Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Nghiên cứu một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại, biện pháp phòng trị tại công ty TNHH thái việt xã cao ngạn huyện đồng hỷ thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.89 KB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐỖ ĐẠI PHONG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI,
BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ TẠI CÔNG TY TNHH THÁI VIỆT,
XÃ CAO NGẠN, HUYỆN ĐỒNG HỶ THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011 – 2016

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

ĐỖ ĐẠI PHONG
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH SINH SẢN TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI,
BIỆN PHÁP PHÕNG TRỊ TẠI CÔNG TY TNHH THÁI VIỆT,
XÃ CAO NGẠN, HUYỆN ĐỒNG HỶ THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo: Chính qui
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi thú y
Khóa học: 2011 – 2016
Giảng viên:TS. Nguyễn Quang Tính
Khoa chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới
toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Ts: Nguyễn Quang Tính
đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn
thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi
Thú y, đặc biệt là các thầy cô giáo trong Bộ môn Dược lý và vệ sinh an toàn
thực phẩm đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn công ty TNHH Thái Việt cùng toàn thể anh
em kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong
suốt quá trình thực tập.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp
đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi

sai sót. Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến
thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công
việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, ngày 14 tháng 12 năm2015
Sinh viên
Đỗ Đại Phong


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...................................................................... 42
Bảng 4.2 Tình hình mắc bệnh sinh sản của đàn lợn nái ngoại ......................................... 43
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của yếu tố giống, dòng lợn đến tỷ lệ .............................................. 45
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ đến tỷ lệ ............................................................... 46
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của yếu tố tháng theo dõi đến tỷ lệ ................................................. 48
Bảng 4.6 Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái ngoại mắc bệnh sinh
sản............................................................................................................................ 50
Bảng 4.7 Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh viêm tử cung, viêm vú ................................ 51
Bảng 4.8 Thời gian động dục của lợn điều trị sau khi cai sữa và tỷ lệ phối đạt bệnh
viêm tử cung........................................................................................................... 52
Bảng 4.9 So sánh chi phí điều trị bệnh viêm tử cung......................................................... 53
Bảng 4.10 So sánh chi phí điều trị bệnh viêm vú ............................................................... 54


iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


CS

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

GR

: Gram

Nxb

: Nhà xuất bản

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn



iv

MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.4.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài ......................................................... 4
2.1.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và trên thế giới ................................... 26
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 26
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 28
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 29
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi .......................................... 29
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 29
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp sử lý số liệu .................................................................... 32
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 33
4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 33
4.1.1. Biện pháp thực hiện .............................................................................. 33



v

4.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................. 34
4.1.3. Công tác thú y ....................................................................................... 35
4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 43
4.2.1. Tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại của trại chăn nuôi lợn
Công Ty TNHH Thái Việt .............................................................................. 43
4.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố giống, dòng lợn đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của
lợn nái ngoại. ................................................................................................... 44
4.2.3. Ảnh hưởng của yếu tố lứa đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của lợn nái
ngoại ................................................................................................................ 46
4.2.4. Ảnh hưởng của yếu tố tháng theo dõi đến tỷ lệ mắc bệnh sinh sản của
lợn nái ngoại .................................................................................................... 48
4.2.5. Những biểu hiện triệu chứng lâm sàng chính của lợn nái ngoại mắc một
số bệnh sinh sản............................................................................................... 49
4.2.6. Kết quả điều trị một số pháp đồ điều trị bệnh viêm tử cung ................. 51
4.2.7. So sánh chi phí và hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung, viêm vú của các
phác đồ điểu trị đã thử nghiệm ........................................................................ 53
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 55
5.1. Kết luận .................................................................................................... 55
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 56
5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 57


