Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp điện tử Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 162 trang )

I

MỤC LỤC
ðỀ MỤC
LỜI CAM ðOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ
LỜI NÓI ðẦU

TRANG
I
II
IV
VI
VII
1

CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG CÔNG NGHIỆP: TIẾP
CẬN KHÁI NIỆM VÀ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ðÁNH GIÁ

10

1.1. Tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
1.1.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế
1.1.3. Các mô hình phản ánh quan hệ giữa tăng trưởng và chất lượng tăng
trưởng kinh tế

10


10
14
20

1.2. Chất lượng tăng trưởng công nghiệp: tiếp cận khái niệm và xây dựng hệ
thống tiêu chí ñánh giá
1.2.1. Quan ñiểm chất lượng tăng trưởng công nghiệp trong ñiều kiện Việt
Nam
1.2.2. Hệ thống tiêu chí ñánh giá chất lượng tăng trưởng công nghiệp trong
ñiều kiện Việt Nam
1.2.3. Các nhân tố tác ñộng ñến chất lượng tăng trưởng công nghiệp

24
24
28
39

1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành ñiện tử của một số
nước và bài học cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển ngành ñiện tử của một số nước
1.3.2. Bài học cho Việt Nam

47

CHƯƠNG 2: CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
ðIỆN TỬ VIỆT NAM

71

2.1. Tổng quan về ngành ñiện tử Việt Nam

2.1.1. ðiện tử Việt Nam: quá trình phát triển và những ñiểm nhấn
2.1.2. ðặc ñiểm ngành công nghiệp ñiện tử Việt Nam

71
71
79

2.2. Chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp ñiện tử Việt Nam
2.2.1. ðánh giá theo các tiêu chí

81
81

47
63


II

2.2.2. Nhận diện nhân tố tác ñộng ñến chất lượng tăng trưởng ngành công
nghiệp ñiện tử Việt Nam

98

2.3. Kết luận tổng quát và phát hiện các nguyên nhân
2.3.1. Kết luận về chất lượng tăng trưởng ngành CNðT Việt Nam
2.3.2. Phát hiện các nguyên nhân

106
106

107

CHƯƠNG 3: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG NGÀNH
ðIỆN TỬ VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP

111

3.1. Bối cảnh phát triển ngành công nghiệp ñiện tử Việt Nam
3.1.1. Xu hướng phát triển ngành ñiện tử thế giới trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế
3.1.2. Một số cam kết cơ bản gia nhập WTO của CNðT Việt Nam
3.1.3. Tác ñộng của quá trình hội nhập ñến ngành ñiện tử Việt Nam

111
111

3.2. Quan ñiểm và ñịnh hướng nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành công
nghiệp ñiện tử Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
3.2.1. Quan ñiểm
3.2.2. ðịnh hướng phát triển

121

3.3. Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành công
nghiệp ñiện tử Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
3.2.1. Phát triển mạnh công nghiệp hỗ trợ ngành ñiện tử
3.2.2. Xây dựng các chính sách ñột phá ñể phát triển ngành phù hợp với
ñiều kiện mới
3.2.3. Phát triển nguồn nhân lực
3.2.4. Phát triển các liên kết sản xuất trong nước và quốc tế

3.2.5. Phát triển thị trường và xây dựng thương hiệu doanh nghiệp
3.2.6. Một số kiến nghị vĩ mô

124

KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

149
151
152

116
118

121
122

124
129
132
136
140
146


III

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT

TIẾNG VIỆT

TIẾNG ANH

AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ðông Nam Á

Asean Free Trade Area

APEC

Diễn ñàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương

Asia Pacific Economic
Cooperation

Khu vực ðông Nam Á

Asia South East Area Nation

BTA

Hiệp ñịnh thương mại song phương

Bilateral Trade Agreement


CCN

Cụm Công Nghiệp.

CIF

Phương Thức Xuất Khẩu Không Tham Gia
Vào Hệ Thống Phân Phối.

ASEAN

CMT
CN
CNH, HðH

Phương Thức Gia Công Xuất Khẩu.
Công Nghiệp.
Công Nghiệp Hoá, Hiện ðại Hoá.

CNðT

Công nghiệp ñiện tử

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

CNTT

Công Nghệ Thông Tin.


CNVN

Công nghiệp Việt Nam

CSH

Chủ Sở Hữu

ðCN

ðiểm Công Nghiệp.

DN

Doanh Nghiệp.

DNNN

Doanh Nghiệp Nhà Nước.

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ðTNN
EU

Cost, Insurance & Freight


ðầu Tư Nước ngoài.
Châu Âu.

European Union

FAO

Tổ Chức Nông Lương Liên Hợp Quốc.

Food and Agriculture
Organization

FDI

ðầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài

Foreign Direct Investment

FOB

Phương Thức Xuất Khẩu Có Tham Gia Vào
Hệ Thống Phân Phối

Free on Board

GDP

Tổng Sản Phẩm Quốc Nội.

Gross Domestic Product


GNI

Tổng Thu Nhập Quốc Dân.

Gross National Income

GNP

Tổng Sản Phẩm Quốc Dân.

Gross National Product


IV

GO

Tổng Giá Trị Sản Xuất.

Gross output

Chuỗi giá trị toàn cầu

Global Value Chain

Chỉ Tiêu Phản Ánh Hiệu Quả Sử Dụng Vốn.

Incremental Capital-Output Ratio


JICA

Tổ chức hợp tác quốc tế Nhật Bản

Japan International Coorperation
Agency

KCN

Khu Công Nghiệp.

GVC
ICOR

KHCN

Khoa Học Công nghệ.

NI

Thu Nhập Quốc Dân.

National Income

NICs

Các nước công nghiệp mới

Newly Industrialized Countries


ODA

Vốn viện trợ phát triển chính thức

Official Development Assistance

PTBV

Phát Triển Bền Vững

R&D

Hoạt ðộng Nghiên Cứu Và Triển Khai

Research and Development

SMEs

Các Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ

Small and medium enterprises

SXCN

Sản Xuất Công Nghiệp

TFP

Yếu Tố Năng Suất Nhân Tố Tổng Hợp


Total Factor Productivity

UNDP

Chương trình phát triển liên hợp quốc

United Nations Development
Programme

Giá Trị Gia Tăng.

Value added

WTO

Tổ Chức Thương Mại Thế giới.

World Trade Organization

XHCN

Xã Hội Chủ Nghĩa.

