Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MDA ec

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.71 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MDA E&C

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THÙY DUNG
MÃ SINH VIÊN

: A21048

NGÀNH

: KẾ TOÁN

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MDA E&C

Giáo viên hƣớng dẫn

: ThS. Đào Diệu Hằng

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thùy Dung

Mã sinh viên

: A21048

Ngành

: Kế toán

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến
các thầy cô Trường Đại học Thăng Long đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý
báu cho em trong suốt những năm đã học tập và rèn luyện ở trường. Đặc biệt, em xin
gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ Đào Diệu
Hằng đã bỏ nhiều công sức, tận tình, chu đáo hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.

Ngoài ra, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô, chú, anh, chị trong Phòng Tài
chính - Kế toán nói riêng và trong Công ty TNHH MDA E&C nói chung đã giúp đỡ
em trong suốt quá trình thực tập tại Công ty.
Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, do
hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn nên khóa luận không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ dẫn và ý kiến đóng góp của các thầy
cô để khóa luận của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp được sử dụng trong Khóa luận có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Thùy Dung


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP.............................................................................................................................. 1
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hƣởng đến kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp .1
1.2. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp ................................................................................................ 2

1.2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp và phân loại chi phí sản xuất sản
phẩm xây lắp ............................................................................................ 2
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.................................................................. 2
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất................................................................... 3
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp ..6
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp................................................ 6
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp................................................. 6
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp........8
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp....................9
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất............................... 9
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất..................................................... 9
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.............................................. 10
1.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng.............................................................. 10
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng.............................................................................. 10
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng............................................................................. 11
1.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất............................................................ 14
1.3.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............................. 14
1.3.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp...................................... 15
1.3.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công................................... 16
1.3.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung............................................. 21
1.3.3.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất..................................................... 23
1.4. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.......................................................... 24
1.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp.................................................... 25
1.5.1. Đối tượng tính giá thành........................................................................ 25


1.5.2. Kỳ tính giá thành..................................................................................... 25
1.5.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp..................................... 25
1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo phƣơng thức khoán gọn ............................................................ 27

1.6.1. Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng ..27
1.6.2. Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng.........28
1.7. Hình thức sổ kế toán áp dụng trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp .................................................. 31
1.7.1. Các hình thức sổ kế toán........................................................................ 31
1.7.2. Hình thức Nhật ký chung....................................................................... 31
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH MDA E&C...
............................................................................................................33
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH MDA E&C.........................................33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH MDA E&C.................33
2.1.1.1. Giới thiệu khái quát chung về Công ty TNHH MDA E&C....................33
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MDA E&C ..33
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MDA E&C...................35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH MDA E&C...................38
2.1.4. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH MDA E&C.......................... 39
2.2. Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH MDA
E&C.............................................................................................................. 39
2.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất..................................... 39
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................................... 40
2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp................................................... 48
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công............................................... 58
2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung......................................................... 64
2.2.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất................................................................... 76
2.4. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.......................................................... 80
2.5. Thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH
MDA E&C .................................................................................................... 80
2.5.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành..................................................... 80
2.5.2. Thẻ tính giá thành........................................................................................... 81



CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
T VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH
XUẤ
MDA E&C.................................................................................................................. 82
3.1. Nhận xét về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH MDA E&C ...................................................... 82
3.1.1. Những ưu điểm......................................................................................................... 82
3.1.2. Những hạn chế.......................................................................................................... 83
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp ........................................................................ 84
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MDA E&C ............ 85
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội


BHYT

Bảo hiểm y tế

CCDC

Công cụ dụng cụ

CNTT

Công nhân trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân công trực tiếp

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPSDMTC

Chi phí sử dụng máy thi công

CPSX

Chi phí sản xuất

CPSXC


Chi phí sản xuất chung

GTGT

Giá trị gia tăng

HMCT

Hạng mục công trình

K/c

Kết chuyển

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

MTC

Máy thi công

NVL

Nguyên vật liệu

SDCK

Số dư cuối kỳ


SDĐK

Số dư đầu kỳ

TGĐ

Tổng giám đốc

TK

Tài khoản

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.........................................15
Sơ đồ 1.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.................................................16
Sơ đồ 1.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp tổ
chức đội MTC riêng, tổ chức kế toán riêng) ................................................................. 18
Sơ đồ 1.4. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp không tổ chức
đội MTC riêng hoặc có tổ chức đội MTC riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng) .20
Sơ đồ 1.5. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp
thuê ca máy thi công) ..................................................................................................... 21

