Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tình hình mắc hội chứng viêm đường hô hấp ở lợn nái ngoại và biện pháp điều trị tại trại lợn công ty CP bình minh huyện mỹ đức hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.2 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐÀO THỊ THU ANH

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP
Ở LỢN NÁI NGOẠI VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI LỢN
CÔNG TY CP BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011– 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐÀO THỊ THU ANH

Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG VIÊM ĐƢỜNG HÔ HẤP
Ở LỢN NÁI NGOẠI VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠI LỢN
CÔNG TY CP BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI”



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K43 TY
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khoá học: 2011– 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Vũ Hoàng Lân
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập trại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài
sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của
nhà trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, trại lợn của công ty CP Bình Minh. Em xin bày tỏ
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận
tình dạy dỗ dìu dắt em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Công ty CP Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Hà Nội, đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, giúp tôi hoàn thành tốt
công việc trong thời gian thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Vũ

Hoàng Lân đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo tôi tận tình
trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại
học này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Sinh viên

Đào Thị Thu Anh


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện
phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”,
thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập
của tất cả các trường đại học nói chung và Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nói riêng.
Giai đoạn thực tập tốt nghiệp chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là thời gian giúp sinh viên củng cố,
hệ thống hóa kiến thức đã được học, bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học, thực tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên nâng cao trình độ
chuyên môn, nắm vững được phương pháp nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc
đúng đắn, tính sáng tạo để khi ra trường về cơ sở sản xuất, góp phần xứng
đáng vào sự nghiệp phát triển nền nông nghiệp nước ta.
Xuất phát từ cơ sở trên, được sự nhất trí của Nhà trường, Ban chủ

nhiệm Khoa, chủ trang trại Bình Minh, tôi tiến hành đề tài: “Tình hình mắc
hội chứng viêm đường hô hấp ở lợn nái ngoại và biện pháp điềutrị tại trại lợn
Công ty CP Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội. ”
Sau thời gian thực tập với tinh thần làm việc nghiêm túc, khẩn trương
cùng sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và nhân dân địa phương, sự
chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn, đến nay tôi đã hoàn thành nhiệm vụ
thực tập tốt nghiệp và bản khóa luận tốt nghiệp.
Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên khóa luận này
không tránh khỏi những hạn chế. Tôi kính mong nhận được sự đóng góp của
quý thầy cô, các đồng nghiệp để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 29
Bảng 4.1. Công tác phục vụ sản xuất .............................................................. 38
Bảng 4.2:Tỷ lệ mắc bệnh viêm đường hô hấp ở lợn nuôi tại Trại .................. 40
Bảng 4.3: Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm đường hô hấp theo lứa đẻ ...................... 41
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn mắc bệnh viêm đường hô hấp theo các tháng theo dõi ... 42
Bảng 4.5 Tỷ lệ lợn mắc bệnh đường hô hấp theo giống lợn ........................... 44
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến tỷ lệ mắc bệnh của lợn nái ... 45
Bảng 4.7: Triệu chứng lâm sàng chính của lợn mắc bệnh đường hô hấp ............ 47
Bảng 4.8. Hiệu lực điều trị bệnh đường hô hấp của hai phác đồ .................... 48


iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cs

Cộng sự

Kg

Kilôgam

M2

Mét vuông

Ml

Mililít

Nxb

Nhà xuất bản

%

Phần trăm

TT

Thể trọng

VTM


Vitamin

PRRS

Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn


v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài..................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp ........................................ 3
2.1.2. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng hô hấp ở lợn ..................................... 4
2.1.3. Nguyên tắc phòng và điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn ....................... 16
2.1.4. Hai loại thuốc sử dụng điều trị trong đề tài .......................................... 21
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 22
2.2.1.Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 22
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 25
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 27

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27
3.4.1. Phương pháp xác định tình hình mắc bệnh ........................................... 27
3.4.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng. ........................................................ 28
3.4.3. Phương pháp so sánh hiệu quả điều trị bệnh viêm đường hô hấp của hai
phác đồ điều trị bệnh ....................................................................................... 28


vi

3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29
3.4.5. Công thức tính toán các chỉ tiêu theo dõi.............................................. 30
3.4.6. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 30
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 31
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ........................................................... 31
4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 39
4.2.1. Tình hình mắc bệnh viêm đường hô hấp ở lợn nái sinh sản tại trại lợn
CP Bình Minh, Mỹ Đức, Hà Nội .................................................................... 39
4.2.2. So sánh hiệu lực điều trị bệnh viêm đường hô hấp của hai phác đồ..... 48
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 1


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi thú y là một trong hai lĩnh vực quan trọng trong nền nông
nghiệp, nó không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng ngày
của mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng của
hàng triệu người dân hiện nay. Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa quan trọng
đối với nước ta khi có tới hơn 70% dân cư sống dựa vào nông nghiệp.
Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nhiều ngành kinh tế,
ngành chăn nuôi thú y cũng đã và đang phát triển khá mạnh mẽ đem lại sự
thay đổi tích cực cả về số lượng lẫn chất lượng thực phẩm cho nhu cầu trong
nước, mà còn góp phần thu ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội, đưa nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển.
Ngành chăn nuôi thú y nói chung, ngành chăn nuôi lợn nói riêng là một
nghề có truyền thống lâu đời và phổ biến của nhân dân ta. Những năm gần
đây, các trung tâm giống và các công ty liên doanh đã có nhiều nỗ lực trong
việc nhập khẩu các giống lợn ngoại có năng suất cao để cải tạo đàn lợn hiện
có. Rất nhiều trại chăn nuôi lợn kiểu công nghiệp đã được hình thành, tạo nên
các vùng chăn nuôi. Nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật về thức ăn, giống, chăm
sóc quản lý, chuồng trại đã được áp dụng thành công. Tuy nhiên, với số lượng
các đàn nuôi ngày càng lớn, mật độ lợn trong chuồng nuôi ngày càng đông
cộng với ảnh hưởng liên tục của các yếu tố khác như: thời tiết, khí hậu, đất
đai, không khí, nguồn nước,… nên vấn đề dịch bệnh có những biến đổi khó
lường đặc biệt là bệnh hô hấp ở lợn sẽ ngày càng tăng lên. Biện pháp hiệu quả
nhất chính là thực hiện vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng, cùng với việc sử dụng
vaccine phòng bệnh và sử dụng các loại kháng sinh để điều trị bệnh một cách
kịp thời và hợp lý.


