Tải bản đầy đủ (.pdf) (177 trang)

(Luận án tiến sĩ) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.61 MB, 177 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

Lấ B TM

CHUYểN DịCH CƠ CấU KINH Tế NÔNG NGHIệP
THEO HƯớNG PHáT TRIểN BềN VữNG
ở TỉNH NGHệ AN

LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: KINH T CHNH TR
Mó s: 62 31 01 02

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. AN NH HI

H NI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Lê Bá Tâm


MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU



Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG

1.1. Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp đã công bố ở nước ngoài
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững
1.3. Kết luận rút ra từ những công trình liên quan đến đề tài luận án và vấn
đề cần phải tiếp tục nghiên cứu
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG

2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tính quy luật và sự cần
thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng
phát triển bền vững
2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở nước ta
2.3. Kinh nghiệm của một số nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp theo hướng phát triển bền vững
Chương 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG Ở TỈNH NGHỆ AN

3.1. Những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Nghệ An trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát bền vững
3.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2008-2015

3.3. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH NGHỆ AN

4.1. Phương hướng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030
4.2. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo
hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An thời gian tới
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

7
7
13
22
26

26
40
56
69
69
75
83

109

109
125
149
151
152
161


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community)

CCKTNN

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc (Food and
Agriculture Organization of the United Nations)

FDI


Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)

FTA

Hiệp định thương mại tự do (Free trade agreement)

GTSX

Giá trị sản xuất

HTX

Hợp tác xã

KH&CN

Khoa học và công nghệ

KTNN

Kinh tế nông nghiệp

KTTT

Kinh tế thị trường

KT-XH

Kinh tế - xã hội


LĐNN

Lao động nông nghiệp

LĐNT

Lao động nông thôn

LLSX

Lực lượng sản xuất

NSLĐ

Năng suất lao động

NN, NT

Nông nghiệp, nông thôn

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance)

PTBV

Phát triển bền vững

PTKT


Phát triển kinh tế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TPP
WTO

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans Pacific
Strategic Economic Partnership Agreement)
Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Trang
Bảng 3.1:

Phân bổ cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2008-2015

Bảng 3.2:

Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2008- 2015 (giá thực tế)


Bảng 3.3:

91

Cơ cấu giá trị nội bộ ngành lâm nghiệp ở tỉnh Nghệ An
năm 2008 và năm 2015

Hình 3.6:

90

Cơ cấu giá trị sản lượng ba chuyên ngành nông nghiệp thuần
ở tỉnh Nghệ An năm 2008 và năm 2015

Hình 3.5:

86

Cơ cấu giá trị sản lượng ba chuyên ngành nông nghiệp ở tỉnh
Nghệ An năm 2008 và năm 2015

Hình 3.4:

85

Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư theo chuyên ngành nông
nghiệp ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015

Hình 3.3:


94

Lượng vốn đầu tư phát triển nông nghiệp phân theo lĩnh vực
ngành kinh tế của Nghệ An giai đoạn 2008-2015

Hình 3.2:

92

Cơ cấu và giá trị chuyên ngành thủy sản tỉnh Nghệ An thời kỳ
2008-2015 (giá thực tế)

Hình 3.1:

91

Giá trị và cơ cấu chuyên ngành lâm nghiệp tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2008-2015 (giá thực tế)

Bảng 3.5:

89

Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ
nông nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 (giá hiện hành)

Bảng 3.4:

84


93

Giá trị sản lượng nông nghiệp của tỉnh Nghệ An giai đoạn
2008-2015

96

Hình 3.7:

Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh Nghệ An

97

Hình 3.8:

Năng suất lao động trong các ngành kinh tế ở tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2008-2015

102


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) nông nghiệp là quá trình làm thay
đổi (tăng hoặc giảm) về tỷ lệ giữa các chuyên ngành, tiểu ngành thuộc ngành
hay lĩnh vực nông nghiệp theo một chủ đích nhất định. Trong nền kinh tế thị
trường (KTTT), sự thay đổi về tỷ lệ về quy mô sản xuất, giá trị sản lượng giữa
các chuyên ngành, tiểu ngành của nông nghiệp theo một chiều hướng nào đó
thường nhằm vào mục tiêu đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường và đạt hiệu quả

kinh tế tối đa. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (CCKTNN) thể
hiện ở mức độ thích nghi của bản thân ngành nông nghiệp với thị trường, ở
sức cạnh tranh của hàng nông sản trên thị trường trong nước và quốc tế; thể
hiện ở sự tăng trưởng và đóng góp của nó trong nền kinh tế và thể hiện ở tính
bền vững của ngành kinh tế này trong dài hạn. Chuyển dịch CCKT nông
nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững là con đường phát triển mà nhiều quốc
gia lựa chọn trong thời đại ngày nay.
Cùng với cả nước trong giai đoạn phát triển KTTT, hội nhập mạnh mẽ
vào các quan hệ kinh tế quốc tế, thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, trong thời gian qua, tỉnh Nghệ An đã có những quyết sách nhằm
thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH), coi đó là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Đặc biệt, từ năm
2013, thực hiện chủ trương của Trung ương về tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
tỉnh Nghệ An đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chuyển đổi cơ cấu cây trồng mùa
vụ, phát triển sản xuất tập trung, quy mô lớn, gắn với tiêu thụ các sản phẩm có
lợi thế; tập trung dồn điền đổi thửa, liên doanh liên kết sản xuất theo chuỗi giá
trị sản phẩm nông nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng nhanh khoa học và
công nghệ (KH&CN), nhất là công nghệ cao vào sản xuất, chế biến nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất; đồng thời triển khai thực hiện các chính sách hỗ


