ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
ĐINH THỊ HOÀI
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN GIAI ĐOẠN
SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TRONG NÔNG HỘ
TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ – TỈNH QUẢNG NINH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:
Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2016
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------
ĐINH THỊ HOÀI
Tên đề tài:
“TÌNH HÌNH MẮC BỆNH PHÂN TRẮNG Ở LỢN GIAI ĐOẠN
SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TRONG NÔNG HỘ
TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ – TỈNH QUẢNG NINH
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hƣớng dẫn:
Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2011 - 2016
TS. Vũ Hoàng Lân
Thái Nguyên - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian ho ̣c tâ ̣p ở nhà trường và sau
em luôn đươ ̣c sự giúp đỡ và ch
6 tháng thực tâ ̣p ta ̣i cơ sở
ỉ bảo tận tình của các thầ y cô giáo
chính quyề n điạ phương và ba ̣n bè
, của
. Nay em đã hoàn thành khóa luâ ̣n
.
Thành công này không chỉ do sự nỗ lực của cá nhân mà còn có sự giúp đỡ
của rất nhiều người .
Để có kế t quả ngày hôm nay em xin bày tỏ lòng biế t ơ n sâu sắ c tới thầ y
giáo TS .Vũ Hoàng Lân , người đã tâ ̣n tiǹ h hướng dẫn em hoàn thành khóa
luâ ̣n tố t nghiê ̣p.
Qua đây em cũng gửi lời cảm ơn chân thành t
ới chính quy ền địa
phương cùng toàn thể nhân dân trong huyện Đầm Hà, cán bộ thú y cơ sở đã
tâ ̣n tình giúp đỡ , tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình
thực tâ ̣p .
Em xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiê ̣m khoa Chăn nuôi Thú y và các
thầ y cô trong khoa đã truyề n thu ̣ cho em những kiế n thức chuyên ngành.
Nhân dip̣ này em xin kính chúc các thầ y cô cũng như toàn thể gia đình
sức khỏe ha ̣nh phúc và thành công.
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành mô ̣t kỹ sư đươ ̣c xã hô ̣i chấ p nhâ ̣n , mỗi sinh viên khi ra
trường cầ n trang bi ̣cho mình vố n kiế n thức khoa ho ̣c , chuyên môn vững vàng
và sự hiểu biết xã hội . Do vâ ̣y, thực tâ ̣p tố t nghiê ̣p là viê ̣c hế t sức quan tro ̣ng
giúp sinh viên củng c ố và hệ thống hóa toànbộ kiến thức đã học ,vâ ̣n du ̣ng lý
thuyế t vào thực tiễn sản xuấ t , tiế p câ ̣n và làm quen với công viê ̣c . Qua đó ,
sinh viên sẽ nâng cao trình đô ̣ , đồ ng thời ta ̣o cho mình tác phong làm viê ̣c
khoa ho ̣c , có t ính sáng tạo , để ra trường phải là một cán bộ vững vàng lý
thuyế t, giỏi về tay nghề đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát
triể n của đấ t nước.
Xuấ t phát từ quan điể m trên đươ ̣c sự nhấ t trí của nhà trường , Ban chủ
nhiê ̣m Khoa Chăn nuôi Thú y - trường Đa ̣i ho ̣c Nông Lâm Thái Nguyên và
thầ y giáo hướng dẫn cũng như sự tiế p nhâ ̣n của cơ sở . Em đã tiế n hành thực
tâ ̣p ta ̣i huy ện Đầm Hà –tỉnh Quảng Ninh với chuyên đề : “ Tình hình mắc
bệnh phân trắng ở lợn giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi trong nông
hộ tại huyện Đầm Hà – tỉnh Quảng Ninh và biện pháp phòng trị”.
Được sự dẫn dắt tận tình c ủa thầy giáo hướng dẫn TS .Vũ Hoàng Lân ,
cùng với sự nỗ lực của bản thân , em đã hoàn thành khóa luận . Tuy nhiên do
bước đầ u còn bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu. Nên khóa luâ ̣n của em không
tránh khỏi những sai sót và hạn chế . Em rấ t mong nhâ ̣n đươ ̣c sự quan tâm và
giúp đỡ của thầy cô giáo để bài khóa luận đươ ̣c hoàn thiê ̣n hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 12 năm 2015
Sinh viên
Đinh Thị Hoài
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 24
Bảng 4.1 Kết quả công tác phục vụ sản xuất .................................................. 33
Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng trong quá trình thực tập ...... 33
Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng theo lứa tuổi ........................ 34
Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng qua các tháng ...................... 36
Bảng 4.5. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng ...................... 38
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con chết do nhiễm bệnh phân trắng ................................ 39
Bảng 4.7. Bệnh tích mổ khám lợn con chết do bệnh phân trắng .................... 40
Bảng 4.8. Hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc ................................................... 41
Bảng 4.9. Chi phí thuốc thú y dùng trong điều trị bệnh phân trắng ở lợn con...... 43
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTY:
Chăn nuôi thú y
Cs:
Cộng sự
KHKT:
Khoa học kỹ thuật
LMLM:
Lở mồm mong móng
Nxb:
Nhà xuất bản
SS:
Sơ sinh
THT:
Tụ huyết trùng
TT:
Thể trọng
Vđ:
Vừa đủ
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 3
2.1.2. Bệnh phân trắng lợn con ......................................................................... 7
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 17
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 19
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.1.1. Đối tượng .............................................................................................. 21
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .......................................... 21
vi
3.3.1. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
3.3.2. Chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 22
3.4.2. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 23
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 24
Phần 4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC .................................................................. 25
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 25
4.1.1. Nội dung phục vụ sản xuất .................................................................... 25
4.1.2. Biện pháp thực hiện .............................................................................. 25
4.1.3. Kết quả đạt được trong công tác phục vụ sản xuất ............................... 25
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 33
4.2.1. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng trong quá trình thực tập ............. 33
4.2.2. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng theo lứa tuổi .............................. 34
4.2.3. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng qua các tháng ............................ 36
4.2.4. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng ............................ 38
4.2.5. Tỷ lệ lợn con chết do nhiễm bệnh phân trắng ....................................... 39
4.2.6. Bệnh tích mổ khám lợn con chết do bệnh phân trắng ........................... 40
4.2.7. Hiệu lực điều trị của 2 loại thuốc .......................................................... 41
4.2.8. Chi phí thuốc thú y dùng trong điều trị bệnh phân trắng ở lợn con ...... 43
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 44
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống ở nước ta nhưng để chăn nuôi lợn
phát triển tốt theo hướng gắn liền với thị trường, an toàn dịch bệnh, bảo vệ
môi trường nhằm nâng cao năng suất chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn
thực phẩm, các địa phương đang đẩy mạnh phát triển các sản phẩm chăn nuôi
có lợi thế và khả năng cạnh tranh, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư
theo hướng trang trại, hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi truyền thống
chuyển dần sang chăn nuôi trang trại và công nghiệp.