2

Bệnh viêm đường hô hấp là một trong những bệnh có nhiều nguyên

nhân gây ra như: Vi khuẩn, virut, ký sinh trùng, Mycoplasma,… gây ảnh
hưởng đến chức năng hô hấp của lợn. Mặc dù, tỷ lệ chết không cao nhưng
bệnh làm giảm năng suất chăn nuôi do bệnh đường hô hấp lây lan nhanh và
tác động kéo dài đối với cơ thể lợn. Mầm bệnh tồn tại rất lâu trong cơ thể lợn
cũng như môi trường bên ngoài làm cho việc phòng trị bệnh gặp rất nhiều khó
khăn, khi lợn bị bệnh chi phí điều trị cao, thời gian và liệu trình điều trị kéo
dài. Đặc biệt với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm như ở nước ta thì bệnh
về đường hô hấp thường xuyên xảy ra phổ biến ở lợn ngoại sinh sản theo hình
thức tập trung trang trại.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế sản xuất, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Tình hình mắc hội chứng viêm đường hô hấp ở lợn nái ngoại và biện
pháp điều trị tại trại lợn công ty CP Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá đươ ̣c tin
̀ h hiǹ h mắ c h ội chứng viêm đường hô hấp ở lợn nái
ngoại nuôi ta ̣i tra ̣i Chăn nuôi CP Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội.
- Đánh giá đươ ̣c hiê ̣u lực c ủa một số loại thuốc kháng sinh và hóa dược
trong điều trị bệnh.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Các kết quả nghiên cứu hội chứng viêm đường hô hấp ở lợn nái ngoại
là những tư liệu khoa học quan trọng phục vụ cho công tác phòng và trị bệnh
này tại trại lợn CP Bình Minh trong những năm tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Giảm bớt thiệt hại về kinh tế do hội chứng viêm đường hô hấp gây ra
ở lợn.
- Đánh giá đươ ̣c hiê ̣u lực của thuố c sử du ̣ng , có thể đư a ra các phác
đồ điề u tri ̣hiê ̣u quả h ội chứng viêm đường hô hấp từ đó áp dụng rộng rãi
trong chăn nuôi.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Vai trò, chức năng sinh lý của bộ máy hô hấp
Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định
đến sự sống là có đủ lượng O2. Trong mỗi phút, cơ thể động vật cần 6 - 8ml
O2 và thải ra 250ml CO2. Để có đủ lượng O2 thiết yếu này và thải ra được
lượng CO2 ra khỏi cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.
Quy trình hô hấp của cơ thể lợn được chia thành 3 quá trình:
- Hô hấp ngoài: là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể và môi trường
được thực hiện ở phổi thông qua các phế nang.
- Hô hấp trong: là quá trình sử dụng O2 ở mô bào.
- Quá trình vận chuyển CO2, O2 từ phổi đến mô bào và ngược lại.
Động tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh thể dịch và
được thực hiện bởi các cơ quan hô hấp. Cơ quan hô hấp của lợn gồm đường
dẫn khí (mũi, hầu, thanh quản, khí quản, phế quản) và phổi.
Dọc đường dẫn khí có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân
bố dày đặc có tác dụng sưởi ấm không khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm
mạc đường hô hấp có nhiều tuyến tiết dịch nhầy để giữ bụi và dị vật có lẫn
trong không khí. Niêm mạc đường hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển
động hướng ra ngoài do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài.
Cơ quan thụ cảm trên niêm mạc đường hô hấp rất nhạy cảm với các
thành phần lạ có trong không khí. Khi có vật lạ, cơ thể có phản xạ ho, hắt
hơi… nhằm đẩy vật lạ ra ngoài, không cho xâm nhập vào sâu trong đường
hô hấp.
Khí O2 sau khi vào phổi và khí CO2 thả ra được trao đổi tại phế nang.
Phổi lợn bao gồm rất nhiều phế nang làm tăng diện tích bề mặt trao đổi khí.



4

Một động tác hít vào và thở ra được gọi là một lần hít thở. Tần số hô
hấp là số lần thở/phút. Tần số hô hấp ở lợn khỏe là: 10 - 20 lần/phút. Trong
trường hợp lợn mắc bệnh hoặc gặp phải một số kích thích thì tần số hô hấp sẽ
thay đổi có khi tăng lên hoặc giảm xuống.
2.1.2. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng viêm đường hô hấp ở lợn
2.1.2.1. Biểu hiện lâm sàng của hội chứng hô hấp ở lợn
Ho, khó thở là triệu chứng bệnh lý đặc thù của viêm đường hô hấp. Triệu
chứng này có ở mọi lứa tuổi, đặc biệt thường gặp ở lợn sau cai sữa, lợn choai và
lợn nái.
Ho là một phản xạ tống ra ngoài những vật lạ xâm nhập và gây kích
thích niêm mạc đường hô hấp như chất tiết, bụi bẩn, vi khuẩn... Cung phản xạ
ho bắt đầu từ những nốt nhạy cảm trên niêm mạc qua hệ thần kinh mê tẩu đến
trung khu ho ở hành tủy. Kích thích hầu, khí quản, cuống lưỡi, màng phổi,
niêm mạc mũi đều có thể gây ho.
Ho từng cơn do viêm thanh quản, viêm phế quản, lòng khí quản có
nhiều đờm, ho đến lúc tống hết các chất kích thích đó.
Ho mạnh, nhiều, vang thường do bệnh ở họng, ở khí quản, phế quản.
Trường hợp này tổ chức phổi ít bị tổn thương.
Ho yếu, tiếng trầm đục do tổ chức phổi bị tổn thương nặng, bị thấm
ướt, tính đàn hồi giảm, màng phổi bị dính như trong bệnh viêm phổi, viêm
màng phổi, lao, tỵ thư.
Ho ngắn hay dài chủ yếu do thanh quản quyết định. Ho vang, gọn là do
thanh quản khỏe, đóng kín. Ho kéo dài do thanh quản không đóng kín.
Ho ướt do viêm khí quản, viêm phổi, có nhiều niêm dịch.
Ho khan do viêm khí quản, viêm màng phổi, lao phổi...
Ho có biểu hiện đau gặp trong bệnh viêm màng phổi, họng thủy thũng

