Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

QUẢN lý HOẠT ĐỘNG văn NGHỆ và THỂ dục THỂ THAO của SINH VIÊN KHU nội TRÚ TRƯỜNG đại học tây bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
__________

CẦM THỊ LAN KHAY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN NGHỆ VÀ THỂ DỤC
THỂ THAO CỦA SINH VIÊN KHU NỘI TRÚ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
__________

CẦM THỊ LAN KHAY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN NGHỆ VÀ THỂ DỤC
THỂ THAO CỦA SINH VIÊN KHU NỘI TRÚ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số : 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai



HÀ NỘI, 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc Tiến sỹ Nguyễn Thị Tuyết Mai đã tận tình hướng dẫn và động viên
tác giả trong quá trình thực hiện luân văn này.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Sư phạm
Hà Nội những người truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu cho tác
giả trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Xin chân thành cám ơn trường Đại học Tây Bắc, Phòng sau Đại học,
Phòng CTCT- QLNH trường Đại học Tây Bắc, cùng các bạn đồng nghiệp đã
tạo điều kiện thuận lợi giúp tác giả hoàn thành Luận văn và khoá học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong học tập và nghiên cứu để hoàn thành
Luận văn nhưng không thể tránh khỏi những hạn chế, tác giả kính mong nhận
được sự góp ý và chỉ bảo của thầy cô, các cán bộ nghiên cứu, các nhà quản lý
giáo dục và các bạn đồng nghiệp.
Sơn La, ngày 05 tháng 10 năm 2015
Tác giả

Cầm Thị Lan Khay

i


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Văn nghệ và Thể dục thể thao

VN & TDTT


Quản lý khu nội trú

QLKNT

Cán bộ quản lý, giáo viên

CBQL + GV

Ký túc xá

KTX

Văn nghệ

VN

Biện pháp

BP

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT ......................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ...................................... 3
3.1. Khách thể nghiên cứu .............................................................................. 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 5
8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 6
Chương 1 .......................................................................................................... 8
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN NGHỆ VÀ THỂ DỤC THỂ
THAO CỦA SINH VIÊN KHU NỘI TRÚ TRƯỜNG ĐẠI HỌC ................... 8
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................. 8
1.1.1.Các công trình nghiên cứu nước ngoài ................................................. 8
1.1.2.Các công trình nghiên cứu trong nước................................................ 10
1.2. Một số khái niệm .................................................................................... 12
1.2.1.Quản lý................................................................................................... 12
1.2.2. Biện pháp quản lý ................................................................................ 14
1.2.3. Hoạt động văn nghệ ............................................................................. 14
1.2.4. Hoạt động thể dục thể thao .................................................................. 15
1.2.5. Sinh viên nội trú ................................................................................... 17
1.3. Hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao .............................................. 17
3.1.1.Vai trò của hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao trong trường Đại
học ................................................................................................................... 17
iii


1.3.2. Vai trò của hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao đối với việc phát
triển nhân cách sinh viên............................................................................... 21
1.3.3.Nội dung và các hình thức hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao

của sinh viên nội trú....................................................................................... 23
1.4. Quản lý hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao của sinh viên khu
nội trú trường Đại học của người Hiệu trưởng .......................................... 24
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường Đại học ................... 24
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao của sinh
viên khu nội trú ở trường Đại học................................................................. 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động văn nghệ và thể dục thể
thao của sinh viên khu nội trú trường Đại học .......................................... 30
1.5.1. Yếu tố chủ quan.................................................................................... 30
Yếu tố thuộc về quản lý của nhà trường và Ban quản lý khu nội trú ......... 30
1.5.2. Yếu tố khách quan................................................................................ 31
Yếu tố thuộc về người cán bộ, giảng viên và sinh viên ................................ 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 33
Chương 2 ........................................................................................................ 34
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN NGHỆ VÀ THỂ DỤC
THỂ THAO CỦA SINH VIÊN KHU NỘI TRÚ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TÂY BẮC ....................................................................................................... 34
2.1. Vài nét về trường Đại học Tây Bắc ...................................................... 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của trường Đại học Tây Bắc ........ 34
2.1.2. Khu Nội trú của trường Đại học Tây Bắc .......................................... 36
2.2. Thực trạng hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao của sinh viên khu nội trú
trường Đại học Tây Bắc ...................................................................................... 40
2.2.1. Nhận thức tầm quan trọng của hoạt động văn nghệ và thể dục thể
thao đối với sinh viên khu nội trú ở trường Đại học .................................... 40
2.2.2. Nhu cầu của sinh viên về hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao của
sinh viên khu nội trú ở trường Đại học ........................................................ 42