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi đang phát triển khá mạnh
mẽ. trong đó chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng và đem lại nhiều lợi
ích cho con người. Không những cung cấp nguồn thực phẩm lợn thịt có tỷ
trọng cao và chất lượng tốt cho con người, mà còn là nguồn cung cấp sản
phẩm phụ như da, mỡ cho các ngành công nghiệp chế biến đồng thời với thực
tế nước ta là nước nông nghiệp thì chăn nuôi lợn là nguồn cung cấp phân bón
rất lớn cho ngành trồng trọt.
Xã hội ngày nay càng phát triển thì nhu cầu đời sống người dân ngày
càng cao. Đặc biệt là nhu cầu về nguồn thực phẩm có chất lượng cao, an toàn
cho sức khỏe hợp với giá cả thị trường phải chăng. Trên thực tế thịt lợn là mặt
hàng có giá cả ổn định tương đối cao và được tiêu thụ trên toàn thế giới. Điều
này chứng tỏ tính ưu việt cho ngành chăn nuôi lợn trong phát triển kinh tế và
ổn định thị trường. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra cho ngành chăn nuôi nói chung và
chăn nuôi lợn nói riêng là đầu tư phát triển đàn lợn. Để tăng cả chất lượng và
số lượng nhằm cung cấp cho thị trường khối lượng sản phẩm lớn chất lượng
cao. Tuy nhiên việc phát triển đàn lợn gặp nhiều khó khăn do điều kiện thời
tiết khí hậu khắc nghiệt. Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng không phù hợp, thiếu
cán bộ hay người có chuyên môn điều trị không kịp thời. Làm gia tăng dịch
bệnh. Thiệt hại lớn đến người chăn nuôi đặc biệt là những thiệt hại do bệnh
truyền nhiễm, kí sinh trùng trong đó gây ảnh hưởng lớn nhất là các bệnh sản
khoa. Các bệnh này sảy ra phổ biến ở tất cả các lứa đẻ làm giảm khả năng
sinh sản tỷ lệ thụ thai, chết thai, lưu thai. Nếu nặng hơn còn có thể làm mất
khả năng sinh sản của lợn. Do đó ảnh hưởng tới việc phát triển cơ cấu đàn


2

lợn. Giảm sự phát triển ngành chăn nuôi lợn nói chung và gây thiệt hại lớn
cho người chăn nuôi.

Xuất phát từ thực tế trên, để góp phần giúp người chăn nuôi tìm ra
hướng giải quyết phù hợp trong vấn đề phòng và trị một số bệnh sinh sản cho
đàn lợn nái một cách có hiệu quả chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài:“Nghiên cứu một số bệnh sinh sản trên đàn lợn nái ngoại, biện pháp
phòng trị tại Công ty TNHH Thái Việt xã Cao Ngạn, huyện Đồng Hỷ Thái
Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và xác định được tình hình mắc bệnh sinh sản trên đàn
lợn nái ngoại nuôi tại trại chăn nuôi Công Ty TNHH Thái Việt.
- Xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc một số bệnh sinh
sản trên đàn lợn nái ngoại.
- Thử nghiệm một số phác đồ điều trị để tìm ra phác đồ điều trị hiệu quả
nhất.
1.3. Mục tiêu của đề tài
- Nắm được tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái ngoại tại trại và
các yếu tố ảnh hưởng.
- Chẩn đoán, phòng và đưa ra một số phác đồ điều trị bệnh sinh sản, từ
đó chọn ra được phác đồ điều trị hiệu quả nhất.
- Khuyến cáo cho người dân biết được biện pháp phòng bệnh tích cực
trên lợn nái sinh sản để giảm thiệt hại về kinh tế.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài, sẽ đóng góp vào nguồn tư liệu về một
số bệnh sinh sản trong chăn nuôi lợn nái.


3

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh khi sử dụng các phác đồ để từ đó đưa

ra những liệu trình điều trị hiệu quả, kinh tế để áp dụng rộng rãi trong thực
tiễn chăn nuôi.
- Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế
chăn nuôi.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học
2.1.1.1. Đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục lợn nái
 Bộ phận sinh dục bên trong
Buồng trứng (Ovanrium) buồng trứng còn gọi là noãn sào, gồm một đôi
nằm dưới hông, trước cửa vào xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng,
trên bề mặt buồng trứng sần sùi.
Khác với dịch hoàn, buồng trứng của động vật có vú lưu lại trong
xoang bụng, phát triển thành một cặp. Nó thực hiện cả hai chức năng: Ngoại
tiết là sản sinh ra tế bào trứng (bài noãn) và nội tiết (sản sinh ra hormon sinh
dục cái) có ảnh hưởng tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp
của con cái).
- Cấu tạo: Buồng trứng được bao bọc ở ngoài một lớp màng liên kết sợi
chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn. Bên trong được chia thành hai phần, cả
hai phần đều phát triển một thứ mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm.
+ Miền vỏ: Đặc biệt quan trọng với chức năng sinh dục, đảm bảo quá
trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba
phần: Tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào bào hình hạt.
+ Miền tủy chứa nhiều mạnh máu và bạch huyết.