Cùng với việc chăn nuôi được mở rộng thì yếu tố dịch bệnh ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả chăn nuôi.Một trong những bệnh gây thiệt hại kinh tế
cho các cơ sở chăn nuôi lợn nái sinh sản là bệnh lợn con phân trắng giai đoạn
sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới. Ở các nước đang
phát triển như Việt Nam bệnh xảy ra hầu như quanh năm, đặc biệt khi thời tiết
có sự thay đổi đột ngột (lạnh, ẩm, gió lùa) kết hợp với điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng không đảm bảo vệ sinh, lợn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố stress,
lợn con sinh ra không được bú sữa kịp thời hoặc do sữa mẹ thiếu không đảm
bảo chất dinh dưỡng. Khi lợn con mắc bệnh nếu điều trị kém hiệu quả sẽ gây
còi cọc chậm lớn ảnh hưởng đến giống cũng như tăng trọng của chúng gây
tổn thất lớn về kinh tế. Do đó phòng bệnh cho lợn con góp phần làm tăng hiệu
quả chăn nuôi lợn sinh sản, đảm bảo cung cấp con giống có chất lượng tốt.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu trong nước về hội chứng tiêu chảy ở
lợn con và đưa ra các biện pháp điều trị bệnh, góp phần không nhỏ trong việc
hạn chế những thiệt hại do tiêu chảy gây ra ở lợn con theo mẹ. Tuy nhiên, sự
phức tạp của cơ chế gây bệnh, những tác động phối hợp của các nguyên nhân,
2
đặc điểm gia súc non.... đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc ứng dụng các kết
quả nghiên cứu. Vì thế các giải pháp đưa ra chưa thực sự đem lại kết quả như
mong muốn. Hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ vẫn là nguyên nhân gây
thiệt hại lớn cho các nông hộ.
Trước tình hình thực tế trên, em đã tiến hành đề tài:“Tình hình mắc
bệnh phân trắng ở lợn giai đoạn sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi trong nông
hộ tại huyện Đầm Hà – tỉnh Quảng Ninhvà biện pháp phòng trị”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Nắm được tình hình dịch tễ bệnh phân trắng lợn con tại các nông hộ
chăn nuôi lợn ở huyện Đầm Hà –tỉnh Quảng Ninh.
- Ứng dụng một số phác đồ điều trị tiêu chảy ở lợn con theo mẹ.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Các kết quả nghiên cứu dịch tễ học bệnh phân trắng lợn con là những
tư liệu khoa học phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo tại nông hộ.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các kết quả nghiên cứu về biện pháp phòng trị bệnh, đánh giá hiệu quả
điều trị bằng 2 loại thuốc kháng sinh góp phần phục vụ sản xuất ở các nông
hộ, kiểm soát và khống chế bệnh phân trắng lợn con nuôi tại cơ sở.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con
2.1.1.1. Đặc điểm tiêu hoá của lợn con
Lợn con mới sinh ra sống nhờ vào sữa mẹ, sau khi cai sữa cơ thể lợn trải
qua một quá trình thay đổi không ngừng về hình thái, cấu tạo và sinh lý của ống
tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới.
Sau khi sinh ra, ở lợn con chức năng tiêu hóa của dạ dày còn hạn chế, dễ
gây rối loạn trao đổi chất mà hậu quả là rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy, còi cọc,
thiếu máu và chậm lớn.
Lợn con trước 1 tháng tuổi có hàm lượng HCl tự do trong dạ dày rất ít,
giai đoạn này gọi là giai đoạn thích ứng cần thiết tự nhiên giúp cơ thể thẩm thấu
được các kháng thể miễn dịch trong sữa đầu của lợn mẹ. Dịch vị không có hoạt
tính phân giải protein mà chỉ có hoạt tính làm vón sữa đầu, albumin và globulin
được chuyển xuống ruột để vào máu.
Tuy nhiên, lợn con trên 14 đến 16 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày
không còn là sự cần thiết cho sinh lý bình thường nữa (Đào Trọng Đạt và cs,
1986) [3]. Vì vậy, việc tập cho lợn con ăn sớm đã rút ngắn được giai đoạn thiếu
HCl, giúp hoạt hóa hoạt động tiết dịch, tạo khả năng xây dựng nhanh chóng các
đáp ứng miễn dịch của cơ thể.