VA


V

DANH MỤC CÁC BẢNG


Tên bảng biểu

Trang

Bảng 2.1: Số lượng và tỷ trọng DN ñiện tử theo thành phần kinh tế

81

Bảng 2.2: Số lượng và tỷ trọng doanh nghiệp ñiện tử theo vùng/miền

83

Bảng 2.3: Giá trị GO các sản phẩm ñiện tử Việt Nam theo giá thực tế

84

Bảng 2.4: Giá trị sản xuất công nghiệp ngành ñiện tử Việt Nam

85

Bảng 2.5: Giá trị gia tăng công nghiệp ñiện tử

87

Bảng 2.6: Hệ số ICOR toàn ngành ñiện tử Việt Nam

88

Bảng 2.7: Năng suất lao ñộng ngành ñiện tử Việt Nam


89

Bảng 2.8: Số lượng lao ñộng trong các doanh nghiệp ñiện tử
Bảng 2.9: Thuế suất cho các sản phẩm nguyên chiếc và SKD ñiện tử

95
104


VI

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ðỒ

Tên biểu ñồ
Hình 1.1 CNHT là nền tảng cho nền kinh tế

Hình 1.2: Sơ ñồ chuỗi giá trị
Hình 1.3: Tổng hợp các nhân tố tác ñộng ñến chất lượng tăng trưởng
Hình 2.1: Mô hình tổ chức sản xuất của các doanh nghiệp ñiện tử Việt Nam

Trang
34
36
40
80

Biểu ñồ 1.1 : Sản lượng công nghiệp ñiện tử Malaysia giai ñoạn
2004-2008

50


Biểu ñồ 1.2. Sản lượng công nghiệp ñiện tử Thái Lan giai ñoạn 2004-2008

55

Biểu ñồ 2.1: Tương quan số lượng các doanh nghiệp theo thành phần kinh tế
82
Biểu ñồ 2.2: Giá trị GO các sản phẩm ñiện tử Việt Nam
Biểu ñồ 2.3: Tương quan GO giữa các khu vực kinh tế

85
86


1

LỜI NÓI ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Yêu cầu về tính bền vững của phát triển kinh tế gần ñây ñang trở thành
một tín ñiều ñược các nhà kinh tế học thừa nhận và khuyến cáo, ñặc biệt cho
các nước ñang phát triển.
Lượng cao là tốt. Hồng Kông, ðài Loan, Hàn Quốc, Singapore trước ñây
liên tục tăng trưởng 10% [15]. Nhưng rồi những chuyển biến của kinh tế xã
hội ñã làm nảy sinh nhiều vấn ñề mà quan trọng nhất là kết quả của sự tích
lũy của cải rơi vào một nhóm người.
Tăng trưởng theo quan niệm cũ là sự tăng theo hình Kim tự tháp. Hiệu
ứng từ sự dư thừa của nhóm người ở ñỉnh tháp sẽ tạo ra lợi ích cho nhóm ở
ñáy tháp. Vì vậy, cứ tăng trưởng cao, nghiễm nhiên xã hội sẽ phát triển. Tuy
nhiên, quan ñiểm này là sự ngộ nhận khi mà tài sản cứ ñọng ở ñỉnh tháp khiến

tình trạng ñói nghèo ở các giai tầng dưới vẫn tiếp tục gia tăng. ðây chính là
ñộng lực làm xuất hiện quan ñiểm về “chất” bên cạnh quan ñiểm về “lượng”
của tăng trưởng.
ðến nay, ñã có nhiều quan ñiểm về chất lượng tăng trưởng kinh tế. Tiếp
cận từ “cơ cấu ngành” thì chất lượng tăng trưởng kinh tế là cơ cấu và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả. Nhìn từ góc ñộ “hiệu quả”,
chất lượng tăng trưởng kinh tế ñược hiểu là năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế, của doanh nghiệp hoặc hàng hoá sản xuất trong nước. Tổng quát hơn, J.
Stiglitz cho rằng cùng với quá trình tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng biểu
hiện tập trung vào 4 tiêu chuẩn chính: (i) - Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP)
cao, bảo ñảm cho việc duy trì tốc ñộ tăng trưởng dài hạn và tránh ñược những
biến ñộng kinh tế từ bên ngoài; (ii) - Tăng trưởng ñi kèm với phát triển môi
trường bền vững; (iii) - Tăng trưởng hỗ trợ cho việc nâng cao hiệu lực quản lý


2

của Nhà nước, ñồng thời quản lý nhà nước hiệu quả thúc ñẩy tăng trưởng ở tỷ
lệ cao hơn; (iv) - Tăng trưởng phải ñạt ñược mục tiêu cải thiện phúc lợi xã hội
và giảm ñược số người ñói nghèo [53]… Tùy ñiều kiện từng quốc gia và
trong những thời kỳ phát triển nhất ñịnh mà có những cách tiếp cận khái niệm
chất lượng tăng trưởng khác nhau.
Vài năm gần ñây, chất lượng tăng trưởng là chủ ñề nóng trên các diễn
ñàn và trong các chương trình nghị sự của Việt Nam. Dư luận ñang rất quan
tâm ñến chủ ñề này. Các sự kiện hủy hoại môi trường của một số công ty ñầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và những “lỗ hổng lớn” trong quy trình kiểm
soát của các cơ quan quản lý nhà nước ñang tạo ra luồng quan ñiểm coi tiêu
chí ñảm bảo môi trường là yếu tố quan trọng nhất của chất lượng tăng trưởng
kinh tế ở Việt Nam. Vấn nạn xã hội ngày càng tăng cùng với quá trình phát
triển công nghiệp lại ñặt nặng vấn ñề công bằng và an sinh xã hội. Số quan

ñiểm khác lại cho rằng cần thiết phải hài hòa giữa ba mục tiêu phát triển kinh tế; xã hội; và môi trường.
Công nghiệp Việt Nam (CNVN) ñang tăng trưởng nhanh. Sự tích tụ của
cải từ quá trình sản xuất công nghiệp thực sự ñã là nhân tố quan trọng nhất
làm thay ñổi diện mạo quốc gia. Các ñịnh hướng của ðảng và Nhà nước cho
thấy chúng ta chắc chắn tiếp tục phát triển công nghiệp, lấy công nghiệp hóa
(CNH) làm bàn ñạp ñể phát triển ñất nước. Hơn lúc nào hết, vấn ñề tam giác
phát triển với ba ñỉnh là kinh tế, xã hội và môi trường ñang ñược ñặt ra một
cách nghiêm túc. Nghiên cứu sinh cho rằng việc ñịnh dạng tam giác này là
vấn ñề có tính ñịnh hướng vô cùng quan trọng. Nó sẽ là một trong những triết
lý phát triển của chúng ta trong suốt quá trình thực hiện CNH. Luận ñiểm này
là một trong các mục tiêu mà luận án hướng tới.
Chúng ta ñang cố gắng xây dựng một hệ thống công nghiệp ñược quản
lý hiệu quả theo mô hình phát triển ñộng với một cái ngưỡng về tầm vóc mà
nếu vượt qua ñó, hệ thống dù còn nhiều khuyết tật, nhưng với nỗ lực phát