iv



2.2.3. Thực trạng mức độ tổ chức các hoạt động văn nghệ và thể dục thể
thao của sinh viên khu nội trú ....................................................................... 45
2.3. Thực trạng quản lý các hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao của
sinh viên khu nội trú trường Đại học Tây Bắc ........................................... 49
2.3.1. Lập kế hoạch thực hiện hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao của
sinh viên khu nội trú ...................................................................................... 49
2.3.2. Tổ chức hoạt động VN và TDTT của sinh viên trường đại học Tây
Bắc hiện nay ................................................................................................... 54
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động VN và TDTT của sinh viên
khu nội trú trường Đại học Tây Bắc ............................................................. 58
2.3.4. Kiểm tra hoạt động VN và TDTT của sinh viên khu nội trú ............. 61
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động văn nghệ và
thể dục thể thao của sinh viên khu nội trú ở trường Đại học Tây Bắc .... 64
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao
của sinh viên khu nội trú ở trường Đại học ................................................ 66
2.5.1. Thành công và nguyên nhân ............................................................... 66
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 69
Chương 3 ........................................................................................................ 70
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN NGHỆVÀ THỂ DỤC ...... 70
THỂ THAO CỦA SINH VIÊN KHU NỘI TRÚ ........................................ 70
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC.................................................................. 70
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ........................................................ 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................................................... 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ....................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ..................................................... 70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa........................................................ 71
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động VN và TDTT của sinh viên khu
nội trú trường đại học Tây Bắc.................................................................... 71


v


3.2.1. Tuyên truyềnnâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giảng viên,
sinh viên về tầm quan trọng của quản lý hoạt động văn nghệ và thể dục thể
thao đối với việc giáo dục sinh viên trong trường đại học ........................... 71
3.2.2. Thường xuyên tổ chức hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao cho
sinh viên theo tinh thần đổi mới giáo dục..................................................... 74
3.2.3. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ
chức hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao cho sinh viên ....................... 76
3.2.4. Nâng cao năng lực quản lý hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao
cho cán bộ quản lý khu nội trú ...................................................................... 78
3.2.5. Tổ chức phối hợp giữa các phòng ban chức năng với ban quản lý
khu nội trú trong việc tổ chức hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao cho
sinh viên khu nội trú ...................................................................................... 79
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động văn nghệ và thể
dục thể thao cho sinh viên ............................................................................. 80
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 81
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về mức độ cần thiết và khả thi của các biện
pháp đề xuất................................................................................................... 82
3.4.1Mục đích khảo nghiệm .......................................................................... 82
3.4.2. Khảo nghiệm tính khả thi .................................................................... 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91
PHỤ LỤC

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhận thức của khách thể nghiên cứu về tầm quan trọng của hoạt 40
động văn nghệ và thể dục thể thao
Bảng 2.2: Nhu cầu tham gia hoạt động VN&TDTT của sinh viên khu nội trú

43

Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, GV và sinh viên về nội dung các hoạt động VN 46
và TDTT được tổ chức cho sinh viên khu nội trú
Bảng 2.4: CBQL, GV và sinh viên đánh giá hình thức tổ chức hoạt động văn 48
nghệ và thể dục thể thao của sinh viên khu nội trú
Bảng 2.5. Nhận thức của khách thể nghiên cứu về mức độ quan trọng của việc lập kế 50
hoạch hoạt động VN & TDTT của khu nội trú
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, GV về việc lập kế hoạch tổ chức hoạt động VN và 52
TDTT của Hiệu trưởng
Bảng 2.7. Nhận thức mức độ quan trọng của tổ chức hoạt động VN và TDTT

56

Bảng 2.8.Đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động VN và TDTT của sinh viên đại 57
học Tây Bắc
Bảng 2.9. Đánh giá mức độ quan trọng của việc chỉ đạo hoạt động VN và 59
TDTT của sinh viên khu nội trú
Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo hoạt động VN và TDTT của sinh viên khu nội trú

60

Bảng 2.11. Mức độ quan trọng của kiểm tra, đánh giá hoạt động VN và TDTT 62
của sinh viên khu nội trú
Bảng 2.12. Thực trạng kiểm tra hoạt động VN và TDTT của sinh viên khu nội trú


63

Bảng 2.13. Ý kiến của CBQL, GV về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt 65
động VN và TDTT của sinh viên khu nội trú
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp

83

Bảng 2.15. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp

84

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Nhận thức của khách thể nghiên cứu về tầm quan trọng của hoạt

