Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dược Hoa Linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.86 KB, 110 trang )

Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

CAM ĐOAN.
Em xin cam đoan luận văn sau đây: “.“Tổ chức công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dược phẩm
Hoa Linh" là công trình nghiên cứu khoa học của riêng em dựa trên số liệu
thực tế của công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh, dưới sự hướng dẫn giúp đỡ
của thầy giáo PGS – TS Nguyễn Minh. Nếu có sai sót gì em xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm.

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

1

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5


6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Từ viết tắt
TNHH
HĐTV
BHXH
BHYT
KPCĐ
CCDC
CPSX
TK
CP NVLTT
CPNCTT
CPSXC
TSCĐ
NVL

GTGT
KKTX
KKĐK
ĐVT
BPSX
KC
NKC

Nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn
Hội đồng thành viên
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Công cụ dụng cụ
Chi phí sản xuất
Tài khoản
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tài sản cố định
Nguyên vật liệu
Giá trị gia tăng
Kê khai thường xuyên
Kiểm kê định kỳ
Đơn vị tính
Bộ phận sản xuất
Kết chuyển
Nhật ký chung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................8

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

2

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT................................................................................10
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất...................................................10
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm............10
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.........12
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..........................13
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất..................................................................13
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế ( theo
khoản mục)..................................................................................................13
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu tố
chi phí).........................................................................................................14
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối

tượng tập hợp chi phí...................................................................................14
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm........................................................................................14
1.2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng hoạt động...........................................................................................15
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm............................................................15
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành............................................................................................................15
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản xuất theo phạm vi các chi phí cấu thành...15

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

3

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
.....................................................................................................................17
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.......................................17
1.3.2. Đối tượng tính giá thành....................................................................17
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành.....................................................................................18
1.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất...............................18
1.4.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất...............................................18
1.4.2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất...........................................19

1.4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................................19
1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp................................................21
1.4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.......................................................23
1.4.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp....................26
1.5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.........................30
1.5.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp....................30
1.5.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương....................................................................31
1.5.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định
mức..............................................................................................................32
1.6. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.....................................33
1.6.1. Phương pháp tính giá thành theo công việc (đơn đặt hàng)..............33

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

4

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

1.6.2.1. Tính giá thành đối với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất giản đơn.........................................................................................33
1.6.2.2. Tính giá thành sản phẩm đối với những doanh nghiệp có quy trình
công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục....................................35
1.7. Đặc điểm tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong điều kiện áp dụng kế toán máy............................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
DƯỢC PHẨM HOA LINH.......................................................................43
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH dược phẩm Hoa Linh......................43
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Dược phẩm Hoa
Linh..............................................................................................................43
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH
Dược phẩm Hoa Linh..................................................................................44
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý ở công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh..49
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Dược phẩm Hoa
Linh..............................................................................................................51
2.1.4.1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán tại công ty TNHH Dược phẩm Hoa
Linh..............................................................................................................51
2.1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán..................................................................51
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Hoa Linh.........................................53
2.2.1. Đặc điểm chi phí sản xuất..................................................................53

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

5

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính


2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuấ, đối tượng tính giá thành và
kỳ tính giá thành..........................................................................................54
2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất....................................................................54
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........................................54
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp................................................63
2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.......................................................68
2.2.3.3.1. Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng........................................69
2.2.3.3.2. Kế toán tập hợp chi phí vật liệu và chi phí công cụ dụng cụ.......70
2.2.3.3.3. Kế toán tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ.....................................72
2.2.3.3.4. Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác
.....................................................................................................................74
2.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp......................78
2.2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty..............................82
2.2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ở công ty...............................84
CHƯƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP, PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM HOA LINH
.....................................................................................................................88
3.1. Nhận xét, đánh giá khái quát về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành tại công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh....................................88
3.1.1. Ưu điểm của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công
ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh..................................................................88

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

6

Lớp CQ45/21.09



Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

3.1.2. Hạn chế của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh..........................................91
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh..........................93
3.2.1. Kiến nghị về hoàn thiện kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...93
3.2.2. Kiến nghị về hoàn thiện công tác kế toán Chi phí nhân công trực tiếp.
.....................................................................................................................94
3.2.3. Kiến nghị về hoàn thiệm kế toán tập hợp chi phí sản xuất................95
KẾT LUẬN................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................99
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP...............................................100
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN....................................101
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN.......................................102

LỜI MỞ ĐẦU

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

7

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính


Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển không
ngừng, từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới.
Dưới sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội mới nhưng
đồng thời cũng đặt ra những thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Để có thể
tồn tại và phát triển, có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì một yêu
cầu quan trọng đặt ra với các nhà quản trị doanh nghiệp là phải tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất.
Để đạt được những mục tiêu trên, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để đạt
tới đỉnh cao của tiết kiệm nhưng đồng thời vẫn giữ vững và nâng cao chất
lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp phải
lựa chọn phương án có chi phí thấp nhưng đem lại hiệu quả cao nhất. Để làm
được điều đó, doanh nghiệp phải tổ chức công tác hạch toán chi phí sản xuất
một cách hợp lý, đúng đắn và khoa học để cung cấp những thông tin hữu ích,
cần thiết và kịp thời cho nhà quản trị doanh nghiệp.
Là một sinh viên trường Học viện Tài chính, sau thời gian thực tập, được
đi sâu tìm hiểu bộ máy kế toán, công tác kế toán của Công ty TNHH Dược
phẩm Hoa Linh, em đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán
chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài
“ Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh” làm luận văn cuối khóa.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty TNHH Dược phẩm Hoa Linh.

