Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Tình hình mắc bệnh viêm phổi ở lợn thịt tại trại ông hà duy văn thành phố sông công tỉnh thái nguyên và phác đồ điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (832.73 KB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐẶNG VĂN THIỆN

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM PHỔI Ở LỢN THỊT TẠI TRẠI
ÔNG HÀ DUY VĂN – THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG – TỈNH
THÁI NGUYÊN VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

NHẬT KÝ THÍ NGHIỆM

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2011 – 2015

Thái Nguyên - 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐẶNG VĂN THIỆN

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM PHỔI Ở LỢN THỊT TẠI TRẠI
ÔNG HÀ DUY VĂN – THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG – TỈNH
THÁI NGUYÊN VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K43 – Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2011 – 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Cù Thị Thúy Nga

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, rèn luyện dƣới mái trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng nhƣ thực tập tốt nghiệp, tôi nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng
kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hƣớng dẫn đề tài TS.
Cù Thị Thúy Nga, đã tận tình hƣớng dẫn để tôi hoàn thành tốt khóa luận này.
Để góp phần cho việc hoàn thành khóa luận đạt kết quả tốt tôi luôn
nhận đƣợc sự động viên, giúp đỡ của gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành trƣớc mọi sự giúp đỡ đó.
Một lần nữa tôi xin đƣợc gửi tới thầy giáo, cô giáo và các bạn bè lời
cảm ơn sâu sắc, lời chúc sức khỏe cùng những điều tốt đẹp nhất.
Tôi xin chânn thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Đặng Văn Thiện



ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại
trƣờng. Đây là giai đoạn sinh viên tiếp xúc với thực tiễn, củng cố lại những
kiến thức đã học trên giảng đƣờng. Bên cạnh đó, giúp sinh viên vận dụng, học
hỏi những kinh nghiệm trong sản xuất để nâng cao trình độ cũng nhƣ các
phƣơng pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu. Tạo điều kiện cho bản thân có
tác phong làm việc nghiêm túc, đúng đắn, có cơ hội vận dụng sáng tạo vào
thực tế sản xuất, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nƣớc, làm cho đất nƣớc
ngày càng phát triển.
Đƣợc sự nhất trí của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, sự đồng ý của cô giáo hƣớng dẫn và tiếp nhận
của cơ sở, tôi tiến hành đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm phổi ở lợn thịt tại
trại Ông Hà Duy Văn, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và phác đồ
điều trị”.
Do bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, thời gian và
năng lực bản thân còn hạn chế nên trong bản khóa luận này không tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy,tôi mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy giáo,
cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp để khóa luận hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số phác đồ điều trị bệnh viêm phổi ......................................... 28
Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 34
Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc hội chứng hô hấp theo đàn và theo cá thể ..................... 35

Bảng 4.3: Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tuổi ............................................... 37
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tháng ............................................ 38
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tính biệt ........................................ 39
Bảng 4.6: Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh viêm phổi ........................................... 40
Bảng 4.7: Những biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh ............ 41
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh viêm phổi theo phác đồ điều trị ................... 42
Bảng 4.9: Tỷ lệ tái nhiễm bệnh viêm phổi và kết quả điều trị lần 2 ............... 43


iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

Kg

: Kilôgam

ml

: Mililit

m2


: Mét vuông

Nxb

: Nhà xuất bản

TS

: Tiến sĩ

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

VTM

: Vitamin


v

MỤC LỤC

Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài........................................................................................ 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học...................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2. 1. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3
2.1.1. Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp ........................................ 3
2.1.2. Những hiểu biết chung về bệnh viêm phổi ............................................. 5
2.1.3. Nguyên tắc, phƣơng pháp phòng và điều trị bệnh viêm phổi ở lợn...... 18
2.1.4. Hiểu biết về hai loại thuốc sử dụng trong đề tài ................................... 21
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ..................................... 23
2.2..1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ......................................................... 23
2.2..2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ........................................................ 25
Phần 3 ĐỐI TƢỢNG NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 27
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 27
3.2. Điể m và thời gian tiến hành....................................................................... 27
3.3. Nô ̣i dung nghiên cƣ́u................................................................................. 27
3.4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 27
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra ............................................................................ 27
3.4.2.Phƣơng pháp chẩn đoán lâm sàng .......................................................... 27
2.4.3. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 28
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 29
3.4.5. Phƣơng pháp xác định chỉ tiêu .............................................................. 29
3.4.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 29


vi


PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 30
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 30
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 30
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 31
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 33
4.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận .............................................................. 35
4.2.1. Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm phổi theo đàn và theo cá thể trại Hà Duy Văn
– thành phố Sông Công – thành phố Thái Nguyên ........................................ 35
4.2.2. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tuổi ở lợn thịt nuôi tại trại .................. 36
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tháng ở lợn thịt nuôi tại trại ................... 38
4.2.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi theo tính biệt ở lợn thịt nuôi tại trại ........... 39
4.2.5. Tỷ lệ lợn chết do mắc bệnh viêm phổi .................................................. 40
4.2.6. Những biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn mắc bệnh .................. 41
4.2.7. Kết quả điều trị bệnh viêm phổi theo phác đồ điều trị .......................... 42
4.2.8. Tỷ lệ tái nhiễm bệnh viêm phổi ở lợn thịt và hiệu quả điều trị lần 2 .... 43
Phần 5 .............................................................................................................. 45
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 45
5.1. Kết luận .................................................................................................... 45
5.2 . Đề nghị .................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nói đến ngành chăn nuôi, trƣớc tiên phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm
quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó. Chăn nuôi lợn là một trong ngành
đem lại hiệu quả kinh tế cao, chính vì vậy trong những năm qua, ngành chăn

