Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên địa bàn xã quyết thắng thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

.………….…………...

PHẠM MINH ĐỨC
Tên đề tài :

“Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên
điạ bàn xã Quyết Thắng, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khoá học

: 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải


THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

.………….…………...

PHẠM MINH ĐỨC
Tên đề tài :

“Tìm hiểu nhận thức của người dân về môi trường trên
điạ bàn xã Quyết Thắng, Thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên”.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trường

Khoa

: Môi trường

Khoá học


: 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thanh Hải

THÁI NGUYÊN - 2014


2

LỜI CẢM ƠN
Thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, thực tập tốt nghiệp là
gia đoạn mà mỗi sinh viên sau giai đoạn học tập nghiên cứu tại trường có
điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Đây là giai đoạn
không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại học nói chung và
Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy
giáo TS. Nguyễn Thanh Hải đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
khoa Môi trường, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt cho
em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới các cô, chú, anh, chị em và
gia đình, người thân, bạn bè đã tạo điều kiện giúp đỡ động viên em trong
quá trình thực tập.
Trong quá trình thực tập và làm chuyên đề, em đã cố gắng hết mình
nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề tốt
nghiệp của em không tránh được thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo và
bạn bè đóng góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2014
Sinh viên

Phạm Minh Đức


3

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
“Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.” (Theo Điều 1,
Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).
Môi trường có mối quan hệ mật thiết với cuộc sống của con người, là
nơi cung cấp cho chúng ta không gian để sống, cung cấp những nguồn tài
nguyên quý giá như: đất, nước, không khí, khoáng sản,… phục vụ cho cuộc
sống sinh hoạt, cũng như hoạt động sản xuất và là nơi chứa đựng chất thải.
Tuy nhiên, Con người đã tác động quá nhiều đến môi trường, khai thác đến
mức cạn kiệt các nguồn tài nguyên, thải nhiều chất độc làm cho môi trường
không còn khả năng tự phân hủy. Vì vậy, chúng ta cần phải có các biện pháp
để bảo vệ và cải tạo môi trường.
Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự sống của chúng ta. Nhà nước đã
ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường nhằm xử lý,
răn đe những tổ chức, cá nhân có hành vi làm tổn hại đến môi trường và các
công nghệ xử lý rác thải, phát minh khoa học ra đời nhằm giảm thiểu những
tác động đến môi trường. Nhưng việc đầu tiên góp phần bảo vệ môi trường đó
là nâng cao nhận thức để mọi người cùng hiểu, biết, và hành động. Chỉ có
nhận thức đúng, suy nghĩ đúng mới hành động đúng, và mỗi một hành động

nhỏ sẽ góp một phần lớn vào việc hình thành nếp sống văn minh, có trách
nhiệm hơn với môi trường.
Xã Quyết Thắng - Thành phố Thái Nguyên là một xã nằm trong hệ
thống 9 xã của Thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố 5,5 km về
phía tây có diện tích 1.298,76ha, địa hình tương đối bằng phẳng, thích hợp
trồn cây chè, cây lúa và cây ăn quả. Trước những tác động mạnh của quá trình
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hoá, cùng với sự gia tăng dân số, lao
động tập trung, nhu cầu về tài nguyên ngày càng tăng đã tạo nên những áp lực
làm suy giảm môi trường thiên nhiên như: môi trường đất, nước, không khí đã


4

và đang bị ô nhiễm, suy thoái, diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp. Trước
những vấn đề cấp bách đó của môi trường , thêm vào đó nhận thức và hiểu
biết của người dân về môi trường ở xã Quyết Thắng còn hạn chế . Đây là mô ̣t
trong các nguyên nhân chin
́ h dẫn đế n các hành đô ̣ng , các tác động có hại đến
môi trường số ng của chin
́ h người dân trên điạ bàn xã.
Xuất phát từ vấn đề đó, được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường ,
Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên , dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Thầy giáo TS
. Dư Ngo ̣c
Thành, em tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu nhận thức của người dân
về môi trường trên điạ bàn xã Quyết Thắng , Thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu, yêu cầu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
1.2.1.1. Mục tiêu tổng quát

Xác định mức độ nhận thức của người dân về môi trường, từ đó đề xuất
những giải pháp giáo dục phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về
môi trường và ý thức bảo vệ môi trường sống tại địa bàn.
1.2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá nhận thức của người dân về một số vấn đề ô nhiễm môi
trường, suy thoái môi trường, các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Đánh giá sự hiểu biết của người dân về Luật Môi trường của Việt Nam.
- Đánh giá ý thức của người dân về công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn xã Quyết Thắng.
1.2.2. Yêu cầu
- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường và nhận thức của người dân.
- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ khách quan.
- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra có tính khả thi, phù hợp với
điều kiện địa phương.
1.2.3. Ý nghĩa của đề tài
1.2.3.1. Ý nghĩa trong học tập, nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.


5

- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu rèn luyện
về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu.
- Là tài liệu phục vụ cho công tác quản lý môi trường ở cấp cơ sở.
1.2.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá được nhận thức của người dân trên địa bàn xã Quyết Thắng –
Thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên về môi trường. Qua đó đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi
trường.

- Ý nghĩa đề tài sẽ là căn cứ để Sở Tài nguyên và Môi trường tăng cường
công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong việc bảo
vệ môi trường.


6

Phầ n 2
TỔNG QUAN TÀ I LIỆU
2.1. Các khái niệm cơ bản
- Nhận thức:
+ 1.(danh từ) Quá trình và kết quả phản ánh và tái hiện hiện thực vào
trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan
hoặc kết quả của quá trình đó
+ 2.(động từ) Nhận ra và biết được.
+ Nhận thức là quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách
quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và không ngừng tiến
đến gần khách thể.
- “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con ngươì, ảnh hưởng đến đời sống sản xuất, sự tồn tại, sự phát triển
của con người và sinh vật” - Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo
thành môi trường như đất , nước, không khí , âm thanh, ánh sáng, sinh vâ ̣t, hê ̣
sinh thái và các hin
̀ h thái vâ ̣t chấ t khác .
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp vối tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con
người, sinh vật.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong
sạch, phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường, ứng phó sự cố
môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường;

khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng
sinh học.
- Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế
hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo
đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người,
sinh vật.


7

- Rác thải là những chất được loại ra trong sinh hoạt, trong quá trình
sản xuất hoặc trong các hoạt động khác. Có nhiều loại rác thải khác nhau và
có nhiều cách phân loại.
- Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình hoạt
động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy
thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
- Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải. Phế liệu là sản
phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để
dùng làm nguyên liệu sản xuất.
- Quản lý môi trường. "Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp,
luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất
lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia".
- Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần
môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài

nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải; về mức
độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, và các thông tin về môi trường khác.
2.2. Cơ sơ khoa học
2.2.1. Cơ sở lý luận
2.2.2. Cơ sở pháp lý
Một số văn bản pháp luật liên quán tới nghành quản lý môi trường
đang hiện hành ở Việt Nam
Luật bảo vệ môi trường được Chủ tịch nước ký, ban hành sô
29/2005/L-CTN, ngày 12/12/2005.
Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường.
Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường.
Nghị định 175/NĐ-CP ngày 18/10/1994 của chính phủ hướng dẫn thi
hành luật bảo vệ môi trường.