Ở lợn buồng trứng nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống
hông 3-4. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2cm,
khối lượng 3 -5gam.
Ống dẫn trứng (Oviductus): ống dẫn trứng ở lợn dài 15- 20cm uốn khúc
nằm cạnh dây chằng rộng, ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến
đầu tử cung được chia làm 2 phần.


5

 Phần trước tự do có hình phễu loe ra gọi là loa vòi (loa kèn) có tác
dụng hứng tế bào trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc.
 Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3cm nối với sừng tử cung
 Tử cung (dạ con) (uterus)
+ Cấu tạo giải phẫu tử cung
Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái, là nơi
làm tổ, cung cấp chất dinh dưỡng cho sự phát triển của bào thai đồng thời là
cơ quan đẩy bào thai lọt ra ngoài khi sinh đẻ.
Tử cung gồm có hai sừng tử cung, một thân và một cổ tử cung. Ở lợn tử
cung thuộc loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quăn lại và có độ dài hơn 1m
trong khi thân tử cung lại ngắn. Độ dài này phù hợp cho việc mang nhiều thai.
+ Cổ tử cung
Cổ tử cung tổ chức sợi mô liên kết chiếm ưu thế kết hợp với sự góp mặt
của một ít cơ trơn.
Ở lợn cổ tử cung không có nếp gấp hình hoa nở mà là những cột thịt
xen kẽ cài răng lược với nhau.
+ Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp
nhăn nheo theo chiều dọc.
+ Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non dài chừng 30-50cm dây
chằng rộng và rất dài.

Thai của lợn được làm tổ ở sừng tử cung
 Âm đạo (vagina)
Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp
nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái,
nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh.
Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi ra của thai. Chiều
dài của âm đạo của lợn: 10 - 12cm.


6

Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và
giảm xuống điểm thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô
âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14.
Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tâm lý
tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và
ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá
trình kích thích trước lúc giao phối.
 Bộ phận sinh dục bên ngoài:
Là phần người ta có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát được, bao gồm:
âm hộ, âm vật, tiền đình.
 Âm hộ (vulvae): Đây là đoạn sau cùng của bộ máy dục cái, sau âm
đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu môn và được
thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm hộ còn có lỗ
thông với bóng đái, tuyến tiền đình (bartholin) và khí quan cương cứng gọi là
âm vật (clitoris).
 Âm vật (clitoris):
Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn. Là tổ chức cương cứng,
có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như
quy đầu dương vật.

Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hổng như con đực. Trên âm vật
có nếp da tạo ra mũ âm vật, giữa âm vật bẻ gấp xuống dưới. Trong thực tế
sau khi dẫn tinh cho gia súc cái, các dẫn tinh viên thường xoa bóp nhẹ vào
âm vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt vận động
bình thường.
 Tiền đình (vestibulum):
Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình
mới vào âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong màng trinh


7

là âm đạo, phía sau màng trinh có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn
hồi giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến,
các tuyến này xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức
năng tiết dịch nhầy.
 Cấu tạo giải phẫu tuyến vú
Tuyến vú chỉ có ở động vật có vú. Tuyến này chỉ phát triển ở con cái
khi đến tuổi thành thục về tính (dậy thì) và nó phát triển to nhất ở thời kỳ
chửa, đẻ. Thời kỳ con vật đẻ, tuyến vú tiết ra sữa cung cấp dinh dưỡng cho
con sơ sinh và lúc con còn non.
+ Cấu tạo: Tuyến vú là dạng đặc biệt của tuyến mồ hôi tạo thành, tất cả
động vật có vú không kể đực, cái đều có tuyến vú. Song chỉ ở con cái cùng
với sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể, dưới ảnh hưởng điều hoà của các
hoocmone sinh sản mới được phát dục và hoàn thiện trước khi đẻ lần đầu tiên.
Ở lợn có 6 - 8 đôi vú, thường là 6 đôi phân bố thành hai hàng từ vùng ngực
tới vùng bẹn và đối xứng nhau qua đường trắng bụng. Vú gồm có bầu vú và
núm vú.
 Bầu vú: Là nơi sản sinh và chứa sữa, ngoài cùng là lớp da mỏng mịn
tùy theo vị trí mà lớp da này do da ngực, nách hay da bụng, bẹn kéo đến, tiếp