nuôi lợn nƣớc ta đã đạt nhiều thành tựu mới, xu thế chuyên môn hoá sản xuất,
chăn nuôi trong các trang trại tập trung ngày càng phổ biến.
Trong những năm gần đây nhà nƣớc đã liên tục nhập các giống gia
súc, gia cầm có năng suất và chất lƣợng cao từ các nƣớc có nền chăn nuôi
phát triển nhằm mục đích nâng cao sản lƣợng và chất lƣợng sản phẩm.
Tuy nhiên trong chăn nuôi muốn thu đƣợc lợi nhuận cao ngoài vấn đề
về con giống, công tác dinh dƣỡng thì công tác thú y đang là vấn đề cấp bách
quyết định thành công của ngƣời chăn nuôi.T rong thời gian này do đă ̣c điể m
khí hậu của miền Bắc nƣớc ta l à nắng nóng kéo dài , xen kẽ đó có nhƣ̃ng trâ ̣n
mƣa rào rấ t lớn, làm thời tiết thay đổi đột ngột. Sƣ́c đề kháng của cơ thể vâ ̣t nuôi
bị giảm sút, nế u không đƣơ ̣c chăm sóc nuôi dƣỡng tố t, vê ̣ sinh sa ̣ch sẽ thì rấ t rễ
bùng phát dich
̣ bê ̣nh, đă ̣c biê ̣t là các bê ̣nh liên quan đế n hô hấ p nhƣ: viêm phổ i,
viêm đƣờng hô hấ p… Nế u không có các biê ̣n pháp phòng bê ̣nh hơ ̣p lý và điề u tri ̣
bê ̣nh hiê ̣u quả thì sẽ gây thiê ̣t ha ̣i rấ t lớn cho ngành chăn nuôi lơ ̣n nói r iêng và
chăn nuôi nói chung.
Trong những bệnh truyền nhiễm ở lợn thì các bệnh đƣờng hô hấp gây
ra thiệt hại kinh tế rất lớn cho ngành chăn nuôi lợn, đặc biệt là bệnh viêm
phổi. Để góp phần giảm bớt thiệt hại do bệnh hô hấp nói chung gây ra và
bệnh viêm phổi nói riêng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: : "Tình hình
mắc bệnh viêm phổi ở lợn thịt tại trại Ông Hà Duy Văn, thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên và phác đồ điều trị ".


2

1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá đƣơ ̣c tình hình mắ cbệnh viêm phổi trên đàn lơ ̣n thiṭ nuôi ta ̣i tra ̣i
Hà Duy Văn, thị xã Sông Công, thành phố Thái Nguyên và phác đồ điều trị.
- Đánh giá đƣơ ̣c hiê ̣u lƣ̣c điề u tribệnh

viêm phổ i của hai phác đồ.
̣
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp thêm tƣ liệu về tình hình dịch tễ hội chứng viêm phổi ở lợn
ngoại trong chăn nuôi công nghiệp.
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng trại đến tỷ lệ
mắc hội chứng viêm phổi ở lợn ngoại.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề xuất một số biện pháp phòng hội chứng viêm phổi cho lợn ở trang
trại công nghiệp.
- Đề xuất phác đồ điều trị hội chứng viêm phổi đạt hiệu quả cao.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2. 1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp
Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định
đến sự sống là có đủ lƣợng O2. Trong mỗi phút, cơ thể động vật cần 6 - 8ml
O2 và thải ra 250 ml CO2. Để có đủ lƣợng O2 thiết yếu này và thải ra đƣợc
lƣợng CO2 ra khỏi cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.
Quy trình hô hấp của cơ thể lợn đƣợc chia thành 3 quá trình:
- Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trƣờng
đƣợc thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
- Hô hấp trong: là quá trình sử dụng O2 ở mô bào.
- Quá trình vận chuyển CO2, O2 từ phổi đến mô bào và ngƣợc lại.
Động tác hô hấp đƣợc điều khiển bằng cơ chế thần kinh thể dịch và

đƣợc thực hiện bởi các cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đƣờng
dẫn khí (mũi, hầu, họng, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đƣờng dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc có tác dụng sƣởi ấm không khí trƣớc khi vào đến phổi. Trên niêm
mạc đƣờng hô hấp có nhiều tuyến tiết dịch nhầy để giữ bụi và dị vật có lẫn
trong không khí. Niêm mạc đƣờng hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển
động hƣớng ra ngoài do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài.
Cơ quan thụ cảm trên niêm mạc đƣờng hô hấp rất nhạy cảm với các
thành phần lạ có trong không khí. Khi có vật lạ, cơ thể có phản xạ ho, hắt
hơi… nhằm đẩy vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập vào sâu trong đƣờng
hô hấp.
Khí O2 sau khi vào phổi và khí CO2 thả ra đƣợc trao đổi tại phế nang.
Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng diện tích bề mặt trao khí.


4

Một động tác hít vào và thở ra đƣợc gọi là một lần hít thở. Tần số hô
hấp là số lần thở/phút. Tần số hô hấp ở lợn khỏe là: 10 - 20 lần/phút. Trong
trƣờng hợp lợn mắc bệnh hoặc gặp phải một số kích thích thì tần số hô hấp sẽ
thay đổi có khi tăng lên hoặc giảm xuống.
Bộ máy hô hấp là cơ quan chủ yếu của cơ thể làm nhiệm vụ trao đổi khí
giữa cơ thể và môi trƣờng bên ngoài. Nhờ có sự trao đổi đó mà cơ thể hấp thu
đƣợc oxy và thải khí cacbonic.
Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định
đến sự sống là có đủ lƣợng oxy trong mỗi phút, cơ thể động vật có vú cần 6 –
8 ml oxy và thải trừ 250 ml cacbonic. Để có đƣợc lƣợng oxy thiết yếu này và
thải đƣợc lƣợng cacbonic ra khỏi cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.
Hô hấp của cơ thể lợn chia thành 3 quá trình:
- Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trƣờng