2
trợ phát triển sản xuất, cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực quản lý. Nhờ đó, đến cuối năm 2015, toàn tỉnh đã có 21/21
huyện, thành, thị cơ bản hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa; Trong 5 năm
(2010 - 2015) toàn tỉnh có trên 100 mô hình cánh đồng mẫu lớn đạt hiệu quả
kinh tế cao, năng suất, chất lượng tăng tối thiểu 10% [20]. Sản xuất nông
nghiệp (SXNN) đã hướng vào phát triển một số loại nông sản mà tỉnh có lợi
thế. Đã hình thành được một số vùng SXNN tập trung gắn với chế biến và
tiêu thụ sản phẩm như chè, mía, cao su, thủy sản, rừng trồng nguyên liệu,

vùng chăn nuôi tập trung theo hướng trang trại, gia trại, công nghiệp, ứng
dụng công nghệ cao. Đã xuất hiện các mô hình chuyển đổi CCKTNN có hiệu
quả trên địa bàn của tỉnh, như: mô hình trồng cây mùi tàu tạo thu nhập cao ở
xã Diễn Thái, huyện Diễn Châu với diện tích 4 - 5 ha thay cho trồng lúa;
trồng cam ồng trên vùng đất đỏ Bazan Phủ Quỳ của Công ty nông nghiệp
Xuân Thành; mô hình trang trại tổng hợp, trồng cây ớt cay chỉ thiên ở thành
phố Vinh; mô hình phát triển kinh tế biển ở 8 xã thuộc huyện Diễn Châu…
Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao được đưa vào
thâm canh như chè LDP1 cho năng suất 16-18 tấn/ha; lạc L14, L23 cho năng
suất từ 4,5 - 5 tấn/ha…[85] Quy trình sản xuất ứng dụng công nghệ cao như
VietGap, SRI, quản lý dịch hại IPM được ứng dụng nhanh vào sản xuất đã
góp phần quan trọng vào chuyển dịch CCKTNN theo hướng hiện đại và góp
phần vào mức tăng trưởng kinh tế chung hàng năm của tỉnh.
Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch CCKTNN còn chậm, chưa phát huy tốt
các tiềm năng, lợi thế của tỉnh; SXNN vẫn chưa có sự bứt phá, chủ yếu vẫn là
sản xuất nhỏ, hiệu quả thấp; sản xuất chưa thật gắn bó với thị trường; năng
suất và chất lượng nông sản còn thấp, sức cạnh tranh yếu. Trước yêu cầu
SXNN phải đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng nhanh của người dân với chất
lượng tốt hơn, an toàn hơn và trước sức ép cạnh tranh gay gắt khi Việt Nam
hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, nhất là sau khi hình thành Cộng


3
đồng kinh tế ASEAN (AEC) và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương
(TPP) đi vào hoạt động, việc chuyển dịch CCKTNN của tỉnh Nghệ An càng
trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ
An lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2015-2020) xác định: phải chuyển đổi cách
nghĩ, cách làm, phải chuyển dịch CCKTNN theo hướng hiện đại, hiệu quả;
đổi mới qui hoạch, tổ chức SXNN theo hướng qui mô lớn, có tính cạnh
tranh quốc tế, đạt đến hiệu quả cao, đem lại thu nhập cao hơn cho nông

dân; phải HĐH nông nghiệp, phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo
hướng phát triển bền vững.
Để góp phần vào giải quyết vấn đề này, cần có những nghiên cứu cơ
bản về lý luận, tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn và phải có những tổng kết đánh
giá trên cơ sở khoa học thực trạng tổ chức và hoạt động kinh tế trên địa bàn
hiện nay, tác giả lựa chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An" để nghiên cứu làm luận án
tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKTNN theo hướng phát
triển bền vững (PTBV) và tìm hiểu kinh nghiệm thực thực tiễn của một số
tỉnh để nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKTNN ở
tỉnh Nghệ An trong các năm gần đây, đề xuất phương hướng và giải pháp
nhằm thúc đẩy theo hướng PTBV trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu nhập tài liệu để hệ thống hóa, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận
về chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV của Việt Nam trong bối cảnh
hiện nay.
- Tìm hiểu kinh nghiệm thành công trong chuyển dịch CCKTNN theo
hướng PTBV của một số nước, rút ra bài học cho Việt Nam.


4
- Tổng kết, phân tích và đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKTNN
theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015, kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN
theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV đặt trong mối quan
hệ với PTBV về kinh tế, xã hội và môi trường ở tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi đối tượng: Luận án nghiên cứu chuyển dịch CCKT trong ngành
nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cơ cấu ba nhóm ngành: nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản, và cơ cấu vùng nông nghiệp, được tiếp cận cả về cơ cấu lao
động và cơ cấu giá trị, đặt trong mối quan hệ gắn bó với chuyển dịch CCKT của
ba nhóm ngành trong tỉnh là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Việc nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN còn có thể được xem xét từ các
khía cạnh khác, như: cơ cấu thành phần kinh tế nông nghiệp hay cơ cấu kinh
tế - xã hội (KT-XH), cơ cấu kỹ thuật - công nghệ, cơ cấu xuất - nhập khẩu sản
phẩm nông sản v.v…, nhưng trong khuôn khổ đề tài luận án, tác giả tập trung
xem xét CCKT ngành và CCKT vùng; còn các khía cạnh nêu trên chỉ xem xét
ở mức độ nhất định nhằm làm rõ đối tượng nghiên cứu đã đặt ra.
Phạm vi nội dung nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN theo hướng phát
triển bền vững được xem xét, phân tích gắn với PTBV cả về kinh tế, xã hội và
môi trường trên địa bàn.
- Phạm vi về không gian: Địa bàn tỉnh Nghệ An, có tìm hiểu kinh
nghiệm quốc tế về chuyển dịch CCKTNN để tỉnh Nghệ An tham khảo, học hỏi.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đánh giá thực trạng chuyển dịch
CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2008-2015,