đến là lớp cơ. Trong cùng có hai phần cơ bản là bao tuyến và ống dẫn, xen kẽ
giữa phần cơ bản ở trong là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, hệ thống mạch quản
thần kinh bao vây và chia vú thành nhiều thuỳ nhỏ, trong đó có nhiều sợi đàn
hồi. Bao tuyến là nơi sản sinh ra sữa, giống như một cái túi, từ túi đó sữa theo
3 loại ống dẫn: Nhỏ, trung bình, lớn rồi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và
thông ra đỉnh ở đầu vú. Để hình thành 1 lít sữa cần 540 lần lít máu đi qua
tuyến vú, vì vậy sự cung cấp máu cho tuyến vú rất phong phú, mao mạch bao
quanh bao tuyến dày đặc.


8

 Núm vú: Một bầu có một núm vú, cấu tạo từ ngoài vào trong gồm:
Da, tổ chức liên kết, cơ, ống dẫn sữa. Lợn có từ 2 - 3 ống dẫn sữa. Ở đầu núm
vú sợi cơ trơn xếp thành vòng tạo thành cơ vòng đầu vú, giữ cho đầu vú ở
trạng thái khép kín khi không thải sữa.
 Sinh trưởng và phát dục của tuyến vú
 Động vật còn non, tuyến vú chưa phát dục. Đến tuổi thành thục, hệ
thống ống dẫn bắt đầu sinh trưởng và hình thành hệ thống ống dẫn nhỏ phân
nhánh phức tạp, thể tích tuyến vú tăng lên, đoạn cuối ống dẫn hình thành bao
tuyến chưa có xoang tiết.
 Đến thời kỳ chửa, nuôi con, bao tuyến có xoang tiết, ống dẫn tăng
lên không ngừng, thể tích bầu vú lớn. Qua một thời gian tiết sữa thể tích bao
tuyến nhỏ dần, ống dẫn teo đi, lượng sữa giảm đến ngừng, bầu vú nhỏ lại.
2.1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái
- Sự thành thục về tính
Một số cở thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của
cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết
tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.

 Hiện tượng rụng trứng
Noãn bào dần dần lớn lên. Nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng. Dưới
tác dụng của thần kinh, hormone, áp suất. Noãn bào vỡ giải phóng ra tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch folliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loại gia súc là khác nhau.
Lợn: 20 - 30 tế bào trứng 1 lần.
 Sự hình thành về thể vàng
Sau khi não bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại bằng nửa xoang trứng. Tạo nên những nếp nhăn trên


9

vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang ra. Dịch và máu đông lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp đầy
xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng
nhưng kích thước lại tăng rất nhanh. Trong tế bào hạt có chứa lipoit (tế bào
lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành
nên thể vàng. Đây chính là nơi đã tạo ra hormone progesterone. Trong thời
gian vài ngày thể vàng sẽ tiếp tục phát triển. Nếu gia súc không có thai thì thể
vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian tồn tại
của thể vàng từ 3 - 15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt thời
gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
 Niêm dịch
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niên dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng. do sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
 Tính dục

Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng estrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, chăm chú
tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tăng lên về cường độ cho đến
khi tế bào trứng rụng.
 Tính hưng phấn
Thường kết sợp song song với tính dục, con vật có một số biến đổi về
bên ngoài thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém ăn đuôi
cong vào chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ nhất là lúc
tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hưng phấn giảm đi rõ rệt.


10

- Chu kỳ động dục
Chia làm 4 giai đoạn:
 Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kỳ sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số
lượng lông nhung tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử
cung tăng lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn
chưa cao. Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp
mạnh, cổ tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều
lúc này con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
 Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục có biểu hiện hàng loạt
những biến đổi sinh lý. Bên trong âm hộ phù thũng, niêm mạc xung huyết.
Niêm dịch trong suốt từ trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn
cao độ, gia súc không yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên
lưng con khác, thích gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng

trứng gặp tinh trùng sẽ được thụ thai thì chu kỳ sẽ dừng lại. Gia súc cái trong
giai đoạn có thai đến khi đẻ xong thì chu kỳ tính không xuất hiện.
 Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục dần trở lại bình
thường. Các phản xạ động dục, tính hưng phấn mất dần hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh hoàn toàn.
 Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính của gia súc ở thời kỳ
này yên tĩnh hoàn toàn. Thời kỳ này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, noãn trong buồng trứng bắt đầu phát
dục và lớn lên, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái sinh lý.