đƣợc thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
- Hô hấp trong: Là quá trình sử dụng oxy của mô bào.
- Quá trình vận chuyển khí cacbonic và oxy từ mô bào và ngƣợc lại.
Động tác hô hấp đƣợc điều khiển bằng cơ chế thần kinh - thể dịch và
đƣợc thực hiện bởi cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đƣờng dẫn
khí (mũi, hầu, thanh quản, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đƣờng dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc có tác dụng sƣởi ấm không khí trƣớc khi vào đến phổi. Trên niêm
mạc đƣờng hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển động hƣớng ra ngoài
do đó có thể đẩy các dị vật và bụi ra ngoài.
Cơ quan cảm thụ trên niêm mạc đƣờng hô hấp rất nhạy cảm với các
thành phần lạ có trong không khí. Khi có vật lạ, cơ thể có phản xạ ho, hắt hơi
nhằm đẩy vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập sâu vào trong đƣờng hô hấp.


5

Khí oxy sau khi vào phổi và khí cacbonic thải ra đƣợc trao đổi tại phế
nang. Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng bề mặt trao đổi khí. Diện
tích phổi đạt 100-200 m2 tùy theo lứa tuổi.
Nhịp thở trung bình của lợn là 20-30 lần/phút. Lợn con có nhịp thở
nhiều hơn khoảng 50 lần/phút và ở lợn nái nhịp thở ít hơn 13-15 lần/phút.
Trong trƣờng hợp gia súc mắc bệnh hoặc bị tác động mạnh thì tần số hấp có
thể tăng lên hoặc giảm đi.
- Biểu hiện lâm sàng của hội chứng hô hấp ở lợn
Lợn thƣờng bỏ ăn tách đàn nằm ở góc chuồng, chậm lớn, da nhợt nhạt, thân
nhiệt bình thƣờng hoặc sốt nhẹ từ 39 - 40,50C. Lợn bệnh hắt hơi từng hồi, chảy
nƣớc mũi, thở khó, thở nhanh, thở nhiều, thở khò khè về đêm. Lợn thƣờng ho
từng tiếng hay từng chuỗi dài đặc biệt là lúc sáng sớm hoặc buổi tối, sau khi ăn.
2.1.2. Những hiểu biết chung về bệnh viêm phổi

Hội chứng viêm phổi do nhiều nguyên nhân gây ra nhƣ: Vi khuẩn,
virus, ký sinh trùng…
2.1.2.1. Bê ̣nh viêm phổ i lợn do Streptococcus suis gây ra
Streptococus là loại vi khuẩn thƣờng xuyên có mặt trong một số khí
quan của cơ thể gia súc, gia cầm và cả ở ngƣời. Khi cơ thể gặp các yêu tố bất
lợi, stress thì Streptococcus trỗi dậy và là nguyên nhân chính hoặc kết hợp với
các loại vi khuẩn khác gây lên một số bệnh khá nghiêm trọng. Nó có thể gây
bệnh ở thể bại huyết, dẫn đến chết hoặc nhiễm trùng tại chỗ nhƣ viêm não,
viêm khớp, viêm nội tâm mạc ở lợn con từ 7 - 10 ngày tuổi. Nhóm vi khuẩn
này gồm Streptococcus suis type 1 và đôi khi kết hợp với Streptococcus suis
type 2 lây nhiễm từ lợn mẹ qua đƣờng không khí, qua đƣờng tiêu hoá do tiếp
xúc trực tiếp hoặc qua bơm, kim tiêm nhiễm trùng.


6

Bệnh viêm màng não do Streptococcus ở lợn sau cai sữa và lợn vỗ béo
xảy ra sau khi chúng đƣợc nuôi nhốt chung với lợn mắc bệnh, có thể gây chết
lợn đột ngột, sốt, triệu chứng thần kinh, gây viêm khớp ở lợn con.
Hai loài Streptococcus đã đƣợc xác định có tầm quan trọng trong bệnh
đƣờng ruột của lợn là Streptococcus intestinalis, vi khuẩn gặp nhiều nhất khi
phân lập từ chất chứa phần đầu của ruột già của lợn khoẻ và Streptococcus
hyointestinalis cộng sinh ở ruột già và ruột non của lợn khoẻ. Khi lợn bị ỉa
chảy, số lƣợng Streptococcus tăng lên nhiều, khi lợn ốm và chết vì bệnh phù
thì vi khuẩn thuộc nhóm cầu khuẩn sẽ cao hơn hẳn các vi khuẩn khác.
Đặc biệt khi kiểm tra dịch mũi, dịch khí quản, phế quản, phổi của gia
súc, khoẻ cũng nhƣ bệnh phẩm là phổi, dịch phổi, dịch ngoáy mũi và hạch
phổi của gia súc có bệnh tích của bệnh đƣờng hô hấp, thì ngƣời ta thƣờng
phân lập đƣợc vi khuẩn Streptococcus suis. Kết quả đó đƣợc giải thích là do
vi khuẩn Streptococus suis có mặt thƣờng xuyên ở đƣờng hô hấp của gia súc.