Sơ đồ 1.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung........................................................22
Sơ đồ 1.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.................................................................23
Sơ đồ 1.8. Kế toán theo phương thức khoán gọn tại đơn vị giao khoán (Trường hợp
đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán riêng) ................................. 28
Sơ đồ 1.9. Kế toán phương thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán (Trường hợp đơn vị
nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng không xác định kết quả kinh doanh riêng)
.......................................................................................................................................29
Sơ đồ 1.10. Kế toán theo phương thức khoán gọn tại đơn vị nhận khoán (Trường hợp
đơn vị nhận khoán nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng xác định kết quả kinh doanh
riêng).............................................................................................................................. 29
Sơ đồ 1.11. Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương thức
khoán gọn tại đơn vị giao khoán (Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế
toán riêng)...................................................................................................................... 30
Sơ đồ 1.12. Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp theo hình thức Nhật ký chung ........................................................................... 32
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH MDA E&C................35
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.......................................................................38
Biểu 2.1. Giấy đề nghị tạm ứng tiền mua NVL............................................................. 41
Biểu 2.2. Hóa đơn GTGT mua NVL..............................................................................42
Biểu 2.3. Phiếu nhập xuất thẳng NVL............................................................................43
Biểu 2.4. Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng tiền mua NVL...........................................44
Biểu 2.5. Sổ chi tiết TK 621........................................................................................... 45
Biểu 2.6. Sổ Nhật ký chung TK 621.............................................................................. 46
Biểu 2.7. Sổ cái TK 621..................................................................................................47


Biểu 2.8. Hợp đồng giao khoán nhân công....................................................................50
Biểu 2.9. Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành................................................. 52
Biểu 2.10. Bảng chấm công............................................................................................53
Biểu 2.11. Bảng thanh toán tiền lương nhân công trực tiếp.......................................... 54

Biểu 2.12. Sổ chi tiết TK 622......................................................................................... 55
Biểu 2.13. Sổ Nhật ký chung TK 622............................................................................ 56
Biểu 2.14. Sổ cái TK 622................................................................................................57
Biểu 2.15. Hợp đồng thuê máy thi công.........................................................................59
Biểu 2.16. Hóa đơn GTGT thuê máy thi công...............................................................60
Biểu 2.17. Sổ chi tiết TK 623......................................................................................... 61
Biểu 2.18. Sổ Nhật ký chung TK 623............................................................................ 62
Biểu 2.19. Sổ cái TK 623................................................................................................63
Biểu 2.20. Bảng thanh toán tiền lương nhân viên quản lý.............................................66
Biểu 2.21. Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương.....................................67
Biểu 2.22. Hóa đơn GTGT mua CCDC......................................................................... 69
Biểu 2.23. Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.........................................................70
Biểu 2.24. Hóa đơn tiền điện.......................................................................................... 71
Biểu 2.25. Bảng kê thanh toán hóa đơn GTGT dịch vụ mua ngoài...............................72
Biểu 2.26. Sổ chi tiết TK 627......................................................................................... 73
Biểu 2.27. Sổ Nhật ký chung TK 627............................................................................ 74
Biểu 2.28. Sổ cái TK 627................................................................................................75
Biểu 2.29. Sổ chi tiết TK 154......................................................................................... 77
Biểu 2.30. Sổ Nhật ký chung TK 154............................................................................ 78
Biểu 2.31. Sổ cái TK 154................................................................................................79
Biểu 2.32. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp............................................................81
Biểu 3.1. Bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ.........................................................86
Biểu 3.2. Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương.......................................87
Biểu 3.3. Sổ chi tiết TK 623........................................................................................... 88
Biểu 3.4. Sổ Nhật ký chung TK 623.............................................................................. 89
Biểu 3.5. Sổ cái TK 623..................................................................................................90
Biểu 3.6. Sổ chi tiết TK 627........................................................................................... 91
Biểu 3.7. Sổ Nhật ký chung TK 627.............................................................................. 92