3

triển, nó sẽ mỗi ngày một hoàn thiện ñể ñáp ứng ngày càng tốt hơn ñòi hỏi
của thực tiễn khách quan. Tăng trưởng cao và ñảm bảo chất lượng là kết quả
mục tiêu của những nỗ lực ñó. Tuy nhiên, thực tiễn ñang cho thấy mục tiêu
này dường như vẫn quá xa với CNVN. ðiển hình là một số ngành công
nghiệp áp dụng công nghệ cao như ngành công nghiệp ñiện tử (CNðT).
So với những yêu cầu phát triển ngành như: vốn ñầu tư lớn; kỹ sư trình
ñộ cao; công nghệ - kỹ thuật hiện ñại; sản phẩm ưu việt, ña tính năng, siêu
nhỏ, siêu mỏng… thì một vài lợi thế so sánh hiện tại của Việt Nam có thực sự
là những ñòn bẩy ñể phát triển trong dài hạn. Hơn nữa, với kiểu “cấu trúc
truyền thống” và thâm niên lắp ráp thuộc loại lâu nhất thế giới thì chất lượng
tăng trưởng là bài toán khó cho ngành CNðT Việt Nam.
Nhận thức vấn ñề này, thiết nghĩ cần phải nhìn cái vi mô và vĩ mô trên

cùng một toạ ñộ. Sự nỗ lực trong nhận thức và hành ñộng của các doanh
nghiệp cũng như vai trò của Chính phủ trong việc ñưa ra các chiến lược,
chính sách và giải pháp phù hợp ñều hết sức quan trọng, có tính quyết ñịnh
ñến chất lượng tăng trưởng của ngành.
Nghiên cứu sinh hy vọng rằng kết quả nghiên cứu ñề tài “Chất lượng
tăng trưởng ngành công nghiệp ñiện tử Việt Nam trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế” có thể tham góp một số luận cứ khoa học và thực tiễn vào
việc thúc ñẩy chất lượng tăng trưởng ngành CNðT Việt Nam nói riêng và
CNVN trong bối cảnh phát triển mới.
2. Tổng quan vấn ñề nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Vấn ñề tăng trưởng kinh tế ñã ñược nhiều nhà nghiên cứu phát triển qua
nhiều giai ñoạn với những sự khác biệt nhất ñịnh về quan ñiểm. Nhìn chung,
các lý thuyết ñã nghiên cứu cho rằng: tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu
nhập hay sản lượng ñược tính cho toàn bộ nền kinh tế trong một khoảng thời


4

gian nhất ñịnh (thường là một năm). Tăng trưởng kinh tế có thể biểu thị bằng
số tuyệt ñối (quy mô tăng trưởng) hoặc số tương ñối (tỷ lệ tăng trưởng). Quy
mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc ñộ tăng trưởng
ñược sử dụng với ý nghĩa so sánh tương ñối và phản ánh sự gia tăng nhanh
hay chậm giữa các thời kỳ.
Theo ñó, mô hình của Hagen ñã nhấn mạnh vào các yếu tố phi kinh tế là
cơ sở gây ra những biến ñổi và tăng trưởng trong nhiều ngành lĩnh vực, mô
hình của Harrod Dorma thì nhấn mạnh ñến yếu tố vốn, Parker nhấn mạnh ñến
nguồn lực, Schumpeter và Solow lại nhấn mạnh ñến yếu tố công nghệ,
Rosentein và Rodan thì cho rằng vấn ñề quy mô là quan trọng, còn Solrltz thì
lại chú ý ñến việc ñầu tư cho nguồn nhân lực. Mô hình của Rostow cũng giúp

cho chúng ta phân tích rõ nét hơn về các giai ñoạn tăng trưởng [52]. Mỗi mô
hình tăng trưởng ñều có những cách tiếp cận và luận giải có cơ sở khoa học
của mình. ðiều này chứng tỏ vấn ñề tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng
ñang là vấn ñề rất phức tạp.
Bên cạnh những mô hình lý thuyết còn có những mô hình thực nghiệm
mà nhiều nước ñang phát triển ñã áp dụng thành công trong những thập kỷ
qua. Người ta chia các chiến lược tăng trưởng của ngành theo nhiều loại khác
nhau. Các chiến lược tăng trưởng khép kín và các chiến lược tăng trưởng mở.
Các chiến lược tăng trưởng khép kín ñều có xu thế lấy thị trường trong nước
và các nguồn lực trong nước làm cơ sở thúc ñẩy sự tăng trưởng. Các chiến
lược tăng trưởng mở nhằm hướng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh ra thị trường
quốc tế và khuyến khích ñầu tư nước ngoài. Mỗi loại ñều có thuận lợi và
những cản trở nhất ñịnh trong quá trình tăng trưởng. Ngày nay, hầu hết các
nước ñang phát triển và kể cả các nước phát triển ñều áp dụng kết hợp hoặc
chuyển tiếp và hỗ trợ cả hai cách tiếp cận về chất lượng tăng trưởng.