8

Nghị định 121/2004/NĐ-CP ngày 12/15/2004 của chính phủ quyết
định xử phạt hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
TCVN 6696-2000 chất thải rắn – bãi chôn lấp hợp vệ sinh – yêu cầu
chung về bảo vệ môi trường.
Thông tư số 05/2008/TT-BTNM và môi trường. 8/12/2008 hướng dẫn
về đánh giá môi trường chiến lược đánh giá tác động môi trường và cam kết
bảo vệ môi trường.
1. Nghị định 21/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số
80/2006NĐ-CP
2. Luật số 57/2010/QH 12 của Quốc hội : luật thuế bảo vệ môi trường
3. Thông tư số 2433/TT-KMC ngày 3/10/1996 hướng dẫn thi hành nghị

định 26/CP ngày 26/4/1996 quy định cử phạt những hành vi vi phạm luật
bảo vệ môi trường.
4. Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCMT-BXD hướng dẫn các
quy định về bảo vệ môi trường đối với việc chọn địa điểm, xây dựng và vận
hành bãi chôn lấp chấp thải rắn
5. Nghị định số 03/2010/ LQ/HQND và quyết định số 22/2010QĐ-UBND
ngày 20/08/2010 của ủy ban nhân dân tỉnh về phía phân cấp nhiệm vụ bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
6. Quyết định số 569/QĐ-UBND ngày 18/3/2010 của UBND tỉnh về việc
xử lý triệt dể các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
7. Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT quy định về lập thẩm định phê duyệt
và kiểm tra , xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết, lập và
đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản
8. NGhị Định 35/NQ-CP năm 2013 về vấn đề cấp bách trong lĩnh vự bảo
vệ môi trường do chính phủ ban hành.
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Một số vấ n đề môi trường cầ n quan tâm trên Thế giới và Viê ̣t Nam
2.3.1.1. Một số vấ n đề về Môi trường cầ n quan tâm trên Thế giới
Theo GS.TS Võ Quý Chúng ta đang phải đố i mă ̣t với nhiề u vấ n đề môi
trường, cấ p bách nhấ t là:


9

* Rừng – “lá phổ i của Trái đấ t” đang bi ̣phá hủy do hoaṭ động của
loài người:
Rừng xanh trên thế giới che phủ khoảng mô ̣t phầ n ba diê ̣n tić h đấ t liề n
của Trái đất , chiế m khoảng 40 triê ̣u km2. Tuy nhiên, các vùng rừng rậm tốt
tươi đã bi ̣suy thoái nhanh chóng trong những năm gầ n đây.
Các hệ sinh thái rừng bao phủ khoảng 10% diê ̣n tić h Trái đấ t , khoảng

30% diê ̣n tić h đấ t liề n . Tuy nhiên, các vùng có rừng che phủ đã bị giảm đi
khoảng 40% trong vòng 300 năm qua và theo đó mà các loài đô ̣ng thực vâ ̣t ,
thành phần quan trọng của các hệ sinh thái rừng , cũng bị mất mát đáng kể .
Loài người đã làm thay đổi các hệ sinh thái một cách hết sứ c nhanh chóng
trong khoảng 50 năm qua, nhanh hơn bấ t kỳ thời kỳ nào trước đây.
Rừng còn đem la ̣i nhiề u lơ ̣i ić h khác cho chúng ta , trong đó viê ̣c đảm
bảo sự ổn định chu trình oxy và cacbon trong khí quyển và trên mặt đất là rấ t
quan tro ̣ng. Cây xanh hấ p thu ̣ lươ ̣ng lớn CO 2 và thải ra khí O 2, rấ t cầ n thiế t
cho cuô ̣c số ng.
Từ trước đế n nay , lươ ̣ng CO 2 có trong khí quyển luôn ổn định nhờ sự
quang hơ ̣p của cây xanh . Tuy nhiên trong những năm gầ n đây , mô ̣t diên tić h
lớn rừng bi ̣phá hủy , nhấ t là rừng râ ̣m nhiê ̣t đới , do đó hàng năm có khoảng 6
tỷ tân CO 2 đươ ̣c thải thêm vào khí quyể n trên toàn thế giới , tương đương
khoảng 20% lươ ̣ng khí CO2 thải ra do sử dụng các nhiên liệu hóa thạ ch (26 tỷ
tấ n/năm). Điề u đó có nghiã là viê ̣c giảm bớt sử du ̣ng nhiên liê ̣u hóa tha ̣ch và
khuyế n khić h bảo vê ̣ rừng và trồ ng rừng để giảm bớt tác đô ̣ng của biế n đổ i
khí hậu là rất quan trọng.
* Đa daṇ g sinh học đang giảm sút hàng ngày:
Đa da ̣ng sinh ho ̣c đem la ̣i rấ t nhiề u lơ ̣i ić h cho con người như làm sa ̣ch
không khí và dòng nước, giữ cho môi trường thiên nhiên trong lành , cung cấ p
các loại lương thực thực phẩm , thuố c chữa bê ̣nh , đa da ̣ng sinh ho ̣c còn góp
phầ n ta ̣o ra lớp đấ t màu, tạo độ phì cho đất để phục vụ sản xuất sinh hoạt…
Sụp đổ hệ sinh thái và mất đa dạng sinh học sẽ gây nên nhiều khó khăn
trong cuô ̣c số ng nhấ t . Vì thế, viê ̣c bảo tồ n đa da ̣ng sinh ho ̣c là hế t sức quan
trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo mà chúng ta đang theo đuổi trong
sự phát triể n xã hô ̣i ở nước ta.


10


* Tài nguyên nước đang bị cạn kiệt dần:
Trái đất là một hành tinh xanh , có nhiều nước , nhưng 95,5% lươ ̣ng
nước có trên Trái đấ t là nước biể n và đa ̣i dương . Lươ ̣ng nước ngo ̣t mà loài
người có thể sử du ̣ng đươ ̣c chỉ chiế m khoảng 0,01% lươ ̣ng nước ngo ̣t có trên
Trái đất . Cuô ̣c số ng của chúng ta và nhiề u loài sinh vâ ̣t khác phu ̣ thuô ̣ c vào
lươ ̣ng nước it́ ỏi đó. Lươ ̣ng nước quý giá đó đang bi ̣suy thoái mô ̣t cách nhanh
chóng do các hoạt động của con người và con người đang phải vật lộn với sự
thiế u hu ̣t nước ngo ̣t ta ̣i nhiề u vùng trên thế giới.
Để có thể bảo tồn nguồn tài nguyên nước hết sức ít ỏi của chúng ta ,
chúng ta phải nhận thức được rằng cần phải giữ được sự cân bằng nhu cầu và
khả năng cung cấp bằng cách thực hiên các biện pháp thích hợp. Để có thể hồ i
phục đươ ̣c sự cân bằ ng mỗi khi đã bi ̣thay đổ i sẽ tố n kém rấ t lớn , tuy nhiên có
nhiề u trường hơ ̣p không thể sửa chữa đươ ̣c. Vì thế cho nên, nhân dân ta ̣i tấ t cả
các vùng phải biết tiết kiệm nước , giữ cân bằ ng giữa nhu cầ u sử du ̣ ng với
nguồ n nước cung cấ p , có như thế mới giữ được một cách bền vững nguồn
nước với chấ t lươ ̣ng an toàn.
* Mức tiêu thụ năng lượng ngày càng cao và nguồ n năng lượng hóa
thạch đang cạn kiệt:
Trong lúc vấ n đề ca ̣n kiê ̣t nguồ n chấ t đố t hóa tha ̣ch đang đươ ̣c mo ̣i
người quan tâm như dầ u mỏ và khí đốt , thì Trung Quốc và Ấn Độ với diện
tích rộng và dân số lớn, đang là nhưng nước đang phát triể n nhanh ta ̣i châu Á ,
đă ̣c biê ̣t là Trung Quố c có nguồ n than đá và khí đố t thiên nhiên dồ i dào , đang
tăng sức tiêu thu ̣ nguồ n năng lươ ̣ng này mô ̣t cách nhanh chóng
. Ở Trung
Quố c, sức tiêu thu ̣ loa ̣i năng lươ ̣ng hàng đầ u này từ
961 triê ̣u tấ n (tương
đương dầ u mỏ ) vào năm 1997 lên 1.863 triê ̣u tấn vào năm 2007, tăng gầ n gấ p
đôi trong khoảng 10 năm. Tấ t nhiên lươ ̣ng CO 2 thải ra cũng tăng lên gần ½
lươ ̣ng thải của Mỹ năm 2000, và đến nay Trung Quốc đã trở thành nước thải
lươ ̣ng khí CO2 lớn nhấ t trên thế giới, vươ ̣t qua cả Mỹ năm 2007