5
tức là kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 5/8/2008 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó
nhấn mạnh phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, bền
vững. Những dự báo và đề xuất phương hướng, giải pháp dự kiến đến
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận
- Cơ sở lý luận: Tác giả luận án dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong học
thuyết Mác - Lênin để xem xét quá trình chuyển dịch CCKTNN theo hướng
PTBV ở Việt Nam. Các nghiên cứu đánh giá thực tiễn còn dựa trên nền tảng
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt
Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Đề tài tiếp cận nghiên cứu trên
quan điểm chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV đặt trong bối cảnh tái
cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt xem xét và đặt trong mối quan hệ nông nghiệp,
nông dân, nông thôn, để định dạng con đường phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Nghệ An đang ở đâu trong các mô hình lý thuyết, làm cơ sở xác định nội
dung và các tiêu chí đánh giá chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Tác giả luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp thích hợp với
nghiên cứu kinh tế chính trị, trong đó chủ yếu là phương pháp trừu tượng hóa
khoa học, phương pháp lôgic kết hợp với lịch sử, phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp thống kê, tổng kết thực tiễn, so sánh để làm rõ thực
trạng chuyển dịch CCKTNN tỉnh Nghệ An.
- Sử dụng phương pháp phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp
mô hình và đồ thị để phân tích thực trạng chuyển dịch CCKTNN theo hướng
PTBV ở tỉnh Nghệ An, mức độ đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.


6
- Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu về các văn
bản về chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật, các số liệu chính thức
trong và ngoài tỉnh Nghệ An; thu thập thông tin từ các đề án, báo cáo, bài viết
trên các phương tiện thông tin chính thức có liên quan đến đối tượng nghiên
cứu của đề tài, coi đây là nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu.

5. Những đóng góp về khoa học
- Hệ thống hoá, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về chuyển dịch
CCKTNN theo hướng PTBV trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng của
Việt Nam dưới góc độ kinh tế chính trị học.
- Làm rõ thực trạng chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh
Nghệ An giai đoạn 2008-2015, chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đó.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN
theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung luận án gồm 4 chương, 11 tiết.


7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Do tầm quan trọng của nó đối với đời sống xã hội nói chung và với sự
PTKT của một quốc gia nói riêng nên việc tìm con đường phát triển ngành
kinh tế nông nghiệp đã trở thành một chủ đề quan trọng không chỉ có sự tham
gia của các nhà nghiên cứu mà còn có cả các nhà hoạch định chính sách. Dưới
đây là các công trình chủ yếu đã công bố ở trong và ngoài nước có liên quan
đến chuyển dịch CCKTNN.
1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC NGOÀI

1.1.1. Nghiên cứu lý luận về cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cuốn: “Conceptual framework for analysing structural change in

agriculture and rural livelihoods” (Khung lí thuyết phân tích sự thay đổi cơ
cấu nông nghiệp và sinh kế ở nông thôn) của Gertrud Buchenrieder [104] đã
xây dựng khung khái niệm cho phân tích các thay đổi cơ cấu NN, NT ở các
nước thành viên mới gia nhập EU. Từ đó, cung cấp phương pháp điều tra để
xác định quá khứ chuyển dịch CCKTNN và quá trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp trọng điểm trong tương lai cho một vùng nông thôn sinh sống tại
các nước thành viên mới giai đoạn 2007-2010. Đây là tài liệu tham khảo bổ
ích mà đề tài luận án có thể quan tâm.
Cuốn: “Natural resources and regional development theory” (Lí thuyết
nguồn lực tự nhiên và sự phát triển vùng) của Linda Lundmark, Camilla
Sandström [111] đã bàn về chuyển dịch CCKT nông thôn và các biểu hiện
KT-XH của quá trình đó ở Thụy Điển. Từ nghiên cứu lịch sử các giả đưa ra


8
phương pháp mới: xem chuyển dịch cơ cấu nông thôn trên các mặt, như thay
đổi kỹ thuật, KT-XH trên một quy mô tổng thể, coi đó là một hiện tượng đa
diện và phụ thuộc lẫn nhau chứ không phải chỉ một vài khía cạnh của thực tế,
mà sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là một yếu tố kinh tế rất quan trọng.
Cuốn: “Economic structure and agricultural productivity in Europe,
1300-1800” (Cơ cấu kinh tế và năng suất nông nghiệp ở Châu Âu 1300-1800)
của Robert C.Allen [115] đã phân tích định lượng để nhìn lại lịch sử kinh tế
châu Âu giai đoạn 1300-1800, trong đó phân tích về CCKTNN ở các nước
hàng đầu ở khu vực này trên các mặt chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu sản
lượng nông nghiệp và NSLĐNN. Đây là tài liệu lịch sử có ý nghĩa xem xét xu
hướng chuyển dịch CCKTNN mà nước phát triển muộn như Việt Nam có thể
tham khảo.
Cuốn: “Agricultural structure and economic adjustment” (Cơ cấu nông
nghiệp và sự điều chỉnh nền kinh tế) của E. Wesley và F. Peterson [101] đã
đánh giá những yếu tố góp phần làm thay đổi CCKTNN tại Mỹ và mô tả kinh

nghiệm của châu Âu trong chuyển dịch cơ CCKTNN cho rằng phương pháp
này không phải là rất hứa hẹn đối với Mỹ, nơi không có chính sách cơ cấu cụ
thể tồn tại. Từ đó cho rằng nước Mỹ nên tập trung vào các phương pháp để
giảm bớt chi phí điều chỉnh chứ không phải là về những nỗ lực để ngăn chặn
biến đổi cơ cấu.
Cuốn: “Agricultural Restructuring and Trends in Rural Inequalities
in Central Asia: A Socio-Statistical Survey” (Tái cấu trúc nông nghiệp và
xu hướng bất bình đẳng nông thôn ở khu vực trung tâm châu Á: khảo sát
thống kê xã hội học) của Max Spoor [113] đã phân tích phát triển các cấu
trúc nông nghiệp và xã hội dân sự ở các nước chuyển đổi, xét trường hợp
của Trung Á về tái cơ cấu nông nghiệp và xu hướng bất bình đẳng nông
thôn. Trong đó, xác định chuyển dịch CCKTNN có liên quan đến sự bất
bình đẳng và vai trò của xã hội dân sự ở các nước này. Đây là một nghiên


