Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH BKTĐH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH BKTĐH

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: ĐỖ PHƢƠNG PHƢƠNG

MÃ SINH VIÊN

: A20407

CHUYÊN NGÀNH

: KẾ TOÁN

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
o0o

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH BKTĐH

Giáo viên hƣớng dẫn : Th.s Mai Thanh Thủy
Sinh viên thực hiện

: Đỗ Phƣơng Phƣơng

Mã sinh viên

: A20407

Chuyên ngành

: Kế toán

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Mai Thanh
Thủy, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết Khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kế toán, Trường

Đại Học

Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn

kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên
cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc
và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH BKTĐH đã cho phép và
tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty TNHH BKTĐH
luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.
Sinh viên
Đỗ Phương Phương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Phương Phương


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT ......................................................................................... 1
1.1
Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất ............................................................................................................ 1

1.1.1

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất ...............................................1

1.1.1.1

Khái niệm chi phí sản xuất .............................................................................1

1.1.1.2

Phân loại chi phí sản xuất ...............................................................................1

1.1.2

Giá thánh sản phẩm ..........................................................................................4

1.1.2.1

Khái niệm giá thành sản phẩm .......................................................................4

1.1.2.2

Phân loại giá thành sản phẩm .........................................................................4

1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ....................................................................................................................... 6
1.1.3.1

Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm......6


1.1.3.2

Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .......6

1.2

Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất .................................7

1.2.1

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ..................................................................7

1.2.2

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ............................................................8

1.2.2.1

Phương pháp tập hợp trực tiếp........................................................................8

1.2.2.2

Phương pháp tập hợp gián tiếp và phân bổ chi phí SX ..................................8

1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên (theo QĐ48/2006/QĐ_BTC) ............................ 9
1.2.3.1

Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.....................................................10


1.2.3.2

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ..............................................................11

1.2.3.3

Kế toán chi phí sản xuất chung .....................................................................13

1.2.3.4

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ....................................14

1.2.4 Kế toán chi phí sản xuất tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp Kiểm kê định kỳ ................................................................................................. 15
1.2.4.1

Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.....................................................16

1.2.4.2

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ..............................................................16


1.2.4.3

Kế toán chi phí sản xuất chung .....................................................................17

1.2.4.4

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ....................................17


1.3

Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.............................18

1.3.1

Xác định đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm .....................................18

1.3.2

Kiểm kê và đánh giá giá phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ ................18

1.3.3

Các phương pháp tính giá thành sản phẩm ..................................................20

1.3.3.1

Phương pháp tính giá theo kỹ thuật tính giá .................................................21

1.3.3.2

Phương pháp tính giá theo loại hình công nghệ sản xuất .............................24

1.4
Hình thức sổ kế toán áp dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất .......................................... 27

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH BKTĐH .... 29
2.1

Tổng quan về Công ty TNHH BKTĐH........................................................29

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển ................................................................29

2.1.2

Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH BKTĐH ........30

2.1.2.1

Khái quát ngành nghề kinh doanh ................................................................30

2.1.2.2

Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .......................................30

2.1.3

Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH BKTĐH .....................31

2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán tại công ty TNHH
BKTĐH ....................................................................................................................... 33
2.1.4.1

Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH BKTĐH ...................................33


2.1.4.2

Chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH BKTĐH .............................35

2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH BKTĐH...36
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH BKTĐH ......................................................................................... 36
2.2.2

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ....................................................................38

2.2.2.1

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................................................38

2.2.2.2

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp ..............................................................44

2.2.2.3

Kế toán chi phí sản xuất chung .....................................................................53

2.2.2.4

Tổng hợp chi phí sản xuất ............................................................................60

2.3


Kế toán tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH BKTĐH .................60

2.3.1

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ..............................................................60



2.3.2

Tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH BKTDH .................................60

CH ƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH BKTĐH ............................................................................. 64
3.1

Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại TNHH BKTĐH ................................................................................... 64
3.1.1

Ưu điểm ...........................................................................................................64

3.1.2

Hạn chế............................................................................................................65

3.2
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH BKTĐH ........................................... 66


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
CBCNV
CCDC
Công ty
CPSX
CPSXC
DDCK
DDĐK
HĐ số 1910
NCTT
NVL
SPDD
SXKD
TK
TP

