Tải bản đầy đủ (.pdf) (199 trang)

(Luận án tiến sĩ) Công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu III từ năm 1948 đến năm 1954

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.5 MB, 199 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ XUÂN

C¤NG T¸C X¢Y DùNG §¶NG CñA §¶NG Bé LI£N KHU III
Tõ N¡M 1948 §ÕN N¡M 1954

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI - 2015


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ XUÂN

C¤NG T¸C X¢Y DùNG §¶NG CñA §¶NG Bé LI£N KHU III
Tõ N¡M 1948 §ÕN N¡M 1954

Chuyên ngành : Lịch sử
Mã số

ng Cộng s n Vi t Nam

: 62 22 03 15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS NGUYỄN MẠNH HÀ
2. TS NGUYỄN BÌNH


HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu
riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa
từng ñược công bố trong bất cứ công trình nào.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Xuân


ỤC LỤC
T

g

MỞ ĐẦU

1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

6

Chương 1: XÂY DỰNG ĐẢNG VỀ CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG, TỔ CHỨC,
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU LÃNH ĐẠO KHÁNG CHIẾN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(2/1948 - 5/1952)


18

1.1. Tình hình xây dựng Đảng trên ñịa bàn Liên khu III trước tháng 2-1948
và chủ trương của Trung ương Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh về
xây dựng Đảng
1.2. Công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu III từ tháng 2-1948
ñến tháng 5-1952

18
36

Chương 2: XÂY DỰNG ĐẢNG BỘ VỮNG MẠNH, ĐẢM BẢO LÃNH
ĐẠO CUỘC KHÁNG CHIẾN ĐẾN THẮNG LỢI (5/1952 - 7/1954)

2.1. Chủ trương mới của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh
về xây dựng Đảng
2.2. Đảng bộ Liên khu III tăng cường xây dựng Đảng về chính trị, tư
tưởng, tổ chức (5/1952 - 7/1954)

69
69
74

Chương 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM
3.1. Nhận xét
3.2. Một số kinh nghiệm

103
103

128

KẾT LUẬN

141

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

145

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

146

PHỤ LỤC

165


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tàì
Công tác xây dựng Đảng có vai trò quan trọng, quyết ñịnh năng lực và
sức chiến ñấu của Đảng. Trong suốt quá trình lãnh ñạo cách mạng, Đảng luôn
coi trọng và thường xuyên tiến hành công tác xây dựng Đảng. Do ñó, Đảng
không ngừng trường thành và lãnh ñạo cách mạng thành công.
Đất nước ñang chuyển mình mạnh mẽ trên con ñường ñổi mới, hội
nhập, muốn giữ vững vai trò lãnh ñạo của Đảng, tiếp tục ñưa sự nghiệp ñổi

mới tiến lên, xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức trở
thành nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách. Nghiên cứu, ñúc rút và vận dụng kinh
nghiệm về công tác xây dựng Đảng trong lịch sử góp phần ñáp ứng yêu cầu
của nhiệm vụ cấp bách ñó.
Công tác xây dựng Đảng trong những năm kháng chiến chống thực
dân Pháp ñể lại nhiều bài học, kinh nghiệm quý báu, cả thành công và
những hạn chế. Việc nghiên cứu, tổng kết, ñánh giá công tác xây dựng
Đảng thời kỳ này là một yêu cầu khách quan nhằm làm sáng rõ lịch sử của
Đảng, có ý nghĩa thiết thực phục vụ công tác xây dựng chỉnh ñốn Đảng
hiện nay.
Thực tiễn phong phú của quá trình Đảng lãnh ñạo cách mạng nói
chung và xây dựng Đảng nói riêng ñã ñược các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Tuy nhiên, ñến nay, còn nhiều vấn ñề cần ñược tiếp tục luận
giải và làm sáng tỏ thêm. Công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu
III từ năm 1948 ñến năm 1954 là một trong những vấn ñề ñó.
Là ñịa bàn chiến lược quan trọng, Liên khu III không chỉ trực tiếp
chiến ñấu, xây dựng, bảo vệ quê hương mà còn có nhiệm vụ chi viện sức
người, sức của cho chiến trường cả nước. Do ñó, công tác xây dựng Đảng


2

của Đảng bộ Liên khu thời kỳ này cũng hết sức khó khăn, phức tạp. Ở ñó,
Đảng bộ Liên khu ñã có những sáng tạo, những quyết ñịnh ñúng ñắn trong
việc ñề chủ trương và tổ chức chỉ ñạo thực hiện công tác xây dựng Đảng về
chính trị, tư tưởng và tổ chức. Thực tiễn phong phú về quá trình Đảng bộ
Liên khu tiến hành công tác xây dựng Đảng trong cuộc kháng chiến, ñến
nay, chưa ñược quan tâm nghiên cứu toàn diện, hệ thống và thấu ñáo.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn ñề tài "Công tác
xây dựng Đảng của Đảng b Liên khu III từ năm


ñến năm

"

làm ñề tài luận án tiến sĩ nhằm tái hiện quá trình hình thành, phát triển của
Đảng bộ Liên khu III trong cuộc kháng chiến; khẳng ñịnh tính ñúng ñắn,
sáng tạo; những ñóng góp của Đảng bộ, của quân và dân Liên khu III trong
công tác xây dựng Đảng; ñúc kết những kinh nghiệm có thể vận dụng trong
công tác xây dựng, chỉnh ñốn Đảng hiện nay. Kết quả nghiên cứu của luận
án còn góp phần làm phong phú thêm kho tàng lịch sử công tác xây dựng
Đảng của Đảng.
2. Mục ñích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.