42

động văn nghệ và thể dục thể thao
Biểu đồ 2: Lập kế hoạch hoạt động VN và TDTT

viii

53


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1.Về cơ sở lý luận
Giáo dục đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển của
mỗi quốc gia.Giáo dục nhằm xây dựng nguồn lực con người thành động lực
cho sự phát triển bền vững của quốc gia, dân tộc.
Nguồn lực con người muốn đáp ứng tốt các yêu cầu của sự phát triển
quốc gia, dân tộc cần phải đảm bảo tính toàn diện là: giải phóng con người
khỏi sự phiến diện, què quặt, tha hóa; “Phát triển và vận dụng được toàn bộ
các năng khiếu thể lực và trí lực của con người về mọi mặt”, “Phát triển hài
hòa đức và tài, phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có”.[10, Tr33].
Các mặt cơ bản của phát triển con người toàn diện gồm: “ Thể chất, lý
trí và trí tuệ, tâm lý, tình cảm và xúc cảm”, với các đặc điểm cơ bản là: “ hài
hòa, cân đối và cân bằng, tích hợp, toàn vẹn và chỉnh thể, liên tục, ổn định,
bền vững, đầy đủ và hoàn toàn”.[23, Tr 42].
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vô vàn kính yêu của dân tộc Việt
Nam đã từng dạy: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới,
việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt là làm
cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi người dân khỏe mạnh tức là làm cho cả
nước khỏe mạnh. Vậy nên tập luyện thể dục, bồi bổ sức khỏe là bổn phận của
mỗi người dân yêu nước”.[24,Tr 17].
Trong văn kiện của đại hội Đảng lần thứ XI có trích dẫn báo cáo chính
trị tại Đại hội Đảng lần thứ VI, về vấn đề mở đầu cho công cuộc đổi mới toàn
diện đất nước, nghị quyết đại hội đã chỉ rõ: “Cùng với công tác y tế, công tác
TDTT góp phần khôi phục và tăng cường sức khỏe nhân dân. Do đó, phải mở
rộng và nâng cao chất lượng phong trào TDTT quần chúng, nâng cao chất
lượng GDTC trong trường học”.[9,Tr 24].
1


Điều 2 Luật Giáo dục được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005 đã ghi rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo
con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và
nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng vào bảo vệ Tổ quốc”. [
22, tr 23]. Vì vậy chăm lo giáo dục toàn diện cho sinh viên luôn là nhiệm vụ
quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
Như vậy, có thể thấy Văn nghệ và TDTT là phương tiện quan trọng để
tạo ra một cuộc sống học đường phong phú và sôi nổi, giúp cho thanh, thiếu
niên có điều kiện phát triển năng khiếu và thẩm mỹ về nghệ thuật, về TDTT;
là môi trường và động lực để tích cực hóa các mối quan hệ lành mạnh phù
hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, sinh viên. Với những sinh viên nội
trú ở Ký túc xá các trường Đại học thì hoạt động Văn nghệ và TDTT có một
vai trò quan trọng, là điều kiện, môi trường để các em rèn luyện sau mỗi ngày
học tập chính khóa
1.2: Về thực tiễn
Đại học Tây Bắc là một nhà trường có chức năng đào tạo đa ngành, đa
nghề, đa lĩnh vực, đại đa số sinh viên của nhà trường là con em các dân tộc
vùng Tây Bắc được đào tạo nhằm phục vụ cho sự nghiệp phát triển bền vững
vùng Tây Bắc trong hiện tại và tương lai. Do đó, vai trò chăm sóc và giáo dục
sinh viên của Ký túc xá nhà trường càng trở nên có ý nghĩa xã hội sâu sắc; đó
thực sự là ngôi nhà lớn của cộng đồng các dân tộc anh em thuộc miền núi
phía Bắc.
Cùng với quá trình xây dựng và trưởng thành của trường Đại học Tây
Bắc, ký túc xá sinh viên của nhà trường ngày càng được hoàn thiện cả về cơ
sở vật chất và cơ chế tổ chức hoạt động, tạo điều kiện cho hàng ngàn lượt sinh
2


viên mỗi năm được thụ hưởng sự quan tâm, chăm sóc của nhà trường, đặc

biệt sinh viên được tham gia vào các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao do
nhà trường tổ chức và đây là cơ hội thuận lợi để sinh viên có thể phát triển
toàn diện bản thân trước khi ra trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các hoạt
động văn nghệ, TDTT thường xuyên được tổ chức nhưng chất lượng và hiệu
quả còn nhiều hạn chế ở nội dung, hình thức tổ chức và đặc biệt là công tác
quản lý hoạt động VN, TDTT còn nhiều bất cập hiệu quả chưa tương xứng
với sự kỳ vọng của lãnh đạo nhà trường và sinh viên.
Xuất phát từ các lý do trên, với mục đích nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động giáo dục toàn diện trong nhà trường nói chung và quản lý hoạt động
VN, TDTT cho sinh viên ở ký túc xá nói riêng, tôi chọn vấn đề “Quản lý hoạt
động văn nghệ và thể dục thể thao của sinh viên Khu Nội trú trường Đại
học Tây Bắc” làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn tìm ra các biện
pháp quản lý hiệu quả hoạt động VN, TDTT hiện nay ở trường đại học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý
hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao của sinh viên khu nội trú trường
Đại học Tây Bắc. Đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động văn
nghệ và thể dục thể thao, góp phần phát triển nhân cách của sinh viên và
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của trường Đại học Tây Bắc.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao của sinh viên khu nội trú trường
Đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao của sinh viên
Khu Nội trú của hiệu trưởng trường Đại học Tây Bắc.
3