Tên đầy đủ
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Cán bộ công nhân viên
Công cụ dụng cụ
Công ty TNHH BKTĐH

Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung
Dờ dang cuối kỳ
Dở dang đầu kỳ
HĐ số 1910/2015/HĐ.NSHN-BKTĐH
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu
Sản phẩm dở dang
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thành phẩm


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Biểu 2.1: Phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính trực tiếp..............................................39
Biểu 2.2: Phiếu xuất kho vật liệu phụ trực tiếp .............................................................40
Biểu 2.3: Hóa đơn mua nguyên vật liệu .......................................................................41
Biểu 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 15411 – CP NVLTT .....................................................42
Biểu 2.5: Sổ cái tài khoản 1541 - CPNVLTT ...............................................................43
Biểu 2.6: Bảng chấm công bộ phận sản xuất .................................................................46
Biểu 2.7: Bảng thanh toán tiền lương ............................................................................47
Biểu 2.8: Bảng thanh toán tiền lương sau khi đã lọc .....................................................49
Biểu 2.9: Bảng phân bổ tiền lương ................................................................................50
Biểu 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 15421- Chi phí nhân công trực tiếp ............................51
Biểu 2.11: Sổ cái tài khoản 1542- Chi phí nhân công trực tiếp.....................................52
Biểu 2.12: Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ .................................................................54
Biểu 2.13: Hóa đơn tiền điện thoại ................................................................................55
Biểu 2.14: Phiếu chi......................................................................................................56
Biểu 2.15: Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung ..........................................................57
Biểu 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 15431-CP SXC ...........................................................58

Biểu 2.17: Sổ cái tài khoản 1543-CP SXC ....................................................................59
Biểu 2.18: Thẻ giá thành thành phẩm ............................................................................61
Biểu 2.19: Sổ nhật ký chung (Trích tháng 12) ..............................................................62
Biểu 3.1: Bảng định mức nguyên vật liệu .....................................................................67
Biểu 3.2: Bảng phân bổ tiền lương sau khi kiến nghị ...................................................69
Biểu 3.3: Sổ chi tiết tài khoản 15421- CPNCTT sau khi kiến nghị ..............................70
Bảng 1.1: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất .................................................................7
Bảng 2.1: Hợp đồng kinh tế số 1910 .............................................................................37
Bảng 2.2 Tồn kho đầu kì tại công ty BKTĐH ...............................................................38
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (phương pháp KKTX) ................11
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sản xuất (phương pháp KKTX) ..........12
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung (phương pháp KKTX) ...............................14


Sơ đồ 1.4: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ....................15
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (phương pháp KKĐK) 16
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (phương pháp KKĐK) ............... 17
Sơ đồ 1.7: Trình tự tập hợp CPSX và tính giá thành phân bước theo phương án có bán
thành phẩm ................................................................................................................... 26
Sơ đồ 1.8: Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước theo phương
án không có bán thành phẩm ....................................................................................... 26
Sơ đồ 1.9: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung ...........................................28
Sơ đồ 1.10: Quy trình ghi sổ kế toán trên máy vi tính...................................................28



LỜI MỞ ĐẦU
Chủ trương gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đánh dấu một bước
ngoặt quan trọng, không chỉ tác động tới lĩnh vực văn hóa chính trị - xã hội mà còn có
tác động rất lớn đến nền kinh tế, đem lại khởi đầu mới cho tất cả các doanh nghiệp

Việt Nam. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, một
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
và ngoài nước thì cần phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Một biện pháp đặc biệt quan trọng trong cạnh tranh, đó là tiết kiệm chi phí sản xuất và
hạ giá thành sản phẩm nhưng chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo. Việc hạ giá
thành sản phẩm là tiền đề để hạ giá bán, từ đó tăng sức cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường đồng thời cũng là biện pháp để tăng lợi nhuận. Chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả,
các doanh nghiệp có thể sử dụng rất nhiều biện pháp quản lý kinh tế khác nhau, trong
đó kế toán được coi là công cụ quan trọng và hiệu quả nhất. Trong điều kiện hiện nay,
khi mà việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm được coi là biện pháp
quan trọng để đứng vững trong cạnh tranh thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ngày càng có ý nghĩa thiết thực. Nhận rõ vai trò và sự cần thiết của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá sản phẩm, nên trong
thời gian thực tập tại công ty TNHH BKTĐH, được tiếp cận với điều kiện thực tế cùng
với kiến thức được học từ nhà trường, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH BKTĐH” để làm khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Khóa luận với đề tài “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH BKTĐH” có kết cấu được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH BKTĐH
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty TNHH BKTĐH