Sau 20 ngày lượng sữa mẹ giảm dần trong khi nhu cầu của lợn con tăng
lên. Vì vậy, lợn con rất dễ rơi vào trạng thái khủng hoảng. Để khắc phục tình
trạng này cần tập cho lợn con tập ăn sớm để bổ sung thêm chất dinh dưỡng, có
tác dụng kích thích tăng tiết dịch, tăng hàm lượng HCl và men tiêu hóa; sự phát
triển của dạ dày và ruột để đáp ứng kịp thời với chế độ sau cai sữa.
4
2.1.1.2. Đặc điểm thích ứng của lợn con
Sự thích ứng của lợn con khi thay đổi môi trường sống là rất kém. Đặc
biệt ở giai đoạn lợn con chuyển từ môi trường sống trong bụng mẹ ra môi trường
bên ngoài, từ nuôi dưỡng qua sữa mẹ đến chế độ tập ăn sớm.
Hơn nữa, sự thành thục và thiếu hoàn chỉnh về chức năng của các cơ quan
nội tạng, nhất là bộ máy tiêu hóa, liên quan mật thiết đến sự phát triển của hệ vi
sinh vật có lợi hoặc có hại trong ruột và sức đề kháng của cơ thể chống lại bệnh
tật. Quá trình tuần hoàn chuyển từ tuần hoàn máu qua nhau thai qua tuần hoàn
nhờ tim phổi, toàn bộ máu ở mạch máu rốn qua gan. Sự cân bằng nhiệt của lợn
con cũng phải tự thiết lập để thích ứng với môi trường bên ngoài, không thể nhờ
vào cân bằng nhiệt lượng của cơ thể mẹ như trong giai đoạn bào thai.
Quá trình chuyển hóa, cân bằng năng lượng từ giai đoạn bào thai sang giai
đoạn sau khi sinh rất chậm, chưa thích nghi ngay nên dễ bị tác động bởi môi
trường. Nhờ quá trình ôxy hóa mô mỡ nên lợn con điều chỉnh được thân nhiệt.
Khả năng điều chỉnh thân nhiệt khác nhau ở lợn con là do mức độ phát triển
khác nhau của mô mỡ ở từng cá thể, từng loại gia súc (Đào Trọng Đạt và cs,
1986) [3].
Lợn con có nhu cầu dinh dưỡng rất cao. Axit amin là nguyên liệu chủ yếu
cho sự sinh trưởng và phát triển của lợn con. Tốc độ sinh trưởng của gia súc non
rất nhanh, trong vòng 10 đến 14 ngày thể trọng tăng gấp 1,3 lần; sau 2 tháng tuổi
khối lượng lợn con có thể tăng 14 đến 15 lần so với sơ sinh. Nếu sữa mẹ không
đảm bảo đủ chất lượng, trong khẩu phần ăn thiếu đạm, sự sinh trưởng của cơ thể
sẽ bị chậm hoặc dừng lại, khả năng chống đỡ bệnh tật rất kém nên cơ thể dễ bị
nhiễm bệnh.
2.1.1.3. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn con
Ở gia súc trưởng thành, trong đường ruột có hệ vi sinh vật có lợi thường
trực cộng sinh có khả năng khống chế sự xâm nhập và nhân lên của các loài vi
5
sinh vật khác lạ từ môi trường bên ngoài, đồng thời tham gia vào quá trình tiêu
hóa hấp thu. Trong đường ruột của gia súc non, hệ vi sinh có lợi – vi sinh vật đối
kháng với vi khuẩn gây bệnh chưa hình thành, chức năng tiêu hóa chưa thành
thục, môi trường sống, điều kiện ngoại cảnh, chăm sóc không tốt đều là những
stress đối với gia súc non. Khi chuyển từ bào thai sang nuôi dưỡng bằng sữa mẹ
và chế độ tập ăn, tiếp xúc thường xuyên với môi trường bên ngoài và nhất là
điều kiện không vệ sinh, vi sinh vật gây bệnh dễ dàng xâm nhập và gây bệnh
đường ruột cho gia súc non, có thể ở dạng cấp tính hay mãn tính.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, giữa cơ thể vật chủ và hệ vi sinh vật
trong đường tiêu hóa cũng như giữa các loài vi sinh vật trong khu hệ vi sinh vật
với nhau luôn luôn ở trạng thái cân bằng, sự cân bằng này là cần thiết cho sức
khỏe của vật chủ. Họ vi khuẩn đường ruột là một họ lớn, bao gồm các trực
khuẩn gram (-) sống trong ống tiêu hóa của người và động vật. Chúng có thể gây
bệnh hoặc không gây bệnh, hiếu khí hoặc hiếu khí tùy tiện, bao gồm vi khuẩn
sinh axit lactic, vi khuẩn Bifidium, một số loại cầu khuẩn đường ruột có khả năng
ức chế và tiêu diệt vi khuẩn Salmonella, Proteus vulgaris và các loại vi khuẩn
sinh thối rữa, vi khuẩn Lactobacillus, Bacilus subtilis. Ở gia súc sơ sinh, chưa
hình thành hoặc hình thành không ổn định hệ vi sinh vật có lợi này, có nghĩa là
chưa có vi khuẩn ức chế và tiêu diệt sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh đường
tiêu hóa.
Hệ vi sinh vật có hại hay gặp trong đường ruột là vi khuẩn Salmonellaspp,
E.coli, một số chủng Clostridium spp, Shigella. Cho đến nay nhiều công bố
nghiên cứu khoa học đã cho biết nguyên nhân gây tiêu chảy ở gia súc non gồm 3
loại chính là E.coli, Salmonella spp, Clostridium perfrigens.
Trong hệ vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn E.coli là phổ biến nhất và chúng
xuất hiện sớm trong đường ruột của người, động vật sơ sinh, thường ở phần sau
của ruột, đôi khi còn thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận trong cơ thể (Nguyễn
Như Thanh và cs, 2001) [18].