Biểu 3.8. Sổ cái TK 627..................................................................................................93
Biểu 3.9. Sổ chi tiết TK 154........................................................................................... 94
Biểu 3.10. Sổ Nhật ký chung TK 154............................................................................ 95
Biểu 3.11. Sổ cái TK 154................................................................................................96
Biểu 3.12. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp............................................................97


LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để trở thành một
nước công nghiệp, yêu cầu đầu tiên là phải có một nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ
sở hạ tầng hiện đại đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển của cả xã hội trong một tương lai
lâu dài. Đây là nhiệm vụ của cả đất nước, của mọi ngành, mọi lĩnh vực, nhưng trực
tiếp nhất chính là vai trò của lĩnh vực xây dựng. Càng ngày nhu cầu xây dựng của
nước ta càng lớn. Mỗi năm có hàng ngàn công trình lớn nhỏ ra đời, từ các công trình
cấp Nhà nước cho đến các công trình của các hộ dân. Chính vì thế, thị trường cho xây
dựng luôn là thị trường đầy tiềm năng, hứa hẹn nhiều sự phát triển trong cả hiện tại
cũng như tương lai. Các tổng công ty xây dựng, các doanh nghiệp xây dựng, các doanh
nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, cung ứng dịch vụ phục vụ cho xây dựng... cũng
luôn nhìn thấy những cơ hội phát triển cho mình.
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, giữ vị trí quan trọng và
tạo ra TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân, góp phần tăng sức mạnh kinh tế, đẩy mạnh
tiềm lực quốc phòng, là tiềm lực vật chất kỹ thuật cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Trong sản xuất kinh doanh với mục đích cuối cùng là tìm kiếm lợi
nhuận, các công ty xây dựng cơ bản là phải tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng
công trình, đảm bảo tiến độ thi công, hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây dựng. Công ty TNHH MDA E&C cũng không nằm ngoài quy luật này.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH MDA E&C, em đã có những hiểu
biết chung về hoạt động kinh doanh của công ty cũng như công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. Với kiến thức học tập tại trường
và sự chỉ dẫn nhiệt tình của cô Đào Diệu Hằng cùng với sự giúp đỡ của các nhân viên

trong công ty cũng như các nhân viên trong Phòng Tài chính - Kế toán, em đã chọn đề
tài: “Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty TNHH MDA E&C” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận, khóa luận được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Chƣơng 2: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH MDA E&C
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH MDA E&C


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hƣởng đến kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính công nghiệp
nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế,
tạo tiền đề để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về
kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản
phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp mang tính chất riêng lẻ, đó là những công trình, hạng mục
công trình, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời
gian sản xuất dài... Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm
xây lắp cần phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công), quá trình sản xuất sản
phẩm xây lắp phải luôn luôn sát với dự toán, lấy dự toán làm căn cứ tổ chức thực hiện,
đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.

Sản phẩm xây lắp hoàn thành không tiến hành nhập kho mà tiêu thụ ngay theo
giá trị dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu). Tính chất hàng hóa
của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. Vì vậy việc tiêu thụ được thực hiện thông qua
việc nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư.
Hoạt động xây lắp mang tính chất lưu động, tiến hành chủ yếu ngoài trời nên
chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết. Sản phẩm xây lắp được cố định tại
nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất (máy móc, thiết bị thi công, công nhân...) phải
di chuyển theo địa điểm sản xuất. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng,
hạch toán tài sản, vật tư lao động phức tạp, đồng thời lại chịu tác động của môi trường
tự nhiên dễ làm tài sản mất mát, hư hỏng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có kế hoạch phù
hợp sao cho có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
thường rất dài, chi phí phát sinh thường xuyên trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở từng
thời điểm nhất định. Do đó, kỳ tính giá thành tại các doanh nghiệp xây lắp thường
được xác định theo kỳ sản xuất (khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành hoặc
thực hiện bàn giao theo quy ước).
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta phổ biến theo phương
thức khoán gọn các công trình, hạng mục công trình, khối lượng hoặc công việc cho
1


các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp (đội, xí nghiệp...). Trong giá khoán gọn, không
chỉ có tiền lương mà còn có các chi phí về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công,
chi phí chung của bộ phận nhận khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho việc nâng cao
trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội xây dựng, xí nghiệp nhằm tiết kiệm
chi phí và đẩy nhanh tiến độ thi công.
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng lớn đến kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải
đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản
xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù riêng của loại hình doanh nghiệp xây lắp.