Mục ñích

Nghiên cứu, phục dựng, làm sáng tỏ quá trình xây dựng Đảng của
Đảng bộ Liên khu III từ năm 1948 ñến năm 1954; tổng kết, ñúc rút những
kinh nghiệm trong công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu nhằm
phục vụ công tác xây dựng Đảng hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ
- Sưu tầm, hệ thống hóa tư liệu về công tác xây dựng Đảng của Đảng
bộ Liên khu III từ năm 1948 ñến năm 1954.
- Phân tích làm rõ chủ trương của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ
Chí Minh về xây dựng Đảng nói chung và ñối với công tác xây dựng Đảng
ở Liên khu III nói riêng từ năm 1948 ñến năm 1954.


3


- Tái hiện quá trình Đảng bộ Liên khu III lãnh ñạo, thực hiện công
tác xây dựng Đảng trên các mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức từ năm 1948
ñến năm 1954.
- Nêu bật những kết quả ñạt ñược; chỉ ra những hạn chế, khuyết ñiểm
và nguyên nhân của những hạn chế, khuyết ñiểm; ñúc kết những kinh
nghiệm có ý nghĩa lý luận, thực tiễn qua thực tiễn công tác xây dựng Đảng
của Đảng bộ Liên khu III từ năm 1948 ñến năm 1954.
. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu hoạt ñộng xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên
khu III: chủ trương, sự chỉ ñạo của Đảng bộ Liên khu ñối với nhiệm vụ xây
dựng Đảng và những kết quả ñạt ñược.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án nghiên cứu chủ trương xây dựng Đảng của
Trung ương Đảng và quá trình Đảng bộ Liên khu III triển khai thực hiện
công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức từ tháng 2-1948
ñến 7-1954 trên ñịa bàn Liên khu III.
- Về không gian:
+ Từ tháng 2-1948 ñến tháng 5-1952, gồm ñịa bàn 11 tỉnh, thành
phố: Hải Kiến, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Hà
Đông, Sơn Tây, Ninh Bình, Hòa Bình và Hà Nội. (Tháng 12-1948, tỉnh Hải
Kiến tách thành thành phố Hải Phòng và tỉnh Kiến An. Ngày 11-5-1949,
Hà Nội tách khỏi Liên khu III thành Đặc khu, do Trung ương Đảng trực
tiếp chỉ ñạo).
+ Từ tháng 5-1952 ñến tháng 7-1954, gồm ñịa bàn 6 tỉnh, thành phố:
Nam Định, Hà Nam, Hà Đông, Sơn Tây, Ninh Bình và Hòa Bình
- Về thời gian: Từ khi thành lập Liên khu III (tháng 2-1948) ñến khi
Hiệp ñịnh Genève (Giơ-ne-vơ) ñược ký kết tháng 7-1954.



4

4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
.

Cơ sở lý luận

Tác giả luận án vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện
chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan
ñiểm của Đảng về xây dựng Đảng làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu.
.2. Nguồn tài liệu
Luận án sử dụng các nguồn tài liệu sau:
- Các Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc; các nghị quyết, chỉ thị
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ban Thường vụ Trung ương (sau
Đại hội II là Bộ Chính trị), Ban Bí thư, Liên khu uỷ III, các tỉnh uỷ, thành
uỷ trên ñịa bàn Liên khu III về công tác xây dựng Đảng từ năm 1948 ñến
năm 1954 ñã ñược công bố trong Vă kiện Đảng toàn tập hoặc hiện lưu tại
Cục Lưu trữ Văn phòng Trung ương Đảng; Phòng Tư liệu Viện Lịch sử
Đảng và các cơ quan lưu trữ khác.
- Báo cáo tổng kết của Trung ương, Liên khu uỷ III, các tỉnh ủy,
thành uỷ, các cơ quan chính quyền các ñịa phương trên ñịa bàn về quá trình
lãnh ñạo, thực hiện nhiệm vụ cách mạng nói chung và công tác xây dựng
Đảng nói riêng
- Sách lịch sử Đảng bộ các ñịa phương thuộc ñịa bàn Liên khu III ñã
xuất bản; hồi ký của các nhân chứng lịch sử có liên quan ñến ñề tài luận án.
- Các bài nói, bài viết của một số ñồng chí lãnh ñạo Đảng, Chính
phủ, lãnh ñạo Liên khu III về công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên
khu trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Luận án cũng kế thừa những kết quả khoa học từ các công trình, ñề

tài ñã công bố về xây dựng Đảng, lịch sử Đảng, lịch sử dân tộc, lịch sử
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và một số sách, báo, tạp chí có liên
quan ñến công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu III trong những
năm kháng chiến chống thực dân Pháp.


5

.

Phương pháp nghiên c u

Luận án sử dụng phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc là chủ yếu,
trong ñó, chương 1 và chương 2 sử dụng phương pháp lịch sử, chương 3 sử
dung phương pháp logic; ñồng thời, sử dụng các phương pháp phân tích,
thống kê, so sánh, chú trọng phương pháp phê phán sử liệu và phương pháp
nghiên cứu ñặc thù của khoa học lịch sử Đảng là lấy tài liệu gốc của Đảng
làm cơ sở ñối chiếu với sự kiện, nhân vật lịch sử trong thực tiễn ñể tái hiện
lại quá trình Đảng bộ Liên khu III lãnh ñạo, chỉ ñạo thực hiện công tác xây
dựng Đảng từ năm 1948 ñến năm 1954.
Luận án cũng ñược xây dựng trên cơ sở khảo sát thực tế tại một số
ñịa phương thuộc ñịa bàn Liên khu III trước ñây.
5. Đóng góp của luận án
. . V tư liệu
Sưu tầm, tập hợp, thẩm ñịnh khối tư liệu, tài liệu, nhất là tư liệu gốc
về công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu III từ năm 1948 ñến năm
1954, trong ñó có nhiều sử liệu mới
.2. Về n i dung
Kết quả nghiên cứu của luận án giúp cho người ñọc thấy rõ quá trình
Đảng bộ Liên khu III lãnh ñạo, thực hiện công tác xây dựng Đảng từ năm

1948 ñến năm 1954; vai trò của công tác xây dựng Đảng ñối với sự nghiệp
lãnh ñạo kháng chiến, kiến quốc của Đảng bộ Liên khu; góp phần làm
phong phú, toàn diện và sâu sắc hơn công tác nghiên cứu, giảng dạy lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam; cung cấp thêm những luận cứ khoa học phục vụ
công tác xây dựng, chỉnh ñốn Đảng hiện nay.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả ñã công
bố liên quan ñến ñề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
gồm 3 chương, 6 tiết.