Hiệu trưởng trường Đại học Tây Bắc quản lý thông qua cán bộ, chuyên

viên các phòng, ban chức năng: Ban quản lý khu nội trú, phòng công tác học
sinh, sinh viên
- Phòng CTCT - QLNH
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao của sinh viên khu nội trú
trường Đại học Tây Bắc đã đạt được kết quả nhất định trong việc giáo dục
sinh viên. Tuy nhiên, vẫn còn một số bất cập: Xây dựng nội dung, thời gian
và kế hoạch thực hiện chưa khoa học, chưa phù hợp với thực tiễn nên hiệu
quả đạt được chưa cao. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp quản lý hoạt
động văn nghệ và thể dục thể thao của sinh viên khu nội trú trường Đại học
Tây Bắc phù hợp hơn, khắc phục được các bất cập trên thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động giáo dục toàn diện trong nhà trường và phát triển
nhân cách sinh viên Đại họcTây Bắc.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động văn nghệ, thể
dục thể thao của sinh viên khu nội trú trường Đại học.
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao và quản lý hoạt
động văn nghệ, thể dục thể thao của sinh viên khu nội trú trường Đại học
Tây Bắc.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao của
sinh viên khu nội trú trường Đại học Tây Bắc.
6. Giới hạn về khách thể khảo sát
Gồm 03 nhóm khách thể:
- Nhóm 1, 27 người: 3 người Ban giám hiệu, 1 trưởng ban QLKNT, 13
cán bộ Ban quản lý khu nội trú, 6 cán bộ của các phòng ban chức năng, 2
chuyên gia thể dục, 2 chuyên gia thanh nhạc trường Đại học Tây Bắc.
4


- Nhóm 2: 45 giảng viên, 14 cán bộ và nhân viên của nhà trường.

- Nhóm 3: 270 sinh viên
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá và phân
loại tài liệu nhằm:
- Tìm hiểu và hệ thống hóa lý luận về quản lý hoạt động văn nghệ,
TDTT của sinh viên khu nội trú trong các nhà trường Đại học.
- Nghiên cứu nội dung các văn bản pháp quy; các văn kiện của Đảng và
Nhà nước về giáo dục đào tạo đại học; các văn bản, Quyết định, Thông tư
hướng dẫn và Quy chế của Bô ̣ GD&ĐT có liên quan đến đào tạo và quản lý
sinh viên.
- Nghiên cứu văn bản pháp quy của ngành Giáo dục, ngành Văn hóa thể
thao và du lịch về công tác văn hóa, văn nghệ và TDTT trường học; các sách,
tạp chí , tài liệu khoa học và các kết quả nghiên cứu của các tác giả, các nhà
khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp phỏng vấn
Sử dụng phương pháp phỏng vấn, tọa đàm và phỏng vấn gián tiếp bằng
phiếu hỏi đối với chuyên gia, cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên Đại học
Tây Bắc các vấn đề liên quan đến đề tài:
- Đánh giá thực trạng quản lý và tổ chức đời sống cho sinh viên nội trú;
thực trạng hoạt động văn hóa văn nghệ của sinh viên nội trú.
- Nhu cầu của sinh viên về hoạt động văn hóa, tinh thần trong khu nội trú
sinh viên.
- Nhu cầu, thói quen sinh hoạt văn nghệ và TDTT của sinh viên các dân
tộc vùng Tây Bắc.
5


