tiêu

1

Đơn Vị

2

Năm
2013

3

Năm
2014

Năm
2015

4

5

Năm
2014&2013


Năm
2015&2014

+/-

%

+/-

%

6=4-3

7=4/3
*100

8=5-4

9=5/4
*100

Triệu đồng
(Tr.đ)

4.739

6.196

2.547


1.455

130,74 -3.649

41,11

2. Chi Phí

Tr.đ

4.576

5.892

2.269

1.316

128,77 -3.623

38,52

3. Lợi nhuận trước thuế

Tr.đ

163

304


278

141

186,50

-26

91,44

4. Nộp ngân sách

Tr.đ

35

66

61

31

188,57

-5

50,82

Người


20

25

27

5

125

2

108

1.Doanh thu

5. Số lao động bình quân

Nguồn :Phòng kế toán Công ty cổ phần đầu tư – công nghệ Việt Á( đã được làm tròn)

23


Nhìn vào bảng 2.1 ta có thể thấy được tình hình hoạt động của công ty thông qua
một số chỉ tiêu chủ yếu cụ thể đó là
Từ năm 2013 đến năm 2014 thì doanh thu của doanh nghiệp tăng trưởng khá tốt từ
4.739 trđ lên 6.196 trđ tăng 1.455trđ, ứng với tốc độ tăng là 30,74% , trong khi đó thì chi
phí cũng tăng 1.316tr.đ ứng với tốc độ tăng 28,77% nhỏ hơn so với tốc độ tăng của
doanh thu , điều này làm cho lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp tăng 141 tr.đ và các
khoản nộp cho ngân sách cũng tăng 831 tr.đ ứng với tốc độ tăng là 88,57%. Số lao động

bình quân tăng lên 5 người tương ứng với tốc độ tăng 125%
Như vậy năm 2014 so với năm 2013 thì tình hình hoạt động của doanh nghiệp là khá
tốt, doanh nghiệp có sự tăng trưởng mạnh về doanh thu nhưng lại tiết kiệm được chi phí
nhờ vậy nâng cao được lợi nhuận cũng như tăng mức các khoản đóng góp cho ngân sách
nhà nước, cũng nhờ đó tăng được thu nhập bình quan cho chủ sỏ hữu
Tuy vậy bước sang năm 2015 thì doanh nghiệp lại cho thấy sự bất ổn trong hoạt
động sản xuất của mình, cụ thể đó là sự sụt giảm rất mạnh của doanh thu của doanh
nghiệp , năm 2015 so với năm 2014 mức sụt giảm này là 3.649 tr.đ ứng với tốc độ giảm
mạnh tới hơn một nửa là 41,89 %. Chi phí của doanh nghiệp cũng giảm 3.623 tr.đ ứng
với mức giảm 61,48 % . Do vậy , lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp giảm 26.tr.đ
Như vậy nhìn tổng quan về kết quả sản xuất của Công ty cổ phần đầu tư - công nghệ
Việt Á thời kỳ từ năm 2013-2015 ta thấy doanh nghiệp hoạt động chưa thực sự tốt, cũng
có sự tăng trưởng nhưng chưa ổn định. Năm 2013-2014, khi mà cả thế giới đang chìm
vào khủng hoảng kinh tế trầm trọng thì doanh nghiệp lại có bước phát triển khá tốt,
nhưng doanh nghiệp lại không thể duy trì được mức độ tăng trưởng đó, năm 2014-2015
khi tình hình khủng hoảng kinh tế của thế giới đang có dần dấu hiệu phục hồi thì doanh
nghiệp lại có sự giảm sút mạnh về doanh thu và lợi nhuận, chỉ trong một thời gian ngắn
doanh nghiệp đã có nhiều biến động lớn do vậy có thể nói rằng hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp còn nhiều bất ổn, doanh nghiệp cần tìm rõ nguyên nhân để từ đó đưa ra
những biện pháp phù hợp

24


2.2 Thực trạng khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần đầu tư - công nghệ Việt Á
2.2.1 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn
Bảng 2.2 Phân tích khả năng thanh toán ngắn hạn tại Công ty CP ĐT - CN Việt Á
Đơn vị Tr.đ
Chỉ tiêu


Mã số

1

2

3

4

A
B
C

6.265
6.087

8.732
8.622

128

62

1.371

-65

48,95


1.308 2181,28

4.423

6.825

8.480

2.401

154,29

1.654 124,24

3.551

5.971

7.329

2.419

168,13

1.358

122,74

3.551


5.971

2.419

168,13

1.033

117,31

2.713

2.760

5.074

47

101,76

2.313

183,81

-1.089

602

-217


1.691

1,76

1,46

1,69

-0,30

82,90

0,23

115,73

1,71

1,44

1,65

-0,27

84,24

0,21

114,46


Tổng tài sản
Tổng TSNH
Tổng tiền và các khoản tương đương
tiền
Hàng tồn kho
Tổng nợ phải trả
Tổng nợ ngắn hạn
Tổng vốn chủ sở hữu
Lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh
doanh
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
(=A/E)
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn (=B/F)

25

D
E
F
H
I

Năm
2014

Chênh lệch
Năm 2014&2013 Năm 2015&2014
+/%
+/%

7=4/3
9=5/4
5
6=4-3
8=5-4
*100
*100
12.404
2.467 139,39
3.672 142,05
11.577
2.535 141,64
2.955 134,28

Năm
2013

Năm
2015

7.005

-819


×