Con người đã đa ̣t đươ ̣c bước tiế n rấ t lớn trong quá triǹ h phát triể n , bằ ng
cuô ̣c Cách ma ̣ng Công nghiê ̣p nhờ sự tiêu thu ̣ lớn các chấ t đố t hóa tha ̣ch . Tuy
nhiên, ước lượng nguồn dự trữ dầu mỏ trên thế giới chỉ còn
sử du ̣ng đươ ̣c
trong vòng 40 năm nữa, dự trữ khí tự nhiên đươ ̣c 60 năm và than đá là khoảng


11

120 năm. Nế u chúng ta vẫn bi ̣lê ̣ thuô ̣c vào chấ t đố t hóa tha ̣ch thì chúng ta
không thể đáp ứng đươ ̣c nhu cầ u năng lươ ̣ng ngày càng cao và sẽ phải đối đầu
với sự ca ̣n kiê ̣t nhanh chóng nguồ n tài nguyên thiên nhiên này trong thời gian
không lâu.
Viê ̣c sử du ̣ng các nguồ n năng lươ ̣ng hồ i phu ̣c đươ ̣c như năng lươ ̣ng mă ̣t
trời, điạ nhiê ̣t, gió, thủy lực và sinh khối sẽ không làm tăng thêm CO 2 vào khí
quyể n và có thể sử du ̣ng đươ ̣c mô ̣t cách lâu dài cho đế n lúc nào Mă ̣t trời còn
chiế u sáng lên Trái đấ t . Tuy nhiên, so với chấ t đố t hóa tha ̣ch , năng lươ ̣ng mă ̣t
trời rấ t khó ta ̣o ra đươ ̣c nguồ n năng l ượng lớn, mà giá cả lại không ổn định .
Làm thế nào để tạo được nguồn năng lượng ổn định từ các nguồn có thể tái
tạo còn là vấn đề phải nghiên cứu , và rồi đây khoa học kỹ thuật sẽ có khả
năng ha ̣ giá thành về sử du ̣ ng năng lươ ̣ng mă ̣t trời và các da ̣ng năng lươ ̣ng
sạch khác. Chúng ta không thể giải quyết vấn đề năng lượng chỉ bằng cách sử
dụng nguồn năng lượng sạch, mà chúng ta cần phải thay đổi cách mà chúng ta
hiê ̣n nay đang sử du ̣ng ng uồ n năng lươ ̣ng để duy trì cuô ̣c số ng của chúng ta
và đồng thời phải tìm các làm giảm tác động lên môi trường . Tiế t kiê ̣m năng
lươ ̣ng là hướng giải quyế t mà chúng ta phải theo đuổ i mới mong thực hiê ̣n
đươ ̣c sự phát triể n bề n vững, trước khi năng lươ ̣ng mă ̣t trời đươ ̣c sử du ̣ng mô ̣t
cách phổ biến.
* Trái đất đang nóng lên:
Nóng lên toàn cầu không phải chỉ có nhiệt độ tăng thêm , nó còn mang

theo hàng loa ̣t biế n đổ i về khí hâ ̣u, mà điều quan trọng nhất là làm giảm lươ ̣ng
nươ ̣c mưa ta ̣i nhiề u vùng trên thế giới . Mô ̣t số vùng thường đã bi ̣khô ha ̣n ,
lươ ̣ng mưa la ̣i giảm bớt ta ̣o nên ha ̣n hán lớn và sa ma ̣c hóa . Theo báo cáo lầ n
thứ tư của IPCC , nhiê ̣t đô ̣ trung biǹ h toàn cầ u đã tăng 0,7oC so với trước kia .
Do nóng lên toàn cầ u , dù chỉ 0,7oC mà trong những năm qua , thiên tai như
bão tố, lũ lụt, hạn hán, nắ ng nóng bấ t thường, cháy rừng… đã xảy ra tại nhiều
vùng trên thế giới . Theo dự báo thì rồ i đây , nế u không có các biê ̣n pháp hữu
hiê ̣u để giảm bớt khí thải nhà kiń h, nhiê ̣t đô ̣ mă ̣t đấ t sẽ tăng thêm từ 1.8oC đế n
6,4oC vào năm 2100, lươ ̣ng mưa sẽ tăng lên 5-10%, băng ở hai cực và các núi
cao sẽ tan nhiề u hơn , nhanh hơn, nhiê ̣t đô ̣ nước biể n ấ m lên , bị giãn nở mà
mức nước biể n sẽ dâng lên khoảng 70-100cm hay hơn nữa và tấ t nhiên sẽ có


12

nhiề u biế n đổ i bấ t thường về khí hâ ̣u , thiên tai sẽ diễn ra khó lường trước
đươ ̣c cả về tầ n số và mức đô ̣.
* Dân số thế giới đang tăng nhanh:
Sự tăng dân số mô ̣t cách quá nhanh chóng của loài người cùng với sự
phát triển trình độ kỹ thuật là nguyên nhân hàng đầu gây ra sự suy thoái thiên
nhiên. Tuy rằ ng dân số loài người đã tăng lên v ới mức độ khá cao tại nhiều
vùng ở châu Á trong nhiều thế kỷ qua nhưng ngày nay, sự tăng dân số trên thế
giới đã ta ̣o nên mô ̣t hiê ̣n tươ ̣ng đă ̣c biê ̣t của thời đa ̣i của chúng ta , đươ ̣c biế t
đến là như là sự bùng nổ dân số tron g thế kỷ XX . Hiê ̣n tươ ̣ng này có lẽ còn
đáng chú ý hơn cả phát minh về năng lươ ̣ng nguyên tử hay phát minh về điề u
khiể n ho ̣c . Tình trạng quá đông dân số loài người trên trái đất đã đạt trung
bình khoảng 33 người trên km 2 trên đấ t liề n (kể cả sa ma ̣c và các vùng cực ).
Với dân số như vâ ̣y, loài người đang ngày càng gây sức ép mạnh lên vùng đấy
có khả năng nông nghiệp để sản xuất lương thực và cả lên những hệ sinh thái
tự nhiên khác.