5

Xuất phát từ yêu cầu khách quan của phát triển kinh tế xã hội, các nghiên
cứu về chất lượng tăng trưởng bắt ñầu xuất hiện cuối những năm 90, trên cơ
sở kế thừa các nghiên cứu về tăng trưởng ñã có.
Thomas, Dailami và Dhareshwar (2004) cho rằng: chất lượng tăng
trưởng ñược thể hiện trên hai khía cạnh: tốc ñộ tăng trưởng cao cần ñược duy
trì trong dài hạn và tăng trưởng cần phải ñóng góp trực tiếp vào cải thiện một
cách bền vững và xoá ñói giảm nghèo [55].
Theo Lucas (1993), Sen (1999), Stiglitz (2000), cùng với quá trình tăng
trưởng, chất lượng tăng trưởng biểu hiện tập trung ở các tiêu chuẩn chính sau:
(I) yếu tố năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) cao, ñảm bảo cho việc duy trì tốc
ñộ tăng trưởng dài hạn và tránh ñược những biến ñộng bên ngoài; (II) tăng

trưởng phải ñảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế; (III) tăng trưởng ñi kèm với phát triển môi trường bền
vững; (IV) tăng trưởng hỗ trợ cho thể chế dân chủ luôn ñổi mới, ñến lượt nó
thúc ñẩy tăng trưởng ở tỷ lệ cao hơn; (V) tăng trưởng phải ñạt ñược mục tiêu
cải thiện phúc lợi xã hội và xoá ñói giảm nghèo [53].
2.2. Các nghiên cứu trong nước
Việt Nam ñã có rất nhiều công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn về
tăng trưởng kinh tế như: tăng trưởng kinh tế các ngành, tăng trưởng kinh tế
vùng, miền, ñịa phương, tăng trưởng kinh tế xã hội... Chính sách ñổi mới kinh
tế - xã hội cho phép chuyển hướng quản lý từ cơ chế tập trung, quan liêu sang
cơ chế phi tập trung, ñịnh hướng thị trường. Bài toán chất lượng tăng trưởng
trong cơ chế mới ñược ñặt ra theo cách tiếp cận mới.
Trong cuốn “Tốc ñộ và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”
GS.TS. Nguyễn Văn Nam và PGS.TS. Trần Thọ ðạt tổng hợp sáu quan ñiểm
chất lượng tăng trưởng kinh tế và xây dựng hệ thống tiêu chí ñánh giá tăng
trưởng và chất lượng kinh tế như: tổng giá trị sản xuất hay còn gọi giá trị sản


6

xuất công nghiệp (GO – Gross Output), tổng sản phẩm quốc nội (GDP –
Gross Domestic Product), giá trị gia tăng VA, tổng thu nhập quốc dân (GNI –
Gross National Income), thu nhập bình quân ñầu người... và một số các tiêu
chí ñịnh tính như: xóa ñói giảm nghèo, phúc lợi xã hội, công bằng xã hội, môi
trường môi sinh [18]...
Báo cáo ñề tài nghiên cứu “Chất lượng tăng trưởng kinh tế - một số ñánh
giá ban ñầu cho Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Tuệ Anh và Lê Xuân Bá
cũng ñã ñưa ra quan ñiểm riêng về chất lượng tăng trưởng kinh tế và tập trung
vào ba vấn ñề: (i) hình thái ñầu tư vào hình thành tài sản vốn vật chất và vốn
con người, (ii) nhận dạng mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam, chú trọng

vào vốn con người và phân tích diễn biến bất bình ñẳng về phân phối thu
nhập [2].
Báo cáo ñề tài nghiên cứu cấp Bộ “Khảo sát, ñánh giá và ñề xuất các giải
pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành dệt may Việt Nam” của PGS.TS
Ngô Kim Thanh và Hồ Tuấn cũng ñã tổng hợp những lý luận cơ bản về tăng
trưởng và chất lượng tăng trưởng, ứng dụng cho khung phân tích ngành dệt
may, phân tích các nhân tố tác ñộng ñến chất lượng tăng trưởng; tài chính,
nguồn nhân lực, công nghệ, tài nguyên, chính trị, xã hội, văn hóa [34]...
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án ñặt ra 3 mục tiêu nghiên cứu sau:
Thứ nhất, xây dựng quan ñiểm về chất lượng tăng trưởng công nghiệp,
ñồng thời hệ thống hóa và phát triển các tiêu chí ñánh giá chất lượng tăng
trưởng công nghiệp trong ñiều kiện Việt Nam.
Thứ hai, ñánh giá chất lượng tăng trưởng ngành CNðT Việt Nam, phân
tích các tác ñộng “cản” và “ñẩy” ñến chất lượng tăng trưởng nhằm phát hiện
các nguyên nhân làm cơ sở luận cho việc ñề xuất các giải pháp khăc phục.


7

Thứ ba, phân tích các yếu ñiểm của ngành, bình luận các xung ñột giữa
quản lý vĩ mô với hành ñộng của doanh nghiệp cũng như những nội dung cần
ñiều chỉnh và bổ sung ñối với các chính sách vĩ mô và sự nhập cuộc của
Chính phủ trong ñiều kiện mới, từ ñó ñề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
thúc ñẩy chất lượng tăng trưởng ngành CNðT Việt Nam.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu tổng thể các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm
ñiện tử mã số 32 trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân, trên lãnh thổ
Việt Nam thuộc ba khu vực kinh tế: Nhà nước, Tư nhân và FDI.
Ngành CNðT có mối quan hệ chặt chẽ với một số ngành công nghiệp

khác như: công nghiệp cơ khí, công nghiệp ô tô, xe máy, công nghiệp nhựa,
kể cả các ngành dịch vụ. Do vậy phạm vi nghiên cứu không chỉ trong nội bộ
ngành mà còn mở rộng ra liên ngành.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp phân tích ñánh giá tổng hợp: phân tích ñịnh lượng ñơn
giản thông qua việc tính toán các chỉ số phản ánh “sức khỏe” của ngành
CNðT kết hợp với phân tích ñịnh tính ñể ñánh giá các dữ liệu, cả trong nước
và quốc tế.
- Phương pháp thống kê so sánh: hệ thống số liệu theo chuỗi thời gian
về CNðT Việt Nam qua các giai ñoạn phát triển trong mối tương quan với
các quốc gia khác. Các hàm thống kê ñã ñược sử dụng: tần suất, tỷ trọng, tốc
ñộ tăng trưởng, trị số trung bình.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Nghiên cứu ñã sử dụng các số liệu
ñược cung cấp từ nhóm chuyên gia của Tổng cục Thống kê. ðồng thời, thực
hiện phỏng vấn các chuyên gia nghiên cứu của Viện ðiện tử tin học và tự
ñộng hóa, Hiệp hội các doanh nghiệp ñiện tử Việt Nam, Công ty tập ñoàn