11

- Sinh lý quá trình mang thai và đẻ:
Sau thời gian ở lại ống trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn hoàn và
dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử cung, tìm vị
trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết tố trong cơ thể
mẹ trong thời gian có chửa như sau.
Progesterone trong 10 ngày đầu có chửa tăng rất nhanh cao nhất vào
ngày chửa thứ 20 rồi nó hơi giảm xuống một chút trong 3 tuần đầu, sau đó
duy trì ổn định trong thời gian có chửa để an thai, ức chế động dục 1 - 2 ngày
trước khi đẻ progesterone trong 10 ngày đầu để an thai ức chế động dục 1 - 2
ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột ngột. Estrogen trong suốt thời kỳ có
chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kỳ có chửa khoảng 2 tuần thì bắt đầu
tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất. Thời gian có chửa của lợn nái bình
quân là 114 ngày.
2.1.1.3. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn
Bệnh sản khoa được thể hiện trên các giống lợn nội, ngoại khác

nhau. Khi con cái sinh sản là lúc lối vào các bộ phận nằm sâu trong đường
sinh dục mở, máu, sản dịch ra nhiều điều đó tạo nhiều khả năng cho vi
khuẩn xâm nhập.
Sức đề kháng của cơ thể phụ thuộc trước hết vào chế độ dinh dưỡng.
Dinh dưỡng không những về mặt chất mà về cả mặt lượng cũng rất quan
trọng, việc sử dụng thức ăn thích hợp theo nhu cầu của lứa tuổi có ảnh hưởng
đến quá trình sinh trưởng và phát triển bình thường của chúng. Cho ăn thiếu
làm giảm sức đề kháng của cơ thể.
 Bệnh viêm tử cung
Bệnh xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Bệnh thường xảy
ra ở những thời điểm khác nhau, nhưng hay xảy ra nhất vào thời gian sau khi
đẻ 1 - 10 ngày.


12

Viêm tử cung thường xuất hiện trên nái sau khi sinh từ 2 - 3 ngày
Trong quá trình đẻ dịch và các chất trong tử cung chảy ra, cổ tử cung mở,
niêm mạc tử cung bị sây sát, vi khuẩn xâm nhập gây viêm tử cung (Đặng
Thanh Tùng, 1999 [29].
 Nguyên nhân
Do dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát và tạo ra các ổ viêm
nhiễm trong âm đạo tử cung. Do tinh dịch bị nhiễm khuẩn và dụng cụ thụ tinh
không được vô trùng đã đưa các vi khuẩn gây viêm nhiễm vào đường sinh
dục của lợn nái. Do lợn đực bị viêm niệu quản và dương vật, khi nhảy trực
tiếp sẽ truyền bệnh sang lợn nái (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [10].
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [4], cho biết nguyên nhân gây
ra bệnh viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus
aureus) liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus
vulgais, Klebriella, dung huyết E.coli, còn có thể do trùng roi (Trichomonas

fortus) và do nấm Candda albicans.
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [12], thì trong quá trình mang thai
lợn ăn nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động nên cơ thể béo dẫn đến khó đẻ.
Hoặc do thiếu chất dinh dưỡng heo nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm nên
không chống lại được vi trùng gây bệnh cũng gây lên viêm. Cũng có khi nái
bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: Bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis),
Sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis), Parvovines và một số bệnh truyền nhiễm
khác làm cho cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến việc xảy thai, đẻ non, thai chết
lưu gây viêm tử cung.
Theo Lê Văn Năm và cs (1999) [16], cho rằng, can thiệp đỡ đẻ bằng
dụng cụ hay thuốc sai kĩ thuật làm cho chất nhầy muxin của cơ quan sinh dục
bị phá huỷ hoặc kết tủa làm ảnh hưởng đến quá trình thu teo sinh lý của cơ tử
cung nên vi khuẩn dễ xâm nhập và gây bệnh.