1.2. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm
xây lắp
1.2.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp, để tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm thì tất yếu
phải có ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các
yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành ba loại chi phí tương ứng là chi
phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao
động. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá
trị gọi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và
cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu.
Chi phí là toàn bộ hao phí cần thiết để tạo ra khối lượng sản xuất trong một kỳ kinh
doanh cụ thể, có thể tại thời điểm hạch toán chưa phát sinh tiền mặt thực tế như việc
trích khấu hao TSCĐ để đưa vào chi phí. Nhưng chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của
các loại vật tư, tài sản, vốn của doanh nghiệp, bất kể được dùng vào mục đích nào. Chi
phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi
tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp và
chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá thành sản
phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong
lĩnh vực sản xuất xây lắp, là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp.

2


2.1.2. Phân

1. loại chi phí sản xuất
Đối với doanh nghiệp xây lắp, việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa vào
các số liệu tổng hợp về chi phí mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí
theo từng loại công trình, HMCT ở từng thời điểm nhất định. Do đó, việc phân loại chi
phí sản xuất là yêu cầu tất yếu đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
Việc phân loại chi phí sản xuất dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào
mục đích và yêu cầu cụ thể của từng doanh nghiệp. Mỗi cách phân loại chi phí đều có
công dụng nhất định đối với công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế được xếp
chung vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, trong lĩnh vực nào.
Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu
động cũng như việc lập và phân tích dự toán. Toàn bộ chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp xây lắp theo cách phân loại này bao gồm các yếu tố sau:
− Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm chi phí NVL chính, vật liệu
phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí vật liệu khác sử
dụng vào sản xuất...
− Yếu tố chi phí tiền lương và chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: gồm các
khoản chi phí cho công nhân trực tiếp sản xuất như tiền lương, phụ cấp
lương..., các khoản trích theo lương của công nhân viên tính vào chi phí.
− Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: gồm toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ dùng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
− Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm chi phí trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: tiền điện,
nước, điện thoại, chi phí quảng cáo, chi phí thuê máy thi công...
− Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ các khoản chi phí bằng tiền khác
chưa phản ánh vào các yếu tố trên để phục vụ cho sản xuất, thi công và quản
lý ở các tổ, đội...
Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng cho

biết nội dung, kết cấu tỉ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã sử dụng vào
quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp, là căn cứ để xây
dựng kế hoạch sản xuất, căn cứ để xác định mức tiêu hao vật chất, lập cân đối
chung cho toàn doanh nghiệp.

3


Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này thì các khoản mục chi phí có chung mục đích và công
dụng thì được xếp vào cùng khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Theo quy
định hiện hành, giá thành của sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục chi phí sau:
− Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các NVL chính, vật liệu kết
cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển bán thành phẩm... và giá trị vật liệu luân
chuyển tính vào chi phí trong kỳ cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp.
− Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí tiền lương chính, lương phụ,
phụ cấp, lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình, không bao
gồm các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và tiền ăn
ca của công nhân trực tiếp xây lắp.
− Chi phí sử dụng máy thi công: là chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi
phí thường xuyên và chi phí tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: lương chính, lương phụ
của công nhân điều khiển máy thi công, chi phí nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của máy thi công.
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi
công (đại tu, trùng tu...), chi phí tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ,
đường ray chạy máy...), chi phí tạm thời có thể phát sinh trước sau đó được
phân bổ dần hoặc có thể phát sinh sau nhưng phải tính vào chi phí xây lắp

trong kỳ.
− Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất phát sinh ở đội, công trường
xây dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích
theo lương theo tỉ lệ quy định của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp
xây lắp và công nhân điều khiển máy thi công, tiền ăn ca của các bộ phận, chi
phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, công
cụ dụng cụ xuất dùng cho đội xây dựng và các chi phí bằng tiền khác phát sinh
trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội.
Phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí giúp doanh nghiệp theo dõi từng
khoản mục chi phí phát sinh, đối chiếu với giá thành dự toán. Đây là cách phân loại
chi phí được sử dụng chủ yếu trong doanh nghiệp xây lắp.