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

8


Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Chương 3: Những biện pháp, phương hướng nhằm hoàn thiện công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Dược
phẩm Hoa Linh.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng hết sức và được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cán bộ ở phòng Tài chính – Kế toán, đặc biệt được sự
hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS – TS Nguyễn Bá Minh và các thầy cô
giáo trong khoa kế toán, nhưng do thời gian và trình độ kiến thức của bản
thân có hạn, nhất là bước đầu mới tiếp cận thực tế nên còn nhiều thiếu sót và
hạn chế. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo để đề tài
nghiên cứu hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS – TS
Nguyễn Bá Minh các thầy cô giáo trong khoa kế toán và các cán bộ phòng Tài
chính – Kế toán của công ty TNHH Dược phẩm đã giúp em hoàn thành luận
văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Kim Anh

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

9


Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niệm, bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong một doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải
có đủ ba yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao
động. Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao các yếu tố đó để tạo
ra các loại sản phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá
trình sản xuất kinh doanh tạo ra các chi phí tương ứng.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh trong một kỳ
nhất định.
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã
chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp lao
vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định.
Như vậy bản chất của chi phí sản xuất là:
+ Những phí tổn (hao phí) về các yếu tố đầu vào trong quá trình sản
xuất gắn liền với mục đích kinh doanh.

+ Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu
hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

10

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

+ Chi phí sản xuất được đo lường bằng thước đo tiền tệ và được xác
định trong một khoảng thời gian xác định
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác được tính trên một khối
lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Như vậy bản chất của giá thành sản phẩm là giá trị của các yếu tố chi phí
được chuyển dịch vào những sản phẩm đã hoàn thành.
* Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Xét về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện
hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đều là biểu hiện bằng tiền của
những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi
ra.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt
phạm vi và về mặt lượng.
+ Về mặt phạm vi: nói đến chi phí sản xuất là xét các hao phí trong một
thời kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay

chưa, còn nói đến giá thành sản phẩm là xác đinh một lượng chi phí sản xuất
nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định. Ví dụ: khoản
chi phí trả trước là khoản chi phí đã chi ra trong kỳ, có tác dụng trong nhiều
kỳ, để giá thành sản phẩm ổn định và hợp lý, chỉ một bộ phận chi phí này
được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ còn lại phải phân bổ cho kỳ sau.
Hay khoản chi phí phải trả thực tế chưa phát sinh trong kỳ này nhưng vẫn
được trích trước một phần vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
+ Về mặt lượng: giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi
phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ:
Giá thành

= CPSX dở dang

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

+ CPSX phát sinh
11

- CPSX dở dang
Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

sản xuất
đầu kỳ
trong kỳ

cuối kỳ
Giá thành sản phẩm mang tính chủ quan, việc giới hạn chi phí tính vào
giá thành sản phẩm gồm những chi phí nào còn tùy thuộc vào quan điểm tính
toán xác định chi phí, doanh thu và kết quả, cũng như quy định của chế độ
quản lý kinh tế - tài chính, chế độ kế toán hiện hành.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là công cụ quan trọng của doanh nghiệp để kiểm tra,
giám sát chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả của các
biện pháp tổ chức kỹ thuật. Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
doanh nghiệp có thể xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác
động và hiệu quả thực hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật đến sản xuất, phát
hiện và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến phát sinh các chi phí không hợp lý để
có biện pháp loại trừ. Giá thành còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm.
Các doanh nghiệp có thể tồn tại và thực hiện được mục tiêu lợi nhuận hay
không, phụ thuộc vào việc họ có tiết kiệm được chi phí, hạ thấp giá thành hay
không. Vì vậy công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm luôn
phải được đề cao và giữ vị trí then chốt trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Yêu cầu trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm đòi hỏi phải
tổ chức kế toán chi phí, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý và
đúng đắn. Kế toán doanh nghiệp cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm của
mình trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
như sau:
- Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí sản theo các phương pháp phù hợp với điều kiện
của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

12


Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

- Xác định đối tượng tính giá thành và tổ chức áp dụng phương pháp
tính giá thành phù hợp và khoa học.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản,
sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo
đáp ứng được yêu cầu thu nhận – xử lý – hệ thống hóa thông tin về chi phí,
giá thành của doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí, giá thành sản
phẩm của các bộ phận kế toán liên quan và của bộ phận kế toán chi phí, giá
thành sản phẩm.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành
sản phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết giúp nhà quản trị ra được quyết
định nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng kinh tế
(theo khoản mục)
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành ba khoản mục
chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về các
loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu… sử dụng trực tiếp
cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải

trả, các khoản trích theo tiền lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của công nhân
trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến
việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, Chi phí vật