6
Clostridium perfrigens typ C gây bệnh viêm ruột hoại tử cho lợn ở lứa
tuổi 1 đến 14 ngày tuổi, đặc biệt xảy ra trầm trọng ở 1 đến 7 ngày tuổi, tỷ lệ chết
cao (50%), bệnh lây nhiễm qua phân.
Tiêu chảy ở lợn con do Salmonella cholerasuis gây ra thường thể hiện ở 2
dạng là bại huyết và thần kinh. Khi mổ khám chúng ta thấy có hiện tượng viêm
ruột hoại tử có xuất huyết ở ruột, màng treo ruột, viêm màng ruột, đoạn trước
trực tràng phình to.
2.1.1.4. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con
Khả năng miễn dịch của cơ thể là khả năng phản ứng của cơ thể đối với
các chất lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Các chất lạ có thể là mầm bệnh, các
mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia súc non tương đối dễ do các cơ quan bảo
vệ cơ thể phát triển chưa hoàn chỉnh. Trong hệ thống tiêu hóa của lợn con
lượng Enzym tiêu hóa và lượng HCl tiết ra chưa đủ để đáp ứng cho quá trình
tiêu hóa, gây rối loạn trao đổi chất, tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng kém. Do
vậy, các mầm bệnh như: E.coli, Salmonella... dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hóa và gây bệnh.
Ở lợn con, các yếu tố miễn dịch như bổ thể, Profecdin và lysozim được
tổng hợp còn ít, khả năng thực bào kém. Vì vậy, việc cho lợn con bú sữa đầu
là rất cần thiết do trong sữa đầu có rất nhiều globulin miễn dịch, bảo vệ cơ thể
lợn con chống lại mầm bệnh. Hai giờ sau khi đẻ, lợn con phải được bú sữa
đầu để hấp thu được nhiều globulin từ sữa đầu vào máu trong thời gian 24 – 36
giờ, nhờ đó có đủ kháng thể trong 5 tuần đầu tiên (Trương Lăng, 2007) [8].
Tuy nhiên, còn một yếu tố quan trọng nữa là sự phát triển của hệ vi sinh
vật trong đường ruột gia súc non có những đặc thù riêng. Việc cân bằng khu hệ
vi sinh vật có lợi trong đường ruột nhằm khắc phục, hạn chế sự loạn khuẩn trong
quá trình phát triển và trưởng thành của cơ thể lợn con là rất quan trọng. Sử dụng
chế phẩm sinh học để phòng và trị tiêu chảy cho lợn con là rất cần thiết.
7
2.1.2. Bệnh phân trắng lợn con
2.1.2.1.Nguyên nhân gây bệnh
Bệnh phân trắng lợn con đã và đang được rất nhiều tác giả nghiên cứu
và đưa ra những nhận định về nguyên nhân theo chiều hướng khác nhau song
tập trung vào 2 hướng.
- Quan điểm thứ nhất cho rằng bệnh phân trắng lợn con không phải
bệnh nhiễm trùng mà là chứng khó tiêu, hậu quả của các yếu tố ngoại cảnh
như thời tiết, khí hậu, chất lượng sữa mẹ, vệ sinh chuồng trại, chăm sóc nuôi
dưỡng lợn con, lợn mẹ kém... gây nên.
- Quan điểm thứ 2 cho là bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa, chủ yếu do
vi khuẩn E.coli gây ra.
Gần đây nhiều nhà nghiên cứu cho rằng bệnh do nhiều nguyên nhân
phối hợp, liên quan đến hàng loạt các yếu tố. Do đó việc phân chia nguyên
nhân nào là chính, nguyên nhân nào là phụ để có biện pháp điều trị hiệu quả.
Yếu tố ngoại cảnh
Trong điều kiện sinh lý bình thường có sự cân bằng giữa sức đề kháng
của cơ thể đối với các yếu tố gây bệnh. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm, thì
cân bằng này mất đi, làm cho cơ thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Khi còn nằm trong bụng mẹ, sự cân bằng nhiệt của bào thai do thân
nhiệt của cơ thể mẹ quy định. Sau khi sinh ra cơ thể lợn con chưa thể bù đắp
được lượng nhiệt mất đi do ảnh hưởng của môi trường bên ngoài. Lúc này,
các yếu tố bất lợi làm giảm sức đề kháng của cơ thể, tạo điều kiện thuận lợi
cho bệnh phát sinh và tiến triển. Trong những yếu tố về khí hậu thì yếu tố về
nhiệt độ, độ ẩm là quan trọng nhất. Nhiệt độ 280C- 300C, độ ẩm từ 75%- 85%
là thích hợp cho lợn con. Vì vậy vào những tháng giao mùa, tháng mưa nhiều,
độ ẩm cao 86%-90%, nhiệt độ thay đổi thất thường lợn con sẽ mắc bệnh
nhiều, có khi tỷ lệ bệnh phân trắng lợn con trong đàn 90%- 100% (Đào Trọng
Đạt, Phan Thanh Phượng, 1986) [3].
8
Nhiều tác giả cho rằng nguyên nhân của bệnh phân trắng lợn con không
có tính đặc hiệu nhưng mang tính tổng hợp, trong đó các yếu tố lạnh, ẩm được
đánh giá là yếu tố hàng đầu của bệnh. Lạnh, ẩm làm hệ thống điều hòa bị rối
loạn, dẫn đến rối loạn trao đổi chất của các cơ quan, các mô bào, các tế bào
của cơ thể, làm giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho virus, vi khuẩn có sẵn
trong đường ruột hay từ ngoài vào có cơ hội phát triển tăng nhanh về số lượng
và tăng cường độc lực gây bệnh.