nặng, viêm niêm mạc đường hô hấp nặng, biểu hiện lúc ho con vật khó chịu,
cổ vươn dài chân, cào đất...


5

Khó thở là một rối loạn hô hấp phức tạp với biểu hiện ra bên ngoài là
thay đổi lực thở, tần số hô hấp, nhịp thở, thể thở. Hậu quả là cơ thể thiếu oxy,
niêm mạc tím bầm, trúng độc toan tính.
Hít vào khó: Do đường hô hấp trên hẹp, luồng khí đi vào khó khăn. Gia
súc hít vào cổ vươn dài, vành mũi mở rộng, bốn chân dạng ra, lưng cong,
ngực ưỡn. Do viêm thanh quản, phế quản, phổi thủy thũng hoặc do các bộ
phận bên cạnh viêm sưng chèn ép làm cho đường hô hấp trên hẹp, gia súc hít
vào khó.
Thở ra khó: Do phế quản bị viêm, phổi mất tính đàn hồi. Gia súc thở ra
khó khăn, bụng hóp lại, cung sườn nổi lên, lòi dom. Các bệnh thường gặp:
phổi khí thũng, viêm phế quản nhỏ, viêm phổi, viêm màng phổi.
Thở khó hỗn hợp: Động tác hít vào và thở ra đều khó khăn, thường do
các bệnh như viêm phổi, thủy thũng phổi, xung huyết phổi, tràn dịch phổi,
tràn khí màng phổi, u phổi và những bệnh truyền nhiễm cấp tính làm giảm
diện tích hô hấp và giảm tính đàn hồi của phổi (Hồ Văn Nam và cs, 1997)
[17], Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2003) [15].
Theo Lê Minh Chí (2004) [5] hội chứng hô hấp không nhất thiết gây ra
những triệu chứng lâm sàng nói trên. Có khi gia súc bị viêm phổi nhưng ít
biểu hiện ra ngoài. Đó là do năng lực của phổi vẫn đáp ứng đủ cho phần lớn
chức phận nên quá trình viêm của phổi vẫn tương đối ổn định ở mức độ trung
bình nếu con vật không bị stress, hay làm việc quá sức.
Viêm phổi: bề mặt phổi và lớp màng ngực được lót một lớp màng
mỏng gọi là màng phổi. Nếu quá trình viêm phổi lan tới màng phổi thì gọi là
viêm màng phổi. Nếu lan rộng bệnh sẽ nặng, con vật có biểu hiện đau đớn ở

vùng ngực.
Ngoài ra, tần số hô hấp tăng gia súc thở khó đột ngột, chảy dịch mũi...
cũng là biểu hiện của các bệnh có liên quan tới phổi hay bệnh đường hô hấp.


6

John Carr (1997) [11], Cù Hữu Phú và cs (2002) [22], Stan Done
(2002) [24] cho biết: các hội chứng hô hấp có thể gây ra những tổn thất kinh
tế đáng kể trong ngành chăn nuôi lợn ở nhiều nước trên thế giới nói chung và
ở Việt Nam nói riêng. Trong điều kiện chăn nuôi của chúng ta hiện nay, hầu
như chưa có khu vực chăn nuôi tập trung nào có thể khống chế và loại trừ
được hoàn toàn hội chứng hô hấp. Bệnh xảy ra quanh năm, đặc biệt vào vụ hè
- thu khi điều kiện nhiệt độ và độ ẩm không khí tăng cao.
Để khống chế hội chứng hô hấp là vấn đề gặp nhiều khó khăn. Bởi hội
chứng này liên quan đến nhiều yếu tố khác nhau như: Dinh dưỡng, điều kiện
chăm sóc, các yếu tố ngoại cảnh, môi trường khí hậu, các nguyên nhân do vi
khuẩn, virút, ký sinh trùng, trong đó có yếu tố được xem là nguyên nhân
nguyên phát, có yếu tố được xem là thứ phát. Hội chứng này do nhiều nguyên
nhân kết hợp với nhau hoặc tạo điều kiện cho nguyên nhân thứ phát gây bệnh.
Việc phân biệt cụ thể từng nguyên nhân rất khó khăn và chỉ có tính tương đối,
chỉ nêu lên được yếu tố nào là chính xuất hiện trước và yếu tố nào là phụ xuất
hiện sau, từ đó có biện pháp phòng trị kịp thời, hiệu quả.
Trên thực tế có nhiều nguyên nhân gây ra hội chứng hô hấp của lợn,
việc xem xét thật đầy đủ các nguyên nhân này cho đến nay chưa thật thống
nhất. Tuy nhiên đối tượng nghiên cứu là lợn nái ngoại, có một số nguyên
nhân chính sau:
2.1.2.2. Nguyên nhân gây bệnh
* Nguyên nhân do vi khuẩn
Có nhiều tác giả khi nghiên cứu về hội chứng hô hấp ở lợn đều đưa ra