- Định hướng lựa chọn biện pháp quản lý hoạt động văn nghệ, TDTT của

sinh viên khu nội trú sinh viên Đại học Tây Bắc; đánh giá tính cấp thi và khả
thi của các biện pháp.
7.2.2. Phương pháp điều tra
Quá trình nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra nhằm thu thập các
thông tin sau:
- Hiệu trưởng đánh giá thực trạng quản lý hoạt động VN và TDTT của
sinh viên nội trú
- Thực trạng và nhu cầu hoạt động VN và TDTT của sinh viên nội trú; điều
kiện về cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu văn hóa và tinh thần cho sinh viên.
- Vai trò của hội sinh viên, tổ chức đoàn đối với quản lý hoạt động VN và
TDTT sinh viên nội trú.
- Hiêu quả và thực tiễn của quản lý hoạt động VN và TDTT sinh viên khu
nội trú
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nhằm thu thập thông tin phục vụ cho việc thiết kế nội dung các biện
pháp quản lý hoạt động VN và TDTT của sinh viên khu nội trú:
- Phát hiện thực trạng và nguyên nhân tồn tại của công tác quản lý Ký
túc xá để rút ra những bài học kinh nghiệm chung cho các đối tượng có trách
nhiệm đối với đời sống của sinh viên khu nội trú.
- Tổng hợp kinh nghiệm quản lý Ký túc xá của các nhà trường trên địa
bàn Tây Bắc và trong phạm vi toàn quốc.
- Trưng cầu ý kiến đóng góp của các cá nhân và đoàn thể đối với công
tác quản lý ký túc xá sinh viên.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng toán thống kê như số trung bình cộng, tần xuất, hệ số tương
quan... để định lượng kết quả nghiên cứu, từ đó sử dụng thống kê suy luận để
đưa ra những kết luận cần thiết.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn chia làm 3 chương.

6


Chương 1. Lý luận về quản lý hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao
của sinh viên khu nội trú trường Đại học
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao
của sinh viên khu nội trú trường Đại học Tây Bắc
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao
của sinh viên Khu Nội trú trường Đại họcTây Bắc

7


Chương 1
LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VĂN NGHỆ VÀ THỂ DỤC THỂ
THAO CỦA SINH VIÊN KHU NỘI TRÚ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1.Các công trình nghiên cứu nước ngoài
Những công trình nghiên cứu của A.V. Aphanaxép, M.I.Kônđakốp –
Cyeil Odonell…về kỹ năng, kỹ xảo, đã phân định nội hàm của kỹ năng, kỹ
xảo và con đường hình thành chúng. Các tác giả này nhấn mạnh điều kiện
hình thành kỹ năng là những tri thức và kinh nghiệm của chủ thể hoạt động.
Theo họ, muốn hình thành kỹ năng trong một lĩnh vực hoạt động nào đó,
trước hết phải cung cấp tri thức về hoạt động đó cho người học.
Dưới góc độ Tâm lý học lao động, có nhiều công trình đề cập đến vấn đề
kỹ năng, kỹ xảo; vai trò của kỹ năng trong lao động, vấn đề hình thành kỹ
năng cho người lao động… Ken Blan Hard nêu rõ vai trò của kỹ năng nghề
nghiệp và sự hình thành chúng trong hoạt động, có kỹ năng nghề nghiệp mới
hành nghề có kết quả.
Dưới góc độ Tâm lý học quản lý, cũng có nhiều tác giả đề cập đến kỹ

năng, các nhóm kỹ năng cần thiết để công tác quản lý có hiệu quả. A.V.
Aphanaxép đã phân tích và đề xuất những yếu tố cơ bản của công tác tổ chức
như mục đích các kiểu tổ chức, các phương pháp tổ chức, các phương tiện,
điều kiện tổ chức, đặc điểm tâm lý quần chúng được tổ chức và những yêu
cầu về phẩm chất của người làm công tác tổ chức.
Tất cả các yếu tố trên đây là cần thiết cho mọi hoạt động. Nhưng để vận
dụng vào tổ chức một hoạt động cụ thể, người làm công tác tổ chức phải nắm
vững tri thức về lĩnh vực tri thức cụ thể đó và phải có sự mềm dẻo, sáng tạo
trong quá trình tổ chức thì mới đạt được kết quả. Có thể nói đây là một công
8


trình nghiên cứu kỹ năng tổ chức ở tầm vĩ mô, khái quát cho nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực hoạt động.
A.V. Petrôvski khi nghiên cứu năng lực tổ chức, coi kỹ năng tổ chức như là
một yếu tố, một dấu hiệu đầu tiên của năng lực tổ chức hoạt động. Theo các tác
giả này, điều kiện của việc hình thành kỹ năng tổ chức là vấn đề học tập và rèn
luyện thường xuyên của người học. Đồng thời các tác giả này cũng bàn đến các
quy tắc, yêu cầu, các giai đoạn của quá trình hình thành kỹ năng tổ chức. Mức
độ của kỹ năng tổ chức phụ thuộc vào sự thông thạo thông tin trong lĩnh vực
mình quản lý, phụ thuộc vào sự hiểu biết công việc quản lý và được thể hiện
trong công tác tổ chức thực tế, trong hiệu quả sản xuất của tập thể lao động mà
mình quản lý. Như vậy, để công tác tổ chức có hiệu quả, người làm công tác tổ
chức phải có chuyên môn trong lĩnh vực hoạt động lao động mà mình quản lý,
nắm vững những tri thức về công tác quản lý và rèn luyện thường xuyên trong
thực tiễn.
M.I.Kônđakốp, trong cuốn “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục
và Các nguyên lý của công tác tổ chức” đã đề xuất và phân tích những yếu tố cơ
bản của công tác tổ chức như: mục đích tổ chức, các kiểu tổ chức, các phương
pháp tổ chức, các phương tiện – điều kiện tổ chức, tính đến đặc điểm tâm lý