Mặt khác,ở gia súc non các men tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, đặc biệt
trong dịch vị chưa có đủ lượng HCl tự do nên không hoạt hóa được men
pepsin. Vì vậy mà không tiêu hóa được hết sữa mẹ trong khi sữa mẹ là môi
trường phát triển tốt của nhiều loại vi khuẩn (Sử An Ninh, 1993) [12].
- Do vi khuẩn
Vi khuẩn E.coli
Vai trò của vi khuẩn gây tiêu chảy ở lợn con đã và đang được nhiều nhà
khoa học quan tâm. Nhưng trong đó vi khuẩn E.coli là nguyên nhân quan
trọng nhất trong hội chứng tiêu chảy của lợn con mới sinh và sau cai sữa
(Biehl và cs, 1986) [26]. E.coli là một loại trực khuẩn đường ruột sống ở ruột
già, chỉ một vài giờ sau khi sinh và tồn tại đến khi con vật chết. Theo Nguyễn
Như Thanh và cs, (2001) [18], thì bệnh lợn con phân trắng là một hội chứng
hay nói cách khác là một trạng thái lâm sàng đa dạng, đặc biệt là viêm dạ dày
ruột, tiêu chảy và gầy sút nhanh.
Hầu hết E.coli gây bệnh cho ký chủ nhờ yếu tố bám dính và độc tố
đường ruột. E.coli bám dính vào niêm mạc ruột rồi sản sinh độc tố đường
ruột. Các chủng E.coli gây bệnh đều sản sinh ra một hay nhiều kháng nguyên
bám dính, chúng nằm trên Fibriae- một cấu trúc giống sợi lông, xuất phát từ
một đĩa giống trong màng nguyên sinh chất của tế bào vi khuẩn. Chính các
yếu tố bám dính cùng với các độc tố đường ruột đã gây quá trình sinh bệnh
đặc trưng của E.coli.
9
Theo Lê Văn Tạo và cs, (1993) [14] đã phân lập được các chủng E.coli
gây bệnh phân trắng cho lợn con và đã chọn được 7 chủng E.coli mang các
yếu tố gây bệnh như K88, Enterotoxin, Hly và R để chế tạo vacxin này rất an
toàn (100%) và hiệu lực bảo hộ so với đối chứng đạt 40% đến 59% trên động
vật thí nghiệm.
Vi khuẩn Salmonella
Salmonella có mặt trong thức ăn, nước uống, môi trường thiên nhiên và
trong cơ thể động vật, có khả năng gây bệnh khi gặp điều kiện thuận lợi.
Salmonella cũng đóng vai trò rất quan trọng trong nguyên nhân gây
hội chứng tiêu chảy ở lợn con vì vi khuẩn này là nguyên nhân gây bệnh
phó thương hàn ở lợn bao gồm Salmonella cholera suis (chủng kunzendorf)
và Salmonella typhysuis (chủng Voldagsen) (Nguyễn Như Thanh và cs,
2001) [18].
Ngoài Salmonella cholera suis gây bệnh phó thương hàn cho lợn, trong
một số trường hợp còn gặp Salmonella enteritidis và Salmonella dublin ở lợn
con đang bú sữa (Reynolda và cs, 1967) [29].
Vi khuẩn Clostridium perfrigens
Một trong những nguyên nhân quan trọng khác đóng vai trò kế phát
gây bệnh là vi khuẩn Cl.perfrigens hình thành độc tố gây dung huyết, gây
hoại tử tổ chức phần mềm và gây chết. Vi khuẩn có khả năng gây ra các
chứng nhiễm độc, viêm ruột xuất huyết trầm trọng ở lợn con.
Các chủng Cl.perfrigens sản sinh ra nhiều độc tố và enzym khác nhau,
mỗi chủng có những đặc điểm riêng trong việc sản sinh ra một vài loại độc tố
hay enzym nào đó. Theo Bergeland và Taylor, (1992) [25], những độc tố gây
bệnh chủ yếu do Cl.perfrigens bao gồm độc tố α, β, δ. Dựa vào hầu hết các
đặc điểm mô tả thì Cl.perfrigens typ C gây ra viêm ruột hoại tử.
10
Cl.perfrigens typ C sản sinh ra độc tố α, β chủ yếu là độc tố β , nhân tố
quan trọng nhất trong sinh bệnh học của bệnh viêm ruột hoại tử do
Cl.perfrigens typ C gây ra. Bệnh xảy ra chủ yếu trên lợn con ở giai đoạn theo
mẹ, lứa tuổi mắc phổ biến nhất là 12 giờ sau khi sinh ra đến 7 ngày tuổi, hay
gặp nhất ở 1 đến 3 ngày tuổi. Ngoài ra bệnh cũng có thể xảy ra đối với lợn
con từ 2 đến 4 tuần tuổi và cả khi cai sữa, lợn mắc bệnh thường bị chết ở
những ổ lợn mẹ không được tiêm phòng, tỷ lệ khỏi rất thấp, tỷ lệ chết có thể
lên tới 100% (Bergeland, Taylor, 1992) [25].
- Do virus
Các bệnh ký sinh trùng ở đường tiêu hóa cũng là nguyên nhân dẫn đến
tiêu chảy ở lợn con cũng như ở một số gia súc khác. Nguyên nhân này xảy ra
chủ yếu ở lợn lứa tuổi sau cai sữa, còn lợn con theo mẹ ít gặp hơn vì đa số tỷ
lệ nhiễm ký sinh trùng tăng theo độ tuổi của lợn.
Tác hại của ký sinh trùng là do chúng ký sinh, phát triển trong đường
tiêu hóa, cướp chất dinh dưỡng của cơ thể, tiết độc tố, quá trình bám dính
và di hành chúng làm tổn thương niêm mạc ruột, giảm sức đề kháng của
cơ thể lợn.
Tất cả các yếu tố trên tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn xâm
nhiễm, bội nhiễm và gây bệnh.