4


Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản
phẩ m hoàn thành
− Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi tỉ lệ với sự thay đổi của
mức độ hoạt động, khối lượng sản phẩm sản xuất ở trong kỳ như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công...
− Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi khi mức độ hoạt
động sản xuất trong kỳ thay đổi như chi phí thuê mặt bằng, chi phí khấu hao
TSCĐ sử dụng chung.
− Chi phí hỗn hợp (hỗn hợp phí): là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả
các yếu tố định phí và biến phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp
thể hiện các đặc điểm của định phí. Trong trường hợp khi quy mô sản xuất
tăng lên thì nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí hỗn hợp thường bao
gồm chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
Mục đích của cách phân loại này là để thiết kế và xây dựng mô hình chi phí trong

mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng. Mặt khác, phân loại theo cách này còn để
xem xét xác định điểm hoà vốn từ đó đưa ra các quyết định trong sản xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào
đối tượng kế toán chi phí
− Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một
công trình, HMCT nên hoàn toàn có thể hạch toán quy nạp trực tiếp cho từng
công trình, HMCT đó.
− Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều công trình, HMCT
khác nhau nên phải tập hợp chung và phân bổ cho từng đối tượng bằng
phương pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp có phát
sinh chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức
phân bổ phù hợp. Mức độ chính xác của chi phí gián tiếp tập hợp cho từng đối tượng
phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu thức phân bổ chi phí. Vì vậy, các nhà
quản trị doanh nghiệp phải hết sức quan tâm đến việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi
phí.
Có thể nói mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có một ý nghĩa riêng phục vụ cho
từng yêu cầu quản lý và đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ
sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong
doanh nghiệp, trong từng thời kỳ nhất định.

5


1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Để xây dựng một công trình, HMCT thì doanh nghiệp xây lắp phải đầu tư vào
quá trình sản xuất, thi công một lượng chi phí nhất định. Những chi phí này cấu thành
nên giá thành công trình, HMCT hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao

động sống, lao động vật hóa bỏ ra để tiến hành sản xuất và hoàn thành khối lượng sản
phẩm xây dựng. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất, kết quả của việc sử dụng: tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản
xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm sản
xuất được khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí ít nhất và hạ giá thành sản phẩm.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm chính là thước đo cuối cùng của tất cả
các chi phí sản xuất cấu thành nên sản phẩm. Chỉ tiêu giá thành thể hiện kết quả hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp, kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào để sản
xuất sản phẩm, để từ đó nhà quản trị doanh nghiệp lựa chọn được các phương án sản
xuất sao cho tối ưu nhất.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Để đáp ứng nhu cầu về quản lý, hạch toán và thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm, giá thành sản phẩm xây lắp cần được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi
tính toán khác nhau. Theo đặc thù của ngành sản xuất nói chung và của ngành xây lắp
nói riêng, giá thành được phân loại theo các tiêu chí như sau:
Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
− Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy
định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán là cơ sở để xác định giá trị dự toán công trình. Nó là chỉ tiêu
dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch, đồng thời là căn cứ
để các cơ quan Nhà nước giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp xây lắp. Các khoản mục được tính vào giá trị dự toán bao gồm: chi phí trực
tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở
phần thu nhập chịu thuế tính trước.
Giá trị dự toán = Giá thành dự toán + Lợi nhuận định mức
(Lợi nhuận định mức là số % trên giá thành xây lắp do Nhà nước quy định đối
với từng loại hình xây lắp, từng sản phẩm xây lắp cụ thể).

6



− Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định xuất phát từ những điều kiện
cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, các
đơn giá áp dụng trong đơn vị. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu
phấn đấu của mỗi doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
− Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế mà doanh
nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Nó
được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế bao gồm những
chi phí trong định mức, vượt định mức và không định mức như các khoản
thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động tiền
vốn trong quá trình sản xuất.
Muốn đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất thi công của công tác xây lắp đòi
hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau. Khi so sánh các loại giá
thành này phải đảm bảo sự thống nhất về thời điểm và dựa trên cùng đối tượng tính giá
thành (từng công trình, HMCT hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao). Mục
đích cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, để đạt được mục đích đó thì các doanh
nghiệp xây lắp luôn phải đảm bảo:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế.
Phân loại giá thành theo phạm vi chi phí phát sinh
− Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan
đến việc thi công công trình, HMCT trong phạm vi đơn vị thi công bao gồm
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất tính theo công
thức như sau:
Giá thành sản

xuất sản phẩm

=

CPSX dở dang
CPSX phát sinh
CPSX dở dang
+
đầu kỳ
trong kỳ
cuối kỳ

− Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ các chi phí phát sinh trong thi công (chi phí sản xuất) và chi phí
ngoài thi công (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp). Giá thành
tiêu thụ tính theo công thức như sau:
Giá thành tiêu
thụ sản phẩm