nhận định: Vi khuẩn là nguyên nhân chủ yếu làm rối loạn hoạt động hô hấp ở
lợn. “Trong số vi khuẩn gây hội chứng hô hấp ở lợn phải đề cập tới vai trò
quan

trọng

của

các

vi

khuẩn

Pasteurella

multocida,

Bordetella

bronchiseptica, Haemophilus parasuis, Actinobacillus pleuropneumoniae và


7

Streptococcus suis” (Cù Hữu Phú, 2002) [22]. Ngoài ra còn có vi khuẩn
Mycoplasma hyopneumoniae gây viêm phổi mãn tính ở lợn hay còn gọi là
bệnh suyễn lợn...
+ Vi khuẩn Pasteurella multocida gây bệnh tụ huyết trùng ở lợn
(Pijoan C., 1992) [40], bệnh có tính chất lây lan mạnh, thường xảy ra khi điều

kiện nhiệt độ, độ ẩm cao, thời tiết thay đổi đột ngột. Triệu chứng của bệnh
chủ yếu là con vật sốt cao, ho, khó thở, bụng hóp lại để thở, tần số hô hấp
tăng. Giai đoạn sau của bệnh: xuất hiện các nốt xuất huyết, tụ huyết ở tai,
bụng, phía trong đùi, có thể bị tiêu chảy. Thể mãn tính là thể đặc trưng thường
thấy của bệnh do vi khuẩn gây ra , bê ̣nh tić h chủ yế u ở phổ i như : viêm phổ i
với các mức đô ̣ khác nhau từ sưng đế n thủy thũng , nhục hóa hoặc gan hóa ,
nế u kế phát các loa ̣i cầ u khuẩ n có thể ta ̣o thành các ổ viêm có mủ , ổ bã đậu .
Mức đô ̣ viêm khác nhau có thể tiế n triể n của từng kỳ từng vùng hoă ̣c ở cả
trường phổ i . Màng phổi , bao tim viêm dính và o lồ ng ngực (Lê Văn Ta ̣o ,
2007) [25]
Theo Trần Văn Bình (2008) [4], lợn mắc bệnh ở thể này có biểu hiện
đang bình thường đột nhiên kêu rống lên rồi lăn ra chết, sau khi chết xác lợn
tím bầm, sùi bọt mép. Trường hợp này xảy ra khi mầm bệnh đã có sẵn ở cơ sở
chăn nuôi.
+ Vi khuẩn Bordetella brochiseptica gây bệnh viêm phổi, viêm teo mũi
lợn từ sau cai sữa đến 5 tháng tuổi (Nicolet J., 1992) [39]. Triệu chứng của
bệnh: con vật ngứa mũi, hắt hơi, chảy nước mũi. Nước mũi lúc đầu lỏng, về
sau trở nên đặc, có lẫn máu mủ; xoang mũi, xương của hàm trên bị teo, méo
mó, biến dạng, hàm dưới nhô ra, mõm nghiêng về một bên hoặc các vùng bị


8

teo lại một cách đối xứng làm cho da bị nhăn lại, con vật khó lấy thức ăn.
Bệnh có tỷ lệ chết thấp nhưng kìm hãm sự sinh trưởng và phát triển của lợn
(Cù Hữu Phú, 2002) [22].
+ Vi khuẩn Haemophilus parasuis là nguyên nhân gây bệnh thể kín
(Glasser’s) và viêm phổi lợn trong giai đoạn từ sau 2 tuần đến 4 tháng tuổi
(Nicolet J., 1992) [39]. Triệu chứng chủ yếu của bệnh là con vật bị viêm các
khớp như khớp gối và khớp cổ chân, liệt do viêm khớp, khó thở. Ngoài ra, ở

thể viêm phổi thường thấy sự có mặt của Haemophilus parasuis trong một số
bệnh khác như viêm phổi hóa mủ do vi khuẩn Streptococcus spp,
Staphylococcus spp gây ra.
+ Vi khuẩn Actinobacilus pleuropneumoniae gây bệnh viêm phổi màng
phổi lợn (Nicolet J., 1992) [39], (Đặng Xuân Bình và cs, 2007) [3], (Cù Hữu
Phú và cs, 2004) [23]: bệnh có tính chất lây lan mạnh, thường gây chết lợn
choai; lợn nái, lợn trưởng thành cũng mắc bệnh nhưng ở thể nhẹ hơn. Bệnh
xuất hiện trong đàn không có miễn dịch có thể gây cho 15 - 39% lợn mang
triệu chứng lâm sàng như gầy yếu, sốt, kém ăn và khó thở. Một số lợn xuất
hiện bệnh tích tím tái và một số con thấy bọt lẫn máu ở quanh mõm. Giai
đoạn đầu chủ yếu là ho khan, sau đó bệnh tiến triển thì chuyển sang thể thở.
Con vật thở rất khó khăn, thở thể bụng. Bệnh không gây chết nhiều nhưng lợn
sinh trưởng chậm, tiêu tốn thức ăn cao. Chết do mắc bệnh cấp tính thường xảy
ra sau 4 - 6 tiếng sau khi có triệu chứng lâm sàng và trong nhiều trường hợp
lợn có thể chết mà không có dấu hiệu gì. Tỷ lệ chết có thể lên đến 30 - 50%
lợn bệnh.
Vi khuẩn gây bệnh có thể được truyền qua tiếp xúc trực tiếp hoặc qua
không khí ở khoảng cách ngắn. Mầm bệnh có thể tồn tại qua thời gian dài
trong nước lạnh ( 30 ngày ở 200C), nhiều giờ trong khí dung, tồn tại 4 ngày ở
mô phổi và chất thải ra ở nhiệt độ phòng. Tuy nhiên Actinobacillus
pleuropneumoniae có thể bị diệt nhanh chóng ở điều kiện khô và các hóa chất
sát trùng thông thường.