Theo Phạm Văn Khuê, Phan Lục, 1996)[6], Giun đũa lợn
(Ascarisuum), sán lá ruột lợn (Fassiolopsis buski), ký sinh trùng đường
máu như tiên mao trùng (T.evansi) với triệu chứng tiêu chảy cấp tính hoặc
mãn tính.
- Do độc tố nấm mốc
Độc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc,
với biểu hiện là nhiễm độc đường tiêu hóa, gây tiêu chảy dữ dội. Ngoài ra
11
việc gây tiêu chảy cho gia súc, độc tố nấm mốc còn gây độc trực tiếp cho
người dùng thực phẩm bị nhiễm nấm mốc hoặc gián tiếp từ những độc tố tồn
dư trong thực phẩm.
- Do điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng
Tình trạng sức khỏe và chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng lợn mẹ ảnh hưởng
đến dinh dưỡng bào thai và tích lũy chất dinh dưỡng để tạo ra sữa trong giai
đoạn cuối. Việc nuôi dưỡng lợn nái chửa kỳ cuối rất quan trọng, nó quyết định
trọng lượng sơ sinh của lợn con, một trong những chỉ tiêu để nâng cao năng
suất của đàn nái sinh sản, đồng thời nói lên sức khỏe của lợn con sơ sinh.
Các chất dinh dưỡng cung cấp cho lợn mẹ, ngoài việc đáp ứng nhu cầu
năng lượng và protein còn cung cấp các vitamin, khoáng, đặc biệt là protein
tạo kháng thể chống lại các vi khuẩn có hại.
Lợn con khi sinh không ngừng sử dụng protein để xây dựng các mô
bào mới trong quá trình phát triển, đồng thời khôi phục và tu bổ lại tế bào cũ.
Vì vậy, nếu khẩu phần ăn của lợn mẹ không đủ protein, thiếu khoáng đa
lượng, vi lượng, dẫn đến thiếu dinh dưỡng, lượng sữa giảm, chất lượng sữa
giảm, ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn con.
Thân nhiệt của lợn con mới sinh ra là 38,90C- 39,10C, nhưng sau 30
phút giảm xuông còn 360C – 37,10C. Trong vòng 1 giờ sau khi sinh, nếu con
vật được bú sữa đầu thì sau 8- 12 giờ thân nhiệt của lợn con sẽ được ổn định
trở lại, nếu lợn con không được bú sữa đầu thì sự mất nhiệt sẽ là nguyên nhân
gây bệnh phân trắng lợn con.
Trong sữa đầu hàm lượng vitamin A, D, B1, C cao hơn rất nhiều so với
sữa thường. Ngoài ra, trong sữa đầu còn có MgSO4 có tác dụng tẩy rửa các
chất cặn bã trong đường tiêu hóa. Đặc biệt còn có hàm lượng kháng thể γ globulin, do đó cho lợn con bú sữa đầu đầy đủ rất cần thiết nhằm cung cấp
hàm lượng kháng thể đáng kể chống lại sự xâm nhập của các vi khuẩn gây
bệnh, tăng sức đề kháng của cơ thể.
12
2.1.2.2. Cơ chế sinh bệnh
Theo Phạm Ngọc Thạch, (2006) [20], khi bị bệnh, đầu tiên dạ dày giảm
tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả năng tiêu
hóa protein.
Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao tạo điều kiện cho các vi
khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất chứa trong
đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích thích vào
niên mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy. Khi bệnh kéo
dài, con vật bị mất nước (do ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất trong cơ
thể như nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm cho bệnh
trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết.
2.1.2.3. Triệu chứng của bệnh
Bệnh thường xảy ra ở lợn con theo mẹ từ sơ sinh đến 2 tháng tuổi. Lợn
con bị nhiễm E.coli thường yếu, chậm chạp, bỏ bú, thân nhiệt ít khi tăng cao,
cá biệt có trường hợp nhiệt độ 40,5 - 41oC nhưng sau một ngày lại hạ xuống
ngay, lợn đi ỉa nhiều lần trong một ngày, phân lỏng màu trắng như vôi, trắng
xám, màu xi măng hoặc màu nâu hơi vàng, phân có mùi tanh, đặc biệt bụng tóp
lại, da nhăn nheo, lông xù, phân dính bết quanh hậu môn, hai chân sau dúm lại.
Bệnh sảy ra quanh năm nhưng nhiều nhất khi thời tiết thay đổi đột
ngột, nóng lạnh bất thường, mưa nhiều, ẩm độ cao. Bệnh có thể mắc một vài
con hoặc cả đàn.
Bệnh thường diễn ra chủ yếu ở 2 thể: Thể cấp tính và thể kéo dài
Thể cấp tính: bệnh gặp nhiều ở lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi, lợn kém ăn,
ủ rũ, đi đứng siêu vẹo, lợn đi ỉa, da nhăn nheo, đầu to, bụng hóp, lợn gầy sút
nhanh, hậu môn thường dính bết phân. Niêm mạc mắt lợn nhợt nhạt, bốn chân
lạnh, thở nhanh, lợn dặn rất nhiều khi ỉa. Màu phân lúc đầu xanh đen sau đó
13
chuyển sang màu xám như cứt cò, có mùi tanh, khắm đặc trưng. Phân dính nhiều
vào đất, lợn con bị bệnh thường hay khát nước, nên tìm nước bẩn trong chuồng
uống, làm bệnh nặng thêm. Đôi khi lợn có nôn ra sữa chưa tiêu hóa nên có mùi
chua. Bệnh kéo dài 2 - 4 ngày, lợn suy nhược nhanh, co giật, run rẩy và chết.