8

CDC Việt Nam, và một số nhà hoạch ñịch chính sách thuộc Bộ Công
Thương.
6. Những ñóng góp và ñiểm mới của luận án
Những ñóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án ñưa ra cách tiếp cận mới về vấn ñề chất lượng tăng trưởng công
nghiệp ở một nước ñang phát triển như Việt Nam, khác với cách tiếp cận của
các nước công nghiệp phát triển ở hai ñiểm: (1) phân biệt rõ sự khác nhau
giữa quan niệm về chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững trong ñiều
kiện Việt Nam thay vì ñồng nhất hai quan niệm này trong các nghiên cứu

trước ñây; (2) công nghiệp Việt Nam cần ưu tiên ñạt tốc ñộ tăng trưởng và giá
trị gia tăng cao duy trì trong dài hạn, ñồng thời ñảm bảo tối thiểu các yêu cầu
về môi trường, tiến tới phát triển bền vững.
Luận án ñề xuất chọn hệ thống chỉ tiêu ñánh giá chất lượng tăng trưởng
công nghiệp Việt Nam giai ñoạn ñến năm 2020, trong ñó ưu tiên các chỉ tiêu
kinh tế thay vì ñặt vai trò ngang nhau giữa 3 nhóm tiêu chí: kinh tế, xã hội, và
môi trường.
Những phát hiện, ñề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu, khảo sát
của luận án
Với cách tiếp cận trên, luận án ñã có một số phát hiện và ñề xuất nâng
cao chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp ñiện tử Việt Nam:
- Chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp ñiện tử Việt Nam rất thấp
thể hiện qua bốn nhân tố kinh tế lõi: tỷ lệ VA/GO thấp; hệ số ICOR cao, năng
suất lao ñộng thấp và công nghiệp hỗ trợ kém phát triển.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ñiện tử- coi ñó là yếu tố
căn bản quyết ñịnh chất lượng tăng tưởng của ngành công nghiệp ñiện tử thay


9

vì tập trung sản xuất lắp ráp ra các sản phẩm tiêu dùng cuối cùng như hiện
nay.
- ðề xuất danh mục các sản phẩm/dòng sản phẩm mà ngành công nghiệp
ñiện tử Việt Nam cần tập trung phát triển trong giai ñoạn ñến năm 2020 dựa
trên năng lực công nghệ phù hợp thay vì ñầu tư dàn trải như trước ñây.
- Trong hệ thống các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành
công nghiệp ñiện tử, luận án nhấn mạnh ñến tính cấp thiết và cách thức phát
triển công nghiệp hỗ trợ ngành ñiện tử, trong ñó coi vai trò của Chính phủ có
tính quyết ñịnh bằng việc xây dựng nghị ñịnh về công nghiệp hỗ trợ và các
chương trình hành ñộng cụ thể.

7. Kết cấu của luận án
Nội dung cơ bản của luận án ñược kết cấu theo ba chương:
Chương 1: Chất lượng tăng trưởng công nghiệp: tiếp cận khái niệm và
xây dựng tiêu chí ñánh giá.
Chương 2: ðánh giá chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp ñiện tử
Việt Nam.
Chương 3: Nâng cao chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp ñiện tử
Việt Nam trong quá trình hội nhập.


10

CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG CÔNG NGHIỆP
TIẾP CẬN KHÁI NIỆM VÀ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ ðÁNH GIÁ
1.1. Tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế
1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
(1) – Khái niệm tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn ñề cốt lõi của lý luận về
phát triển kinh tế. Việc nghiên cứu tăng trưởng kinh tế ngày càng có hệ thống
và hoàn thiện hơn. Chúng ta cùng thừa nhận rằng, tăng trưởng không ñồng
nghĩa với phát triển, tuy nhiên tăng trưởng lại là ñiều kiện cần, ñiều kiện tiên
quyết cho phát triển. Nhận thức ñúng ñắn về tăng trưởng kinh tế và ứng dụng
có hiệu quả những kinh nghiệm về nghiên cứu, hoạch ñịnh chính sách tăng
trưởng kinh tế là rất quan trọng. Mục tiêu hàng ñầu của tất cả các nước trên
thế giới là tăng trưởng và phát triển kinh tế, nó là thước ño chủ yếu về sự tiến
bộ trong mỗi giai ñoạn của từng quốc gia. ðiều này càng có ý nghĩa quan
trọng ñối với các nước ñang phát triển trong quá trình theo ñuổi mục tiêu tiến
kịp và hội nhập với các nước phát triển. Chính vì vậy vấn ñề nhận thức ñúng
ñắn về tăng trưởng kinh tế và sử dụng có hiệu quả những kinh nghiệm về

nghiên cứu, hoạch ñịnh chính sách tăng trưởng kinh tế là rất quan trọng và
cần thiết.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập ñạt ñược trong một khoảng
thời gian nhất ñịnh (thường là một năm) của một quốc gia (hoặc ñịa phương).
Sự gia tăng này ñược biểu hiện ở quy mô và tốc ñộ. Tăng trưởng kinh tế có
thể biểu thị bằng số tuyệt ñối (quy mô tăng trưởng) hoặc số tương ñối (tỷ lệ
tăng trưởng). Quy mô tăng trưởng phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc
ñộ tăng trưởng ñược sử dụng với ý nghĩa so sánh tương ñối và phản ánh sự


11

gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế có thể
biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị phản ánh qua
các chỉ tiêu và ñược tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính bình quân trên ñầu
người.
Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy, mỗi quốc gia, tuỳ theo quan niệm
khác nhau của các nhà lãnh ñạo ñã lựa chọn những con ñường phát triển khác
nhau. Nhìn một cách tổng thể, có thể hệ thống sự lựa chọn ấy theo 3 con
ñường: con ñường tăng trưởng nhanh; coi trọng vấn ñề bình ñẳng; công bằng
xã hội và phát triển toàn diện.
Trước ñây, các nước tư bản thường lựa chọn mục tiêu tăng trưởng mạnh,
tăng trưởng nhanh cho con ñường phát triển kinh tế. Những ñịnh hướng, ñộng
lực, phương thức và các giải pháp ñều ưu tiên cho mục tiêu tăng trưởng nhanh
mà không mấy quan ngại ñến các hiệu ứng tiêu cực lên các vấn ñề xã hội và
môi trường, môi sinh. Hay nói cách khác, theo cách lựa chọn này họ tập trung
phần lớn nguồn lực vào các chính sách ñẩy nhanh tốc ñộ tăng trưởng mà bỏ
qua các nội dung xã hội. Các vấn ñề về bình ñẳng, công bằng xã hội và nâng
cao chất lượng cuộc sống chỉ ñược ñặt ra khi ñạt ñược một mức tăng trưởng
kinh tế/thu nhập cao nhất ñịnh. Dưới góc ñộ thuần tuý về kinh tế, ñây là mô

hình thực nghiệm hiệu quả cho sự khởi sắc kinh tế với tốc ñộ tăng trưởng thu
nhập bình quân rất cao. Tuy vậy, cũng từ những mô hình thực nghiệm này ñã
minh chứng cho những hệ quả xấu, trở thành hệ luỵ cho sự phát triển các thế
hệ sau; một mặt cùng với quá trình tăng trưởng nhanh, sự bất bình ñẳng về
kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng gay gắt, các nội dung về nâng cao chất
lượng cuộc sống thường không ñược quan tâm, một số giá trị văn hoá, lịch sử
truyền thống bị phá huỷ. Mặt khác, việc chạy theo mục tiêu tăng trưởng
nhanh trong ngắn hạn là nguyên nhân cơ bản của sự lãng phí và dẫn ñến cạn
kiệt tài nguyên, vấy bẩn môi trường sinh thái. Sự lựa chọn của một số nước