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI

PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất
1.1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí sản xuất được hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên hai mặt:
- Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố vật chất phát sinh và tiêu hao tạo nên
quá trình sản xuất để đạt được mục đích tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Về mặt định lượng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia
vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua thước đo phù hợp, mà thước đo tổng quát
là tiền tệ.
Cả hai mặt định tính và định lượng của chi phí sản xuất chịu sự chi phối thường
xuyên của quá trình tái sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngược lại với chi phí, chi tiêu là sự giảm đi của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn
của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu cho quá trình
sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm: chi tiêu cho quá trình cung cấp, quá trình
sản xuất kinh doanh và quá trình tiêu thụ.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian,
có những khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau và có những khoản tính
vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu. Sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí
trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phương thức chuyển
dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán
chúng.

1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội
dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi
cho công tác quản lý và kế toán, cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất.
1



Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng
được phân loại theo những tiêu thức khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất cũng
được phân loại theo những tiêu thức khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp
xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất
định.
a. Phân loại chi phí SXKD theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất phát sinh có cùng nội dung kinh tế
thì sẽ được sắp xếp vào một yếu tố mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh của chi phí. Bao gồm:
 Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, phụ, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…mà doanh nghiệp đã sử dụng cho
hoạt động SXKD trong kỳ (loại trừ giá trị nguyên vật liệu dùng không hết
nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
 Yếu tố chi phí nhân công bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản
trích theo lương với tỷ lệ quy định: BHXH, BHYT, BHTN.
 Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho mục đích SXKD trong kỳ theo phương
pháp khấu hao mà doanh nghiệp áp dụng.
 Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào SXKD trong kỳ.
 Yếu tố chi phí khác bằng tiền phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ.

Cách phân loại chi phí SXKD theo yếu tố có tác dụng giúp ta biết kết cấu, tỷ
trọng của từng yếu tố chi phí từ đó có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện chi
phí sản xuất làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, công lao
động, xây dựng kế hoạch khấu hao…
b. Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng
nhất định đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng
công dụng kinh tế, cùng mục đích sử dụng được sắp xếp thành một khoản mục chi phí,
không phân biệt tính chất kinh tế của nó như thế nào. Vì vậy, cách phân loại này còn
gọi là phân loại chi phí theo khoản mục trong giá thành sản phẩm. Căn cứ vào yêu cầu
quản lý và yêu cầu của công tác kế toán, tùy theo ngành nghề để quy định số lượng
khoản mục khác nhau.

2


 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phản ánh toàn bộ chi phí về NVL chính, phụ,
nhiên liệu…tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
 Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương, phụ cấp theo
lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ
quy định.
 Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và
quản lý sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp ). Ví dụ như
chi phí nhân viên phân xưởng, khấu hao TSCĐ…dùng cho phân xưởng.
 Chi phí bán hàng bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, lao vụ.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
Việc phân loại chi phí SXKD theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí giúp
cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm theo khoản mục; đồng thời là căn cứ để phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành và định mức sản phẩm cho kỳ sau.
c. Phân loại theo khả năng quy nạp của chi phí với các đối tượng kế toán chi
phí
Theo cách phân loại này, chi phí SXKD được chia thành hai loại:
 Chi phí trực tiếp là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập
hợp chi phí mà có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
 Chi phí gián tiếp là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập
hợp chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí sau đó phân
bổ cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phân loại theo khả năng quy nạp của chi phí với các đối tượng kế toán chi phí có
ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Thông
qua cách phân loại này, các nhân viên kế toán quản trị có thể tư vấn cho các nhà quản
trị doanh nghiệp thực hiện và đưa ra một cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý
để đa số các khoản chi phí có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí,
giúp việc kiểm soát chi phí được thuận lợi hơn.