Thể kéo dài thường gặp ở lợn từ 22 ngày tuổi. Bệnh có thể kéo dài 7-10
ngày tuổi, lợn con vẫn bú nhưng giảm dần đi. Phân màu trắng đục, trắng
vàng, nhiều con mắt có dử và vàng thâm xung quanh. Lợn suy dinh dưỡng,
niêm mạc nhợt nhạt, nếu chữa trị không kịp thời thường chết sau một tuần bị
bệnh. Lợn con từ 45 - 50 ngày tuổi vẫn còn bú mẹ nhưng bị bệnh phân trắng
với các triệu chứng nhẹ hơn, lợn có ỉa phân trắng nhưng hoạt động vẫn bình
thường, ăn, đi lại nhanh nhẹn, phân thường đặc hoặc nát với màu xám. Lợn có
thể khỏi, tỷ lệ chết thấp, nếu kéo dài lợn gầy sút, còi cọc và chậm lớn.
2.1.2.4. Bệnh tích của bệnh
Bệnh tích chủ yếu ở xoang bụng. Ruột non bị viêm cata, kèm xuất
huyết mạch máu màng treo ruột sưng, mềm đỏ tấy do dung huyết. Niêm mạc
ruột non và dạ dày sưng phủ một lớp nhầy, có nhiều dạng xuất huyết khác
nhau. Trong dạ dày chứa những cục sữa chưa tiêu và những nốt đen trên
thành do những đám nhồi máu, ruột chứa một số chất lỏng trắng đặc biệt vàng
nhạt, có mùi chua. Ruột căng phồng đầy hơi, ruột non trương dãn to và xuất
huyết, niêm mạc ruột bị hoại tử từng đám.
Theo Đào Trọng Đạt và cs, (1986) [3], mổ khám thấy lợn con gầy,
vùng đuôi bê bết phân. Niêm mạc mắt, mồm nhợt nhạt. Trong dạ dày chứa
đầy hơi hoặc sữa chưa tiêu, mùi khó ngửi. Trong ruột rỗng, chứa đầy hơi, gan
bình thường đôi khi hơi sưng. Túi mật chứa đầy mật. Phổi thường ứ máu, đôi khi
có hội chứng sưng phổi nhẹ. Cơ tim nhão, lách không sưng nhưng có thể bị teo.
2.1.2.5. Biện pháp phòng trị bệnh
* Phòng bệnh
- Phòng bệnh bằng vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng.
14
Thực hiện tốt khâu vệ sinh (chuồng trại, các thiết bị, dụng cụ ở chuồng
nuôi lợn đẻ) nhằm hạn chế E.coli gây bệnh, đảm bảo độ thông thoáng hợp lý
để duy trì nhiệt độ, độ ẩm thích hợp cho lợn ở từng giai đoạn, ấm về mùa
đông, thoáng mát vào mùa hè, vệ sinh sạch sẽ. Nếu phát hiện lợn con bị tiêu
chảy do E.coli thì cần nhanh chóng điều trị bằng thuốc.
Theo Sử An Ninh, (1995) [13], cần hạn chế dùng nước tắm rửa cho lợn
ở giai đoạn lợn con theo mẹ cũng như cai sữa, ẩm độ thích hợp cho lợn con
được khuyến cáo là 70- 85%.
Theo Phạm Khắc Hiếu và cs, (1998) [5]: lợn con sau khi đẻ ra cần được
sưởi ấm ở nhiệt độ 340C trong tuần lễ đầu tiên sau đó giảm dần xuống nhưng
không được thấp hơn 300C. Như vậy lợn sẽ tránh được stress lạnh ẩm.
Thiết kế chuồng đẻ và kích thước, độ cao nền chuồng, bề mặt nền
chuồng... cũng rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến tỷ lệ lợn con bị phân trắng.
Chăm sóc, nuôi dưỡng tốt đàn lợn con và lợn mẹ nhằm nâng cao sức đề
kháng tự nhiên cho lợn con, phải cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt,
phải đảm bảo các thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn đặc biệt là các
khoáng và vitamin... Nên cho lợn con tập ăn sớm vào ngày tuổi thứ 7- 8.
Lợn con ở giai đoạn bú sữa thường có triệu chứng thiếu máu do thiếu
sắt, đây là một trong những nguyên nhân gây rối loạn tiêu hóa và gây tiêu
chảy nên phải tiêm bổ sung sắt cho lợn con vào ngày tuổi thứ 3 và thứ 10.
- Phòng bệnh bằng vaccine.
Những vacxin sản xuất đại trà sử dụng cho lợn mẹ thường được sản
xuất bằng cách dùng toàn bộ hoặc những tiểu phần tinh chế của vi khuẩn làm
kháng nguyên. Thành phần chủ yếu của vacxin là những yếu tố bám dính.
Bằng công nghệ tái tổ hợp có thể sản xuất một lượng kháng nguyên lông tinh
chế cần thiết cho sản xuất vacxin. Vacxin này thường dùng cho lợn chửa 5
tuần và 2 tuần trước khi đẻ. Trong các trại chăn nuôi tập trung hiện nay đang
15
phổ biến dùng vacxin Litter Guard, loại vacxin vô hoạt bằng phương pháp
hóa học dùng cho lợn nái mang thai khỏe mạnh để phòng tiêu chảy cho lợn
con theo mẹ gây ra bởi độc tố β của vi khuẩn Cl.perfrigens chủng C và các
chủng E.coli sản sinh độc tố không chịu nhiệt LT, có kháng nguyên bám dính
K99, K88, 987P, F41. Kháng thể thụ động được truyền cho lợn con thông qua
sữa đầu.