6

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Cho ñến nay, công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu III từ
năm 1948 ñến năm 1954 ñược ñề cập ở những mức ñộ, phạm vi, góc ñộ
khác nhau trong một số công trình nghiên cứu về lịch sử Đảng, lịch sử dân
tộc, lịch sử quân sự, lịch sử các ban, ngành, ñoàn thể Trung ương và lịch sử
Đảng bộ; các ban, ngành, ñoàn thể ñịa phương.
1.1. Những công trình nghiên cứu chung về Lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam và công tác xây dựng Đảng
Lịc sử Đảng Cộng sản Việt Nam, sơ thảo, tập 1 (1920-1954) [147],
là công trình lịch sử chính thức của Đảng về thời kỳ Đảng thành lập, lãnh ñạo
nhân dân ñấu tranh giành chính quyền và kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược. Công trình ñã tái hiện một cách sinh ñộng cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp của nhân dân ta dưới sự lãnh ñạo của Đảng, trình bày một số
nét cơ bản về công tác xây dựng Đảng nói chung về các mặt chính trị, tư

tưởng, tổ chức. Khi trình bày những vấn ñề lịch sử chung của Đảng, cuốn
sách ñã ñề cập ñến một vài khía cạnh liên quan ñến công tác xây dựng Đảng
của Đảng bộ Liên khu III.
Cuốn Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt Nam, tập III: Đảng lãnh
ñạo kháng chiến và kiến quốc (1945-1954) [129], viết theo thể loại biên
niên, phản ánh phong phú hoạt ñộng của Đảng trong kháng chiến chống
thực dân Pháp, trong ñó có công tác xây dựng Đảng của toàn Đảng. Trong
các hoạt ñộng chung, công trình cung cấp một vài sự kiện, số liệu, chủ
trương có liên qua ñến công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu.
Ba cuốn: Lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
1945-1954, tập I [187]; Lịch sử cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp


7

lược 1945-1954, tập II [186]; 50 năm Quân ñội nhân dân Việt Nam
[188], ở mức ñộ nhất ñịnh, ñề cập một số hoạt ñộng liên quan ñến công tác
xây dựng Đảng nói chung trong cuộc kháng chiến; trong ñó phản ánh một
vài khía cạnh về giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, ñảng viên trong
quân ñội.
Lịch sử công tác ñảng công tác chính trị chiến dịch trong kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ 1945-1975 [189], phản ánh công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ, ñảng viên và chiến sĩ trong quân ñội
trong các chiến dịch.
T ng kết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp - Thắng lợi và bài
học [105] của Ban chỉ ñạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị ñã
tổng kết những thắng lợi của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân qua các giai
ñoạn của cuộc kháng chiến, rút ra một số bài học, kinh nghiệm về xây dựng
Đảng có liên quan ñến công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu III.
Cuốn Sơ thảo lược sử công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt

Nam 1930-2000 [106], Lịch sử biên niên công tác tư tưởng của Đảng Cộng
sản Việt Nam (1925-1954) [107] phản ánh công tác lãnh ñạo tư tưởng của
Đảng từ năm 1925 ñến năm 2000, trong ñó ñề cập ñến một số sự kiện liên
quan trực tiếp tới công tác lãnh ñạo tư tưởng của Đảng bộ Liên khu III, của
một số tỉnh uỷ, thành uỷ thuộc Liên khu trong thời kỳ kháng chiến chống
thực dân Pháp.
Công trình Lịch sử công tác t chức của Đảng Cộng sản Việt Nam
(1930-2000) [184] nghiên cứu chủ trương, ñường lối của Đảng về công tác
tổ chức và quá trình hình thành, phát triển hệ thống tổ chức của Đảng từ
năm 1930 ñến năm 2000. Khi ñề cập ñến công tác tổ chức của Đảng bộ
Liên khu III trong kháng chiến chống thực dân Pháp, công trình ñã ñưa ra


8

một vài số liệu về phát triển ñảng viên, xây dựng cơ sở, mở lớp huấn luyện
của một vài tỉnh trên ñịa bàn Liên khu.
Công trình Đả

Cộng sản Việt Nam, những vấn ñề cơ bản về xây

dựng Đảng của GS, TS Mạch Quang Thắng [178] trình bày một cách hệ
thống, sâu sắc các vấn ñề xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ
chức, gợi mở ñịnh hướng nghiên cứu chung cho ñề tài luận án.
Cuốn Lịch sử công tác xây dựng Đảng (1930-2011) của PGS,TS
Nguyễn Trọng Phúc [174], trình bày quá trình xây dựng Đảng của Đảng
Cộng sản Việt Nam từ khi ra ñời ñến năm 2011. Công trình phản ánh rõ
quan ñiểm, chủ trương, nội dung xây dựng Đảng của Đảng và chủ tịch Hồ
Chí Minh trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp.
Công trình Lịch sử phong trào nông dân và Hội Nông dân Việt Nam