Khi sức đề kháng của cơ thể sút giảm, nó cùng với các vi khuẩn khác trỗi dậy
và gây nên bệnh viêm phế quản và viêm phổi hoá mủ ở lợn.
Triệu chứng chủ yếu là con vật bị sốt cao, chán ăn, lờ đờ, suy yếu, có
triệu chứng ƣỡn mình về phía sau, run rẩy, co giật, bệnh nặng có thể gây mù,
điếc, đi lại khập khiễng, què, viêm khớp trong trƣờng hợp mãn tính. Bệnh gây
chết với tỷ lệ không cao, nhƣng con vật sinh trƣởng phát triển chậm, tổn thất
về kinh tế lớn.
2.1.2.2. Hội chứng viêm phổi do Pasteurella multocida (P. multocida) gây ra
* Nguyên nhân: Vi khuẩn P. multocida đƣợc biết đến là nguyên nhân gây
ra bệnh tụ huyết trùng cho các loài gia súc, gia cầm. Tuy nhiên, P. multocida còn
đƣợc coi là một trong những nguyên nhân gây lên hội chứng viêm phổi lợn.
Hội chứng viêm phổi lợn do P. multocida gây ra là kết quả của sự lây
nhiễm vi khuẩn vào phổi. Bệnh thƣờng thấy ở giai đoạn cuối của hội chứng


7

viêm phổi cục bộ hay những bệnh ghép ở đƣờng hô hấp của lợn. Hội chứng
viêm phổi thƣờng thấy ở lợn, những số liệu gần đây của Mỹ cho thấy trong
6634 mẫu lấy từ lợn để kiểm tra thì 74% lợn bị viêm phổi và 13% bị viêm
màng phổi.
Hội chứng viêm phổi do P. multocida xuất hiện rộng rãi khắp thế giới
nhƣng bệnh này hay xảy ra và gây thiệt hại nặng ở các nƣớc mang khí hậu
nhiệt đới và cận nhiệt đới nhƣ Ấn Độ, Pakistan, Irac, Thái Lan, Indonesia,
Lào, Campuchia, Việt Nam,… Vi khuẩn thƣờng cƣ trú ở đƣờng hô hấp của
lợn, do vậy, thƣờng rất khó bị tiêu diệt. Vi khuẩn P. multocida thƣờng kết hợp
với các tác nhân khác nhƣ vi khuẩn Mycoplasma hyopneumoniae làm cho quá
trình viêm phổi càng thêm phức tạp.
* Triệu chứng của bệnh
Triệu chứng lâm sàng của hội chứng viêm phổi do P. multocida gây ra rất

khác nhau tùy thuộc vào từng chủng vi khuẩn gây bệnh, thƣờng xuất hiện 3 thể:
- Thể quá cấp tính: Ở thể này hiện tƣợng ho và thở thể bụng thƣờng
thấy ở những lợn lớn. Ho ở những lợn ở lứa tuổi này thƣờng đƣợc coi là biểu
hiện để xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh. Triệu chứng lâm sàng của
bệnh ở thể này giống nhƣ viêm màng phổi do A. pleuropneumoniae gây ra
nhƣng những đặc điểm phân biệt chính là hội chứng viêm phổi do P.
multocida thì hiếm khi gây ra chết đột ngột, hơn nữa lợn mắc hội chứng viêm
phổi do P. multocida gây ra có thể tồn tại một thời gian dài.
- Thể cấp tính: Thể này thông thƣờng do hầu hết các chủng P. multocida
thuộc serotype B gây ra. Những con vật mắc bệnh thƣờng có biểu hiện khó
thở, hóp bụng vào để thở, gõ vào bụng có âm đục “bịch, bịch”, sốt cao nhiệt
độ lên tới 41 - 420C, tỷ lệ chết cao (5 - 40%). Ở những con vật chết và hấp hối
có thể thấy những vết đổi màu tím ở vùng bụng có thể là do sốc nội độc tố.
- Thể mãn tính: Đây là thể đặc trƣng thƣờng thấy của bệnh , bê ̣nh tić h


8

chủ yếu ở phổi nhƣ : Viêm phổ i với các mƣ́c đô ̣ khác nhau tƣ̀ sƣng đế n thủy
thũng, nhục hóa hoặc gan hóa, nế u kế phát các loa ̣i cầ u khuẩ n có thể ta ̣o thành
các ổ viêm có mủ, ổ bã đậu. Mƣ́c đô ̣ viêm khác nhau có thể tiế n triể n của tƣ̀ng
kỳ từng vùng hoặc ở cả trƣờng phổi . Màng phổi, bao tim viêm dính vào lồ ng
ngƣ̣c (Lê Văn Ta ̣o, 2007) [12].
* Bệnh tích

Bệnh tích của bệnh do P. multocida gây ra chủ yếu ở phần xoang ngực và
thƣờng kèm với bệnh tích của M. hyopneumoniae. Đặc trƣng của bệnh này xuất
hiện ở thùy đỉnh và mặt trong của phổi, cùng với việc có bọt khí trong khí quản.
Có sự phân ranh giới rõ rệt giữa vùng tổ chức phổi bị tổn thƣơng và vùng tổ
chức phổi bình thƣờng. Phần bị ảnh hƣởng của phổi sẽ có sự biến đổi màu sắc từ

đỏ sang xám, xanh phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh.
Các trƣờng hợp bệnh nghiêm trọng có thể xuất hiện viêm phế mạc và
áp xe ở các mức độ khác nhau. Trong các trƣờng hợp này thƣờng thấy phế
mạc dính chặt vào thành xoang ngực và phế mạc có vùng mờ đục, khô. Đây là
bệnh tích chủ yếu để phân biệt hội chứng viêm phổi do Pasteurella với viêm
phổi do Actinobacillus, trong đó thƣờng thấy mủ chảy ra có màu vàng và dính
cùng với rất nhiều sợi fibrin (Pijoan, 1989) [23].
* Chẩn đoán
Việc chẩn đoán hội chứng viêm phổi do P. multocida gây ra chủ yếu
dựa vào xét nghiệm vi khuẩn học P. multocida là vi khuẩn dễ nuôi cấy, các cơ
quan, bộ phận có thể phân lập vi khuẩn tốt nhất là dịch phế quản và những tổ
chức mô tế bào phổi đã nhiễm bệnh đƣợc lấy ở phần tiếp giáp giữa tổ chức bị
tổn thƣơng và tổ chức bình thƣờng hoặc ngay cả những mẫu dịch ngoáy mũi
đƣợc lấy bằng tăm bông cũng rất tốt cho việc phân lập vi khuẩn. Với những
bệnh phẩm trên thì vi khuẩn P. multocida có thể dƣợc phân lập trong phòng