9

Khi mổ khám các ca bệnh cấp tính thấy các vùng tổ chức phổi không
đều, thường đỏ thẫm, nhất là ở các thùy đuôi của phổi. Hoại tử có thể thấy
ở các vùng này trong các ca nặng, bị bệnh lâu ngày. Màng phổi viêm dính
có fibrin bao phủ trên bề mặt phổi, thường viêm dính lồng ngực kèm theo

thẩm xuất dịch.
Chẩn đoán bệnh có thể dựa trên quan sát các triệu chứng lâm sàng
kết hợp với các bệnh tích đặc trưng khi mổ khám. Nuôi cấy bệnh phẩm
phân lập có thể cho kết luận chính xác. Các phản ứng huyết thanh học bao
gồm phản ứng chẩn đoán kết hợp bổ thể và các xét nghiệm ELISA cũng
thường được sử dụng.
+ Vi khuẩn Streptococcus suis gây các triệu chứng bệnh rất đa dạng
bao gồm như nhiễm trùng máu cấp tính, viêm màng não, viêm đa khớp và
viêm phổi ở lợn, thường dẫn đến chết đột ngột (Đào Trọng Đạt và cs, 1996)
[6].
Lê Văn Tạo (2007) [25] cho biết để gây bệnh vi khuẩn Streptococcus
suis sau khi vào cơ thể sẽ nhân lên tại hạch hạch nhân rồi vào máu gây nhiễm
trùng huyết, nên triệu chứng đầu tiên là sốt 40,6 - 41,70C, triệu chứng thần kinh
như run rẩy, đứng không vững, liệt, dẫn đến chết. Bệnh thường xảy ra cấp tính,
gây chết lợn đột ngột. Bệnh có thể lây cho người và một số gia súc khác. Thể
bệnh viêm não, màng não thường xảy ra ở lợn con từ 1 đến 3 tuần tuổi. Thể
viêm khớp, viêm phổi thường xảy ra ở lợn con sau cai sữa và lợn trưởng
thành. Ngoài ra Streptococcus cũng là tác nhân gây bệnh đường sinh dục, sảy
thai ở lợn nái, gây viêm vú... Streptococcus suis thường xuyên cư trú ở niêm
mạc đường hô hấp trên của lợn khỏe mạnh. Mẫu bệnh phẩm thường lấy để
phân lập Streptococcus suis là dịch mũi, trong khi hạch amidan không được
sử dụng vì thường tạp nhiễm và có mặt nhiều loại vi khuẩn khác. Trịnh Phú
Ngọc (2002) [18] cho biết vi khuẩn Streptococcus suis phân lập được mẫn


10

cảm với penicilin và trong thực tế, khi sử dụng penicilin kết hợp
dexamethasone điều trị bệnh do Streptococcus suis gây ra ở lợn, điều trị từng
cá thể kết hợp với chăm sóc và nuôi dưỡng tốt có thể khỏi bệnh hoàn toàn.

Theo Trương Quang Hải và cs (2012) [10] trong 25 chủng vi khuẩn
Streptococcus suis phân lập được ở lợn mắc bệnh viêm phổi mẫn cảm cao với
ceftiofur (92,0%), florfenicol (88,0%), amoxicillin (88,0%) và amikacin
(72,0%) nên có thể sử dụng một trong các kháng sinh trên để điều trị cho lợn
khi mắc viêm phổi do vi khuẩn Streptococcus suis gây ra.
+ Vi khuẩn nguyên thủy Mycoplasma hyopneumoniae gây bệnh viêm
phổi mãn tính (còn gọi là bệnh suyễn lợn) giai đoạn từ sau cai sữa đến khi
trưởng thành, triệu chứng bệnh chủ yếu là ho dai dẳng, đặc biệt khi gặp thời
tiết nóng ẩm, nuôi nhốt chật trội (Ross, 1992) [42]. Bệnh xảy ra chủ yếu ở thể
mãn tính với triệu chứng ho kéo dài nhiều ngày (có thể hàng tháng, hàng năm
ở lợn nái), ho khan, ho chủ yếu vào sáng sớm và về đêm. Con vật vẫn ăn uống
bình thường nhưng sinh trưởng chậm. Bệnh thường thấy dưới dạng mãn tính
ở lợn và ít khi thấy ở lợn trước 6 tuần tuổi. Bệnh xảy ra nhiều nhất ở đàn lợn
giai đoạn đang lớn và giai đoạn trưởng thành.
Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi do Mycoplasma biểu hiện ho khan
và chậm lớn, không sốt hoặc ít có sự nguy hiểm về chức năng hô hấp nhưng
sẽ trở nên nghiêm trọng khi sức đề kháng giảm sút, xuất hiện các vi khuẩn kế
phát gây nên các dấu hiệu nặng hơn của dịch viêm phổi địa phương. Lợn biểu
hiện sốt, mệt li bì, khó thở, da tím tái và chết.
Bệnh thường lây lan do tiếp xúc trực tiếp hoặc giữa các đàn trong cùng
khu vực. Việc lây truyền từ con này sang con khác có thể hoàn toàn không có
hiệu quả và đôi khi có thể không xảy ra giữa các con cùng chuồng. Tuy nhiên,
sự lây truyền qua không khí hình như được coi là cách nhiễm bệnh của các
đàn nuôi kín không có Mycoplasma.