2.3.1.2. Một số vấ n đề về môi trường của Viê ̣t Nam
* Độ che phủ và chất lượng rừng giảm sút nghiêm trọng:
Qua quá trin
̀ h phát triể n , đô ̣ che phủ của rừng ở Viê ̣t Nam đã giảm sút
đến mức báo động . Chấ t lươ ̣ng của rừng ở các vùng còn r ừng đã bị hạ thấp
quá mức. Trước đây, toàn bộ đất nước Việt Nam có rừng che phủ , nhưng chỉ
mới mấ y thâ ̣p kỷ qua , rừng bi ̣suy thoái nă ̣ng nề . Diê ̣n tić h rừng toàn quố c đã
giảm xuống từ năm 1943 chiế m khoảng 43% diê ̣n tić h tự nhiên, thì đến năm
1990, chỉ còn 28,4%. Tình trạng suy thoái rừng ở nước ta là do nhiều nguyên
nhân khác nhau , trong đó có sự tàn phá của chiế n tranh , nhấ t là chiế n tranh
hóa học của Mỹ. Trong mấ y năm qua, diê ̣n tić h rừng có chiều hướng tăng lên,
28.8% năm 1998 và đến năm 2000, đô ̣ che phủ rừng là 33,2% năm 2002 đã
đa ̣t 35,8% và đến cuối năm 2004 đễ lên đến 36,7%. Đây là mô ̣t kế t quả hế t
sức khả quan. Chúng ta vui mừng là độ che phủ rừng nước ta đ ã tăng lên khá
nhanh trong những năm gầ n đây , tuy nhiên chấ t lươ ̣ng rừng la ̣i giảm sút đáng
lo nga ̣i. Các số liệu chính thức gần đây đã xác định độ che phủ rừng của Việt
Nam, bao gồ m cả rừng tự nhiên và rừng trồ ng là
12,3 triệu ha , chiế m hơn
37% tổ ng diê ̣n tić h tự nhiên toàn quố c . Khoảng 18% diê ̣n tić h này là rừng


13

trồ ng, chỉ có 7% diê ̣n tić h rừng là rừng nguyên sinh và gầ n 70% diê ̣n tić h
rừng còn la ̣i đươ ̣c coi là rừng thứ sinh nghèo [18]
So sánh trong cả nước thì trong vòng 10 năm qua, Tây Nguyên là vùng
mà rừng bị giảm sút với mức độ đáng lo ngại nhất , nhấ t là ở Đắ k Lắ k . Tuy
trong những năm vừa qua , viê ̣c quản lý rừng đã đươ ̣c tăng cường , nhưng
trong 6 tháng đầu năm 2005, cũng đã phát hiện được 275 vụ vi phạm khai
thác lâm sản trái phép , 1.525 vụ mua bán và vận chuyên lâm sản trái phép .

Đầu năm 2008, nhiề u vùng phá rừng đã xẩ y ra ở nhiề u nơi , ngay cả trong các
khu bảo tồ n thiên nhiên , như vườn Quố c gia Yok Đôn , Đắk Lắk , rừng đầ u
nguồ n Thươ ̣ng Cửu , Phú Thọ, rừng Khe Diêu , Quế Sơn… Sau mô ̣t tháng ra
quân, đoàn kiể m tra liên ngành tin̉ h Quảng Nam đã mở nhiề u cuô ̣c tấ n công
vào sào huyệt lâm tặc đang lộng hành trên điạ bàn tin̉ h, bước đầ u phát hiê ̣n và
bắ t giữ gầ n 620 vụ vận chuyển trái phép, với số lươ ̣ng gỗ bi ̣bắ t giữ ở mức kỷ
lục:1.300 m3.
* Đa daṇ g sinh học ở Viê ̣t Nam:
Viê ̣t Nam đươ ̣c xem là mô ̣t trong những nước thuô ̣c vùng Đông N am Á
giàu về đa dạng sinh học . Do sự khác biê ̣t lớn về khí hâ ̣u , từ vùng gầ n xić h
đa ̣o tới giáp vùng câ ̣n nhiê ̣t đới , cùng với sự đa dạng về địa hình đã tạo nên
tính đa dạng sinh học cao ở Việt Nam . Cho đế n nay đã thố ng k ê đươ ̣c 11.373
loài thực vật bậc cao có mạch và hàng nghìn loài thực vật thấp như rêu , tảo,
nấ m…. Hê ̣ đô ̣ng vâ ̣t Viê ̣t Nam cũng hế t sức phong phú . Hiê ̣n đã thố ng kê
đươ ̣c 310 loài thú, 870 loài chim, 296 loài bò sát, 263 loài ếch nhái, trên 1.000
loài cá nước ngọt, hơn 2.000 loài cá biển và thêm vào đó hàng chục ngàn loài
đô ̣ng vâ ̣t không xương số ng ở ca ̣n , ở biển và ở nước ngọt . Ngoài ra Việt Nam
còn có phần nội thủy và lãnh hải rộng khoảng 226.000 km2, trong đó có hàng
nghìn hòn đảo lớn nhở và nhiều rạn san hô phong phú , là nới sinh sống của
hàng ngàn động vật , thực vâ ̣t có giá tri ̣. Tuy nhiên, thay vì phải bảo tồ n và sử
dụng một cách hợp lý nguồn tài nguyên quý giá này ở nhiều nơi đã và đang
khai thác quá mức và phí pha ̣m , không những thế còn sử du ̣ng các biê ̣n pháp
hủy diệt như dùng các chất nổ , chấ t đô ̣c, kích điện để săn bắt. Nế u đươ ̣c quản
lý tốt và biết sử dụng đúng mức, nguồ n tài nguyên sinh ho ̣c của Viê ̣t Nam có


14

thể trở thành tài sản rấ t có giá tri ̣ . Nhưng rấ t tiế c , nguồ n tài nguyên này đang
bị suy thoái nhanh chóng.

* Diê ̣n tích đấ t trồ ng trọt trên đầ u người ngày càng giảm:
Ở Việt N am, tuy đấ t nông nghiê ̣p chiế m 28,4% diê ̣n tić h đấ t tự nhiên ,
song bin
̀ h quân diê ̣n tić h đấ t canh tác trên đầ u người rấ t thấ p , xế p thứ 159
trong tổ ng số 200 nước trên thế giới và bằ ng 1/6 bình quân trên thế giới. Tỷ lệ
này sẽ hạ thấ p hơn nữa trong những năm tới do dân số còn tăng và đấ t thuâ ̣n
lơ ̣i cho sản xuấ t nông nghiê ̣p la ̣i rấ t ha ̣n chế , chủ yếu thuộc các vùng đồng
bằ ng. Diê ̣n tić h đấ t nông nghiê ̣p ngày càng bi ̣thu he ̣p do bi ̣thoái hóa, ô nhiễm
và chuyển đổi mục đích sử dụng, nhấ t là để xây dựng các khu công nghiê ̣p, đô
thị, đường giao thông , sân gôn..., làm mất đi hơn 50.000 ha đấ t nông nghiê ̣p
trong khoảng 10 năm qua . Theo thố ng kê chưa đầ y đủ , trong mấ y năm gầ n
đây, trung bình hàng năm có khoảng 72.000 ha đấ t nông nghiê ̣p đươ ̣c chuyể n
đổ i mu ̣c đić h sử du ̣ng . Trong khoảng 3 năm trở la ̣i đây viê ̣c quy hoa ̣ch phát
triể n các khu công nghiê ̣p diễn ra hế t sức ồ a ̣t ở các điạ phương
. Tỉnh nào
cũng có khu công nghiê ̣p, khiế n mô ̣t phầ n không nhỏ đấ t nông nghiê ̣p tố t bi ̣
chuyể n đổ i mu ̣c đić h sử du ̣ng. Theo mô ̣t báo cáo của Bô ̣ Nông nghiê ̣p và Phát
triể n nông thôn cả nước phải giữ đươ ̣c it́ nhấ t 3,9 triê ̣u hecta đấ t trồ ng lúa , vì
thế , Chính phủ phải sớm có quy hoạch tổng thể về đất nông nghiệp của cả
nước để các điạ phương tuân theo.
* Thoái hóa đất:
Theo thố ng kê mới năm 2010, Viê ̣t Nam có 28.328.939 ha đấ t đã đươ ̣c
sử du ̣ng, chiế m 85,70% diê ̣n tić h đấ t tự nhiên, trong đó đấ t nông – lâm nghiê ̣p
có 24.997.153 ha chiế m 75,48%, đấ t phi nông nghiê ̣p khoảng 3.385.786 ha
chiế m 10,22%. Đất chưa sử dụng là 4.732.786 ha chiế m 13,30%. Đất nông
nghiê ̣p tăng trong khi diê ̣n tić h đấ t trồ ng lúa giảm(45,977 ha). Nhìn chung, đấ t
sản xuất nông nghiệp có nhiều hạn chế , với 50% diê ̣n tić h là đấ t có vấ n đề
như đấ t phèn, đấ t cát, đấ t xám ba ̣c màu , đấ t xói mòn manh trơ sỏi đá, đấ t ngâ ̣p
mă ̣n, đấ t lầ y úng, và có diện tích khá lớn là đấ t có tầ ng mă ̣t mỏng ở vùng đồ i
núi (Hô ̣i Bảo vê ̣ Thiên nhiên và Môi trường, 2004).