(1930-1995) [167], do PGS, TS Trịnh Nhu chủ biên, phản ánh phong trào
nông dân trong cả nước nói chung, ở các tỉnh Liên khu III nói riêng, trong
ñó ñề cập ñến một vài khía cạnh liên quan ñến công tác xây dựng Đảng của
một số ñịa phương trên ñịa bàn Liên khu.
Trên Tạp chí Lịch sử Đảng ñăng tải một số bài nghiên cứu ñề cập
ñến vấn ñề xây dựng Đảng nói chung và xây dựng Đảng của một số Đảng
bộ Liên khu nói riêng. Điển hình là bài viết của GS Đậu Thế Biểu “Những
kinh nghiệm về xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam qua 70 năm hoạt ñộng
của Đảng” [109]; bài viết của TS Nguyễn Quý “Bài học về xây dựng Đảng
trong thời kỳ Cách mạng Tháng Tám (1945) soi sáng công tác xây dựng
Đảng trong thời kỳ ñổi mới” [112]; bài viết của Nguyễn Danh Lợi “Công
tác xây dựng Đảng và củng cố tổ chức Đảng ở Liên khu IV thời kỳ 19451950” [157]; bài viết của Nguyễn Thị Kim Thanh “Về công tác phát triển
ñảng vùng có ñồng bào Công giáo (thời kỳ 1945-1975)” [177]; bài viết của
Nguyễn Quang Hòa “Một số vấn ñề về công tác xây dựng Đảng của Đảng


9

bộ Liên khu V (1949-1951)” [127]; bài viết của Nguyễn Ngọc Mão “Một số
kinh nghiệm từ công tác xây dựng Đảng ở Tây Bắc trong thời kỳ kháng chiến
chống thực dân Pháp” [160] v.v..
Đề tài khoa học cấp Nhà nước Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tập
I (1930-1954) [170] do GS, TS Trịnh Nhu làm Chủ nhiệm. Trong khi phản
ánh sự ra ñời của Đảng và quá trình Đảng lãnh ñạo nhân dân ñấu tranh
giành chính quyền, kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, ñề tài ñề
cập ñến công tác xây dựng Đảng của toàn Đảng, trong ñó ñề cập một vài
khía cạnh, số liệu về phát triển ñảng viên của Đảng bộ Liên khu III trong
kháng chiến. Những nhận ñịnh, ñánh giá về công tác lãnh ñạo của Đảng,
công tác xây dựng Đảng thể hiện trong ñề tài phần nào có ý nghĩa cho việc
ñối chiếu, tổng kết, rút ra những nét riêng trong công tác xây dựng Đảng

của Đảng bộ Liên khu.
Đề tài khoa học cấp bộ Đảng lãnh ñạo xây dựng hệ thống tổ chức
Đảng trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 -1954) [110] do
TS Nguyễn Bình làm Chủ nhiệm nghiên cứu về công tác xây dựng hệ thống
tổ chức của Đảng trong cuộc kháng chiến. Đề tài tập trung trình bày quá
trình Đảng lãnh ñạo xây dựng hệ thống tổ chức Đảng từ Trung ương ñến ñịa
phương; trong ñó ñiểm một vài nét về công tác xây dựng tổ chức của một số
Liên khu, tỉnh, thành phố ñiển hình. Công tác xây dựng tổ chức của Đảng bộ
Liên khu III, ở một vài thời ñiểm, ñề tài ñưa ra một vài số liệu về số lượng
chi bộ, ñảng viên của Liên khu. Căn cứ vào những số liệu về tổ chức Đảng
mà ñề tài ñưa ra, tác giả luận án có ñiều kiện lựa chọn những những số liệu
ñáng tin cậy; và cũng là một cơ sở góp phần giúp tác giả so sánh, rút ra một
vài ñiểm giống, khác nhau về công tác xây dựng tổ chức giữa Liên khu III
với các Liên khu khác.


10

Các bài nghiên cứu trên ñều phản ánh những khía cạnh công tác xây
dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức nói chung; công tác xây dựng
Đảng của các Liên khu nói riêng; nêu lên một số kinh nghiệm trong công
tác xây dựng Đảng của toàn Đảng cũng như kinh nghiệm xây dựng Đảng
của một số ñảng bộ ñịa phương. Điều ñó giúp tác giả luận án nghiên cứu
trên nhiều khía cạnh liên quan ñến chủ ñề của luận án.
.2. Những công trình nghiên cứu chung về Liên khu III
Trong một số sách viết về Liên khu III, ở những mức ñộ khác nhau,
công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu trong kháng chiến chống
thực dân Pháp ñã ñược ñề cập ñến. Phải kể ñến các công trình như:
Cuốn Q


khu Ba - Lịch sử kháng chiến chống thực dân Pháp

[112]; cuốn Lịch sử kháng chiến chống Pháp Khu Tả ngạn sông Hồng
1945-1955 [130]; cuốn Mấy vấn ñề l n ở Khu Tả ngạn sông Hồng trong
kháng chiến chống Pháp 1945-1955 [131]; cuốn Lịch sử kháng chiến
chống thực dân Pháp của quân và dân Liên khu III (1945-1955) [111].
Bốn công trình lịch sử quan trọng ñó ñã dựng lại một cách chân thực, khá
toàn diện cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng bộ, của quân
và dân Liên khu III; trong ñó trình bày tương ñối phong phú về tình hình
Liên khu qua các giai ñoạn lịch sử; chủ trương kháng chiến, kiến quốc của
Liên khu ủy III, của cấp ủy các tỉnh, thành; phong trào ñấu tranh trên các
mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa và những kết quả ñạt ñược;
chỉ ra một số hạn chế, khuyết ñiểm trong công tác chỉ ñạo kháng chiến,
kiến quốc; ñưa ra một vài số liệu về công tác phát triển ñảng viên, ñào tạo
cán bộ của Đảng bộ Liên khu. Đây là một trong những cơ sở quan trọng
ñể tác giả luận án tham khảo, phân tích, ñánh giá những thành tựu, hạn
chế và những kinh nghiệm trong công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ
Liên khu thời kỳ này.