9
cứu tiếp cận kinh tế chính trị mà nghiên cứu sinh có thể tham khảo trong
thực hiện đề tài luận án.
Cuốn: “The economic impact of multifunctional agriculture in Dutch
regions: An input-output model” (Sự ảnh hưởng kinh tế của nền nông nghiệp
đa chức năng ở các vùng miền Hà Lan: Mô hình cân đối liên ngành) của
P.W.Heringa, C.M.Van der Heideb và W.J.M.Heijman [114] đã làm rõ bốn
hoạt động nông nghiệp đa chức năng: (i) chăm sóc cây xanh, (ii) du lịch, giải
trí, giáo dục, (iii) bán tại trang trại, và (iv) dịch vụ xanh. Có thể tham khảo khi
nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở Việt Nam.
Cuốn: “Agriculture in the Global Economy” (Nông nghiệp trong nền
kinh tế toàn cầu) của Julian M.Alston [110] đã nghiên cứu về triển vọng kinh
tế nông nghiệp, trong đó cho thấy các nước có thu nhập cao như Mỹ thì có sự
suy giảm sản lượng nông nghiệp trong khi các nước thu nhập trung bình như
Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, Indonesia lại có sự gia tăng. Các tác giả đã cố

gắng trong phân tích các mô hình tăng trưởng nông nghiệp từ yếu tố đầu vào
ở các nước, trong đó đề nghị phải chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp mới
đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng cho những người nghèo.
Cuốn: “China's Economic Restructuring: Role of Agriculture” (Tái cấu
trúc nền kinh tế Trung Quốc: Vai trò của nông nghiệp) của Zhang Hongzhou
[117] đã cho thấy Trung Quốc đã đạt được những thành công trong KTNN
trong những thập kỷ qua. Tuy nhiên, những rủi ro CCKT đã tăng lên đáng kể
mà họ đang phải đối mặt, mà nguyên nhân gốc rễ hàng đầu là suy thoái môi
trường trong phát triển ngành kinh tế này. Từ đó đề nghị để PTBV, cần phát
huy tiềm năng nông nghiệp, phải cải cách nhằm thúc đẩy chuyên môn hóa
trong khu vực sản xuất này theo lợi thế sánh của các vùng khác nhau….
1.1.2. Nghiên cứu về nội dung, giải pháp và kinh nghiệm chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững
Cuốn: “China’s Agriculture within the World Trading System” (Nông
nghiệp Trung Quốc trong hệ thống thương mại thế giới) của Guoqiang Cheng


10
[106] đã cho rằng cải cách nông nghiệp là một giải pháp lớn để thúc đẩy cải
cách tổng thể của hệ thống kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng nhanh của nền
kinh tế Trung Quốc kể từ năm 1978. Tiến trình thay đổi CCKTNN từ chỗ còn
chưa đa dạng, đã trải qua các giai đoạn đến nay đã được đa dạng hóa gắn liền
với sự phát triển nhanh của ngành nông nghiệp, của nền kinh tế quốc dân và
tăng trưởng trong thu nhập, được thúc đẩy bởi nhu cầu ngày càng tăng về các
sản phẩm thịt, thủy sản, trái cây và rau quả. Tác giả lấy ví dụ giai đoạn 19982006 để chứng minh và rút ra những kinh nghiệm cần thiết về chuyển dịch
CCKTNN ở Trung Quốc gắn với thị trường trong nước và quốc tế.
Cuốn: “Regional Trends of Agricultural Restructuring in Canada” (Xu
hướng vùng miền của tái cơ cấu nông nghiệp ở Canada) của Helen E.Parson
[107] đã nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn tiếp cận từ lịch sử sự thay đổi trong
chuyển dịch CCKTNN ở các nước đang phát triển và rút ra có ba giai đoạn:

(1) Thời tiền sử với sự ra đời của các loại cây trồng, vật nuôi và sự phát triển
của sản xuất cái cày, dẫn nông nghiệp thay thế săn bắn và hái lượm như là cơ
sở của sự tồn tại; (2) Cuộc cách mạng nông nghiệp ở nhiều thế kỷ sau đó, từ
nuôi trồng từ tự cung tự cấp sang chế độ sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị
trường và phát triển đô thị; (3) Những thay đổi lớn đã xảy ra kể từ khi sau
Chiến tranh thế giới thứ hai và được gọi là "công nghiệp hóa nông nghiệp"
hoặc "chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp". Tác giả sử dụng dữ liệu cấp tỉnh ở
Canada giai đoạn 1951-1991 để phân tích tái cơ cấu nông nghiệp theo xu
hướng này.
Cuốn: “The Problems of Agriculture and Rural Areas in the Process of
European Integration” (Vấn đề nông nghiệp, nông thôn trong quá trình hội
nhập châu Âu) của Barbara Chmielewska [94] đã cho rằng các ngành nông
nghiệp ít có cơ hội phát triển nếu không có sự hỗ trợ tài chính của chính phủ
EU, đặc biệt là tại các nước nghèo. Do vậy, các giải pháp chính trị cho các
vấn đề về phát triển nông nghiệp trong các chính sách của EU là rất quan