13

Nguyễn Thanh Sơn và cs (2005) [23], cho biết lợn mẹ đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hoặc dụng cụ trợ sản, thao tác của người trợ sản không đảm
bảo kỹ thuật làm xây sát tổn thương cổ tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn
bên ngoài xâm nhập vào gây viêm.
Lợn nái không được vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi đẻ. Để nền, sàn
chuồng bẩn, dây rốn lợn con và nhau thai nhiễm trùng rồi co thụt vào gây
viêm tử cung, sót nhau gây kế phát viêm tử cung.
 Triệu chứng:
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [26], khi lợn nái bị viêm các chỉ tiêu
lâm sàng như thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng so với lợn nái bình thường.
Lợn bị sốt theo quy luật lên xuống. Sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, có khi con vật cong lưng rặn như rặn
đái, từ cơ quan sinh dục chảy ra niêm dịch lẫn nhiều lợn cợn, mùi hôi tanh, có

màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng niêm dịch chảy ra nhiều hơn.
Trong trường hợp thai chết lưu âm đạo sưng tấy, đỏ, có chứa dịch tiết màu
vàng sẫm, nâu và có mùi hôi thối. Xung quanh âm hộ và mép đuôi dính bết
niêm dịch, có khi niêm dịch khô đóng thành vẩy trắng, lợn nái mệt mỏi đi lại
khó khăn.
- Viêm tử cung ở lợn gồm các thể sau:
+ Viêm tử cung thể nhẹ (+) gọi là viêm tử cung nhờn, thể hiện thân
nhiệt bình thường, có khi hơi cao 39 - 39,50C, kém ăn có dịch tiết ra từ âm hộ,
12 - 72 giờ sau đẻ, dịch lỏng có màu trắng đục hoặc xanh dạng sợi mùi hôi
tanh. Thể viêm này ít ảnh hưởng đến sản lượng sữa của lợn mẹ.
+ Viêm tử cung thể vừa (++) thuộc dạng viêm tử cung mủ, thân nhiệt
lợn nái cao 39,5 - 40oC, lợn ăn ít hoặc bỏ ăn, hay nằm lỳ. Khi nằm có dịch từ
âm hộ chảy ra màu vàng xanh lẫn mủ trắng đục, hơi sệt, mùi tanh thối.
Khi soi đường sinh dục, vùng âm đạo có dính váng mủ, niêm mạc có
vùng nhạt đỏ không đều, niêm dịch chảy từ cổ tử cung ra có mùi thối.


14

+ Viêm tử cung thể nặng (+++) thuộc dạng viêm tử cung mủ, thân nhiệt
tăng cao 39,5 - 40oC, lợn nái ủ rũ, hay nằm, bỏ ăn, dịch tiết từ âm hộ ra dạng
mủ xanh vàng sệt, có khi lẫn máu, mùi tanh thối.
Niêm mạc âm đạo nhợt nhạt, nhiều mủ đặc dính lại, cổ tử cung hơi mở,
có mủ trắng đục chảy ra, mùi thối khắm. Trạng thái này xuất hiện chậm 7- 8
ngày sau khi lợn đẻ. Bệnh ảnh hưởng đến sản lượng sữa.
 Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán bệnh, khẳng định bệnh xảy
ra ở thể nào để có kế hoạch điều trị. Trong trường hợp lợn nái mắc bệnh ở thể
ẩn khó phát hiện có thể chẩn đoán lúc động hớn qua số lượng niêm dịch chảy
ra nhiều đôi khi có những đám mủ từ khe sinh dục ngoài chảy ra. Ngoài ra lợn

nái thường thụ tinh nhiều lần mà không có kết quả (A.V.Trekaxova và cs,
1983) [30].
Hoặc tìm muxin trong dịch nhầy từ âm hộ chảy ra rồi cho vào 1ml dung
dịch axit axetic 1% (hay dấm). Nếu cho phản ứng dương tính (+), muxin kết
tủa, khi đó lợn mắc bệnh, nếu ngược lại muxin không kết tủa (-) thì lợn không
mắc bệnh (Lê Văn Năm và cs, 1999 ) [16].
 Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những tổn thương đường sinh
dục của heo nái sau khi sinh, ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm
mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm phát
triển. Lê Thị Tài và cs (2002) [24], cho rằng đây là một bệnh khá phổ biến ở
gia súc cái, nếu không được chữa trị kịp thời thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thụ thai và sinh sản của gia súc cái.
Viêm tử cung là một trong những yếu tố gây vô sinh, rối loạn chức
năng của cơ quan sinh dục vì các quá trình viêm ở trong dạ con cản trở sự di
chuyển của tinh trùng tạo độc tố có hại cho tinh trùng như spermiolysin (độc
tố làm tiêu tinh trùng). Các loại độc tố của vi khuẩn, vi trùng và các dạng đại