Trong thời kỳ đổ i mới , cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế ,
xã hội, những biế n đô ̣ng về tài nguyên đấ t ngày càng trở nên rõ rê ̣t . Về môi


15

trường đấ t lươ ̣ng phân bón dùng trên mô ̣t hecta gieo trồ ng còn thấ p hơn so
với mức trung bin
̀ h thế giới (80kh/ha so với 87kg/ha), và mới chỉ bù đắp được
khoảng 30% lươ ̣ng dinh dưỡng do cây trồ ng lấ y đi . Mă ̣t khác do sự cân bằ ng
trong sử du ̣ng phân hóa ho ̣c đang là thực tra ̣ng phổ biế n
. Tình hình đó là
nguyên nhân của viê ̣c giảm đô ̣ phì nhiêu của đấ t và hiê ̣n tươ ̣ng thiế u kali hoă ̣c
lưu huỳnh ở mô ̣t số nơi , ảnh hưởng tới năng suất cây trồ ng. Về hóa chấ t bảo
vê ̣ thực vâ ̣t , trong danh mu ̣c 109 loại đang được sử dụng tại đồng bằng sông
Hồ ng, có những loại đã bị cấm sử dụng . Trong các vùng thâm canh , tầ n suấ t
sử du ̣ng thuố c khá cao , nhấ t là đố i với rau quả , cho nên dư lươ ̣ng trong đấ t
khá cao, kể cả trong sản phẩ m.
* Thiế u nước ngọt và nhiễm bẩ n nước ngoṭ ngày càng trầ m trọng:
Nhìn chung tài nguyên nước ngọt Việt Nam tương đối cao , tuy nhiên
với tiế n trin
̀ h gia tăng dân số , thâm canh nông nghiê ̣p, đẩ y ma ̣nh công nghiê ̣p
hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa , đô thi ̣hóa , tài nguyên và môi trường nước Việt Nam đang
thay đổ i hế t sức nhanh chóng , đố i mă ̣t với nguy cơ ca ̣n kiê ̣t về số lươ ̣ng , ô
nhiễm về chấ t lươ ̣ng, tác động tiêu cực tới cuô ̣c số ng của nhân dân và sự lành
mạnh về sinh thái của cả nước
. (Hô ̣i Bảo vê ̣ Thiên nhiên và Môi trườ,ng
2004).
Viê ̣c phá rừng mà hâ ̣u quả là hiê ̣n tươ ̣ng bồ i lắ ng ở mức đô ̣ cao do sói
mòn đất đã làm giảm hiệu năng của n hững dòng kênh và tuổ i tho ̣ của các hồ

chứa. Năm 1991, hai công triǹ h thủy điê ̣n quan tro ̣ng ở miề n trung là Đa
Nhim và Tri ̣An đã không vâ ̣n hành đươ ̣c biǹ h thường vào mùa khô vì thiế u
nước nghiêm tro ̣ng . Nhiề u vùng bi ̣thiế u nướ c trầ m tro ̣ng , nhấ t là Đồ ng Văn ,
Lai Châu, Hà Tĩnh và Quảng Trị. Giữa tháng 3/2011, nhiề u vùng bi ̣ha ̣n nă ̣ng,
như các tin
̉ h Tây Nguyên nhấ t là Gia Lai , Kon Tum, cà phê không đủ nước đã
bị chết hay cháy hoa, nhân dân nhiề u vùng không có đủ nước cho sinh hoa ̣t.
Tình trạng ô nhiễm nước do nước thải sinh hoạt và nước thải công
nghiê ̣p đã trở thành vấ n đề quan tro ̣ng ta ̣i nhiề u thành phố , thị xã, đă ̣c biê ̣t là
tại các thành phố lớn như TP .Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Hà Nội và tại các khu
công nghiê ̣p. Ô nhiễm nước do hoa ̣t đô ̣ng nông nghiê ̣p cũng là vấ n đề nghiêm
trọng tại nhiều miền thôn quê , đă ̣c biê ̣t ta ̣i châu thổ sông Hồ ng và sông Cửu
Long. Hiê ̣n tươ ̣ng nhiễm mă ̣n hay chua hóa do qu á trình tự nhiên và do hoạt
đô ̣ng của con người đang là vấ n đề nghiêm tro ̣ng ở vùng châu thổ sông Cửu


16

Long. Ở một số vùng ven biển , nguồ n nước ngầ m đã bi ̣nhiễm bẩ n do thấ m
mă ̣n hoă ̣c thấ m chua phèn trong quá triǹ h thăm dò ho ặc khai thác. nhiễm bẩ n
vi sinh vâ ̣t và kim loa ̣i nă ̣ng đã xẩ y ra ở mô ̣t số nơi , chủ yếu do nhiễm bẩn từ
trên mă ̣t đấ t, như các hố chôn lấ p rác.
Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch hiện nay là khoảng 50%, trong đó đô
thị chiếm 70% và nông thôn chỉ 30%. Từ nay cho đế n năm 2040, tổ ng nhu
cầ u nước ở Viê ̣t Nam có thể chưa vươ ̣t quá 50% tổ ng nguồ n nước, song vì có
sự khác biê ̣t lớn về nguồ n nước ta ̣i các vùng khác nhau , vào các mùa khác
nhau và do na ̣n ô nhiễm gia tăng, nế u không có chiń h sách đúng đắ n thì nhiề u
nơi sẽ bi ̣thiế u nước trầ m tro ̣ng.
* Nạn ô nhiễm ngày càng khó giải quyết:
Đô thi ̣hóa và công nghiê ̣p hóa ở nước ta phát triể n khá nhanh trong