12

như Brazil, Mexico, Malaysia, Indonesia, Philipin…là những minh chứng
sinh ñộng cho thực tiễn này.
Ngược lại, có một số quốc gia thực hiện mô hình nhấn mạnh vào bình
ñẳng và công bằng xã hội trước. Theo ñó, các nguồn lực phát triển, phân phối
thu nhập cũng như chăm sóc sức khoẻ, giáo dục, văn hoá ñược quan tâm và
thực hiện theo phương thức dàn ñều, bình quân cho mọi ngành, mọi vùng và
các tầng lớp dân cư trong xã hội. ðây là mô hình mà các nước ñi theo xã hội
chủ nghĩa ñã thực hiện, trong ñó có Việt Nam.
Cho ñến nay, chúng ta ñã nhận diện ñược hai câu chuyện là những tác
ñộng cản ñối với quá trình thực hiện mô hình này; thứ nhất, nền kinh tế thiếu
các ñộng lực cần thiết cho sự tăng trưởng nhanh, mức thu nhập bình quân ñầu
người thấp, nền kinh tế lâu khởi sắc và ngày càng trở nên tụt hậu so với mức
chung của thế giới. Các chỉ tiêu xã hội thường chỉ ñạt cao về mặt số lượng mà
có thể không ñảm bảo về chất lượng. Thứ hai, sự phân bổ các nguồn lực một
cách hợp lý, tối ưu là ñiều kiện tiên quyết cho sự thành công của mô hình này.
Tuy nhiên, trên thực tế thực hiện ñược ñiều này là vô cùng khó khăn, và cho
ñến nay gần như chưa một quốc gia nào ñạt ñược, bởi nó không chỉ mang

nặng tính cơ chế mà còn các vấn ñề quan trọng khác liên quan như con người,
nhận thức, và các quy chuẩn cần thiết.
(2) - Tính hai mặt của tăng trưởng kinh tế
Tính hai mặt của tăng trưởng kinh tế ñược thể hiện dưới hai góc ñộ: số
lượng và chất lượng;
Mặt số lượng của tăng trưởng kinh tế là biểu hiện bên ngoài của sự tăng
trưởng, nó chính là sự gia tăng thu nhập hay sản lượng ñược tính cho toàn bộ
nền kinh tế và ñược phản ánh thông qua các chỉ tiêu ñánh giá quy mô và tốc
ñộ tăng trưởng thu nhập. Nếu xét về góc ñộ toàn nền kinh tế thì thu nhập


13

thường ñược thể hiện dưới dạng giá trị: có thể là tổng giá trị thu nhập, hoặc có
thể là thu nhập bình quân trên ñầu người. Các chỉ tiêu giá trị phản ánh tăng
trưởng theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) bao gồm: Tổng giá trị sản
xuất (GO - Gross output), tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross domestic
product), tổng thu nhập quốc dân (GNI - Gross national income), thu nhập
quốc dân (NI - National Income), Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI –
National Disposable Income); trong ñó chỉ tiêu GDP thường là chỉ tiêu quan
trọng nhất. Nếu quy mô và tốc ñộ của các chỉ tiêu phản ánh tổng thu nhập và
thu nhập bình quân ñầu người cao, có thể nói, ñó là biểu hiện tích cực về mặt
lượng của tăng trưởng kinh tế.
Mặt chất lượng của tăng trưởng kinh tế là thuộc tính bên trong của quá
trình tăng trưởng kinh tế, thể hiện ở hiệu quả của việc ñạt ñược các chỉ tiêu
tăng trưởng và khả năng duy trì trong dài hạn. Chất lượng tăng trưởng thể
hiện năng lực sử dụng các yếu tố ñầu vào, tạo nên tính chất, sự vận ñộng của
các chỉ tiêu tăng trưởng và ảnh hưởng lan toả của nó ñến các lĩnh vực của ñời
sống kinh tế - xã hội.
Số lượng và chất lượng tăng trưởng là hai mặt của một vấn ñề, trong ñó

vai trò của chất lượng tăng trưởng ngày càng quan trọng. Xu hướng coi trọng
vai trò của chất lượng tăng trưởng là hoàn toàn phù hợp với xu thế tăng
trưởng dài hạn của nền kinh tế, bởi hai lý do cơ bản sau:
Thứ nhất, chính việc quan tâm ñến các tiêu chí về chất lượng tăng trưởng
lại là cơ hội ñể ñạt ñược mục tiêu tăng trưởng về số lượng.
Thứ hai, hiệu ứng của chất lượng tăng trưởng có tác ñộng lan toả trực
tiếp ñến các khía cạnh của phát triển bền vững quốc gia, như chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành, cải thiện mức sống dân cư, giảm nghèo ñói và mức ñộ
phân hoá xã hội, thực hiện các mục tiêu về môi trường…