=

Giá thành sản
xuất sản phẩm
7

+

Chi phí
bán hàng


+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp


Cách phân loại này sẽ giúp cho nhà quản trị biết được kết quả kinh doanh của
từng công trình, HMCT mà doanh nghiệp thi công. Tuy nhiên, cách phân loại này
chưa được sử dụng rộng rãi còn mang tính lý thuyết, nghiên cứu.
Phân loại giá thành theo đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản
− Giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành sản xuất của
công trình, HMCT đã hoàn thành đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, đúng thiết kế,
hợp đồng bàn giao và được bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán.
− Giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước: là khối lượng
xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và thỏa mãn các điều kiện sau:
phải nằm trong kế hoạch và đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, khối lượng phải
được xác định một cách cụ thể, được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh
toán và phải đạt điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá trình sản
xuất nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Về bản chất, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đều phản ánh các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất. Về mặt lượng, chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm xây lắp chỉ thống nhất khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành là thống nhất, cùng là một công trình, HMCT được hoàn
thành trong kỳ tính giá thành, hoặc giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ bằng giá
trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Tuy nhiên giữa chúng lại có những đặc điểm khác nhau về phạm vi và hình thái
biểu hiện. Chi phí sản xuất gắn liền với một kỳ sản xuất nhất định (tháng, quý, năm),

chi phí sản xuất trong kỳ kế toán thường liên quan tới sản phẩm đã hoàn thành trong
kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ. Trong khi đó, giá thành sản phẩm xây lắp là những
chi phí gắn liền với một khối lượng xây lắp hoàn thành nhất định, giá thành bao gồm
một phần chi phí phát sinh ở kỳ trước chuyển sang (giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ)
và chi phí phát sinh trong kỳ này nhưng không bao gồm chi phí của sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp được thể hiện
như sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Giá thành sản phẩm xây lắp

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
8


Mối quan hệ cũng có thể được biểu hiện bằng công thức sau:
Giá thành sản
xuất sản phẩm

=

CPSX dở dang
CPSX phát sinh
CPSX dở dang
+
đầu kỳ
trong kỳ

cuối kỳ

Trường hợp đặc biệt, không có chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ hoặc
chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thì giá thành
sản phẩm bằng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt,
đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản
xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá thành sản phẩm thấp hay cao. Quản lý giá thành gắn
liền với quản lý chi phí sản xuất. Các biện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết
kiệm chi phí sản xuất cũng chính là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi
phí sản xuất, có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, tổ đội sản xuất) hoặc có thể
là đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng...). Để xác định
đúng đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào những đặc điểm sau:
− Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất
− Đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm sản phẩm
− Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
− Yêu cầu tính giá thành của doanh nghiệp
− Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, với quá trình thi công lâu dài, tính phức tạp của
công nghệ và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi công trình, HMCT có dự
toán thiết kế thi công riêng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình,
HMCT hoặc có thể là đơn đặt hàng, đơn vị thi công hay từng giai đoạn công việc... tùy
theo điều kiện cụ thể. Tuy nhiên trên thực tế các doanh nghiệp xây lắp thường tập hợp
chi phí sản xuất theo công trình, HMCT.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đối với kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định đối tượng

tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp, có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ việc tổ chức hạch toán ban đầu
đến việc tập hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
9