11
trọng và đề nghị giải pháp có lợi cho tất cả các nước EU là sự phát triển đa
ngành của nông nghiệp với sự đa chức năng của khu vực nông thôn. Chỉ có
một sự phát triển đa ngành, đa chức năng mới có thể đảm bảo cho nông
nghiệp PTBV.
Trong: “Rapid growth of selected Asian economies Lessons and
implications for agriculture and food security China and India” (Bài học tăng
trưởng nhanh của các nền kinh tế tiêu biểu ở châu Á và ý nghĩa đối với sản
xuất nông nghiệp và an ninh lương thực ở Trung Quốc và Ấn Độ) của FAO
[103] đã cho thấy PTKT của một nước bắt đầu với sự phát triển và tái cơ cấu
nông nghiệp được thúc đẩy bởi nhu cầu thị trường, quá trình chuyển đổi nông
nghiệp liên quan đến việc đa dạng hóa trong lĩnh vực này để đáp ứng những
nhu cầu trong nước và thương mại. Từ đó, nêu kinh nghiệm của Trung Quốc,

Ấn Độ và một số nước châu Á khác về các bước biến đổi CCKTNN trong quá
trình phát triển.
Trong: “Structural Change in the Farming Sectors in Central and
Eastern Europe - Lessons for EU Accession” (Thay đổi cơ cấu nông nghiệp ở
Trung và Đông Âu - Bài học cho các nước mới gia nhập Liên minh châu Âu)
các Csaba Csaki and Zvi Lerman [99] đã nêu bật các nội dung: (1) Phát triển
các cấu trúc trang trại và năng lực cạnh tranh trong nông nghiệp; (2) Luật Đất
đai và cơ chế pháp lý cho phát triển của thị trường đất đai và tái cơ cấu nông
trại; và (3) Phát triển các dịch vụ nông nghiệp để nâng cao năng lực cạnh
tranh. Cuốn sách là tài liệu về kinh nghiệm hoạch định chính sách nông
nghiệp trong các nước chuyển đổi ở Trung và Đông Âu mà ta có thể tham
khảo khi nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN.
Trong: “Bank Loan and Advances: Antidote for Restructuring the
Agricultural Sector in Nigeria” (Khoản vay ngân hàng và ứng trước: Liều
thuốc cho chuyển dịch CCKTNN ở Nigeria) của Co Udoka [96] đã nghiên
cứu tầm quan trọng của chuyển dịch CCKTNN đối với tăng trưởng kinh tế,


12
vai trò của tài chính nông nghiệp đối với quá trình này, xem xét tác động của
lãi suất trong các khoản cho vay của ngân hàng đầu tư cho sự tăng trưởng của
ngành nông nghiệp ở Nigeria, đề nghị chính phủ và các nhà chức trách nên sử
dụng các biện pháp kiểm soát tín dụng để thuyết phục các ngân hàng cho vay
nhiều hơn vào nông nghiệp, qua đó hỗ trợ nông dân và thị trường để chuyển
dịch CCKTNN.
Cuốn: “Agriculture in urban planning: Generating livelihoods and food
security” (Nông nghiệp trong quy hoạch đô thị: Tạo sinh kế và an ninh lương
thực) của tác giả Mark Redwood [112] đã tìm hiểu sự phát triển của nông nghiệp
ở các nước đang phát triển, trong đó chú ý phân tích sự PTBV và đưa ra những
ví dụ minh họa nông nghiệp đô thị ở một số quốc gia, bao gồm: An ninh lương

thực nông nghiệp đô thị ở Kenya; những ứng dụng về KT-XH của nông nghiệp
đô thị vào an ninh lương thực ở Zimbabue; ảnh hưởng của sức khỏe người lao
động đến kinh tế trang trại ở Ghana, Peru, Congo… Đây là tài liệu có thể tham
khảo khi nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở Việt Nam.
Trong: “Restructure of cropping patterns in the process of rural economic
structure transformation” (Tái cấu trúc mô hình canh tác trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu nông thôn) của Bui Nghi [95] đã nghiên cứu đánh giá về tỷ trọng của
KTNN ở Vĩnh Bảo (Hải Phòng); mối quan hệ giữa CCKT NT với phát triển hệ
thống cây trồng ở huyện này; quá trình chuyển đổi CCKTNN và phân phối sử
dụng đất, hiệu quả kinh tế của chuyển đổi hệ thống cây trồng.
Trong: “The strategic role of the private sector in agriculture and rural
development” (Vai trò chiến lược của khu vực tư nhân trong nông nghiệp và
phát triển nông thôn) của Global Donor Platform for Rural Development
[105] nghiên cứu về chính sách đối với nông nghiệp và phát triển nông thôn;
viện trợ cho nông nghiệp, phát triển nông thôn và an ninh lương thực - hỗ trợ
cho nâng cao hiệu quả; và vai trò chiến lược của khu vực tư nhân trong nông
nghiệp và phát triển nông thôn.