quần chúng được tổ chức, thời gian tổ chức, kiểm tra, đánh giá công tác tổ
chức… và những yêu cầu về phẩm chất của người làm công tác tổ chức. Đồng
thời tác giả đã bàn đến quy tắc của công tác tổ chức, tức là những điều kiện cần
có đối với người làm công tác tổ chức. Trên đây là những yếu tố cần thiết đảm
bảo cho công tác tổ chức mang lại hiệu quả. Vấn đề là các yếu tố này được sắp
xếp theo cấu trúc như thế nào? Tại sao như vậy? thì tác giả không bàn đến.
Harold Koontz, trong các tác phẩm của mình “Những vấn đềcốt yếu của
quảnlý”,đã đề cập đến sự hình thành và phát triển năng lực tổ chức. Theo ông,
những yếu tố quyết định sự hình thành, phát triển năng lực tổ chức là toàn bộ hệ
thống giáo dục trong tập thể và bằng tập thể, trong công tác tự quản.
9


Cyril Ơ Donmell, Heinz Weihrich có công trình nghiên cứu về “vấn đề
cốt yếu của quản lý”,tác giả đã cho rằng việc tổ chức hoạt động rất quan
trọng, xong quản lý các hoạt động là vấn đề khó nó thuộc phụ thuộc rất nhiều
các yếu tố từ các khâu tổ chức, xây dựng nội dung, quỹ thời gian, quản lý hoạt
động để kiểm tra, đánh giá. Khi nghiên cứu về kỹ năng hoạt động và cấu trúc
của nó, cho rằng hoạt động tổ chức là một dạng hoạt động đặc biệt của một
hay một nhóm người nhất định trong tập thể. Theo tác giả, công tác tổ chức
đạt đến mức độ nào, tùy thuộc vào kỹ năng và năng lực tổ chức của người tổ
chức. Cấu trúc kỹ năng của hoạt động tổ chức, cũng giống như cấu trúc của
một hoạt động nói chung. Kỹ năng tổ chức gồm 5 thành phần tạo nên, đó là:
kỹ năng nhận thức, kỹ năng thiết kế, kỹ năng kết cấu, kỹ năng giao tiếp và kỹ
năng tổ chức thực hiện. Những kỹ năng này được hình thành và phát triển
trong quá trình hoạt động tổ chức của cá nhân.
1.1.2.Các công trình nghiên cứu trong nước
Trong những năm qua, đã có một số đề tài nghiên cứu chuyên ngành
quản lý giáo dục đề cập đến lĩnh vực về quản lý giáo dục trong các trường Đại
học và Cao đẳng. Trong đó, vấn đề Quản lý các hoạt động sinh hoạt, phong

trào, hoạt động chính trị nói chung và hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao
của sinh viên là một nội dung quan trọng. Có thể kể đến các công trình sau:
Luận Văn thạc sỹ QLGD: “Biện pháp quản lý hoạt động phong trào của
sinh viên Trường Cao đẳng Hà Nam” của Trương Mạnh Tiến (2007). Đề tài
trình bày các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thực hiện các biện pháp quản
lý hoạt động phong trào của sinh viên cũng như đưa ra một số biện pháp quản
lý cụ thể của Ban chấp hành Đoàn trường nhằm nâng cao chất lượng của hoạt
động phong trào trong trường sư phạm Hà Nam.
Năm 2003 Lê Trọng Hà có Luận Văn thạc sỹ QLGD: “Một số biện pháp
tổ chức hoạt động văn hoá văn nghệ thuật nhằm giáo dục chính trị tư tưởng
cho sinh viên” . Đề tài này trình bày cơ sở lý luận của hoạt động văn hoá nghệ
10