14

1.1.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế
ðã có nhiều nhà công trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn phát triển mô
hình về tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các lý thuyết và mô hình này chủ yếu
tập trung phân tích ñánh giá sự tăng trưởng về số lượng. Một vấn ñề rất quan
trọng của tăng trưởng kinh tế ngoài tốc ñộ tăng trưởng ñó là chất lượng tăng
trưởng thì mới ñược nhắc ñến gần ñây.
Hiện vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng tăng trưởng. Có
quan ñiểm cho rằng, chất lượng tăng trưởng kinh tế ñánh giá ở ñầu ra, thể
hiện bằng kết quả ñạt ñược qua tăng trưởng kinh tế như chất lượng cuộc sống
ñược cải thiện, sự bình ñẳng trong phân phối thu nhập, bình ñẳng về giới
trong phát triển, bảo vệ môi trường sinh thái…Quan ñiểm khác lại nhấn mạnh
ñầu vào của quá trình sản xuất, như việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,
nắm bắt và tạo cơ hội bình ñẳng cho các ñối tượng tham gia ñầu tư, quản lý
hiệu quả các nguồn lực ñầu tư.
Nhìn rộng hơn, chất lượng tăng trưởng là hợp phần quan trọng nhất trong
cấu thành phát triển bền vững – sự giao thoa của ba yếu tố kinh tế, xã hội và
môi trường. Còn theo nghĩa hẹp, chất lượng tăng trưởng có thể chỉ là một khía

cạnh nào ñó, ví dụ như chất lượng hàng công nghiệp, chất lượng giáo dục,
chất lượng dịch vụ…
Như vậy, có thể nói, cho ñến nay chưa có một khái niệm chính thống về
chất lượng tăng trưởng. Dưới ñây xin giới thiệu một số quan niệm về chất
lượng tăng trưởng của một số nghiên cứu tiêu biểu trong và ngoài nước, làm
luận cứ cho việc ñưa ra một khái niệm hoàn chỉnh hơn.
Thứ nhất, chất lượng tăng trưởng kinh tế ñạt ñược khi tốc ñộ tăng
trưởng cao ñược duy trì trong dài hạn và phải ñóng góp trực tiếp vào phát
triển bền vững và xoá ñói giảm nghèo.


15

Quan ñiểm này của nhóm nghiên cứu: Thomas, Dailami và Dhareshwar
ñưa ra vào năm 2004, nhìn nhận trọng tâm hơn vào vấn ñề xã hội của quá
trình phát triển kinh tế theo hướng bền vững với mục tiêu ñịnh hướng là tiến
tới xoá ñói giảm nghèo [18]. ðây là vấn ñề mà quá trình CNH, HðH của
nước ta ñang hướng tới, ñồng thời ñược các tổ chức quốc tế, các nước ñánh
giá cao khi mà tốc ñộ tăng trưởng kinh tế hàng năm ñược duy trì và sự cải
thiện ñáng kể trong việc xoá ñói giảm nghèo, lấp dần hố ngăn cách giàu
nghèo giữa các vùng, miền, thành thị và nông thôn.
Thứ hai, chất lượng tăng trưởng kinh tế là cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả.
Về mặt lý luận, tính hợp lý của quan niệm này thể hiện ở chỗ coi chất
lượng sự vật là sự biến ñổi cơ cấu bên trong của sự vật không gắn chất lượng
sự vật với mục ñích tồn tại, bối cảnh, môi trường, ñiều kiện mà sự vật tồn tại
hoặc các sự vật có mối liên hệ tác ñộng mật thiết với nhau.
Về mặt thực tiễn, suy cho cùng cơ cấu hay quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế là sự phản ánh sinh ñộng, và thực tiễn cho chất lượng tăng trưởng. Ở
Việt Nam, quan ñiểm này ñã và ñang ñược minh chứng trong những năm gần

ñây qua quá trình phát triển công nghiệp. Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá, hiện dại hoá, phát huy lợi thế cạnh
tranh của từng ngành, từng sản phẩm, gắn sản xuất với thị trường.
Thứ ba, chất lượng tăng trưởng theo quan ñiểm hiệu quả.
Nội hàm của chất lượng tăng trưởng theo quan ñiểm hiệu quả ñược nhìn
nhận theo hai phương thức:
Một là, tăng trưởng theo chiều rộng, tức là tăng thêm vốn, lao ñộng và
tăng cường khai thác tài nguyên khoáng sản…


16

Hai là, tăng trưởng theo chiều sâu, thể hiện ở tăng năng suất lao ñộng,
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, trong ñó quan trọng nhất là vốn tư
bản, nâng cao chất lượng quản lý, khoa học công nghệ, cải thiện môi trường
kinh doanh, thể chế và pháp luật vĩ mô…
Tất nhiên, các quốc gia ñều nhằm tới mục tiêu tăng trưởng theo phương
thức thứ hai – khai thác chiều sâu của quá trình tăng trưởng bởi ñó sẽ là
những lợi thế so sánh ñộng nếu các quốc gia biết cách khai thác. Nhận thức
ñược ñiều ñó, song thực hiện nó là bài toán khó ñối với các nước ñang phát
triển, khi mà hạ tầng kinh tế, kỹ thuật và xã hội chưa ñáp ứng ñược các yêu
cầu của tăng trưởng theo chiều sâu buộc họ phải thực hiện khai thác tài
nguyên, tận dụng các nguồn vốn và lao ñộng.
Thực hiện quá trình dịch chuyển thế hệ công nghiệp sang nấc thang thứ
3, yếu tố chất lượng nhân lực và khoa học công nghệ có vai trò vượt trội so
với các yếu tố truyền thống (tài nguyên, lao ñộng nhiều và rẻ…). Chất lượng
tăng trưởng kinh tế ñược hiểu theo quan niệm hiệu quả (theo chiều sâu) rất cụ
thể và tạo thuận lợi cho mục tiêu tìm kiếm giải pháp thúc ñẩy tăng trưởng.
Thứ tư, quan niệm chất lượng tăng trưởng kinh tế là năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế, của doanh nghiệp hoặc hàng hoá sản xuất trong nước.

Quan ñiểm này cho rằng, tăng trưởng ñi liền với việc nâng cao năng lực
cạnh tranh là tăng trưởng có chất lượng cao và ngược lại. Quan ñiểm này chỉ
rõ, năng lực cạnh tranh ñược phân chia theo ba cấp; cấp quốc gia, cấp doanh
nghiệp và cấp sản phẩm.
Năng lực cạnh tranh quốc gia là năng lực của một nền kinh tế ñạt ñược
tăng trưởng bền vững, thu hút ñược ñầu tư, bảo ñảm ổn ñịnh kinh tế, xã hội,
nâng cao ñời sống của người dân. Một số tổ chức quốc tế như Diễn ñàn kinh
tế thế giới WEF, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD, Viện phát triển


17

quản lý IMD Thụy Sĩ... tiến hành ñiều tra, so sánh và xếp hạng năng lực cạnh
tranh quốc gia (nền kinh tế). Các xếp hạng ñó áp dụng phương pháp luận
tương tự nhau và ñi ñến kết quả giống nhau về xu thế.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ñược ño bằng khả năng duy trì và
mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh trong nước và ngoài nước. Một doanh nghiệp có thể kinh doanh một hay
nhiều sản phẩm và dịch vụ, vì vậy người ta còn phân biệt năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp với năng lực cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước (sản phẩm, dịch
vụ) ñược ño bằng thị phần của sản phẩm hay dịch vụ cụ thể trên thị trường.
Thứ năm, chất lượng tăng trưởng kinh tế là nâng cao phúc lợi của công
dân và gắn liền tăng trưởng với công bằng xã hội.
Theo quan ñiểm này, quá trình cải thiện và ñáp ứng phúc lợi cho người
dân là thước ño của chất lượng tăng trưởng kinh tế. Phúc lợi không chỉ thể
hiện ở thu nhập ñầu người mà còn là chất lượng cuộc sống, môi trường xã
hội, môi trường tự nhiên, ý tế, giáo dục... Bên cạnh ñó, yêu cầu thu hẹp
khoảng cách giàu – nghèo ñảm bảo công bằng xã hội luôn ñặt ra cho bài toán
tăng trưởng ñược lồng ghép vào quan ñiểm chất lượng tăng trưởng.