11

Việc chẩn đoán bệnh có thể đạt hiểu quả ở mức độ nhất định qua kiểm
tra bệnh tích phổi ở lò sát sinh, nơi mà biểu hiện rõ các bệnh tích được thấy

trong các thùy phổi. Bệnh tích viêm, tụ huyết ở phổi thường có màu đỏ hồng,
có thể phát hiện dễ dàng. Tuy nhiên, kiểm tra bệnh tích của phổi ở lò sát sinh
không cho phép xác định chính xác về thời gian lúc bắt đầu nhiễm bệnh ở
trong đàn.
Việc phân lập mầm bệnh thường khó thực hiện đối với Mycoplasma
hyopneumoniae, nên phương pháp nuôi cấy ít khi được sử dụng phổ biến như
một xét nghiệm chẩn đoán. Phương pháp chẩn đoán phổ biến hiện nay dùng
phản ứng miễn dịch huỳnh quang, với bệnh phẩm là tổ chức mô phổi lợn nghi
mắc bệnh. Hoặc sử dụng phản ứng kết hợp bổ thể hay kỹ thuật ELISA.
* Nguyên nhân do virus
+ Nguyên nhân do virus gây hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp
Theo Stan Done (2002) [24]: Các virus gây bệnh cho lợn thường xuyên
nhất là virus gây bệnh cúm lợn (Swine Influenza) và virus gây hội chứng rối
loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (Porcine Reproductive and Respiratory
Syndrome - PRRS). Ngoài ra còn có một loại virus khác nữa là PCV2
(Porcine circo virút type 2).
Kết quả nghiên cứu của Benfield (1992) [29], Li (2006) [38] cho thấy
virus PRRS có quan hệ gần gũi về mặt sinh học, cấu trúc và di truyền với
virus gây viêm động mạch truyền nhiễm ở ngựa, virus LDV ở chuột và virus
SHF ở khỉ. Dựa vào các đặc điểm đó mà người ta đưa 4 virus vào một nhóm
mới, các Arteri virus.
Đây là loại virus ARN, có vỏ bọc và cũng có khả năng sinh sản trên các
tế bào đơn nhân và tế bào đại thực bào, và có khả năng đi qua nhau thai để
gây bệnh cho bào thai.


12

Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện lần đầu vào năm 1997 trên đàn lợn
nhập từ Mỹ (10/51 con có huyết thanh dương tính). Kể từ đầu năm 2007 đến

nay, nhiều địa phương đã xảy ra dịch trên lợn, làm chết nhiều lợn, gây thiệt
hại nghiêm trọng, đặc biệt ở các trại chăn nuôi công nghiệp, tập trung. Trong
tháng 3/2007 dịch xuất hiện tại Hải Dương, sau đó xuất hiện tại 7 tỉnh thuộc
đồng bằng sông Hồng gồm: Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình,
Bắc Giang, Bắc Ninh và Hải Phòng. Tháng 5/2007 dịch phát ra tại Quảng
Nam và sau đó tiếp tục phát hiện thấy ở tỉnh Quảng Ngãi và thành phố Đà
Nẵng. Kết quả xét nghiệm đã xác định nguyên nhân gây bệnh là virus PRRS.
Triệu chứng lâm sàng của PRRS rất thay đổi và phụ thuộc vào các
chủng virus, trạng thái miễn dịch của cơ thể cũng như điều kiện quản lý chăm
sóc. Bệnh cảnh lâm sàng xuất hiện ở một số đàn chủ yếu là kết quả của sự
nhiễm virus từ cá thể mắc bệnh và việc truyền virus từ nhau thai của con mẹ
mắc bệnh sang bào thai thường xảy ra vào kỳ chửa thứ ba. Triệu chứng lâm
sàng của bệnh trong các nhóm lợn có thể được tóm tắt như sau:
- Thời gian nung bệnh từ 3 - 5 ngày.
- Các dấu hiệu đầu tiên là bỏ ăn, sốt và chứng xanh da (Cyanosis). Các
triệu chứng lâm sàng tiếp theo tùy thuộc vào tuổi lợn và giai đoạn mang thai.
- Lợn nái giai đoạn cạn sữa: Trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virus
lợn biếng ăn từ 7 - 14 ngày, chiếm từ 10 - 15% đàn; sốt 39 – 400C, sảy thai
thường vào giai đoạn cuối, chiếm từ 1 - 6%; tai chuyển màu xanh trong
thời gian ngắn, chiếm 2%; đẻ non chiếm 10 - 15%; động dục giả 3 - 5 tuần
sau thụ tinh; đình dục hoặc chậm động dục trở lại sau khi đẻ; ho và có dấu
hiệu viêm phổi.
- Lợn nái giai đoạn đẻ và nuôi con: Biếng ăn, lười uống nước, mất sữa
và viêm vú (triệu chứng điển hình), đẻ sớm khoảng 2 - 3 ngày, lợn sơ sinh da
biến màu, lờ đờ hoặc hôn mê; đẻ ra thai gỗ chiếm 10 - 15% (thai chết trong 3