13
Để bảo đảm phát triển nông nghiệp bền vững, tác giả S.R. Subramanian
và S.Varadarajan ở Ấn Độ, cho thấy chính sách của Ấn Độ là tập trung nghiên
cứu phát triển giống cây trồng phù hợp với từng vùng, nghiên cứu phát triển
công nghệ sau thu hoạch thích hợp để giảm tỷ lệ hư hao. Các tác giả đề nghị
chính phủ cần quan tâm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và trang thiết bị phục
vụ chế biến nông sản.
Các nhà nghiên cứu ở Mailaixia cho rằng tổ chức sản xuất phân tán,
manh mún, diện tích đất trồng nhỏ hẹp không tập trung đã gây khó khăn cho
việc thu gom sản phẩm nông nghiệp mang đi tiêu thụ, thị trường độc quyền đã
làm ảnh hưởng đến doanh thu của người sản xuất và người phân phối lưu

thông, lạm phát làm cho giá nông sản tăng hơn so với mức lạm phát chung.
Để điều chỉnh giá nông sản, cần tăng cường công tác quy hoạch sản xuất và
dự trữ, giảm chi phí sản xuất, cải tiến hệ thống thông tin thị trường, khuyến
khích phát triển sản xuất nông sản an toàn.
Ngoài ra, còn có những nghiên cứu về vai trò, giải pháp chuyển dịch
CCKTNN, như: “Agriculture for Development: Toward a New Paradigm”
(Phát triển nông nghiệp: Hướng tới một mô hình mới) của Derek Byerlee,
Alain de Janvry, and Elisabeth Sadoulet [100]; “Foreign investment in

Australian agriculture” (Đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp Australia) của
Kali Sanyal [109] đã nghiên cứu đánh giá về chính sách thu hút FDI cho phát
triển nông nghiệp của Australia, v.v...
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG

1.2.1. Nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn liên quan đến chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững
Chương trình khoa học cấp Nhà nước: “Nghiên cứu luận cứ khoa học để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện Khoa


14
học và kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam [5] đã xác định cơ sở và luận cứ khoa
học cho quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn Việt Nam và đề
xuất định hướng chiến lược, giải pháp chính sách đến năm 2020, trong đó
nghiên cứu về khái niệm, nội dung, bước đi của quá trình chuyển dịch. Công
trình nhằm góp phần giúp các hộ nông dân chuyển từ tình trạng tự cấp sang
kinh tế hàng hóa, thúc đẩy đa dạng hóa SXNN tạo việc làm và tăng thu nhập

của nông dân.
Trong số các đề tài nhánh của Chương trình khoa học này, có: “Tổng kết
lý thuyết, cơ sở lý luận về quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
nông thôn” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện Khoa học và
kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam [4] đã dựa trên khảo cứu tài liệu, tập hợp
thống kê và nghiên cứu ý kiến chuyên gia để chỉ ra bản chất chuyển dịch
CCKT và kinh nghiệm thực tiễn các nước đi trước trong xác định bước đi của
chuyển dịch CCKTNN và nông thôn làm cơ sở cho nghiên cứu phân tích,
đánh giá hiện trạng chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam
giai đoạn 1996-2003. Ngoài ra, trong Chương trình khoa học KC 07-17 còn
có những nghiên cứu thu thập các số liệu thống kê, thông tin để xác định bản
chất của quá trình chuyển dịch CCKT nông nghiệp, nông thôn và các ngành
hàng có lợi thế của một số vùng trong nước và các yếu tố ảnh hưởng tới quá
trình này; chỉ ra mối quan hệ giữa giảm nghèo và chuyển dịch CCKTNN,
nông thôn và đề xuất một số mô hình thể chế KTTT cho chuyển dịch
CCKTNN, nông thôn Việt Nam đến năm 2020 [5].
Đề tài: “Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động
nông thôn Việt Nam” của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương [90]
đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu LĐNT giai đoạn từ
giữa thập kỷ 1990 đến năm 2005, chỉ ra các yếu tố ngăn cản và thúc đẩy quá
trình chuyển dịch và đưa ra các đề xuất chính sách nhằm tác động tích cực tới
quá trình chuyển dịch cơ cấu LĐNT Việt Nam. Trong đó, có bàn về các nhân


15
tố chi phối và nhận định về xu hướng chuyển dịch cơ cấu LĐNT Việt Nam
trong giai đoạn trên. Đây là tài liệu có thể tham khảo cho nghiên cứu lý luận,
thực tiễn chuyển dịch cơ cấu LĐNN trong quá trình chuyển dịch CCKTNN
theo hướng bền vững ở một tỉnh của Việt Nam.
Đề tài: “Structures in rural and agricultural sertors” (Cấu trúc trong các

lĩnh vực nông nghiệp nông thôn) của Chu Tien Quang [97] đã nghiên cứu
thực tiễn 20 năm đổi mới kinh tế ở Việt Nam, xác định các thành công lớn
của nền kinh tế. Tuy nhiên, khu vực NN, NT, nơi môi trường sống hơn 70%
dân số, vẫn còn phải đối mặt với những thách thức rất lớn bị bỏ lại phía sau và
không được hưởng lợi từ kết quả của đổi mới. Quan trọng hơn, sự tăng trưởng
dài hạn của nền kinh tế nông thôn không được bảo đảm do nhiều nguyên nhân
trong đó các yếu tố nội bộ và chủ yếu là sự lạc hậu của CCKT.
Đề tài: “Restructuring Technologial innovation activities in Vietnam”
(Tái cấu trúc hoạt động đổi mới công nghệ ở Việt Nam) của Vũ Xuân Nguyệt
Hồng, Hoàng Văn Cường [116] đã phân tích các hoạt động đổi mới công
nghệ để xác định một số cơ sở lý thuyết chung và giải pháp cụ thể về thể chế,
chính sách trong các hoạt động đổi mới công nghệ, góp phần vào việc nâng
cao năng lực trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các lĩnh vực
để tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam thời gian tới. Trong đó, tập trung phân tích
các hoạt động đổi mới công nghệ từ cấp ngành, đưa ra sự so sánh và đánh giá
về mối quan hệ giữa tiềm năng và kết quả ngành có thể đóng góp vào sự tăng
trưởng kinh tế quốc gia giai đoạn 2000-2009.
Đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở
Việt Nam” của tác giả Ngô Thái Hà [21] đã tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn
về chuyển dịch CCKT, các nhân tố tác động đến quá trình đó để bảo đảm
chuyển dịch theo hướng PTBV ở Việt Nam; phân tích những biến đổi của
CCKT Việt Nam giai đoạn 2000-2014 để đưa ra những nhận định về các
khuynh hướng vận động và đề xuất phương hướng và các chỉ tiêu đánh giá;