3


d. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với mức độ hoạt
động
 Chi phí khả biến (biến phí) là những chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với khối
lượng sản phẩm trong kỳ. Tuy nhiên, biến phí tính trên một đơn vị sản lượng
lại không hề thay đổi.
 Chi phí bất biến (định phí) là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có
sự thay đổi về số lượng trong một chừng mực nào đó. Định phí tính cho một
đơn vị sản lượng thay đổi tỷ lệ nghịch với khối lượng sản xuất ra.
 Chi phí hỗn hợp là những chi phí vừa có tính chất cố định lại vừa có tính chất

biến đổi so với tổng khối lượng sản phẩm.
Như vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa tác dụng riêng, phục vụ
cho từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể. Tùy theo mục đích sản xuất kinh doanh,
nhà quản lý sẽ chọn ra tiêu thức phân bổ chi phí phù hợp nhất để giúp cho công việc
tính giá trở nên chính xác và dễ dàng hơn.
1.1.2 Giá thánh sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh chất lượng và trình độ hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật
tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là thước đo bù đắp chi phí và chức
năng lập giá. Toàn bộ các chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra để sản xuất sản
phẩm sẽ được bù đắp bởi doanh thu từ việc bán sản phẩm. Đồng thời, căn cứ vào giá
thành sản phẩm, doanh nghiệp mới có thể xác định được giá bán sản phẩm hợp lý, đảm
bảo doanh nghiệp có thể trang trải chi phí đầu vào và có lãi.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Qua phân tích ở trên, ta thấy việc xác định giá thành có vai trò rất quan trọng đối
với doanh nghiệp sản xuất. Để đáp ứng được các yêu cầu của quản lý, kế toán và kế
hoạch hóa giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem
xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.

4


a. Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
 Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào

kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán
chi phí của kỳ kế hoạch.
 Giá thành định mức: cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá
thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và
không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức lại được xây
dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định
trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn
thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá
trình sản xuất sản phẩm.
 Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán, từ đó điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán chi phí
 Giá thành sản xuất (Giá thành bán thành phẩm hoặc giá thành thành phẩm): là
chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
 Giá thành tiêu thụ (Giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và
bán hàng). Giá thành tiêu thụ của sản phẩm đã xác định là tiêu thụ, đồng giá
thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ xác định lợi nhuận trước thuế
của doanh nghiệp, lỗ thực của hoạt động SXKD. Giá thành tiêu thụ hay còn
gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ của sản phẩm được tính theo
công thức:
Giá thành toàn bộ

của sản phẩm tiêu
thụ

=

Giá thành
sản xuất sản
phẩm

5

Chi phí quản
+
lý doanh
nghiệp

+

Chi phí bán
hàng


Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh lãi (lỗ) của
từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn chế
nhất định nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa nghiên cứu, ít được áp dụng.
1.1.3 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1.1.3.1 Vai trò của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán nói chung, kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm nói riêng là
một công cụ quản lý kinh tế, phục vụ cho hoạt động quản lý giám sát bằng việc thực

hiện quan sát đo lường, tính toán ghi chép các hoạt động SXKD. Kế toán CPSX và
tính giá thành sản phẩm cung cấp những thông tin sinh động về sự tuần hoàn của tài
sản, toàn bộ quá trình sản xuất từ khâu đầu tiên là cung cấp NVL cho đến khâu cuối là
tập hợp chi phí và tính giá thành. Đây là nguồn thông tin hữu ích, giúp nhà quản trị có
thể đưa ra định mức chi phí, dự toán chi phí…phù hợp cho từng thời kỳ hoạt động
SXKD. Hơn nữa, thông tin kế toán mang tính chất hai mặt là chi phí và kết quả. Nhờ
đó mà nhà quản trị xác định được hiệu quả của một thời kỳ kinh doanh và tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
Mặt khác, doanh nghiệp thường ra quyết định trên cơ sở giá thành do kế toán
cung cấp mà chi phí lại là cơ sở để tạo nên chi tiêu giá thành sản phẩm. Vì vậy, kế toán
chính xác CPSX và giá thành sản phẩm có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp. Nếu
không tính đúng, tính đủ CPSX vào giá thành sẽ có thể dẫn đến các quyết định kinh
doanh sai lầm, khiến cho doanh nghiệp không tính toán đúng lãi (lỗ) của kinh doanh.
1.1.3.2 Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để đáp ứng được yêu cầu về quản ký và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh
tế, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thảnh sản phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ
sau:
 Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm phù hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
 Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí, phương pháp xác định chi phí sản phẩm
dở dang cuối kỳ và phương pháp tính giá thành thích hợp.
 Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học hợp lý trên cơ sở phân công rõ
ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt
đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
 Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí
sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như với toàn doanh nghiệp gắn liền với
các loại chi phí sản xuất khác nhau của từng loại sản phẩm được sản xuất.
6