13

- 4 tuần cuối của thai kỳ); lợn con chết ngay sau khi sinh chiếm 30%; lợn con

sinh ra yếu, tai chuyển màu xanh, khoảng dưới 5% và duy trì trong vài giờ.
Pha cấp tính kéo dài trong đàn tới 6 tuần, điển hình là đẻ non, tăng tỷ lệ thai
chết hoặc yếu, tăng số thai gỗ, chết lưu trong giai đoạn 3 tuần cuối trước khi
sinh, ở một vài đàn có thể tới 30% số lợn con được sinh ra. Tỷ lệ chết ở đàn
con có thể tới 70% ở tuần thứ 3 - 4 sau khi xuất hiện triệu chứng. Rối loạn
sinh sản có thể kéo dài 4 - 8 tháng trước khi trở lại bình thường. Ảnh hưởng
lâu dài của PRRS tới việc sinh sản rất khó đánh giá, đặc biệt với những đàn
tăng số lần phối giống lại hoặc sảy thai. Ảnh hưởng của PRRS tới sản xuất
như sau: tỷ lệ sinh giảm 10 - 15%, giảm số lượng con sống sót sau sinh, tăng
lượng con chết khi sinh, lợn hậu bị có khả năng sinh sản kém, đẻ sớm, tăng tỷ
lệ sảy thai, chiếm 2 -3%, lợn mẹ bỏ ăn giai đoạn sinh con .
- Lợn đực: sốt trong thời gian ngắn, kém ăn, hôn mê và có triệu chứng
lâm sàng ở đường hô hấp. Lợn đực giống mắc PRRS sẽ không còn sinh lực và
tinh trùng kém chất lượng.
- Lợn con theo mẹ: hầu như lợn con sinh ra chết sau vài giờ. Nếu sống
sót sẽ tiếp tục chết vào tuần thứ nhất sau khi sinh, một số tiếp tục sống đến lúc
cai sữa nhưng có thể có triệu chứng khó thở và tiêu chảy. Tỷ lệ chết trước khi
cai sữa từ 10 - 40%. Triệu chứng chủ yếu: lợn ủ rũ, gầy còm do bị đói, chân
cong, thở nhanh; sưng mí mắt và kết mạc, đôi khi người ta cho đây là triệu
chứng mang tính chẩn đoán đối với lợn con dưới 3 tuần tuổi mắc hội chứng
PRRS; lợn con đôi khi ỉa chảy, khi được điều trị bằng kháng sinh không cho
thấy hiệu quả.
- Ở lợn choai, lợn thịt: lợn mắc bệnh sốt cao 400C đến 420C, bỏ ăn, ủ
rũ, khó thở, ho; những phần da mỏng gần tai, phần da bụng lúc đầu có màu
hồng nhạt, dần dần chuyển sang màu hồng thẫm và xanh nhạt. Lợn con mới
sinh hầu như sẽ chết sau vài giờ; số còn sống sót tiếp tục chết vào tuần thứ


14


nhất. Lợn con có triệu chứng gầy yếu, bỏ bú, da xuất huyết phồng rộp, khó
thở và tiêu chảy (Bùi Quang Anh và cs, 2008) [1]
- Lợn vỗ béo và lợn sắp xuất chuồng: lợn ốm với triệu chứng giống như
cúm. Biểu hiện viêm phổi, thường kế phát do Pasteurella multocida hoặc
Mycoplasma hyopneumoniae. Thời gian ốm có thể kéo dài đến 3 tuần, tỷ lệ
chết từ 4 - 5%.
Theo Nguyễn Tiến Dũng (2011) [7], bệnh tích đặc trưng nhất là viêm
phổi kẽ và viêm hạch lâm ba ở cả 2 dạng (PRRS dạng cổ điển và PRRS dạng
sốt cao). Viêm phổi hoại tử và thâm nhiễm đặc trưng bởi những đám đặc chắc
(nhục hóa) trên các thùy phổi. Thùy phổi bị viêm có màu đỏ xám, có mủ và
đặc chắc. Trên mặt cắt ngang của thùy bị viêm lồi ra, khô. Nhiều trường hợp
lợn mắc bệnh bị viêm phế quản phổi hóa mủ ở mặt dưới thùy đỉnh.
+ Virus gây bệnh cúm lợn (Swine influenza virút - SIV) Influenza virus
type A (H1N1) gây bệnh cúm lợn ở mọi lứa tuổi, tập trung trong giai đoạn từ
sơ sinh đến 2 tháng tuổi (Easterday và Hinshaw, 1992) [35]. Virus có khả
năng bám vào các lông mao phát triển từ lớp màng nhầy. Virus cúm lợn là
nguyên nhân quan trọng của hội chứng hô hấp ở Mỹ, châu Âu và Đông Á.
Bệnh cúm lợn năm 1918 do virút cúm A (H1N1) nhưng các chủng khác (cúm
thường) cũng được khẳng định trong một số trường hợp gây ra rối loạn hô hấp
khi có thêm vai trò của một số tác nhân do vi khuẩn kế phát trong các đàn lợn.
Dạng cổ điển của bệnh gây nên ổ dịch cấp tính, với biểu hiện mệt mỏi,
chán ăn, phổ biến là ho, chảy nước mũi và viêm kết mạc. Ổ dịch xảy ra nhanh
và khỏi bệnh cũng nhanh sau 5 - 7 ngày, tỷ lệ chết thấp nếu không xảy ra
nhiễm trùng kế phát. Thời gian ủ bệnh chỉ 1 - 2 ngày, tỷ lệ mắc bệnh cao
(100%) tỷ lệ chết thấp (1%). Sảy thai có thể xảy ra trong đàn lợn nái sinh sản
ở nửa sau thời kỳ mang thai.


15


Trong các đàn mắc bệnh mãn tính triệu chứng có thể nhẹ hơn, cũng
không phải mọi triệu chứng đều được biểu hiện. Virus đôi khi phân lập được
từ những lợn không có triệu chứng bệnh hô hấp. Kháng thể thụ động từ mẹ có
thể bảo hộ lợn con tới 12 tuần tuổi, dẫn đến hiện tượng lợn mắc bệnh nhưng
không biểu hiện lâm sàng này, các triệu chứng lâm sàng đôi khi biểu hiện khi
lợn đã được 12 - 24 tháng tuổi.
Virus lây lan qua tiếp xúc trực tiếp, qua bụi khí hoặc những hạt nước
nhỏ. Nó không tồn tại lâu trong môi trường. Virus dễ bị vô hoạt nhưng tồn tại
lâu trong điều kiện lạnh. Chim có thể mang trùng.
Qua mổ khám thấy những vùng tụ huyết có ranh giới ở thùy đỉnh, thùy
tim và có thể ở các thùy khác của phổi. Chất nhầy và dịch rỉ viêm thấy ở phế
quản. Chẩn đoán lâm sàng các ổ dịch cổ điển được đơn giản hóa nhờ đặc tính
lây lan nhanh của bệnh đường hô hấp. Bệnh mãn tính khó xác định hơn. Hiệu
giá kháng thể tăng lên trong các mẫu huyết thanh cần được xem là nghi ngờ.
Phản ứng HI thường được sử dụng, nhưng các phản ứng ELISA có vai trò
quan trọng để xác định bệnh.
+ Rối loạn hô hấp do Coronavirus (Porcine Respiratory Corona virus).
Corona virus hô hấp của lợn có thể được xác định bằng một số phản
ứng huyết thanh học từ các trường hợp nghi ngờ. Virus có thể gây viêm phổi
biểu hiện: sốt, ho, mệt mỏi và chết. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể xuất hiện ở
dạng cận lâm sàng.
* Nguyên nhân do ký sinh trùng
Theo Corwin và cs (1992) [33], một trong những nguyên nhân gây
bệnh ở đường hô hấp là do giun phổi lợn Metastrongylus gây bệnh khi ký sinh
ở khí quản và nhánh phế quản của lợn. Triệu chứng: lợn bệnh gầy còm, suy
dinh dưỡng, hiện tượng ho rõ nhất vào sáng sớm và buổi tối. Giai đoạn đầu
con vật vẫn ăn uống bình thường nhưng gầy dần, giai đoạn sau ăn ít, khó thở
và chết.