9

thí nghiệm với những phƣơng tiện và thao tác đơn giản. Thƣờng có thể thấy
đƣợc vi khuẩn trực tiếp lên đĩa thạch máu.
* Điều trị
Hiện nay trên thị trƣờng có nhiều loại kháng sinh điều trị bệnh do P.
multocida gây ra nhƣ: Oxytetracyclin 1 mg/kg thể trọng/ngày; Linco - gen
1mg/10kg thể trọng/ngày; Kanamycin 1ml/10kg thể trọng/ngày. Tuy nhiên,
việc điều trị bằng kháng sinh ngày càng trở lên khó khăn và tỷ lệ khỏi bệnh
ngày càng thấp. Có hiện tƣợng này là do tính kháng thuốc của vi khuẩn P.
multocida ngày càng mạnh.
* Phòng bệnh
Đã có nhiều loại vắc xin vô hoạt dùng để phòng hội chứng viêm phổi

do P. multocida gây ra
Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) [11] đã thử nghiệm vắc xin phòng bệnh ho,
khó thở của lợn do một số loại vi khuẩn gây ra trong đó có P. Multocida
2.1.2.3. Hội chứng viêm phổi do Mycoplasma gây ra
Mycoplasma đƣợc biết đến với bệnh suyễn lợn hay còn gọi là hội
chứng viêm phổi địa phƣơng của lợn. Bệnh gây thiệt hại nhiều về kinh tế,
tăng trọng kém, tiêu tốn thức ăn/kg thể trọng cao
+ Quá trình sinh bệnh:
Sau khi xâm nhập vào phổi qua đƣờng hô hấp, Mycoplasma tạo trạng thái cân
bằng nếu sức đề kháng của cơ thể tốt. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm do nhiều
nguyên nhân nhƣ: chuồng trại không hợp lý, chăm sóc kém… Mycoplasma tác động
gây hội chứng viêm phổi ở thuỳ đỉnh, thuỳ tim, thuỳ hoành cách mô. Sự kết hợp của
các vi khuẩn kế phát nhƣ Pasteurella multocida, Streptococcus, Staphylococcus… tác
động làm cho bệnh thêm trầm trọng và gây biến chứng viêm phổi, nung mủ phổi…


10

+ Triệu chứng lâm sàng:
Thời kì nung bệnh từ 1 - 3 tuần, trung bình 10 - 16 ngày trong tự nhiên,
5 - 12 ngày trong phòng thí nghiệm. Triệu chứng ho, khó thở xuất hiện sau 25
- 65 ngày. Bệnh có thể chia làm 3 thể: cấp tính, á cấp tính và mãn tính.
+ Thể cấp tính:
Lúc đầu triệu chứng rất nhẹ, khó phát hiện bệnh, lợn ốm thƣờng rời,
tách đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, kém ăn, chậm lớn. Thân nhiệt bình
thƣờng hoặc hơi cao, sốt nhẹ 39 - 39,50C, khi có biểu hiện bệnh, con vật hắt
hơi từng hồi lâu do có chất dịch bài tiết sâu ở trong đƣờng hô hấp hoặc do
viêm phổi có dịch bài xuất ở giai đoạn sau của bệnh. Vài ngày sau, con vật
ho, khi ho vận động mạnh, thƣờng biểu hiện bệnh lúc sáng sớm và chiều tối.
Lợn bệnh ho liên tục trong 2 - 3 tuần, có khi kéo dài hơn.

Khi phổi bị tổn thƣơng nghiêm trọng thì con vật có triệu chứng khó
thở, thở nhanh, thở khò khè, nhịp thở có thể lên tới 100 - 150 lần/phút. Tần số
hô hấp tăng dần lên, gia súc ngồi thở nhƣ chó, mồm há ra để thở, bụng giật
mạnh, chảy nƣớc mắt, nƣớc mũi, có khi con vật bị tiểu tiện, nƣớc tiểu vàng và
ít, nghe phổi có nhiều vùng có âm đục.
Bệnh tiến triển khoảng 1 tuần, tỷ lệ chết khá cao nếu không điều trị kịp
thời. Thể cấp tính thƣờng ít thấy, chủ yếu mắc bệnh ở những đàn lợn chƣa
mắc bệnh lần nào. Bệnh thƣờng phát ra đột ngột và lây lan nhanh. Khi có tác
động của vi khuẩn kế phát làm chứng viêm phổi càng trở nên trầm trọng hơn.
+ Thể á cấp tính:
Thể này thƣờng gặp ở giống lợn tạp giao, lợn lai, lợn con còn bú mẹ. Bệnh
có triệu chứng giống thể cấp tính nhƣng không trầm trọng bằng. Lợn ốm thƣờng
ho, thở nhanh, tần số hô hấp tăng, mồm há ra để thở, thân nhiệt tăng ít. Nếu ghép
với bệnh tụ huyết trùng thì sốt cao. Bệnh có thể kéo dài vài tuần lễ.