 Tổ chức kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang một cách khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành trong
kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
 Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, các dự toán chi
phí nhằm phát hiện kịp thời hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng
kế hoạch, sai mục đích.
 Lập báo cáo chi phí sản xuất, tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm
giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách
nhanh gọn, phù hợp với quy trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
1.2 Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi giới hạn tập hợp
chi phí mà thực chất là xác định địa điểm phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được phân theo đặc điểm quy trình công nghệ, loại
hình sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh.
Bảng 1.1: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Căn cứ
Đặc điểm
quy trình
công nghệ
sản xuất

Đối tƣợng tập hợp CPSX

Sản xuất giản
đơn

Sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc nhóm
sản phẩm


Sản xuất phức
tạp

Bộ phận, chi tiết sản phẩm, giai đoạn chế biến, phân
xưởng sản xuất, bộ phận phận sản phẩm

SX đơn chiếc /
Đơn đặt hàng riêng biệt
SX hàng loạt nhỏ
Loại hình
sản xuất

Sản xuất hàng
loạt và sản xuất
khối lư
ng lớn

Yêu cầu và Trình độ cao
trình độ
quản lý, tổ
chức
Trình độ thấp
SXKD

Tùy thuộc vào công nghệ sản xuất mà đối tượng tập
hợp là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi
tiết, giai đoạn công nghệ
Có thể chi tiết đối tượng hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm ở các góc độ khác nhau

Đối tượng có thể bị hạn chế và thu hẹp lại
7


1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định. Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là
phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
1.2.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng với các chi phí có liên quan trực tiếp đến
đối tượng kế toán chi phí đã được xác định. Công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho
phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối tượng kế toán chi phí có liên quan.
Bởi vậy mà phương pháp này đem lại độ chính xác khá cao. Khi đối tượng kế toán chi
phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành thì áp dụng phương pháp này.
1.2.2.2 Phương pháp tập hợp gián tiếp và phân bổ chi phí SX
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng khi một loại chi phí có liên quan
đến nhiều đối tượng kế toán CPSX, chi phí không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng được. Trường hợp này phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để tiến hành phân bổ chi
phí cho các đối tượng liên quan theo trình tự sau:
Bƣớc 1: Xác định hệ số phân bổ:
H=C/T
Trong đó

H : Hệ số phân bổ chi phí
C: tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ
T: Tổng đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ

Bƣớc 2: Xác định mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng
Ci = H x Ti

Trong đó

Ci: Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tượng i
Ti: Đại lượng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ của đối tượng i

Để phân bổ chi phí chính xác cho các đối tượng cần xác định, lựa chọn tiêu
chuẩn phân bổ hợp lý. Tiêu chuẩn phân bổ hợp lý là tiêu chuẩn phải đảm bảo được
mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ và tiêu chuẩn phân bổ của
các đối tượng. Cụ thể tiêu chuẩn phân bổ của nguyên liệu, vật liệu chính thường là:
theo định mức tiêu hao, theo khối lượng sản phẩm, theo hệ số quy định…Hay tiêu
chuẩn phân bổ nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu thường là: theo định mức tiêu hao, theo
khối lượng vật liệu chính tiêu dùng, theo giờ máy…

8


1.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên (theo QĐ48/2006/QĐ_BTC)
Phương pháp KKTX là phương pháp theo dõi thường xuyên, liên tục, có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho trên sổ kế toán. Khi sử dụng phương
pháp này thì các tài khoản hàng tồn kho được dùng để phán ánh số hiện có, tình hình
biến động tăng giảm của hàng tồn kho. Vì vậy, giá trị vật tư trên sổ kế toán có thể xác
định bất kỳ ở mọi thời điểm nào trong kỳ. Cuối kỳ báo cáo, căn cứ số liệu kiểm kê
thực tế hàng tồn kho, so sánh đối chiếu với số tồn trên sổ để xác định lượng hàng tồn
kho thừa thiếu và tìm nguyên nhân để có hướng xử lý kịp thời. Tuy nhiên vì phải
thường xuyên ghi chép nên khối lượng ghi chép của kế toán lớn, dẫn đến chi phí hạch
toán cao.
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam hiện hành thì các doanh nghiệp vừa
và nhỏ sẽ áp dụng các chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ_BTC. Cũng theo
quyết định này kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang

để hạch toán các chi phí liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ, đồng thời kế toán
cũng sử dụng tài khoản này để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Kết cấu tài khoản:
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang


Tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh
trong kỳ:
 Tập hợp chi phí NVL trực tiếp
 Tập hợp chi phí nhân công trực
tiếp
 Tập hợp chi phí SXC






SDCK: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.

9

Giá thành sản phẩm thực tế của sản phẩm
đã chế tạo xong hoặc chuyển đi bán
Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ
hoàn thành cung cấp cho khách hàng.
Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm
hỏng không sửa chữa được.
Trị giá nguyên vật kiệu, hàng hóa gia

công xong nhập kho.
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân công trực tiếp vượt trên mức bình
thường mà không được tính vào giá trị
hàng tồn kho mà tính vào giá vốn hàng
bán của sản phẩm trong kỳ.


1.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
a. Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các
dịch vụ. Giá trị vật liệu được hạch toán vào khoản mục này ngoài giá trị thực tế còn có
cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho. Đây là loại chi phí chiếm
một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm vì vậy chi phí NVL trực tiếp thường được
xây dựng định mức và quản lý theo định mức đã xây dựng.
Sau khi xác định đối tượng kế toán CPSX, căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật
tư và phương pháp tính giá trị vật liệu xuất dùng, kế toán tiến hành xác định chi phi
NVL trực tiếp trong kỳ cho từng đối tượng tập hợp chi phí, tổng hợp theo từng tài
khoản sử dụng, lập bảng phân bổ chi phí NVL để làm căn cứ hạch toán tổng hợp chi
phí NVL trực tiếp.
Đối với những vật liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập
hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, loại sản phẩm, lao
vụ,…) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trong trường hợp, nếu NVL xuất dùng
có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể hạch toán riêng được thì
phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có
liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao,
theo hệ số, số lượng sản phẩm,…
Công thức phân bổ như sau:


Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tượng

=

Tổng tiêu thức phân bổ cho từng
đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
các đối tượng

x

Tổng chi phí NVL
cần phân bổ

b. Chứng từ sử dụng
Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ta căn cứ vào những chứng từ sau:
 Phiếu xuất kho;
 Hóa đơn GTGT;
 Bảng phân bổ nguyên vật liệu;
 Bảng kê mua nguyên vật liệu;
……….

10


c. Tài khoản sử dụng
Để có thể quản lý và theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán
sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để hạch toán và được
mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (phân xưởng, bộ phận sản

xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm,…).
d. Phương pháp kế toán
Quy trình hạch toán chi phí NVL trực tiếp được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (phƣơng pháp KKTX)
TK 152,153

TK 152, 153

TK 154

Xuất kho NVL, CCDC trực
tiếp đưa vào SX

Nhập kho NVL xuất dùng không
hết hoặc phế liệu thu hồi

TK 632

TK 111, 112, 141, 331,...
Mua NVL chuyển
thẳng vào SX

NVL sử dụng vượt
định mức

TK 133
Thuế GTGT đầu

TK 138,334


vào

Giá trị NVL bị thiệt hại
bồi thường

TK 142,242,335

TK 111,112

Chi phí trả trước,
phải trả

Giá trị phế liệu, thu hồi
thu bằng tiền

1.2.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện lao vụ, dịch vụ như lương, phụ cấp có tính chất
lương, các khoản đóng góp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định theo chế độ hiện hành.
Tiền lương và các khoản của công nhân sản xuất sản phẩm nào, đối tượng nào thì
được hạch toán trực tiếp vào sản phẩm, đối tượng đó. Trường hợp tiền lương và các
khoản liên quan đến nhiều sản phẩm, đối tượng, do vậy cần phải phân bổ cho từng đối
11


×