11

Cuốn Đả

lãnh ñạo xây dựng căn cứ du kích ở ñồng b ng Bắc Bộ

(1946-1954) [125] do PGS, TS Vũ Quang Hiển chủ biên. Cuốn sách nghiên
cứu sâu về chủ trương, quá trình tổ chức thực hiện, những kết quả ñạt ñược
của quân và dân ñồng bằng Bắc Bộ trên mặt trận chiến tranh du kích trong
cuộc kháng chiến. Trong những năm tháng nóng bỏng trên chiến trường

Liên khu III, công tác lãnh ñạo và phong trào chiến tranh du kích vùng sau
lưng ñịch ñược phản ánh ñậm nét. Những thành công, chưa thành công
trong lãnh ñạo, chỉ ñạo thực hiện phong trào chiến tranh du kích của các
Đảng bộ trên ñịa bàn sẽ là một cơ sở ñể tác giả luận án ñánh giá phần nào
những thành công, hạn chế trong xác ñịnh nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ
Liên khu. Phần nhận xét, ñánh giá của công trình ñề cập một vài khái cạnh
liên quan ñến công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu, có thể tham
khảo phục vụ việc tổng kết, ñánh giá công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ
Liên khu. Những kết quả của phong trào chiến tranh du kích mà công trình
thể hiện còn giúp cho tác giả luận án nhận thức rõ hơn vai trò quan trọng
của công tác xây dựng Đảng ñối với sự nghiệp kháng chiến trên ñịa bàn;
hiểu rõ sự chỉ ñạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cấp bộ Đảng ở Bắc
Bộ, trong ñó có Đảng bộ Liên khu III.
Đề tài khoa học cấp bộ Vai trò của Liên khu uỷ III trong kháng chiến
chống thực dân Pháp xâm lược và trong những năm ñầu xây dựng, củng cố
miền Bắc [175] do TS Nguyễn Quý làm Chủ nhiệm ñã trình bày sự lãnh
ñạo của Liên khu ủy III ñối với công cuộc kháng chiến, kiến quốc của quân
và dân Liên khu từ tháng 2-1948 ñến tháng 7-1954. Đề tài khái quát một số
nét cơ bản về sự ra ñời của Liên khu ủy III; dựng lại quá trình Liên khu ủy
III lãnh ñạo quân và dân trên ñịa bàn kháng chiến chống ñịch ñánh chiếm
ñồng bằng; xây dựng lực lượng; phát triển phong trào chiến tranh du kích,
phối hợp với các chiến trường; các hoạt ñộng kinh tế, văn hóa, xã hội của


12

Liên khu v.v. Ở ñó, những chủ trương, chính sách của Liên khu ủy về ñẩy
mạnh kháng chiến, xây dựng lực lượng, phối hợp ñấu tranh, củng cố hậu
phương kháng chiến…; những trận chiến ñấu giằng co, cam go của quân và
dân ñịa phương chống ñịch càn quét ñược phản ánh sinh ñộng với nhiều

số liệu rõ ràng. Tuy nhiên, vì là ñề tài nghiên cứu về vai trò của Liên khu
uỷ ñối với sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc trên ñịa bàn nên vấn ñề xây
dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu chỉ ñược ñề cập ở mức ñộ nhất ñịnh với
việc ñưa ra một vài khía cạnh, một vài số liệu nhằm minh họa cho công
tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu thời kỳ này. Những kết quả ñạt
ñược trên các mặt công tác, cùng với những khía cạnh, số liệu về công tác
xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu, tuy còn khái lược nhưng là cơ sở
quan trọng ñể tác giả luận án tham khảo phục vụ việc nhận xét, ñánh giá
vai trò của công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu trong những
năm 1948-1954; thấy ñược phần nào mặt thành công, chưa thành công
hay những hạn chế, khuyết ñiểm trong công tác lãnh ñạo, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ chính trị của cấp ủy Liên khu, của cán bộ ñảng viên các
ñịa phương trên ñịa bàn.
.3. Các công trình lịch sử Đảng bộ và lịch sử các ban, ngành,
ñoàn thể của các tỉnh, thành thuộc Liên khu III
Các công trình lịch sử Đảng bộ các tỉnh, thành phố trên ñịa bàn Liên
khu, tuy chưa ñầy ñủ nhưng cũng ñề cập ñến một số nét về công tác xây
dựng Đảng của ñịa phương mình. Các công trình ñó bao gồm:
Cuốn Lịc sử Đảng bộ Hải Phòng, tập I (1925-1955) [75]; Lịch sử
Đảng bộ tỉnh Nam Định 1930-1975 [79]; Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hà Tây, tập
II 1945-1954 [182]; Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hoà Bình, tập I, 1929-1954
[183]; Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hải Dương, tập I, 1930-1954 [122]; Lịch sử
Đảng bộ tỉnh Ninh Bình [123]; Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hải Hưng, tập


13

1(1927-1954) [78]; Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Bình (1927-1954) [76]; Lịch
sử Đảng bộ thành phố Hà Nội, (1930-2000) [121] và Lịch sử Đảng bộ tỉnh
Hà Nam, tập I (1927-1975) [77].

Các công trình lịch sử Đảng bộ nêu trên trình bày sự ra ñời, phát
triển và quá trình Đảng bộ các ñịa phương lãnh ñạo nhân dân thực hiện
nhiệm vụ kháng chiến, kiến quốc từ năm 1945 ñến năm 1954. Ở ñó, các
chủ trương kháng chiến, kiến quốc của các cấp ủy Đảng; các phong trào
chiến tranh du kích, ñấu tranh chính trị, kinh tế, văn hóa... và kết quả ñạt
ñược trên các mặt công tác ñược phản ánh sinh ñộng. Hòa trong phong trào
kháng chiến, các công trình cũng thể hiện những hoạt ñộng xây dựng Đảng
của các cấp bộ Đảng ñịa phương, tuy chỉ mới dừng ở mức khái lược, chủ
yếu ñưa ra một vài số liệu minh họa về xây dựng tổ chức như: số lượng
ñảng viên, một số chi bộ, các lớp bồi dưỡng, chỉnh huấn. Công tác lãnh ñạo
tư tưởng có ñược phản ánh nhưng còn mờ nhạt. Trong một vài thời ñoạn
của cuộc kháng chiến, ở nhiều ñịa phương, công tác xây dựng Đảng không
ñược ñề cập ñến. Hầu hết các công trình chưa có nhận xét, ñánh giá về
công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ mình. Mặc dù vậy, các công trình
lịch sử Đảng bộ ñịa phương không chỉ ñơn thuần cung cấp một số sự kiện,
số liệu về công tác xây dựng Đảng, mà thực tiễn kháng chiến sôi ñộng của
Đảng bộ, của quân và dân các tỉnh, thành là nguồn tài liệu không thể thiếu
ñể nghiên cứu sinh tham khảo phục vụ việc xây dựng nội dung nghiên cứu;
phân tích, ñánh giá, nhận xét một cách thấu ñáo những thành tựu, hạn chế,
cũng như rút ra những kinh nghiệm có ý nghĩa lý luận, thực tiễn về công
tác xây dựng Đảng của các ñịa phương trên ñịa bàn Liên khu.
Các ban, ngành, ñoàn thể một số tỉnh, thành trên ñịa bàn cũng ñã
nghiên cứu, biên soạn lịch sử tổ chức và hoạt ñộng của mình trong thời kỳ
kháng chiến chống thực dân Pháp. Tuy không ñề cập trực tiếp ñến công tác