thuật và công tác giáo dục chính trị tư tưởng; thực trạng của hoạt động văn
hoá nghệ thuật của sinh viên hiện nay và đưa ra một số biện pháp tổ chức hoạt
động văn hoá nghệ thuật nhằm giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên.
Trong Luận Văn thạc sỹ của Nguyễn Đăng Khoa (2011) có Luận văn
thạc sỹ QLGD: “Biện pháp quản lý các hoạt động văn nghệ - thể dục thể thao
ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường cao đẳng nghề Phú Thọ”. Đề tài này
trình bày các cơ sở lý luận và thực tiễn về việc thực hiện các biện pháp quản
lý hoạt ðộng phong trào của sinh viên cũng như đưa ra một số biện pháp quản
lý sinh viên ngoài giờ lên lớp của hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề Phú Thọ.
Hoàng Công Dân với công trình nghiên cứu thể hiện trong Luận án tiến
sĩ Giáo dục học của mình “Xây dựng chương trình hoạt động TDTT ngoại
khóa cho học sinh các trường dân tộc nội trú” (2007), luận án đã đề cập đến
vấn đề quản lý và giáo dục học sinh thông qua các hoạt động TDTT ngoài giờ
học cho học sinh cấp THPT các trường phổ thông dân tộc nội trú trong phạm
vi toàn quốc.
Luận Văn thạc sỹ Giáo dục học của Nguyễn Văn Hùng: “Biện pháp phát

triển phong trào TDTT ngoại khóa ở ký túc xá sinh viên Trường đại học Sư
phạm Hà Nội” năm (2011), nội dung luận văn đã đề cập đến vấn đề phối hợp
các lực lượng trong nhà trường cùng chăm lo và phát triển phong trào TDTT
cho sinh viên nội trú, đặc biệt đối với các nhà trường có số lượng nữ sinh
chiếm đa số.
Với Luận văn thạc sỹ Giáo dục học của Nguyễn Thị Nhung: “Nghiên
cứu lựa chọn nội dung tập luyện TDTT ngoại khóa cho học sinh nội trú các
trường THPT tỉnh Thái Nguyên” (2014), luận văn đã đề cập đến việc lựa chọn
các môn thể thao phù hợp với nhu cầu của học sinh các dân tộc ít người thuộc
khu nội trú các trường THPT tỉnh Thái Nguyên.
Những đề tài trên đã đề cấp tới vấn đề quản lý hoạt động Văn hóa nghệ
thuật và quản lý hoạt động phong trào của sinh viên, do đó, có liên quan với
11


việc quản lý hoạt động VN- TDTT của sinh viên nói chung cũng như quản lý
hoạt động VN- TDTT của sinh viên Khu Nội Trú trường Đại học nói riêng.
Những công trình trên cũng đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận cũng như
thực tiễn về quản lý hoạt động VN- TDTT ở các trường Đại học. Những vấn
đề mà 6 đề tài trên cung cấp đã giúp cho chúng tôi những tư liệu quý trong
việc nghiên cứu đề tài của mình.
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau như nghiên
cứu về hoạt động ngoại khoá của sinh viên, quản lý hoạt động VN – TDTT
của sinh viên, xây dựng chương trình ngoại khoá… nhưng chưa nghiên cứu
đến vấn đề tổ chức, quản lý hoạt động VN - TDTT của sinh viên khu nội trú
trong các trường đại học, cao đẳng. Như vậy, vấn đề về Quản lý hoạt động
phong trào, hoạt động VN và TDTT ở các trường Đại học có một vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển toàn diện nhân cách cho sinh viên. Các đề tài,
công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến các vấn đề về nội dung tổ chức
các hoạt động, hình thức tổ chức các hoạt động và các điều kiện để tổ chức

các hoạt động VN và TDTT… Tuy nhiên, quản lý hoạt động VN & TDTTcủa
sinh viên khu nội trú trường đại học Tây Bắc là một vấn đề mới chưa được đi
sâu nghiên cứu. Xuất phát từ vị trí vai trò của hoạt động VN &TDTT trong
công tác giáo dục học sinh, sinh viên căn cứ vào thực tế hoạt động và quản lý
hoạt động văn nghệ và thể dục thể thao của sinh viên Khu nội trú trường Đại
học Tây Bắc nên tôi chọn đề tài này để nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1.Quản lý
Quản lý là một khái niệm tổng quát dùng cho cả quá trình quản lý xã hội
(xí nghiệp, trường học, đoàn thể…), quản lý giới vô sinh (hầm mỏ máy
móc…) cũng như quản lý giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng…). Đối với quản
lý xã hội, người ta chia ra ba lĩnh vực quản lý cơ bản, tương ứng với ba loại

12


hình hoạt động chủ yếu của con người: quản lý sản xuất và kinh tế, quản lý xã
hội và chính trị, quản lý đời sống tinh thần.
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý:
Theo Đại Bách khoa toàn thư của Liên Xô, Quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau, nó bảo toàn cấu trúc xác
định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục
đích hoạt động.
Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục
đích nhất định.
Quản lý được hiểu là việc đảm bảo hoạt động của hệ thống trong điều
kiện có sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của
hệ thống đến trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh mới.
Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những con người để tổ chức

và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động.
Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của
từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật, lực
tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Các khái niệm nêu trên, tuy có diễn đạt khác nhau, song có chung những
dấu hiệu chủ yếu sau đây:
- Hoạt động quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
- Hoạt động quản lý là những tác động có mục đích, có định hướng.
- Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
13