15

thực bào tích tụ gây bất lợi với tinh trùng, ngoài ra nếu có thụ thai được thì
phôi ở trong môi trường dạ con bất lợi như thế cũng dễ bị chết non (Lê Văn
Năm và cs, 1999) [16].
Quá trình viêm xảy ra trong giai đoạn có chửa dẫn đến phá vỡ hàng rào
bảo vệ giữa bào thai và dạ con nên qua các chỗ tổn thương vi khuẩn cũng như
các độc tố do chúng tiết ra làm cho bào thai phát triển không bình thường.
 Phòng bệnh
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [20], thì công tác phòng bệnh cần
phải tiến hành: Vệ sinh chuồng nái đẻ sạch sẽ 1 tuần trước khi đẻ. Tắm cho

lợn nái trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục và bầu vú.
Trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng kĩ bằng cồn, hoặc rượu và được
bôi trơn bằng vazolin hoặc dầu lạc. Trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp
bằng dụng cụ trợ sản thì dụng cụ phải sạch sẽ và phải được vô trùng.
Can thiệp đẻ khó, thao tác phải nhẹ nhàng và đúng kỹ thuật.
Khi lợn đẻ xong nên dùng dung dịch nước muối sinh lý 0.5% để rửa
sạch bộ phận sinh dục của lợn. Sau đó bơm hoặc đặt thuốc kháng sinh như:
penicillin 2 - 3 triệu UI, tetramycine hay sulfanilamid 2 - 5g vào tử cung để
chống viêm.
Nên tiêm một mũi oxytocin với liều lượng 3ml/con sau khi đẻ xong để
kích thích tử cung co bóp đẩy hết nhau thai và sản dịch ra ngoài tử cung, âm
đạo, đồng thời tiêm cho lợn nái một liều kháng sinh loại không ảnh hưởng
đến sữa như tetramycin. Trong thời gian dùng kháng sinh nên tiêm kèm theo
thuốc bổ trợ như: VTM B1, bcomplex, VTM B12, gluconatcanxi để trợ sức,
kích thích lợn nái ăn khoẻ để có sữa cho con bú.
Dụng cụ thụ tinh nhân tạo phải đúng quy định, được tiệt trùng trước và
sau khi sử dụng. Không sử dụng lợn đực bị bệnh ở đường sinh dục để thụ tinh
trực tiếp hoặc khai thác tinh nhân tạo.


16

 Điều trị
Để điều trị bệnh viêm tử cung có hiệu quả cần phải theo dõi sát sao đàn
lợn để chẩn đoán và có biện pháp điều trị sớm sẽ rút ngắn được thời gian điều
trị, lợn nhanh hồi phục, ít tốn kém kinh phí.
Việc điều trị bệnh cần đạt được hai mục đích là phục hồi nguyên vẹn
niêm mạc tử cung và phục hồi chức năng co bóp của cơ tử cung.
Tử cung có liên quan mật thiết với các cơ quan khác, trong đó có các
bộ máy nội tiết và thần kinh, bởi vậy điều trị bệnh viêm tử cung bao gồm gây

tác động cục bộ và tác động lên toàn thân, thường dùng phương pháp thụt rửa
sau đó can thiệp bằng các loại kháng sinh và thuốc bổ bằng cách tiêm cho
uống hay bơm vào tử cung (Lê Văn Năm và cs 1999) [16].
 Điều trị cục bộ
Han Iodin 10% thụt rửa tử cung, ngày 2 lần, mỗi lần 3 lít. Sau đó thụt
vào tử cung 1 trong các loại kháng sinh sau: penicillin, streptomycin,
tetramyxin....
 Điều trị toàn thân
Tiêm oxytocin: 2 - 3ml/con/ngày. Ngày 2 lần trong 2 ngày.
Vetrimoxin LA: 1ml/ 10kg /TT hoặc hanoxylin LA : 1ml/ 10kg /TT.
Dùng 1 ngày, nghỉ 1 ngày. Điều trị trong 3 - 5 ngày, kết hợp với thuốc trợ lực:
vitamin C, b.complex, anagin-C (Công ty cổ phần CP Việt Nam) [3].
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2003) [10], thì sử dụng kháng sinh tổng hợp
có tác dụng cao. Oxytetracylin có tác dụng rộng với cả vi khuẩn Gram (-) và
vi khuẩn Gram (+), đặc biệt là có tác dụng mạnh với nhóm vi khuẩn: E. coli,
tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn yếm khí, xoắn khuẩn.
Ngoài oxytetracylin thì penicillin bán tổng hợp cũng có tác dụng với
hầu hết với các vi khuẩn Gram (-) và Gram (+).