hơn 10 năm qua , gây áp lự c lớn đố i với khai thác đấ t đa ̣i , tài nguyên thiên
nhiên, nhấ t là rừng và nước. Nhiề u diê ̣n tić h nông nghiê ̣p đã chuyể n thành đấ t
đô thi ,̣ đấ t công nghiê ̣p, đấ t giao thông… ảnh hưởng không nhở đế n đời số ng
người nông dân và an t oàn lương thực quốc gia . Đô thi ̣hóa , công nghiê ̣p hóa
trong khi ha ̣ tầ ng cơ sở kỹ thuâ ̣t và xã hô ̣i yế u kém , làm nẩy sinh nhiều vấn đề
môi trường bức bách như thiế u nước sa ̣ch , thiế u dich
̣ vu ̣ xã hô ̣i , thiế u nhà ở ,
úng ngập, tắc nghẽn giao thông , ô nhiễm không khí , tiế ng ồ n , ô nhiễm nước
và chất thải rắn. Tỷ lệ số người bị các bệnh do ô nhiễm môi trường ngày càng
tăng, như các bê ̣nh đường hô hấ ,pđường tiêu hóa, các bệnh dị ứng và ung thư …
Môi trường nông thôn bi ̣ô nhiễm do các điề u kiê ̣n vê ̣ sinh và cơ sở ha ̣
tầ ng yế u kém . Viê ̣c sử du ̣ng không hơ ̣p lý các loa ̣i hóa chấ t nông nghiê ̣p cũng
đã và đang làm cho môi trường nông thôn bi ̣ô nhiễm và suy thoái . Viê ̣c phát
triể n tiể u thủ công nghiê ̣p , các làng nghề cà cơ sở chế biến ở một số vùng do
công nghê ̣ sản xuấ t la ̣c hâ ̣u , quy mô sản xuấ t nhỏ , phân tán xen kẽ trong khu
dân cư và hầ u như không có thiế t bi ̣thu gom và xử lý chấ t thải đã gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng . Hiê ̣n nay, Viê ̣t Nam có khoảng 1.450 làng
nghề truyề n thố ng, trong đó 800 làng tập trung ở vùng đồng bằng sông Hồng ,
đã và đang làm chấ t lươ ̣ng môi trường khu vực ngày càng suy giảm .
Nước sinh hoa ̣t và vê ̣ sinh môi trường ở các vùng nông thôn là vấ n đề
cấ p bách . Điề u kiê ̣n vê ̣ sinh môi trường nông thôn vẫn chưa đươ ̣c cải thiên


17

đáng kể m tỷ lê ̣ số hô ̣ có hố xí hơ ̣p vê ̣ sinh chỉ đa ̣t 28-30% và số hộ ở nông
thôn đươ ̣c dùng nước hợp vệ sinh là 30-40% .
2.3.2. Những vấn đề môi trƣờng nông thôn ở Việt Nam
Thời kỳ đổi mới nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển rất
quan trọng, trưng đó đặc biệt phải nói đến vai trò to lớn của kinh tế nông

nghiệp và nông thôn. Khởi đầu sự nghiệp đổi mới được bắt đầu từ nông
nghiệp. Cho đến nay, khi chóng ta bước vào thời kỳ CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn, nông dân dần càng có vị trí, vai trò quan trọng. Tinh
thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII đã chỉ rõ: phát triển nông nghiệp, nông thôn là một trong các chủ
trương và giải pháp lớn thúc đẩy sự nghiệp đổi mới tiến lên.
Trong quá trình thực hiện quan điểm đó, chúng ta đã đạt được nhiều những
thành tựu quan trọng về kinh tế, chính trị, xã hội, nông dân, nông thôn từng
bước được cải thiện cả về đời sống vật chất và đời sống tinh thần.
Nước ta có trên 77% dân số sinh sống ở khu vực nông thôn với cơ cấu
ngành nghề chủ yếu là sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu thu công
nghiệp và dịch vụ. Trong tổng thể nền kinh tế quốc dân, khu vực nông
thôn mang tính chiến lược, trước mắt còng nhưng lâu dài. Vì vậy, nông thôn
chi phối và tác động nhiều mặt đến các vấn đề môi trường và bảo vệ môi
trường quốc gia.
Hiện nay, nông thôn nước ta đang trong quá trình đổi mới và
phát triển. Cùng với quá trình đó cũng phát sinh không ít vấn đề về môi
trường mà bức xúc nhất là tính ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường nông
thôn Việt Nam hiện nay đang là vấn đề có tính cấp bách đòi hỏi
chúng ta phải thực sự quan tâm sâu hơn về vấn đề này chứ không chỉ
dừng lại ở sự cảnh báo hay hô hào một cách chung chung.
Quá trình phát triển của nông thôn nước ta đã và đang làm xuất hiện
những mâu thuẫn mới đòi hỏi chúng ta phải thường xuyên quan tâm giải
quyết. Trong thời gian qua, nông thôn ngày càng phát triển về kinh tế,
càng mở ra những ngành nghề mới thì lại xuất hiện nhiều những nhân tố
có ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Môi trường nông thôn ngày càng


18


có xu hướng bị ô nhiễm trầm trọng hơn song chóng ta vẫn chưa có những
giải pháp khắc phục hậu quả. Sự ô nhiễm môi trường gia tăng đã bắt đầu
hạn chế tính năng sản xuất của các thành phần môi trường, giảm năng
suất cây trồng, vật nuôi, cản trở sự phát triển bền vững. Càng ngày những
vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên phổ biến và rộng rãi trong mọi
hoạt động sản xuất và sinh hoạt hàng ngày của người dân nông thôn.
Quan trong hơn là hiện trạng trên đã tác động xấu đến sức khỏe
cộng đồng cư dân nông thôn và gây ra những hậu quả trước mắt và lâu dài
cho thế hệ hiện nay và mai sau.
Sự ô nhiễm môi trường nông thôn ở mức độ ngày càng trầm trọng và
toàn diện ở cả nguồn nước, không khí và đất. Ở nước ta tỉ lệ người dân các vùng
nông thôn được cấp nước sạch còn rất hạn chế. Phần lớn nguồn nước được ch
o là sạch để ăn uống, sinh hoạt là nước mưa, nước giếng khoan qua xử lý bằng
hình thức lọc đơn giản.
Những nguồn nước mà người dân có được để sinh hoạt lại ngày càng ô
nhiễm trầm trọng mà những biện pháp lọc đơn giản không khắc phục
được. Hiện nay, nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm đã bị ô nhiễm trầm
trọng. Hàng loạt những con sông kêu cứu vì mức độ ô nhiễm đã gấp
nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. Những nguồn nước ngầm cung cấp cho
người dân bị nhiễm sát, nhiễm chì, nhiễm phén, nhiễm thuốc bảo vệ thực vật
và rất nhiều các chất hóa học do các khu công nghiệp, các làng nghề thải tự do
ra môi trường. Ở những dòng sông và những ao hồ nông thôn các loài thủy
sinh ngày càng suy giảm nghiêm trọng do nước bị ô nhiễm ngày càng
nặng. Nguồn nước của chúng ta ngày càng ô nhiễm nhiều hóa chất bảo vệ
thực vật, phân, rác và chất thải công nghiệp. Tình trạng đó đã ngày càng ảnh
hưởng tiêu cực đến sức khỏe của cư dân nôngthôn, là nguyên nhân gây các bệnh
tiêu chảy, tả, thương hàn, giun sán… dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu
máu, thiếu sắt, kém phát triển, nhiều trường hợp dẫn tới tử vong, nhất là ở trẻ em.
Sự ô nhiễm không khí hiện nay ở nông thôn Việt Nam còng là
rất đáng quan tâm. Hầu hết không khí tại các vùng nông thôn nước ta đã và