14

xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu nhưng những kết quả ñạt ñược cũng
như những khuyết ñiểm, hạn chế trong công tác của từng ban, ngành, ñoàn

thể, ở chừng mực nhất ñịnh, có ý nghĩa cho việc nhìn nhận, ñánh giá sự
lãnh ñạo, chỉ ñạo và công tác giáo dục tư tưởng, ñào tạo cán bộ của Đảng
bộ Liên khu cũng như ý thức, trách nhiệm của cán bộ, ñảng viên của Liên
khu trong cuộc kháng chiến.
Mỗi công trình có một giá trị riêng, song, tựu chung, ñó là nguồn tài
liệu tham khảo phong phú, góp phần giúp nghiên cứu sinh hoàn thành tốt
luận án của mình.
2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

Qua các công trình ñã công bố, vấn ñề xây dựng Đảng của Đảng bộ
Liên khu III từ năm 1948 ñến năm 1954 ñã ñược quan tâm nghiên cứu,
ñược ñề cập ở nhiều mức ñộ và khía cạnh khác nhau.
- Hầu hết các công trình ñã phác họa bối cảnh lịch sử, những thuận
lợi, khó khăn của Liên khu III cũng như phong trào kháng chiến của quân
và dân trên ñịa bàn từ năm 1945-1954; trình bày những nét cơ bản về vị trí
ñịa lý, những thay ñổi ñịa giới hành chính, tổ chức, nhân sự của cơ quan
lãnh ñạo Đảng ở Liên khu III và một số tỉnh, thành phố trên ñịa bàn; ñề cập
khái quát quan ñiểm và chỉ ñạo của Liên khu uỷ III và của một số tỉnh uỷ,
thành uỷ thuộc Liên khu, chủ yếu là chủ trương về kháng chiến, chiến tranh
du kích, xây dựng kinh tế kháng chiến; nêu lên một số chi bộ ñiển hình về
lãnh ñạo, tổ chức nhân dân phát triển sản xuất, tiến hành chiến tranh du
kích và ủng hộ kháng chiến v.v…
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện,
hệ thống công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu III từ năm 1948
ñến năm 1954. Trong hầu hết các công trình ñã công bố, nội dung liên


15

quan ñến ñề tài của luận án chỉ ñược phản ánh một cách ñơn lẻ, tản mạn,

mang tính minh họa trong diễn biến chung của cuộc kháng chiến. Các
công trình ñó chú trọng trình bày về các hoạt ñộng quân sự, diễn biến, kết
quả, ý nghĩa các chiến dịch, các trận chống càn, các hoạt ñộng chiến tranh
du kích, tổng kết các vấn ñề về kháng chiến, về chiến tranh du kích trên
ñịa bàn.
Công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu III ñược thực hiện
trên cơ sở sự lãnh ñạo của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, quan ñiểm, sự lãnh ñạo, chỉ ñạo cụ thể của Trung ương Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh ñối với công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên
khu III hầu như chưa ñược ñề cập ñến.
Công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu III từ năm 1948 ñến
năm 1954 ñược tiến hành trên nhiều mặt, trong ñó tập trung vào 3 mặt
chính trị, tư tưởng và tổ chức. Các công trình trên chủ yếu phản ánh về lịch
sử kháng chiến, tập trung vào lĩnh vực quân sự, chiến tranh du kích, chiến
tranh nhân dân trên ñịa bàn dưới sự lãnh ñạo của Đảng bộ Liên khu. Chỉ có
một số ít công trình ñiểm qua một vài nội dung trong công tác xây dựng
Đảng của Đảng bộ Liên khu nhưng còn hết sức chung chung và mờ nhạt.
- Bên cạnh những thành tựu ñạt ñược, công tác xây dựng Đảng của
Đảng bộ Liên khu III cũng còn nhiều khuyết ñiểm, hạn chế. Một số công
trình ñã ñưa ra một vài khuyết ñiểm, hạn chế trong công tác xây dựng
Đảng của Đảng bộ Liên khu như: phát triển Đảng “ẩu”; củng cố không
theo kịp ñà phát triển; thiếu cán bộ, bộ máy Đảng còn thiếu tính ổn ñịnh.
- Công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu III từ tháng
2-1948 ñến tháng 7-1954 ñể lại nhiều kinh nghiệm quý. Các công trình
ñã xuất bản chưa ñề cập ñến những kinh nghiệm trong công tác xây


16

dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu có ý nghĩa cho công tác xây dựng

Đảng nói chung.
Xuất phát từ ý nghĩa của ñề tài và tình hình nghiên cứu, có thể nói,
công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu III từ năm 1948 ñến năm
1954 vẫn có thể xem là có khoảng trống, rất cần ñược nghiên cứu thấu ñáo,
hệ thống, toàn diện và khoa học, góp phần bổ sung vào lịch sử Đảng, lịch
sử Đảng bộ Liên khu cũng như lịch sử ñảng bộ các tỉnh, thành trên ñịa bàn
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
3. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG GIẢI QUYẾT