17

* Bệnh viêm vú
 Nguyên nhân:
Khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng cách, chuồng bẩn, thì các vi khuẩn,
Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn đường ruột xâm nhập gây ra viêm vú.
Một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm vú ở lợn nái là thức ăn
không phù hợp cho lợn nái, không giảm khẩu phần thức ăn cho lợn nái trước
khi đẻ một tuần làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều gây tắc sữa. Sau vài ngày
đẻ mà lợn con không bú hết, sữa lưu là môi trường tốt cho vi khuẩn xâm nhập

gây viêm như: E. coli, streptococcus, staphylococcus, klebsiella spp.
Theo Phạm Tiến Dân (1998) [3], nghiên cứu, xác định vi khuẩn gây
viêm vú ở lợn nái sinh sản gồm:
E.coli chiếm: 18,2%
Klebiella: 14,7%
Streptococcus chiếm: 27,8%
Staphylococcus chiếm: 19%
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đằng Phong (1994) [18], vi khuẩn gây
bệnh viêm vú thường là:
Liên cầu trùng: 86 %
Tụ cầu trùng: 5,4 %
Trực trùng sinh mủ: 2,7 %
E. coli: 1,2 %
Các loại vi khuẩn khác: 3,7 %
Loại gây bệnh phổ biến nhất là liên cầu trùng Aglactiac.
Lợn con mới đẻ có răng nanh mà không bấm khi bú làm xây sát vú mẹ
tạo điều kiện cho vi trùng xâm nhập tạo ra các ổ viêm nhiễm trên bầu vú. Lợn nái
ăn thức ăn nhiều đạm quá sinh nhiều sữa, lợn con bú không hết sữa ứ đọng tạo
thành môi trường cho vi trùng sinh sản nhiều (Trương Lăng, 2000) [9].


18

Lê Hồng Mận (2006) [14], thì lợn chỉ cho con bú một hàng vú, hàng
còn lại căng sữa quá nên viêm. Sau khi đẻ bầu vú không được vệ sinh sạch sẽ,
hàng ngày không vệ sinh bầu vú. Do thời tiết thay đổi đột ngột, lạnh quá hoặc
nóng quá hay thức ăn khó tiêu cũng ảnh hưởng đến cảm nhiễm vi trùng.
Do kế phát từ một số bệnh: Sót nhau, viêm tử cung, bại liệt sau đẻ,
viêm bàng quang, viêm thận... Khi nái bị những bệnh này vi khuẩn sẽ theo
máu về tuyến vú, cư trú tại đây và gây bệnh.

 Triệu chứng
Bình thường bệnh viêm vú thường xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho
đến 7 - 10 ngày có con đến một tháng. Viêm vú thường xuất hiện ở một vài
vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú, vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào
thấy nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau.
Lợn sốt, bỏ ăn, nếu viêm nặng, lợn nái sốt đến 40 - 420C, vú có màu
hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau,
núm vú sưng. Sản lượng sữa giảm hoặc mất hẳn, lợn nái thường nằm úp đầu
vú xuống sàn, không cho con bú (Lê Hồng Mận, 2006) [14].
Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy,
xù lông, gầy nhanh, tỷ lệ chết cao từ 30 đến 100% (Lê Hồng Mận, Bùi Đức
Lũng 2004) [13].
Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, ở trong sữa xuất hiện
những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện các cục cazein màu vàng, xanh lợn
cợn có mủ đôi khi có máu.
Theo Đỗ Quốc Tuấn (1999) [28], viêm vú được chia thành các thể như sau:
 Viêm vú thể thanh dịch.
 Viêm vú thể cata.
 Viêm vú thể fibrin.
 Viêm vú thể cata có mủ.
 Viêm vú thể áp xe.
 Viêm vú thể plegmin (plegemol).


×