11

+ Thể mãn tính:
Thể bệnh này thƣờng từ thể cấp tính và thể á cấp tính chuyển sang.
Không nhƣ trong thể cấp tính, bệnh khó phát hiện do biểu hiện không rõ ràng.
Con vật ho khan vào buổi sáng sớm, buổi chiều tối sau khi ăn xong. Lợn ho
từng tiếng một hoặc từng hồi kéo dài, ho một tuần rồi giảm đi hoặc kéo dài
liên miên. Con vật khó thở, thở nhanh, tần số hô hấp tăng từ 40 - 100
lần/phút. Hít vào dài hơn thở ra, thở khò khè vào ban đêm.
Con vật đi táo rồi ỉa chảy. Thân nhiệt tăng ít, khoảng 39 - 400C, có thể
tăng lên đến 400C rồi hạ thấp xuống.
Bệnh tiến triển vài tháng có khi đến nửa năm, thỉnh thoảng có con chết.
Nếu chăm sóc nuôi dƣỡng tốt thì đàn lợn có thể phục hồi, tỷ lệ chết không
cao, nhƣng hầu hết giảm tốc độ sinh trƣởng. Nếu lợn con mắc bệnh này sẽ

gầy còm, lông xù, có thể chết do kiệt sức.
Cũng có khi lợn mắc bệnh ở thể ẩn tính. Thể này thƣờng thấy ở những
lợn đực trƣởng thành, lợn nái sinh sản. Triệu chứng không xuất hiện rõ, thỉnh
thoảng ho nhẹ, khi con vật bị stress do thời tiết thay đổi hoặc thức ăn không
đảm bảo thì bệnh mới phát ra. Con vật sinh trƣởng, phát triển chậm, thời gian
nuôi vỗ béo kéo dài.
+ Bệnh tích:
Bệnh tích chủ yếu ở cơ quan hô hấp, đặc biệt là ở phổi, hạch phổi.
Bệnh tích viêm phổi bắt đầu từ thuỳ tim lan sang thuỳ đỉnh về phía trƣớc,
thƣờng phát triển ở rìa, vùng thấp của phổi. Bắt đầu xuất hiện những đốm đỏ
hoặc xám bằng hạt đậu xanh to dần rồi tập trung lại thành vùng rộng hơn.
Theo dõi bằng chụp X - quang ta thấy bệnh tích lan từ trƣớc ra sau theo một
quy luật nhất định. Hai bên phổi đều có bệnh tích nhƣ nhau và có giới hạn rõ
rệt giữa chỗ phổi bị viêm và chỗ phổi bình thƣờng.


12

Chỗ viêm ở phổi cứng dần, màu đỏ thẫm hoặc màu xám nhạt, mặt
bóng láng, trong suốt, bên trong có chất keo nên gọi là viêm phổi kính.
Phổi có bệnh thì dày lên, cứng rắn, bị gan hoá hoặc thịt hoá. Cắt phổi ra
có nƣớc hơi lỏng màu trắng xám, có bọt, phổi dày và đặc lại, khi dùng tay
bóp không xốp nhƣ bình thƣờng. Sau khi viêm từ 10 - 20 ngày, vùng nhục
hoá đục dần, ít trong hơn, màu tro hồng, vàng nhạt hoặc vàng xám, cuối
cùng màu đục hẳn, bóp rất cứng, sờ giống nhƣ tuỵ tạng hoá. Cắt phổi có
bệnh thấy nhiều bọt, nhiều vùng hoại tử màu vàng trắng. Bệnh tích lan
rộng, trên mặt có nhiều sợi tơ huyết trắng, phổi dính vào lồng ngực khi
màng phổi bị viêm nặng.
Cắt một miếng phổi ở vùng bị gan hoá bỏ vào nƣớc thấy chìm. Phế quản,
khí quản viêm có bọt, dịch nhày màu hồng nhạt, bóp có khi có mủ chảy ra.

Một bệnh tích đặc trƣng nữa là hạch lâm ba phổi sƣng rất to, gấp 2 - 5
lần hạch bình thƣờng, chứa nhiều vi khuẩn, nhiều nƣớc màu tro, hơi tụ máu
nhƣng không xuất huyết, sƣng thuỷ thũng, mọng nƣớc.
Nếu có vi khuẩn kế phát tác động thì bệnh phức tạp hơn, trƣờng hợp
ghép với bệnh tụ huyết trùng phổi tụ máu, có nhiều vùng gan hoá vào sâu
bên trong và phía sau phổi, có từng vùng hoại tử nhƣ bã đậu, có nốt vàng.
Nếu có Streptococcus, Diplococcus thì bệnh có tích mủ ở phổi. Nếu có
Bacterium pyogennes thì viêm cuống phổi có mủ, phổi có những cục nhỏ
chứa mủ màu xanh mùi hôi thối hoặc có áp xe to, áp xe di chuyển khắp
các phủ tạng nhƣ lách, gan, hạch, xƣơng.
+Chẩn đoán bệnh:
Hiện nay có nhiều phƣơng pháp để chẩn đoán bệnh nhƣ: chẩn đoán vi
khuẩn học, chẩn đoán huyết thanh học… Trong đó, phƣơng pháp chẩn đoán
lâm sàng đƣợc sử dụng phổ biến nhất, căn cứ vào các biểu hiện điển hình của
bệnh nhƣ: ho vào buổi sáng sớm và chiều tối, khi thời tiết lạnh, sau khi vận


13

động. Bệnh tích điển hình là viêm phổi kính, có vùng gan hoá, nhục hoá, đỏ
thẫm, vàng xám ở thuỳ đỉnh, thuỳ tim.
+ Về mặt dịch tễ học:
- Cách lây lan: bệnh lây chủ yếu qua đƣờng hô hấp. Lợn khoẻ mắc bệnh
khi nhốt chung với lợn ốm, hít thở không khí có Mycoplasma hyopneumoniae.
Lợn sẽ phát bệnh khi gặp các điều kiện sống không thuận lợi: thời tiết
lạnh, thức ăn thiếu và môi trƣờng ô nhiễm.
- Động vật cảm nhiễm: Lợn ở các lứa tuổi đều mắc bệnh nhƣng thƣờng
mắc nhiều ở lợn từ 2 - 5 tháng và có tính chất mùa vụ, phụ thuộc vào giống lợn.
Lợn ngoại chƣa thích nghi với điều kiện nƣớc ta bị bệnh với tỷ lệ cao và ở thể
cấp tính: tỷ lệ chết cao hơn lợn nội và lợn lai (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2006) [7].