Qua nghiên cứu các công trình ñã công bố cho thấy mảng ñề tài
xây dựng Đảng trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp nói
chung và của Đảng bộ Liên khu III nói riêng ñã ñược nhiều nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, do xuất phát từ ñặc ñiểm là những cuốn
lịch sử chung; lịch sử các ban, ngành, ñoàn thể và lịch sử ñảng bộ các
ñịa phương nên công tác xây dựng Đảng ñược phản ánh ở ñó còn mờ
nhạt. Cho ñến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách hệ
thống, khoa học, toàn diện về công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên
khu III từ năm 1948 ñến năm 1954. Vì vậy, ñể nghiên cứu sâu sắc, hệ
thống toàn diện mảng ñề tài này, luận án cần tập trung nghiên cứu, giải
quyết các vấn ñề sau:
- Phân tích các yếu tố tác ñộng ñến công tác xây dựng Đảng của
Đảng bộ Liên khu III từ năm1948 ñến năm 1954.
- Trình bày một cách có hệ thống những quan ñiểm, chủ trương
và sự chỉ ñạo cụ thể của Trung ương Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh
ñối với công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu III từ năm 1948
ñến năm 1954.


17


- Tái hiện quá trình lãnh ñạo, tổ chức thực hiện công tác xây dựng
Đảng của Đảng bộ Liên khu III trên ba mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức từ
năm 1948 năm 1954.
- Đánh giá một cách khách quan những thành tựu, hạn chế cũng như
nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế trong công tác xây dựng của
Đảng bộ Liên khu III.
- Đúc kết một số kinh nghiệm có ý nghĩa lý luận, thực tiễn từ lịch
sử công tác xây dựng Đảng của Đảng bộ Liên khu III từ năm 1948 ñến
năm 1954.


18

Chương 1
XÂY DỰNG ĐẢNG VỀ CHÍNH TRỊ, TƯ TƯỞNG,
TỔ CHỨC, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU LÃNH ĐẠO KHÁNG CHIẾN
TRONG TÌNH HÌNH MỚI (2/1948 - 5/1952)
1.1. TÌNH HÌNH XÂY DỰNG ĐẢNG TRÊN ĐỊA BÀN LIÊN KHU III
TRƯỚC THÁNG 2-1948 VÀ CHỦ TRƯƠNG CỦA TRUNG ƯƠNG ĐẢNG, CHỦ
TỊCH HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG

1.1.1. Sự ra ñời của Đảng bộ Liên khu III
Đầu năm 1948, thực dân Pháp ñẩy mạnh thực hiện chính sách bình
ñịnh, các ñịa bàn kháng chiến của ta bị chia cắt. Để ñiều hành hiệu quả
cuộc kháng chiến, Trung ương Đảng và Chính phủ chủ trương tổ chức lại
các Khu trong cả nước. Thực hiện nghị quyết thống nhất Khu Bắc Bộ của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng, ngày 20-1-1948 và Sắc lệnh số 120-SL
ngày 25-1-1948 của Chủ tịch Hồ Chí Minh, ñầu tháng 2-1948, Liên khu III
ñược thành lập, trên cơ sở sáp nhập Khu II, Khu III và Khu XI. Địa bàn
Liên khu III gồm 11 tỉnh, thành phố: Hải Kiến, Hải Dương, Hưng Yên,

Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Hà Đông, Sơn Tây, Ninh Bình, Hòa Bình
và Hà Nội. (Trước ñó, từ tháng 10-1945 ñến trước tháng 1-1948, các tỉnh
Liên khu III thuộc Chiến khu II, Chiến khu III và Chiến khu XI. Từ tháng
11-1946, theo chủ trương của Trung ương, các Chiến khu ñổi thành các
Khu). Liên khu III là một tổ chức hành chính - quân sự, hoạt ñộng tương
ñối ñộc lập.
Ngay sau khi Liên khu III ñược thành lập, ñể kịp thời lãnh ñạo, ñiều
hành quân và dân Liên khu kháng chiến, Trung ương Đảng chỉ ñịnh Ban
Thường vụ Liên khu ủy gồm các ñồng chí: Nguyễn Văn Trân làm Bí thư
Liên khu ủy, kiêm chủ tịch Ủy ban Kháng chiến - Hành chính Liên khu;


19

ñồng chí Lê Thanh Nghị làm Phó Bí thư; Lê Quang Hòa, Nguyễn Văn Lộc
là Ủy viên Thường vụ [111, tr.563; 130, tr.142]
Sau ñó, trong năm 1948, 1949, Trung ương bổ sung thêm các Ủy viên
Thường vụ: Lê Quang Đạo: Trần Quang Bình, Văn Tiến Dũng, Đỗ Mười, Vũ
Oanh, Đặng Tính, Nguyễn Khai... [111, tr.563; 130, tr.142].
Quân khu ủy III gồm ñồng chí Hoàng Sâm (Khu trưởng), Hoàng Minh
Thảo (Khu phó), Lê Quang Hòa (Bí thư, Chính trị ủy viên) và ñồng chí Loan
(tức Hải, Chính trị ủy viên) [83]. Ủy ban Kháng chiến - Hành chính Liên
khu ñược thành lập vào ngày 10-2-1948, gồm 5 ủy viên [130, tr.142].
Liên khu ủy III ñặt dưới sự chỉ ñạo trực tiếp của Trung ương Đảng,
có nhiệm vụ lãnh ñạo, chỉ ñạo các ñịa phương trên ñịa bàn thực hiện nhiệm
vụ kháng chiến, kiến quốc theo chủ trương của Trung ương Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh.
Tháng 12-1948, tỉnh Hải Kiến tách thành thành phố Hải Phòng và
tỉnh Kiến An.
Ngày 11-5-1949, Hà Nội tách khỏi Liên khu III thành Đặc khu, do

Trung ương Đảng trực tiếp chỉ ñạo.
Trước tình hình các tỉnh Tả ngạn bị chiếm ñóng, cô lập, ñể lãnh ñạo,
ñiều hành kháng chiến thành công, ngày 24-5-1952, Trung ương Đảng ra
Nghị quyết số 08/NQ-TU tách 5 tỉnh phía Bắc sông Hồng của Liên khu III
gồm Hải Phòng, Kiến An, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên thành lập Khu
Tả ngạn sông Hồng. Liên khu III từ thời ñiểm ñó ñến khi kết thúc cuộc
kháng chiến gồm 6 tỉnh, thành phố còn lại ở Hữu ngạn sông Hồng là Hà
Đông, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Sơn Tây và Hòa Bình, do Liên khu
ủy III lãnh ñạo.