Nhìn một cách tổng quan, quan ñiểm này chưa bao hàm hết những nội
dung của chất lượng tăng trưởng trong bối cảnh mới khi mà chất lượng tăng
trưởng ñược nhận diện từ ba cực; kinh tế, xã hội và môi trường. Quan ñiểm
chất lượng tăng trưởng lấy phúc lợi và công bằng xã hội làm cốt lõi ñược phát
triển bởi các nhà kinh tế học của OXFAM trên cơ sở ñiều tra nghiên cứu về
sự bất ổn của xã hội và tính không bền vững của tăng trưởng xuất phát từ
nguyên nhân cơ bản là quá quan tâm ñến tăng trưởng mà không chú ý ñến
công bằng xã hội [45].


18

Nghiên cứu sinh cho rằng, ñây là quan ñiểm ñịnh hướng rất quan trọng
trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa của các quốc gia theo triết lý kinh
tế - xã hội. ðiển hình cho mô hình này là ðông ðức trước ñây khi mọi quyết
sách phát triển kinh tế ñều lồng ghép song hành các vấn ñề về an sinh xã hội,
và hiện nay nhiều nước ñang phát triển cũng ñang nhắm tới mục tiêu này. Tuy
nhiên, vấn ñề ñặt ra là liệu cơ chế có ñủ mạnh, con người có ñủ khả năng ñể
ñiều phối nguồn lực cho quá trình công nghiệp hóa ñịnh hướng mục tiêu này
hay không khi mà mọi nguồn lực ñều hữu hạn. ðiều phối cân bằng giữa tăng
trưởng kinh tế và công bằng xã hội sẽ tạo ra chất lượng của tăng trưởng kinh
tế, và thực tiễn ñã chứng minh nếu quá ñề cao công bằng xã hội thì không có
ñộng lực và tiềm lực vật chất ñể thúc ñẩy tăng trưởng.
Về mặt thực tiễn, suy cho cùng cơ cấu/chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự
phản ánh sinh ñộng, và thực tiễn cho chất lượng tăng trưởng. Phát triển bền
vững là một thuật ngữ khá mới, xuất hiện vào những năm 60 của thế kỷ 20
nhằm khắc phục hạn chế của các mô hình phát triển cũ. Trong một thời gian
dài người ta chỉ quan tâm tới phát triển kinh tế mà quên ñi những ảnh hưởng,
tác ñộng của việc phát triển sản xuất công nghiệp tới môi trường và xã hội.
Môi trường ngày càng bị ô nhiễm nặng nề và tỷ lệ thuận với sự phát triển

của sản xuất công nghiệp. Tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm.
Người ta cho rằng ñây là mâu thuẫn khó giải quyết và có tính tất yếu. Trên
thực tế, một vài quốc gia ñã thành công trong việc thực hiện chiến lược phát
triển công nghiệp bền vững, ñó là sự phát triển của sản xuất công nghiệp luôn
luôn tính ñến mức ñộ tác hại của chúng tới môi trường và công nghệ cải thiện
môi trường xung quanh. Phát triển công nghiệp tập trung vào những ngành có
hàm lượng công nghệ, tri thức cao, sử dụng ít tài nguyên, tiết kiệm vốn và lao
ñộng (hướng tới một nền kinh tế tri thức).


19

Nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB) cho thấy, mức ñộ ô nhiễm lúc
ñầu tăng cùng với tốc ñộ tăng trưởng kinh tế cho tới khi thu nhập bình quân
ñầu người ñạt tới 12.000 USD/năm [55]. Thu nhập bình quân ñầu người tiếp
tục tăng thì chất lượng môi trường giai ñoạn tiếp theo ñược cải thiện rõ rệt.
Thứ sáu, một số nhà kinh tế học nổi tiếng như G. Beckeer, R.Lucas,
Amartya Sen, J. Stiglitz cho rằng, cùng với quá trình tăng trưởng, chất lượng
tăng trưởng biểu hiện tập trung vào 4 tiêu chuẩn chính:
(1) - Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) cao, bảo ñảm cho việc duy trì tốc
ñộ tăng trưởng dài hạn và tránh ñược những biến ñộng kinh tế từ bên ngoài.
(2) - Tăng trưởng ñi kèm với phát triển môi trường bền vững.
(3) - Tăng trưởng hỗ trợ cho việc nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước,
ñồng thời quản lý nhà nước hiệu quả thúc ñẩy tăng trưởng ở tỷ lệ cao hơn.
(4) - Tăng trưởng phải ñạt ñược mục tiêu cải thiện phúc lợi xã hội và
giảm ñược số người ñói nghèo.
Mối quan hệ giữa phát triển và phát triển bền vững, tăng trưởng và chất
lượng tăng trưởng là mối quan hệ tương hỗ, bổ sung cho nhau, trong ñó vẫn
ñảm bảo nguyên tắc tăng trưởng kinh tế là một yếu tố quan trọng của phát
triển. Tăng trưởng về lượng nhưng không ñược duy trì ổn ñịnh và không ñi

ñôi với cải thiện về phúc lợi thì mục tiêu phát triển cũng không ñạt ñược.
Ngoài ra, tác giả Lê Huy ðức cho rằng: chất lượng tăng trưởng kinh tế là
một khái niệm kinh tế dùng ñể chỉ tính ổn ñịnh của trạng thái bên trong vốn
có của quá trình tăng trưởng kinh tế, là tổng hợp các thuộc tính cơ bản hay
ñặc tính tạo thành bản chất của tăng trưởng kinh tế trong một hoàn cảnh và
giai ñoạn nhất ñịnh.


×