Để phòng bệnh do Clostridium perfrigens ở lợn con theo Bergeland và
Taylo, (1992) [25], có thể sử dụng giải độc tố yếm khí Cl.perfrigens typ C để
tiêm cho lợn mẹ lần 2 trong thời kỳ mang thai (lần tiêm thứ nhất vào giữa kỳ
và nhắc lại lần 2 trước khi đẻ 2- 3 tuần). Lợn con sẽ được bảo vệ bởi
globulin miễn dịch trong sữa đầu tác dụng phòng bệnh có thể kéo dài đến
sau khi cai sữa.
* Điều trị
Hiện nay các vấn đề thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học là hiệu
quả điều trị bệnh. Nhiều nghiên cứu đã kết luận: cần điều trị sớm, kết hợp
nhiều biện pháp tổng hợp nhằm khống chế, khắc phục rối loạn tiêu hóa và hấp
thu, chống loạn khuẩn đường ruột, đồng thời phải kết hợp điều trị nguyên
nhân với điều trị triệu chứng.
Để điều trị hiệu quả phải đảm bảo toàn diện các hướng sau:
- Chống viêm ở đường tiêu hóa.
- Chống vi khuẩn gây bệnh kế phát.
- Chống loạn khuẩn, khôi phục lại hệ vi sinh vật có lợi trong đường tiêu hóa.
- Bổ sung nước và điện giải.
- Bổ sung sắt và các vitamin.
- Thực hiện tốt vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng.
Điều trị bằng kháng sinh, hóa dược.
16
Để có hiệu quả điều trị cao, điều quan trọng nhất đó là phải xác định
được vai trò của vi khuẩn gây bệnh và sự mẫn cảm của chúng đối với kháng
sinh phổ rộng ngay từ lúc đầu trong khi chờ kết quả của kháng sinh đồ.
Nguyễn Ngọc Tuân (1999) [16]: sử dụng phương pháp bổ sung kháng
sinh Colistin, Oxytetracylin với liều 50 ppm và 100ppm vào thức ăn cho nái
chửa 7 ngày trước khi đẻ và sau khi đẻ 14 ngày, đã làm giảm tỷ lệ mắc bệnh
tiêu chảy ở lợn con khi sinh ra.
Dùng kháng sinh ỉa chảy như: Sulfathiazon 10% tiêm dưới da,
Streptomycin uống, Kanamycin tiêm bắp, neomycin cho uống, Norfloxacin,
Enrofloxacin... (Phạm Ngọc Thạch, 2006) [20].
Điều trị triệu chứng
Lợn con bị tiêu chảy nặng thường dẫn đến tình trạng mất nước và có
biểu hiện rối loạn nghiêm trọng các chất điện giải. Do đó kết hợp với điều trị
bằng thuốc cần phải kịp thời chống mất nước và chất điện giải cho lợn con,
đồng thời nên trợ tim cho lợn con bằng Cafein 20%, bổ sung đường glucose,
tăng cường các vitamin đặc biệt là các vitamin nhóm B.
Khôi phục hệ vi sinh vậtđường ruột
Khôi phục và ổn định lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật đường
ruột sẽ có ảnh hưởng tốt đến hiệu quả điều trị. Đỗ Trung Cứ và cs, (2000) [1]
sử dụng chế phẩm Biosubtyl để điều trị tiêu chảy cho lợn con trước và sau cai
sữa cho tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy giảm, khả năng tăng trọng tốt. Tạ Thị
Vịnh và cs, (2002) [21] cho biết: khi sử dụng chế phẩm VITOM 1 và VITOM
3 để phòng tri tiêu chảy cho lợn con từ sơ sinh đến 3 tuần tuổi cho kết quả tốt,
ngoài tác dụng điều trị, chế phẩm còn góp phần kích thích tăng trọng lợn.
17
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Được sự quan tâm của nhà nước đến sự phát triển của ngành chăn nuôi
nói chung và ngành thú y nói riêng, đã có rất nhiều nhà khoa học xây dựng
được những công trình khoa học đóng góp cho sự phát triển của ngành chăn
nuôi thú y. Trong đó bệnh phân trắng lợn con được nhiều tác giả nghiên cứu
đề cập tới việc tìm hiểu nguyên nhân cũng như phương pháp phòng trị.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs, (1995) [7] cho rằng: Bệnh phân trắng ở lợn
con là một hội chứng hoặc một trạng thái lâm sàng đa dạng, đặc điểm là viêm
dạ dày- ruột, ỉa chảy và gầy sút nhanh. Tác nhân gây bệnh chủ yếu ở lợn con
là E.coli, nhiều loại Salmonella (A.choleraesuis, S.typhisuis) và đóng vai trò
phụ là Proteus, Streptococcus. Bệnh xuất hiện vào những ngày đầu sau khi
sinh và trong suốt thời kỳ bú mẹ.
Ở nước ta lợn con mắc bệnh phân trắng rất phổ biến. Trong các cơ sở
chăn nuôi, tỷ lệ lợn con mắc bệnh từ 25 - 100%, tỷ lệ chết trên 70%. Bệnh
có thể phát quanh năm nhưng nhiều nhất là cuối đông sang xuân, cuối xuân
sang hè.
Bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh, song khả năng chống đỡ
bệnh tật của đường ruột và dạ dày rất yếu. Do đó, cần chú ý vệ sinh chuồng
trại, máng ăn, máng uống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng chống
bệnh tiêu hóa cho lợn.
Việc bổ sung Dextran-Fe cho lợn có tác dụng phòng bệnh phân trắng,
tăng khả năng sinh trưởng và cho hiệu quản kinh tế cao.
Theo Phan Đình Thắm, (1995) [19]: nhất thiết lợn con sơ sinh phải
được bú sữa đầu sau khi sinh để giúp cho lợn con có sức đề kháng chống bệnh
tật. Trong sữa đầu có albumin và globulin cao hơn sữa thường, đây là chất
chủ yếu giúp lợn con có sức đề kháng. Vì thế, cần chú ý cho lợn con sơ sinh