đang bị ô nhiễm ở mức độ khác nhau, do quá trình đô thị hóa và sự phát triển
của các làng nghề. Các khu công nghiệp còn “vô tư” thải các loại khí gây ô nhiễm


19

chưa được xử lý ra môi trường. Chủ yếu nhiên liệu được sử dụng trong các là
ng nghề là than đá. Do đó, cùng với việc phát triển các làng nghề thì lượng bụi,
các loại khí thải CO, CO2, SO2, NO… gây ô
nhiễm môi trường ngày càng có xu hướng gia tăng ảnh hưởng tiêu cực tới
sức khỏe người dân trong khu vực. Không những thế, chúng còn ảnh
hướng xấu đến hoa màu, sản lượng cây trồng của nhiều vùng lân cận.
Môi trường ở các vùng nông thôn cũng không nằm ngoài tiến trình ô
nhiễm đó. Đặc biệt là ở các làng nghề tái chế kim loại. Kết quả nghiên
cứu của đề tài KC.08.06 cho thấy một số mẫu đất ở làng nghế tái chế chì
tại xã Chỉ đạo, huyện Văn Lâm, Hưng Yên cho thấy hàm lượng đồng đã ở
ngưỡng từ 43,68 – 69,68 P.Pm; hàm lượng chì từ 147,06 – 661,2 P.Pm.
Một số làng nghề khác cũng ngày càng gây ô nhiễm nghiêm trọng hơn
đối với môi trường đất. Thực trạng ô nhiễm trên có rất nhiều nguyên nhân, nh
ưng
điều đáng quan tâm hơn cả là ý thức của đa phần người dân về bảo vệ môi trư
ờng
còn chưa thực sự được coi trọng. Sự thờ ơ này xảy ra ở ngay cả những
người cán bộ quản lý, các cấp chính quyền và người dân.
Từ đó dẫn tới một trong những nguyên nhân trực tiếp là việc người
dân lạm dụng và sử dụng không hợp lý các hóa chất trong sản xuất nông
nghiệp. Vào những năm 1960, ở nước ta chỉ có 0,48% diện tích đất canh
tác sử dụng thuốc bảo vệ thực vật thì hiện nay tỉ lệ này là 100% với trên
1000 chủng loại thuốc, trong đó có nhiều loại thuốc có độc tính cao. Hàng
năm ở nước ta sử dụng trung bình 15.000 – 25.000 tấn thuốc bảo vệ thực

vật. Trung bình 1 ha canh tác sử dụng đến 0,4 – 0,5kg thuốc bảo vệ thực
vật. Trong số đó, phần lớn là sử dụng không hợp lý, không tuân thủ theo
đúng quy định nghiêm ngặt về quy trình sử dụng nên các chất bảo vệ thực
vật gây nên nhiều tác hại cho chính người sử dụng, người tiêu dùng nông
sản và thực phẩm có chứa dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Đồng thời có
ảnh hưởng mạnh đến môi trường sống nông thôn…
Theo tổng hợp của Tổng cục Môi trường, Bộ tài nguyên môi trường
mỗi năm hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp phát sinh khoản 9000 tấn


20

chất thải nông nghiệp nguy hại, chủ yếu là thuốc bảo vệ thực vât. Trong
đó có không Ýt loài thuốc có độc tính cao đã bị cấm sử dụng. Chủ yếu số
thuốc bảo vệ thực vật được dùng ở nước ta hiện nay là thuốc trừ sâu;
thuốc trừ nấm; thuốc diệt chuột; thuốc diệt cỏ… Các loại này có đặc tính
là rất độc với mọi sinh vật không phân biệt, nghĩa là nó có thể gây chết cả
vi sinh vật có hại và có lợi trong môi trường đất, nước và con người.
Chúng có thể tồn dư lâu dài trong môi trường, đát, nước và gây ô nhiễm
rất nặng. Đặc biệt do thiếu hiểu biết, vì lợi Ých trước mắt của cá nhân mà
một số những người trồng hoa màu đã thường xuyên sử dụng lượng thuốc
bảo vệ thực vật quá mức cho phép. Điều đó ngoài việc gây ô nhiễm môi
trường đất, nước thì nó còn gây ô nhiễm trực tiếp đến nông sản con người
ăn, uống trực tiếp hàng ngày. Qua đó, chúng xâm nhập vào cơ thể con
người, gây độc cấp tính và tích tụ lâu dài trong cơ thể là một trong những
nguyên nhân của các bệnh ung thư và các bệnh di truyền. Đối với trẻ em,
thuốc bảo vệ thực vật có ảnh hưởng mạnh gấp 10 lần ở người lớn. Nó có
thể gây thiếu ôxy trong máu, suy dinh dưỡng, giảm chỉ số thông minh,
chậm biết đọc, biết viết. Trong những năm gần đây ở nước ta tình trạng
ngộ độc thực phẩm do chất độc, trong đó có thuốc bảo vệ thực vật diễn ra

phức tạp và có chiều hướng gia tăng không chỉ ở nông thôn mà cả ở các
thành phố lớn khi sử dụng nông sản có nguồn gốc từ nông thôn. Điều này
đòi hỏi chúng ta phải nghiêm túc quan tâm tìm cách cải thiện tình hình
này. Sở dĩ như vậy là do sự quản lý của các cơ quan chức năng còn nhiều
bất cập; Việc sử dông thuốc bảo vệ thực vật của người dân còn tùy tiện
không tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật theo hướng dẫn, không đảm bảo thời
gian cách ly của các loại thuốc; Các kho chứa thuốc bảo vệ thực vật cũ
còn tồn đọng chưa được quản lý chặt chẽ dẫn đến tình trạng trôi nổi một
cách tự do trên thị trường.
Nguyên nhân thứ hai gây ô nhiễm môi trường ở nông thôn là do chưa
quản lý chặt chẽ và xử lý tốt các chất thải rắn từ các làng nghề. Hiện nay
nước ta có khoảng 1.450 làng nghề, phân bố ở 58 tỉnh thành và tập trung
đông nhất là khu vực đồng bằng sông hồng với tổng số 472 làng nghề các


21

loại, tập trung chủ yếu ở Hà Nội, Thái Bình, Bắc Ninh, Hưng Yên, Nam
Định… Trong đó, các làng nghề có qui mô nhỏ, trình độ sản xuất hấp,
trang thiết bị cũ và công nghệ lạc hậu, thô sơ chiếm phần lớn. Do đó, đã
và đang xảy ra nhiều vấn đề môi trường ở nông thôn. Môi trường tự nhiên
ở nông thôn đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Các làng nghề tại các vùng
nông thôn xuất hiện đủ các dạng ô nhiễm môi trường vật lý, hóa học và
sinh học. Bức tranh tổng thể có thể thấy: không khí bị ô nhiễm về nhiệt,
tiếng ồn, khí độc, khói bụi; không gian sống thì ngày càng thu hẹp mà
thay vào đó là các cơ sở sản xuất, các vật liệu, hóa chất và các chất thải
đủ loại. Đất và nước mặt bị chất thải rắn và nước thải bị ô nhiễm đang
xâm hại do sử dụng các trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu. Người dân làng nghề
vẫn thải trực tiếp một khối lượng lớn vật tư, nhiên liệu, hóa chất và nước
thải chưa được xử lý thẳng ra sông ngòi, ao hồ. Hởu quả là nguồn nước