16
những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế bảo đảm tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững trong tiến trình CNH, HĐH đất nước.
Cuốn: “Hệ thống nông nghiệp Việt Nam: Lý luận và thực tiễn” của Phạm
Văn Hiền, Trần Văn Thìn [24] đã quan tâm đến tính cấp thiết của hệ thống nông

nghiệp bền vững, mặt trái của phát triển nông nghiệp theo hướng CNH và các
giải pháp khắc phục, trong đó nêu cách tiếp cận tính bền vững nhiều chiều của
hệ thống nông nghiệp như: bền vững theo không gian, theo thời gian, bền vững
sinh học, môi trường, KT-XH và nêu những nguyên tắc chung trong xây dựng
hệ thống nông nghiệp bền vững, chú ý phát triển ngành nông nghiệp hữu cơ.
Cuốn: “Khoa học và công nghệ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa
- giảm nghèo nhanh cho nông dân” của Đào Duy Khuê [35] đã phân tích về
các thành tựu của SXNN Việt nam và khẳng định vai trò của KH&CN trong
phát triển chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, thuỷ sản, chế biến, cơ giới hoá,
đào tạo nhân lực để chuyển dịch CCKTNN theo hướng bền vững.
Cuốn: “Phát triển bền vững kinh tế vùng Trung Bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá” của tác giả Bùi Đức Hùng [30] đã có những nghiên
cứu tổng quát về PTBV kinh tế vùng và đánh giá thực trạng PTBV kinh tế
vùng Trung Bộ giai đoạn 2001-2010, đề xuất một số quan điểm, giải pháp đến
năm 2020 tiếp cận từ Phát triển vùng kinh tế, trong đó có quan tâm đến
chuyển dịch CCKTNN của vùng này.
Cuốn: “Phát triển nông thôn bền vững: những vấn đề lý luận và kinh
nghiệm thế giới” của Trần Ngọc Ngoạn [43] đã quan tâm đến chủ đề tìm kiếm
kinh nghiệm của một số nước như Canađa, Hà Lan, Anh, Thuỵ Điển, Trung
Quốc và một số nước trong khu vực về phát triển nền nông nghiệp bền vững,
đưa ra những gợi ý chính sách cho Việt Nam cần xây dựng và phát triển nền
nông nghiệp hữu cơ, sử dụng tiết kiệm đất để PTBV.
Cuốn: “Nông nghiệp Việt Nam sau 4 năm thực hiện cam kết WTO” của
tác giả Chu Tiến Quang [51] đã phân tích những tác động đối với ngành nông


17
nghiệp sau 4 năm gia nhập WTO trên các góc độ: tác động đến tăng trưởng
kinh tế, đến trồng trọt, chăn nuôi, tác động đến mở rộng thị trường nông sản
và chỉ ra những hạn chế cơ bản của nông nghiệp Việt Nam hiện nay, trong đó

cơ cấu bất hợp lý, chưa hình thành chuỗi giá trị nông sản bền vững, chính
sách hỗ trợ chưa đủ là những hạn chế nổi bật. Từ đó, đề xuất điều chỉnh
CCKT nông nghiệp là cần thiết để hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực
và thế giới.
Cuốn: “Nông nghiệp Việt Nam: Những thách thức và một số định hướng
cho phát triển bền vững" của Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung [10] đã viết về
tầm quan trọng của nông nghiệp Việt Nam (tạo ra sinh kế cho 68,2% dân số,
đóng góp 22% GDP và 23% giá trị xuất khẩu của quốc gia), nhưng dân số và
lao động tăng nhưng quỹ đất cho nông nghiệp tiếp tục giảm, năng lực cạnh
tranh của nhiều nông sản còn thấp, đầu tư cho nông nghiệp thấp, chưa thật sự
an ninh về lương thực-thực phẩm, chênh lệch giữa các vùng và các nhóm cư
dân ngày một tăng, suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu và kéo theo nước
biển dâng đang là những thách thức lớn cho phát triển của nông nghiệp nước
ta. Từ đó đề xuất một số giải pháp về quy hoạch, đầu tư cho nghiên cứu,
chuyển giao và phát triển chuỗi giá trị, xây dựng thương hiệu nông sản, gắn
phát triển nông nghiệp với bảo vệ môi trường để ứng phó kịp thời với biến đổi
khí hậu… để phát triển nền nông nghiệp bền vững.
Cuốn: “Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam 10
năm vừa qua” của Viện Quản lý kinh tế Trung ương [89] đã khái quát một số
lý luận và phân tích đánh giá thực tiễn chuyển dịch CCKTNN Việt Nam giai
đoạn 2005-2013, chỉ ra những thách thức của quá trình phát triển như: tăng
trưởng chủ yếu vẫn dựa vào tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên sử dụng nhiều
các yếu tố đầu vào như lao động, vốn, vật tư và nguồn lực tự nhiên… Do vậy,
cần phải đổi mới việc chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp, chú trọng tính
hiệu quả, bền vững, từ bỏ cách phát triển theo chiều rộng, chi phí cao.