16

Corwin và cs (1992) [33] cho biết, ấu trùng giun đũa lợn Ascaris suum
gây ra trong giai đoạn di hành qua phổi. Triệu chứng bệnh: thỉnh thoảng ho,
lợn bệnh gầy còm, lông xơ cứng và chậm lớn.
* Nguyên nhân do điều kiện ngoại cảnh
Theo Vũ Đình Vượng (2004) [27]. Nhiệt độ, độ ẩm cao, nồng độ khí
độc trong chuồng nuôi (H2S, NH3, CO2...) tăng cao, thức ăn khô ở dạng bột...
Các yếu tố này sẽ tác động trực tiếp lên niêm mạc đường hô hấp gây phản
ứng tiết dịch. Dịch tiết ra nhiều là môi trường thuận lợi cho các vi khuẩn sẵn
có trong đường hô hấp trên sinh trưởng, phát triển. Khi sức đề kháng của con
vật giảm sút, các vi khuẩn này sẽ nhân lên nhanh chóng, tăng lên cả về số
lượng và độc lực để gây bệnh.
Ngoài ra, mật độ nuôi đông, nền chuồng gồ ghề, tình trạng stress, yếu
tố vệ sinh không đảm bảo, lợn con sau cai sữa hoặc chuyển đàn nhưng điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng kém... đều dẫn tới làm tăng tỷ lệ hội chứng rối loạn
hô hấp và viêm phổi ở đàn lợn.
Do đó, muốn giảm hội chứng hô hấp, ngoài việc nâng cao sức đề
kháng cho lợn, hạn chế sự có mặt của mầm bệnh trong khu vực chuồng
nuôi, cần phải đồng thời hạn chế tối đa các tác động xấu do điều kiện ngoại
cảnh gây nên.
2.1.3. Nguyên tắc phòng và điều trị bệnh đường hô hấp ở lợn
2.1.3.1. Nguyên tắc phòng bệnh
Để công tác phòng bệnh đạt hiệu quả cao cần thực hiện các biên pháp sau:
* Phòng bệnh khi chưa có dịch
- Phòng bệnh bằng chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý
Nuôi dưỡng, chăm sóc tốt cho đàn lợn đảm bảo khẩu phần ăn đầy đủ
dinh dưỡng, nhằm nâng cao sức đề kháng của chúng với bệnh dịch.
Thường xuyên theo dõi đàn lợn, phát hiện sớm lợn có biểu hiện lâm
sàng, cách ly điều trị kịp thời hoặc xử lý để tránh lây nhiễm bệnh trong đàn.



17

- Phòng bệnh bằng vệ sinh thú y
Thực hiện vệ sinh chuồng trại và môi trường chăn nuôi lợn. Đảm bào
chuồng trại kín, ấm vào mùa đông và thoáng mát, khô sạch vào mùa hè, mật
độ nuôi nhốt vừa phải.
Phòng trừ tổng hợp là biện pháp quan trọng nhất gồm: Vệ sinh, tiêu độc
chuồng trại thường xuyên, định kỳ phun thuốc sát trùng: kiểm soát nồng độ
NH3, CO2 trong chuồng nuôi.
Nên tự túc về con giống, nếu nhập giống từ bên ngoài thì nên mua
giống từ những vùng an toàn dịch. Lợn mua về phải nhốt riêng để theo dõi ít
nhất một tháng, nếu không có triệu trứng ho, khó thở thì mới nhập đàn. Đối
với đực giống, cần phải chặt chẽ hơn: kiểm tra lại lai lịch, nguồn gốc, nhốt
riêng ít nhất hai tháng, hàng ngày theo dõi triệu chứng hô hấp sao cho đảm
bảo mới đưa vào sử dụng.
- Phòng bệnh bằng vaccine:
Vaccine dựa trên cơ sở các vi sinh vật có tính gây bệnh nhưng
không có tác động có hại. Điều này đạt được bằng các biến đổi vi sinh vật
đó theo một số cách nên khi gây nhiễm vào cơ thể sẽ kích thích đáp ứng
miễn dịch tế bào hoặc miễn dịch dịch thể nhưng không gây ra hậu quả
bệnh lý do vi sinh vật đó.
Vaccine vô hoạt: Loại vaccine này dựa trên các vi sinh vật đã bị diệt
bằng hóa chất, nhiệt độ hay tia xạ. Nói chung, các vaccine vô hoạt an toàn
nhưng có nhược điểm là kích thích đáp ứng miễn dich tương đối yếu nên phải
định kỳ tiêm nhắc lại để tạo miễn dịch chắc chắn.
Vaccine nhược độc: Vaccine này dựa trên các vi sinh vật sống đã được
biến đổi nên khi gây nhiễm vào cơ thể gia súc sẽ tạo ra các đáp ứng miễn dịch
nhưng không gây được bệnh, hay cùng lắm là bệnh nhẹ (chỉ là phản ứng đáp

ứng miễn dịch), có thể giảm độc bằng nhiều cách khác nhau, bằng các yếu tố


×