và nguồn nước ngầm đều bị ô nhiễm nặng nề về mặt sinh học và hóa học.
Điều đó đã gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe hiện nay và lâu dài của
người dân. Do vậy chúng ta cần thiết phải quan tâm hơn nữa về vấn đề
môi trường ở các làng nghề. Trước hết cần quan tâm tới việc qui hoạch
chung và qui hoạch các cơ sở kinh tế tại các làng nghề; từng bước phát
triển hệ thống giao thông nông thôn, hệ thống cấp thoát nước và hình
thành bộ phận thu gom rác thải, qui hoạch các bãi chứa rác hợp vệ sinh,
xa khu dân cư, gìn giữ vàpt hệ thống cây xanh.
Nguyên nhân thứ ba có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến môi trường nông
thôn, xuất phát từ nguồn chất thải sinh của người dân theo thống kê, trung
bình một ngày một người thải ra 0,4 – 0,5kg chất thải. Trong khi đó việc
thu gom chất thải sinh hoạt ở nông thôn còn rất thô sơ và mới chỉ thu gom
được khoảng 30% khối lượng rác sinh hoạt của người dân. Bãi rác tại các
huyện, các chợ nông thôn chưa được quản lý chặt chẽ và xử lý một cách
triệt để. Số rác thải sinh hoạt ở nông thôn chủ yếu được đưa ra môi trường
và phân hủy một cách tự nhiên nên gây ô nhiễm môi trường rất nặng nề.
Ngày nay, nông thôn Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, các nhà máy xí nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu liên doanh mọc lên ngày càng nhiều. Lĩnh vực được phát triển mạnh


22

là công nghiệp chế biến nông sản, thực phẩm, thủy hải sản, thức ăn chăn
nuôi gia sóc, gia cầm… đi cùng với nó là các chất thải các loại xuất hiện
ngày càng nhiều. Phần lớn trong số đó chưa được xử lý mà thải trực tiếp
ra môi trường gây ô nhiễm cả đất, nước và không khí.
Cùng với những nguyên nhân trên thì phương thức canh tác và tập
quán sinh hoạt lạc hậu của người dân cũng có tác động rất xấu đến môi
trường. Một số vùng nông thôn vẫn còn tập quán sử dụng phân tươi để

bón cho các loại cây trồng. Tỉ lệ số hộ gia đình có hố xí hợp vệ sinh còn
rất hạn chế. Có nơi hố xí còn thải trực tiếp ra kênh rạch. Nhiều vùng chăn
nuôi chủ yếu còn thả rông. Đặc biệt một số vùng nông thôn miền núi còn
làm chuồng trại chăn nuôi còn để dưới nhà sàn, phân thải không được xử
lý khoa học mà xả thẳng vào nguồn nước.
Qua bức tranh khái quát về môi trường nông thôn Việt Nam hiện nay
chóng ta có thể thấy nguyên nhân cơ bản chi phối các nguyên nhân khác
đó là: chúng ta chưa nhận thức được hết tác hại của việc ô nhiễm môi
trường. Việc nhận thức đối với vấn đề môi trường nông thôn của các cơ
quan chức năng và người dân còn nhiều hạn chế. Cán bộ thì buông lỏng
quản lý, coi nhù vấn đề môi trường. Người dân thì do cuộc sống còn khó
khăn chỉ chú ý quan tâm nhiều đến cuộc sống mưu sinh. Đời sống người
dân chưa được bảo đảm cho nên họ vẫn chưa thực sự quan tâm đến vấn
đề môi trường. Người dân vẫn tự do xả các loại chất thải công nghiệp,
chất thải sinh hoạt, phân rác ra môi trường.
Như vậy vấn đề môi trường nông thôn đã và đang đặt ra cho chóng ta
những thách thức trong việc phát triển nông thôn bền vững. Thực trạng
trên cho thấy, chúng ta còn rất nhiều việc cần phải làm ngay để bảo
vệ
môi trường nông thôn như: ô nhiễm môi trường có xu hướng ngày càng
nghiêm trọng, tỉ lệ người dân sử dụng nguồn nước sạch và hố xí hợp vệ
sinh còn thấp, điều kiện kinh tế nhiều vùng còn rất khó khăn; phong tục
tập quán lạc hậu, thãi quen mất vệ sinh của người dân còn khá phổ biến…
Để nhanh chóng cải thiện tình hình này, rất cần quan tâm, đầu tư của Nhà
nước về nhân lực và nguồn lực khác cho vấn đề này; sự phối kết hợp chặt


23

chẽ giữa các ban ngành, đoàn thể từ trung ương đến địa phương và sự

tham gia tích cực của người dân trong việc cải thiện các điều kiện vệ sinh
môi trường, kết hợp với vệ sinh cá nhân. Chính quyền địa phương các cấp
và người dân cần tham gia nhiều hơn nữa trong việc bảo đảm cung cấp
dịch vụ một cách bền vững. Điều này đòi hỏi phải có sự lồng ghép các
vấn đề môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa
phương. Nâng cao hiểu biết cho người dân để họ có khả năng lùa chọn
các phương thức bảo vệ sức khỏe cho mình. Đẩy mạnh hợp tác với khu
vực tư nhân để huy động khả năng chuyên môn và nguôn lực như khuyên
khích tư nhân cung cấp các giải pháp vệ sinh môi trường chi phí thấp cho
các hộ gia đình nông thôn, cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và tiếp thị để thúc đẩy
hành vi vệ sinh cá nhân.
2.3.3. Những vấn đề về môi trƣờng của xã Quyết Thắng
Hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường trên địa bàn ngày càng gia
tăng, khó kiểm soát, nhiều điểm nóng về môi trường còn tồn tại gây bức xúc
cho người dân tại các cổng trường Đại học, hàng quán mọc lên san sát, ven
đường gần cổng trường lượng rác thải ra rất nhiều gây mùi hôi thối, ô nhiễm
môi trường gây mất mỹ quan đường phố.
Nhìn chung người dân đều có sự quan tâm hiểu biết về biến đổi khí hậu
nhưng hiểu đúng và hành động thế nào để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi
trường thì chưa cụ thể.
Người dân càng có trình độ học vấn cao thì mức độ quan tâm hiểu biết
về môi trường càng nhiều.
Tuy nhiên, trong thời gian qua địa phương đã triển khai, làm tốt việc
thu gom, vận chuyển và quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải góp
phần tạo môi trường trong sạch dô thị văn minh và sạch đẹp. Song công tác
thu gom, xử lý chất thải vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, còn thiếu và phân
bos không đồng đều.
Có nhiều xóm là nơi tập trung nhiều khu dân cư, mức sống của người dân cao
hơn đồng nghĩa với vieecjracs thải được tạo ra nhiều hơn, cộng với sự đa
dạng của các ngành nghề sản xuất kinh doanh, buôn bán, mức sống cao hơn

vùng nông thôn. Đăc biệt tại 2 xóm còn có 2 ký túc xá của trường Đại học


24

Công Nghệ Thông Tin Và Truyền Thông và của Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên với số lượng khoảng 15000 người, nâng tổng số người sinh sống tại
địa bàn khoảng 25000 người. thêm nữa số sinh viên sống ngoại trú rải rác
khắp các nhà trọ khá nhiều nên công tác quản lý rác thải rất phức tạp.


×