1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Tùy theo từng phương pháp phân loại chi phí sản xuất, kế toán vận dụng những
phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí thích hợp. Thông thường tại doanh nghiệp
hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
− Phương pháp tập hợp trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt (công trình,
HMCT, đơn đạt hàng, đơn vị thi công...). Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu
(phiếu xuất kho, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ công cụ dụng cụ...) để hạch
toán cho từng đối tượng.
− Phương pháp phân bổ gián tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan
đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không tách riêng cho từng đối tượng được. Các
chi phí này khi phát sinh được ghi chép dựa theo chứng từ ban đầu và tập hợp vào tài
khoản chi phí chung. Sau đó lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp và tiến hành phân
bổ chi phí này cho từng đối tượng tập hợp chi phí liên quan.
Để phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan, kế toán phải tiến
hành theo trình tự sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ
Hệ số

Tổng chi phí cần phân bổ ( C )

=


phân bổ (H)

Tổng tiêu thức phân bổ ( T )

Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể
Chi phí phân bổ cho
đối tƣợng i (Ci)

=

Hệ số phân bổ (H)

1.3.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng
− Hóa đơn GTGT khi mua hàng
− Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
− Bảng phân bổ nguyên liệu
− Bảng chấm công
− Bảng thanh toán tiền lương
− Hợp đồng lao động, hợp đồng thuê ngoài
10

x

Tiêu thức phân bổ của
đối tƣợng i (Ti)


− Hợp đồng thuê máy thi công

− Hóa đơn GTGT thuê máy thi công
− Nhật trình ca máy
− Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
− Bảng phân bổ công cụ dụng cụ
− Hóa đơn GTGT chi phí dịch vụ mua ngoài
− ...
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp phản ánh các chi phí NVL phát sinh liên quan trực tiếp
đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình như vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu... Chi phí NVL trực tiếp được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Giá
trị NVL được hạch toán theo giá gốc (bao gồm giá mua NVL và chi phí thu mua).
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Tập hợp chi phí NVL xuất dùng trực Trị giá NVL trực tếp xuất dùng tếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ.khô
Kết chuyển chi phí NVL trực tếp xây lắp trong kỳ vào TK 154.
Kết chuyển chi phí NVL trực tếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.

TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp phản ánh các khoản tiền lương, tiền công phải trả cho
công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ xây lắp (kể cả công
nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng thi công và công nhân chuẩn
bị thi công và thu dọn hiện trường) không phân biệt công nhân do doanh nghiệp quản
lý hay thuê ngoài. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo
lương BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp sản xuất
xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi
phí.

11



TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
− Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp − Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất sản
tham gia sản xuất sản phẩm xây lắp
phẩm xây lắp trong kỳ.
trong kỳ vào TK 154.
− Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vượt trên mức bình thường vào TK
632.

TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp
thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết
hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo
phương thức sử dụng bằng máy thì không sử dụng TK 623, hạch toán chi phí sử dụng
máy thi công vào các TK 621, 622, 627. Tiền ăn ca và các khoản trích BHXH, BHYT,
KPCĐ, BHTN của công nhân sử dụng máy thi công được hạch toán vào TK 627.
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Tập hợp chi phí sử dụng máy thi Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ.công trong kỳ vào TK 1
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường vào TK 632.

TK 623 bao gồm 6 tài khoản cấp 2:
− TK 6231: Chi phí nhân công
− TK 6232: Chi phí vật liệu
− TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất
− TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công
− TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài

− TK 6238: Chi phí bằng tiền khác
12


TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ
và quản lý thi công của các đội xây lắp ở công trường xây dựng. Chi phí sản xuất chung
bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với
các đối tượng xây lắp.
TK 627 - Chi phí sản xuất chung
− Tập hợp chi phí sản xuất chung
thực tế phát sinh trong kỳ.

− Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
chung.
− Kết chuyển chi phí sản xuất chung trong
kỳ vào TK 154.
− Kết chuyển chi phí sản xuất chung vượt
trên mức bình thường vào TK 632.

TK 627 bao gồm 6 tài khoản cấp 2:
− TK 6271: Chi phí nhân viên
− TK 6272: Chi phí vật liệu
− TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
− TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
− TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
− TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Chi phí sản xuất kinh doanh dở

dang được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
− Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao.
− Tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh
− Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ
trong kỳ.
bàn giao cho nhà thầu chính được xác
− Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ
định là tiêu thụ.
bàn giao chưa được xác định là tiêu
SDĐK: CPSX dở dang đầu kỳ

thụ.

− Giá trị phế liệu thu hồi.

SDCK: CPSX dở dang cuối kỳ
13


×