+ Phòng và trị bệnh:
Để phòng và chữa bệnh suyễn lợn đạt hiệu quả cao thì phải thực hiện
những nội dung sau:
- Phòng bệnh khi chưa có dịch:
Tăng sức đề kháng cho lợn bằng cách vệ sinh, chăm sóc nuôi dƣỡng
tốt, khẩu phần đủ protein, chất khoáng, vitamin. Chuồng trại thông thoáng,
sạch sẽ, định kỳ quét vôi diệt khuẩn.
Nên tự túc về con giống, nếu nhập giống từ bên ngoài thì nên mua giống ở
những vùng an toàn dịch. Mua lợn về phải đƣợc nhốt riêng để theo dõi ít nhất một
tháng, nếu không có triệu chứng ho, khó thở thì mới nhập đàn. Đối với đực giống
cần phải chặt chẽ hơn: kiểm tra lại lai lịch, nguồn gốc, nhốt riêng ít nhất hai tháng,
hàng ngày theo dõi triệu chứng hô hấp sao cho đảm bảo mới đƣa vào sử dụng.
Bên cạnh đó, việc tiêm phòng mang lại hiệu quả rất tốt. Hiện nay, các
nhà khoa học vẫn tiếp tục nghiên cứu để chế tạo vaccine đạt hiệu quả cao. Đã
có những vaccine vô hoạt kết hợp phòng Mycoplasma và những vi khuẩn kết
hợp khác.


14

- Phòng bệnh khi có dịch:
Bệnh này phải sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp mới đạt hiệu quả
cao trong việc phòng trừ dịch bệnh, tạo cho con vật có sức đề kháng tốt, sinh
trƣởng, phát triển nhanh.
Phải có chuồng cách ly để nuôi dƣỡng những lợn mới nhập vào hoặc
những lợn ốm.
Phải định kỳ sát trùng, tiêu độc chuồng trại, phân rác, dụng cụ chăn nuôi
bằng nƣớc vôi 20%, NaOH 10%, Formon 5%, rắc vôi bột, quét vôi tƣờng.
Bồi dƣỡng tốt đàn lợn ốm, cho ăn thức ăn dễ tiêu, protein, vitamin và
muối khoáng, có thể trộn thêm kháng sinh Oreomicin, Tetramycin vào thức

ăn để phòng bệnh.
+ Điều trị bệnh:
Hiện nay trên thị trƣờng có rất nhiều loại thuốc kháng sinh dùng để
điều trị bệnh do Mycolasma gây ra nhƣ: Tylogenta 1ml/10kgTT/ngày;
Vetrimoxin L.A 1ml/10kgTT/ngày; Daynamutilin 1ml/20kgTT/ngày; Florject
1ml/30kgTT/ngày. Kết hợp sử dụng một số thuốc có tác dụng giảm đau hạ
sốt, trợ sức trợ lực… làm tăng hiệu quả điều trị của thuốc kháng sinh.
2.1.2.4. Bê ̣nh viêm phổ i do virus gây ra
- Coronavirus (Virus pneumoniae của lợn) gây hội chứng viêm phổi
truyền nhiễm của lợn. Bệnh thƣờng phát sinh ở thể mãn tính, với triệu chứng hô
hấp nhƣ: khó thở, thở thể bụng (bụng hóp lại và giật), lợn ở các lứa tuổi đều mắc
nhƣng lợn con 1 - 2 tháng và lợn mới cai sữa dễ mắc và có tỷ lệ chết cao.
- Influenzavirus typ A (H1N1) gây bệnh cúm lợn. Tác nhân gây bệnh là virus
nhóm A: H1N1, H1N2, H3N2. Các virus trên thuộc họ Orthomyxoviridae, nhóm A
gồm những virus gây bệnh cho ngƣời, gia súc, gia cầm và chim thú hoang dã,
trong đó có lợn. Virus cúm có thể lây truyền từ lợn, gia cầm và ngƣời.


15

- Virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS)
+ Nguyên nhân: Đó là một loại virus thuộc họ Togaviridae, có ARN đặt
tên là Lelystad đã gây ra gây ra hội chứng rối loạn sinh sản nhƣ: sảy thai, chết
lƣu thai, lợn con chết yểu sau khi sinh và trạng thái viêm phổi ở lợn con và
lợn choai.
+ Bệnh lý và lâm sàng: Vi rút xâm nhập và cơ thể lợn qua niêm mạc
đƣờng hô hấp, khi lợn hít thở không khí có mầm bệnh. Sau khi xâm nhập vào
cơ thế lợn, vi rút tác động đến cơ quan sinh dục của lợn cái gây ra hiện tƣợng
viêm tử cung và âm đạo, làm giảm tỷ lệ thụ thai, đặc biệt gây sảy thai ở lợn
cái chửa thời kỳ 2, chết lƣu thai ở lợn chửa kỳ 3, đẻ non và làm lợn con chết

yểu. Lợn con theo mẹ và lợn sau cai sữa bị bệnh là do lợn mẹ. Những lợn con
này thƣờng gầy yếu, thể hiện hội chứng viêm phổi rõ rệt: chảy dịch mũi, thở
khó, ho nhiều vào ban đêm và sáng sớm, nhất là khi thời tiết lạnh.
Sau thời gian ủ bệnh khoảng 4 - 7 ngày, lợn con sốt cao 40 - 410C, kém
ăn, uể oải, sau khi thể hiện các triệu chứng viêm phổi nhƣ: thở khó, thở thể
bụng ho tăng dần và chảy dịch mũi. Đặc biệt, lợn con và lợn choai bị bệnh
phần lớn tai bị xanh từng đám nhƣ nốt chàm nên còn đƣợc gọi là lợn tai xanh.
Mổ khám lợn nái bị bệnh, thấy niêm mạc tử cung, âm đạo bị tổn thƣơng chảy
dịch nhầy và mổ khám lợn bị bệnh thƣờng thể hiện: khí quản có dịch và có
khí, phế nang tụ huyết và viêm nhục hoá, bị hoại tủ từng đám nhỏ. Một số lợn
còn thấy dịch mủ trong khí quản và phế nang do nhiễm khuẩn thứ phát.
Lợn đực giống bị bệnh không thể hiện rõ các triệu chứng lâm sàng,
nhƣng vẫn mang virus và có thể truyền virus cho lợn cái khi phối giống.
+ Dịch tễ học
Lợn ở các lứa tuổi đều có thể cảm nhiễm virus. Lợn nái thƣờng truyền
mầm bệnh cho bào thai, chết lƣu thai và lợn con chết với tỷ lệ cao.