20

Theo sự chỉ ñạo của Trung ương Đảng, Hội nghị Liên khu ủy lần thứ
3 họp từ ngày 20-5 ñến 2-6-1952, ra nghị quyết về tổ chức, phân công
nhiệm vụ cho các ñồng chí tham gia Ban Chấp hành Liên khu uỷ. Ban
Chấp hành Liên khu lúc này gồm 15 người, trong ñó có các ñồng chí: Lê
Thanh Nghị, Lê Thành, Lê Quốc Thân, Hà Kế Tấn, Vũ Thơ, Nguyễn Văn
Lộc…; Lê Thanh Nghị làm Bí thư kiêm Chính ủy; Hà Kế Tấn làm Phó Bí
thư (sau ñó ñồng chí Đặng Tính thay) [111, tr.565; 175, tr.30]. Liên khu ủy
chỉ ñịnh các ñồng chí phụ trách các Ban Dân vận, Nông vận, Tuyên huấn…
và phụ trách các tỉnh trong Liên khu.
.1.2. Những yếu tố tác ñộng ñến công tác xây dựng Đảng ở Liên
khu III
. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội
Liên khu III - trung tâm của ñồng bằng Bắc Bộ, là vùng ñất ñai rộng
lớn với ñiện tích 16.000 km2. Đây là vùng ñất có vị trí ñịa lý quan trọng:
phía Đông giáp biển, phía Bắc giáp Chiến khu Việt Bắc, phía Tây giáp
Chiến khu Tây Bắc, phía Nam giáp vùng tự do rộng lớn Khu IV. Vì vậy,
Liên khu có ñiều kiện thuận lợi trong việc liên lạc, nhận sự hỗ trợ cũng như

phối hợp các hoạt ñộng với các vùng căn cứ ñịa, chiến khu và vùng tự do
Khu IV.
Nằm ở trung tâm vùng châu thổ sông Hồng, với mạng lưới sông
ngòi khá dày ñặc, ñất ñai phì nhiêu, màu mỡ, Liên khu không chỉ có ñiều
kiện phát triển kinh tế nông nghiệp phục vụ kháng chiến mà còn rất thuận
lợi trong giao thông, liên lạc, chuyên chở hàng hóa, vũ khí, ñạn dược và cơ
ñộng quân trong chiến ñấu. Theo ñường sông, từ Hải Phòng, Thái Bình có
thể dễ dàng tiến sâu vào vùng ñồng bằng, lên Hà Nội, qua Phả Lại, Việt Trì
và lên Việt Bắc qua sông Lô.


21

Bên cạnh những thuận lợi, ñịa bàn Liên khu cũng là nơi thường xảy
ra bão lụt, hạn hán. Sự khắc nghiệt ñó ñòi hỏi cư dân nơi ñây phải cố kết,
ñồng cam, cộng khổ, nhanh nhạy ñể khai thác những ưu ñãi mà thiên nhiên
ban tặng; cũng như ñể ñấu tranh chống lại sự ñe dọa của tự nhiên. Điều này
ñã tác ñộng ñến việc sớm hình thành và phát triển ý thức cộng ñồng, ý chí,
nghị lực của mỗi người dân.
Do những thuận lợi của ñiều kiện tự nhiên, cư dân trên ñịa bàn
Liên khu rất ñông ñúc. Đầu năm 1931, ñồng bằng Bắc Bộ có 6.500.000
người, mật ñộ dân cư từ 406 ñến 430 người/ km 2 , là nơi có mật ñộ dân số cao
nhất so với ñồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh, duyên hải Nam Trung Bộ và
ñồng bằng Nam Bộ [125, tr.16). Địa bàn Liên khu có ñặc ñiểm khác nhau:
vùng nông thôn ñồng bằng chiếm phần lớn diện tích, bao gồm các tỉnh
Kiến An, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên và một phần các tỉnh Hà
Đông, Sơn Tây (nay là Hà Nội mở rộng), Ninh Bình, Nam Định với trên
900.000 ha [111, tr.16] ñất nông nghiệp; các trung tâm ñô thị lớn như:
Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, các thị xã. Hà Nội là trung tâm kinh tế,
chính trị, văn hóa của cả nước. Hải Phòng là trung tâm công nghiệp,

thương mại, có cảng biển lớn nhất ở miền Bắc, là ñầu mối giao thông
quan trọng, nơi giao lưu giữa Việt Nam với quốc tế. Sau thành phố Hà
Nội và Hải Phòng, Nam Định, Hải Dương là những ñô thị quan trọng, có
công thương nghiệp tương ñối phát triển, nằm trên tuyến ñường huyết
mạch nối hai thành phố lớn nhất miền Bắc là Hải Phòng, Hà Nội. Nam
Định nằm giữa các tỉnh Hữu ngạn sông Hồng, là trung tâm công nghiệp
dệt lớn nhất Bắc Bộ và Đông Dương.
Vùng ven biển, hải ñảo trải dài theo bờ biển các tỉnh Hải Phòng,
Kiến An, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. Ngoài khơi có nhiều ñảo và
quần ñảo như Bạch Long Vĩ, Long Châu, Cát Bà, Cát Hải… Đặc ñiểm này


×