18
Ngoài ra, gần đây còn có khá nhiều công trình công bố dưới dạng sách,
đề tài khoa học, luận án tiến sĩ ở trong nước, như: “Điều chỉnh cơ cấu kinh tế

ở Hàn Quốc, Malaixia và Thái Lan” của Hoàng Thị Thanh Nhàn [46];
“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững” của Phạm Thị
Khanh, Nguyễn Thị Thơm và Phí Thị Hằng [32]; “Ứng dụng khoa học và
công nghệ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Sóc Sơn” của
Nguyễn Đình Long, Nguyễn Đình Chính và Trần Đình Đằng [37]; “Phát
triển bền vững của Việt Nam trong bối cảnh mới của hội nhập quốc tế và biến
đổi khí hậu: Thực trạng và những vấn đề đặt ra cho tương lai” của Ngô Thắng
Lợi và cộng sự [39]… trong đó các tác giả đã tiếp cận từ góc độ của kinh tế phát
triển, thống kê KT-XH, hoặc KTNN để quan tâm đến lý luận và kinh nghiệm
thực tiễn các nước trong chuyển dịch CCKT ngành nông nghiệp theo hướng
PTBV và phân tích đánh giá thực tiễn quá trình chuyển dịch này ở Việt Nam,
tìm giải pháp thúc đẩy phát triển mà NCS có thể tham khảo.
Theo chủ đề này còn có các đề tài khoa học, đề án và sách đã công bố, như:
“Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tới thu nhập của hộ
nông dân” của Lưu Đức Khải [33]; “Cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế” của Phan
Công Nghĩa [45]; “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tăng trưởng
xanh ở Việt Nam” của Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội [55]; “Đề án tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững” của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn [6]; “Kinh nghiệm và bài
học chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Việt Nam” của Cao Đức Phát [47];“Tái cơ
cấu ngành nông nghiệp: Đâu là nút thắt của các “nút thắt”?” của Trần Văn Việt
[91]; “Đường lối phát triển kinh tế nông nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới 1986 - 2011” của Nguyễn Ngọc Hà [19], v.v…
Ngoài ra, còn có các bài viết tham luận về lý luận, thực tiễn và giải pháp
chuyển dịch CCKTNN và tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở nước ta đăng trên


19
các tạp chí chuyên ngành, tiêu biểu như: “Những thách thức và cơ hội mới

của ngành nông nghiệp việt nam” của Đặng Kim Sơn [53]; “Tái cơ cấu ngành
nông nghiệp nước ta hiện nay” của Vương Đình Huệ [29]; “Tái cơ cấu nông
nghiệp, vấn đề đặt ra” của Đặng Hiếu [25]; “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp:
Tăng cường liên kết "4 nhà" của Bùi Thủy [68], “Tháo gỡ khó khăn cho nông
nghiệp: quyết liệt tái cơ cấu toàn diện” của Hải Nam [42], v.v…
1.2.2. Các nghiên cứu có liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở một số địa phương nước
ta những năm gần đây
- Các công trình khoa học đã công bố dưới dạng đề tài khoa học, sách
và luận án, tiêu biểu là cuốn:“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mô hình tăng
trưởng kinh tế thành phố Hồ Chí Minh và Việt Nam theo hướng cạnh tranh
đến năm 2020” của Lương Minh Cừ [15] đã giới thiệu khái quát những vấn
đề cơ bản về lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT, mô hình tăng trưởng
kinh tế Việt Nam hiện nay; nghiên cứu về CCKT và mô hình tăng trưởng
KTNN ở Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng cạnh tranh, hiện trạng và giải
pháp nhằm chuyển đổi khu vực KTNN gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp...
Cuốn: “Đặc điểm và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
vùng đồng bằng sông Hồng” của Nguyễn Tiến Thuận [64], “Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn tỉnh Khánh Hòa theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa” của Nguyễn Xuân Long [38]; “Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông thôn, nông thôn ở các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh” của Mai Thị Thanh
Xuân [93]; “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh Nam Định trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Nguyễn Thị Thanh Tâm [58].
Bên cạnh các cuốn sách đã xuất bản, các đề tài khoa học và luận án tiến
sĩ đã bảo vệ, còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành,
website chính thức như: “Một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để hoàn thành
chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn thành phố giai đoạn 2006


20

- 2010” của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh
[57]...; “Mục tiêu, phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020” của Bùi Quang Bình, Nguyễn
Thế Anh Tuấn [1]... Đây là những tài liệu tham khảo bổ ích cho nghiên cứu
chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An.
- Các nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến chuyển dịch CCKTNN theo
hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An:
Bài: “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trường phục vụ lập quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Nghệ An” của tác giả
Hoàng Lưu Thu Thuỷ [69] đã nghiên cứu, phân tích điều kiện tự nhiên, KTXH, hiện trạng môi trường nhằm thiết lập cơ sở khoa học địa lý tổng hợp
phục vụ phân vùng chức năng môi trường tỉnh Nghệ An. Đề xuất hướng sử
dụng hợp lý các đơn vị chức năng môi trường trong quá trình xây dựng quy
hoạch bảo vệ môi trường nhằm mục đích PTBV KT-XH tỉnh Nghệ An.
Bài: “Nâng cao hiệu quả công tác khuyến nông ở tỉnh Nghệ An” của
Nguyễn Tuấn Sơn [54] đã khảo sát thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ
làm công tác khuyến nông và mức độ đáp ứng nhu cầu của khuyến nông ở
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2010, đã chỉ ra mặt mạnh, mặt yếu của công tác
này trên địa bàn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả khuyến nông của tỉnh
trong thời gian tới.
Cuốn: “Tiềm năng, lợi thế và xác định cơ cấu sản phẩm chiến lược của
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015, có tính đến 2020” của tác giả Đậu Quang
Vinh [92] đã tiến hành tổng quan về lý luận liên quan đến nghiên cứu về tiềm
năng, lợi thế trong phát triển sản phẩm chiến lược, xây dựng bộ tiêu chí xác
định các sản phẩm chiến lược, phân tích thực trạng phát triển và cơ cấu sản
phẩm chủ yếu để đề xuất định hướng và các giải pháp thúc đẩy phát triển sản
phẩm chiến lược của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm
2020, trong đó có nội dung liên quan đến cơ cấu hàng nông sản của tỉnh.



×