Với đề tài này thì khái niệm quản lý được hiểu là: Quản lý hoạt động VN
– TDTT là một hoạt động được diễn ra trong sự kết hợp giữa các chủ thể hoạt
động với các chủ thể giám sát, điều hành, quản lý các hoạt động sao cho hoạt
động đạt được hiệu quả như mục tiêu đề ra.
1.2.2. Biện pháp quản lý
Theo từ điển Tiến Việt 1992 của Viện khoa học xã hội Việt Nam thì biện
pháp có nghĩa là: Cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
Biện pháp là cách hành động lựa chọn sao cho phù hợp với mục đích đưa ra
Từ những khái niệm về biện pháp, về quản lý, chúng ta có thể hiểu: Biện
pháp quản lý là cách thức tổ chức thực hiện, chỉ đạo, điều hành của chủ thể
quản lý đối với đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.3. Hoạt động văn nghệ
Văn nghệ được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, thứ nhất đó là văn học
và nghệ thuật (nói tắt), thứ hai đó là các hoạt động biểu diễn nghệ thuật như

ca, múa,nhạc... để vui chơi giải trí, là liên hoan văn nghệ, là đội văn nghệ
nghiệp dư, là tập văn nghệ.
Văn học: nghệ thuật dùng ngôn ngữ hình tượng để thể hiện đời sống và
xã hội con người. Tác phẩm văn học. Trào lưu văn học. Công tác phê bình
văn học.
Nghệ thuật: Được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, thứ nhất đó là hình
thái ý thức xã hội đặc biệt, dùng hình tượng sinh động, cụ thể và gợi cảm để
phản ánh hiện thực và truyền đạt tư tưởng, tình cảm. Nghệ thuật tạo hình, xây
dựng hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm văn học. Thứ hai đó là phương
pháp, phương thức giàu tính sáng tạo.
*Khái niệm về văn nghệ
Là một hình thái xã hội thuộc thượng tầng kiến trúc, cũng như bất kỳ
một hình thái ý thức nào khác văn chương nghệ thuật có tác dụng tích cực trở
14


lại đối với toàn bộ đời sống xã hội. Nhưng văn chương lại là một hình thái ý
thức xã hội đặc thù vì vậy nó tác động tới xã hội theo phương thức riêng của
mình, mà không một hình thái ý thức nào có thể thay thế được. Phần việc đặc
thù mà văn chương đảm nhiệm đối với đời sống tinh thần của con người, cái
suy đến cùng quyết định giá trị xã hội không thể thay thế được của văn
chương, đó là chức năng của nó. Chỉ có thông qua chức năng của mình, văn
chương mới phát huy được tác dụng tích cực của mình.
Văn nghệ là một hình thái ý thức được hình thành từ nghệ thuật văn
chương, xuất phát từ những nỗi trải lòng của người sáng tác đến người thể
hiện, mang lại những cảm xúc cho người nghe.
Văn nghệ không chỉ là hình tượng mà nó là giá trị thẩm mỹ của tâm hồn.
Mọi hoạt động văn hoá văn nghệ, nhằm xây dựng và phát triển nền văn
hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt nam về tư
tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng môi trường văn hoá

lành mạnh cho sự nghiệp phát triển xã hội
1.2.4. Hoạt động thể dục thể thao
Thể dục thể thao là một hiện tượng của đời sống xã hội, một bộ phận của
nền văn hóa và giáo dục quốc dân. Thể dục thể thao xuất hiện cùng với xã hội
loài người và tuân thủ những quy luật vừa mang tính tự nhiên vừa mang tính xã
hội. Thể dục thể thao bao gồm cả văn hóa thể chất và thể thao. Theo đó công tác
thể dục thể thao phải được hiểu bao gồm cả công tác giáo dục thể chất và phát
triển thể thao trên toàn quốc ở các ngành, địa phương và trường học.
Thể dục là toàn bộ những hoạt động của cơ thể nhằm nâng cao hoặc duy
trì sự vừa vặn của cơ thể và sức khoẻ nói chung. Nó được thực hiện nhằm một
vài lý do khác nhau. Những lý do này bao gồm sức mạnh cơ bắp hệ tim mạch,
trau rồi kỹ năng thể thao, giảm và duy trì cân nặng, và sở thích, các bài tập thể
dục đều đặn và thường xuyên nâng cao sức miễn dịch cơ thể và giúp ngăn
15


×