16

Ở các cơ sở có lƣu hành bệnh, môi trƣờng bị ô nhiễm, bệnh lây lan
quanh năm, nhƣng tập trung vào thời kỳ có nhiều lợn nái phối giống, và bệnh
phát sinh thành dịch với tỷ lệ cao, lợn nái có hội chứng sinh sản trong khi lợn
con bị viêm đƣờng hô hấp phổ biến.
Bệnh có thể lây lan từ nƣớc này sang nƣớc khác qua việc xuất nhập lợn
có mang mầm bệnh mà không đƣợc kiểm dịch chặt chẽ.
+ Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng và dịch tễ:
Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nếu thấy đàn lợn nái có hiện tƣợng xảy
thai, thai chết lƣu và lợn con sơ sinh chết yểu. Lợn con theo mẹ, lợn choai có tỷ

lệ cao bị viêm đƣờng hô hấp thì phải nghĩ đến hội chứng rối loạn sinh sản và hô
hấp do virus. Tuy nhiên, lợn nái bị sảy thai còn do nhiều virus và vi khuẩn khác
nhƣ virus Parvo, virus Aujeszky, virus dịch tả lợn, vi khuẩn Blucellla abortus và
vi khuẩn Leptospira spp. Do vậy, cần tiến hành chẩn đoán vi sinh vật nhƣ: nuôi
cấy tìm virut trong bệnh phẩm thu thập từ lợn nghi bị bệnh
Chẩn đoán miễn dịch:
Các phƣơng pháp ELISA và miễn dịch huỳnh quang IFAT đã đƣợc áp
dụng chẩn đoán cho độ chính xác cao (90 - 95%) và phát hiện đƣợc bệnh sau
8 ngày nhiễm virus.
+ Phòng bệnh
Ba biện pháp sau đây đã đƣợc áp dụng phòng chối chứng rối loạn sinh
sản và hô hấp ở lợn các nƣớc Bắc Mỹ và Châu Âu.
Chế tạo vaccine nhƣợc độc và vaccine vô hoạt tiêm phòng bệnh cho
đàn lợn ở những vùng có lƣu hành bệnh, theo định kỳ 2 lần/năm. Nhƣng hiện
nay chƣa có một loại vaccine có hiệu lực phòng bệnh nhƣ mong muốn.
Ứng dụng các phƣơng pháp chẩn đoán miễn dịch sớm để phát hiện
lợn bị bệnh và lợn mang virus, xử lý kịp thời bằng cách: huỷ bỏ để tránh


17

lây nhiễm bệnh trong đàn lợn. Biện pháp này đƣợc thực hiện theo định kỳ
kết hợp với theo dõi lâm sàng, dịch tễ trong đàn lợn cho phép phát hiện
sớm lợn bệnh. Ở những cơ sở chăn nuôi mà bệnh tồn tại lâu dài, gây nhiều
thiệt hại cho đàn lợn, ngƣời ta phải thay cả đàn lợn giống và để trống
chuồng lợn trong một thời gian.
Kiểm dịch nghiêm ngặt khi xuất nhập lợn, đặc biệt là khi nhập lợn vào
cơ sở chăn nuôi. Ngƣời ta không nhập ở các cơ sở chăn nuôi có lƣu hành bệnh
và các vùng dịch tễ.
Phòng bệnh bằng vaccine

Để phòng bệnh đặc hiệu, các nhà khoa học đã tiến hành sản xuất
vaccine PRRS dựa trên việc nghiên cứu công nghệ lựa chọn kháng nguyên
MJPRRS. Nguyên lý sản xuất này đòi hỏi phải thu hoạch vaccine trƣớc khi
virus thành thục và giải phóng ra khỏi tế bào nuôi cấy. Việc làm này sẽ tối đa
hoá lƣợng khoáng nguyên trong sản phẩm.
Khi thu hoạch đƣợc tế bào chứa các hạt virus, ngƣời ta tiến hành tách
các hợp phần kháng nguyên, thu gom lại và cho thêm bổ trợ để đƣợc vaccine
thành phẩm. Công nghệ MJPRRS tƣơng tự một quy trình sản xuất vaccine
dƣới đơn vị. Việc chiết tách các hợp phần kháng nguyên từ tế bào nuôi cấy có
một vài bƣớc đặc biệt so với quy trình sản xuất vaccine thông thƣờng, để gần
nhƣ loại bỏ hết các tế bào nuôi cấy trong sản phẩm cuối cùng, nhƣ vậy, có
một thành phần vaccine đạt độ tinh khiết kháng nguyên rất cao.
+ Điều trị:
Hiện nay chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu.
Ở các nƣớc nuôi lợn công nghiệp với quy mô lớn thuộc Bắc Mỹ. Châu
Âu, Châu Á và Châu Phi, khi phát hiện trong đàn có bệnh rối loạn sinh sản hô
hấp, thì ngƣời ta thƣờng diệt số lợn bị bệnh này và thay thế cả đàn lợn ở cơ sở
chăn nuôi, bởi lẽ bệnh tồn tại lâu dài trong đàn lợn rất khó thanh toán.


×