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

13

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

liệu, Chi phí dụng cụ, Chi phí khấu hao TSCĐ, Chi phí dịch vụ mua ngoài,
Chi phí khác bằng tiền.
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế (theo yếu
tố chi phí)
Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi quản lý và hạch toán
chi phí sản xuất các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo năm yếu tố
sau:
+ Chi phí nguyên liệu và vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối

tượng tập hợp chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một
đối tượng tập hợp chi phí
- Chi phí gián tiếp:là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng
tập hợp chi phí, vì vậy phải tiến hành phân bổ các chi phí cho các đối tượng
bằng phương pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ hợp lý.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí cơ bản: là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy
trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

14

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào
sản xuất sản phẩm…
- Chi phí chung: là những chi phí tổ chức, quản lý, và phục vụ sản
xuất mang tính chất chung của toàn phân xưởng , bộ phận sản xuất.
1.2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối
lượng hoạt động

Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số
khi có sự thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà về tổng số không
thay đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố
của định phí và biến phí.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính toán trên cơ sở chi phí
kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch.
- Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán
và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp
được trong kỳ cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ.
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản xuất theo phạm vi các chi phí cấu thành

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

15

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa


Học viện Tài chính

Theo cách phân loại này giá thành sản xuất được chia thành hai loại
sau:
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản
xuất hoàn thành.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất
tính cho số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng , chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này.
Ngoài những cách phân loại trên, trong công tác quản trị doanh nghiệp
còn thực hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí chi
tiết hơn:
- Giá thành sản xuất toàn bộ (giá thành sản xuất đầy đủ): là loại giá
thành mà trong đó bao gồm toàn bộ biến phí và định phí thuộc chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho
sản phẩm hoàn thành.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: là loại giá thành mà trong đó chỉ
bao gồm biến phí thuộc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung (biến phí sản xuất) tính cho sản phẩm hoàn
thành.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất: là loại
giá thành trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản
xuất hoàn thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức
hoạt động thực tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế (mức hoạt
động chuẩn).

SV: Nguyễn Thị Kim Anh


16

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

- Giá thành toàn bộ theo biến phí: là loại giá thành sản phẩm trong
đó bao gồm toàn bộ biến phí (biến phí sản xuất, biến phí bán hàng, biến phí
quản lý doanh nghiệp) tính cho sản phẩm tiêu thụ.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản
xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.3. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
1.3.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để
tập hợp chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Thực chất của việc
xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí
(phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ, …) hoặc đối tượng chịu
chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất phải căn cứ vào:
- Mục đích sử dụng của chi phí
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh
doanh, quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm
- Khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp có thể là:
Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng; Từng phân
xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất; Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất,
toàn doanh nghiệp.

1.3.2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công viêc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Khi xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào các đặc điểm sau:

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

17

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

- Đặc điểm tổ chức sản xuất (loại hình sản xuất): sản xuất hàng loạt
hay đơn chiếc.
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: quy trình công nghệ sản
xuất đơn giản hay phức tạp.
- Đặc điểm sử dụng của sản phẩm, nửa thành phẩm.
- Yêu cầu quản lý, khả năng và trình độ hạch toán.
Đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng loại sản phẩm,
công việc, đơn đặt hàng hoàn thành, cũng có thể vừa là thành phẩm vừa là bán
thành phẩm, có thể là từng hạng mục công trình….
1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
có mối liên hệ mật thiết với nhau, trên thực tế có trường hợp:

- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với một
đối tượng tính giá thành.
- Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng phù hợp với
nhiều đối tượng tính giá thành.
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng chỉ có một đối
tượng tính giá thành.
- Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối
tượng tính giá thành.
1.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.4.1. phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử
dụng để tập hợp, phân loại, các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ
theo các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định.

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

18

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Thông thường có hai phương pháp tập hợp chi phí như sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp:
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có
liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp:

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi
chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được.
Theo phương pháp này, phải tập hợp chi phí sản xuất phát sinh chung
cho nhiều đối tượng theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chon tiêu
chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng
chịu chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:
+ Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ

=

Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ

+ Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
Chi phí phân bổ cho

=

Đại lượng tiêu chuẩn

đối tượng i
phân bổ của đối tượng i
1.4.2. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất

x Hệ số phân bổ

1.4.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên

vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài,… sử dụng trực tiếp
cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ được xác
định theo công thức:

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

19

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Chi phí

Trị giá

Trị giá

Trị giá

NVLTT thực

NVLTT

NVLTT


NVLTT

tế phát sinh

=

trong kỳ

còn lại

+

đầu kỳ

xuất dùng

-

Trị giá phế

còn lại cuối

trong kỳ

-

kỳ

liệu thu hồi

(nếu có)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí trực tiếp nên thường
được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng. Trong trường hợp chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể
tập hợp trực tiếp được thì sử dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp.
Tiêu chuẩn phân bổ được sử dụng có thể là: chi phí định mức, chi phí kế
hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất,…
Chứng từ kế toán sử dụng chủ yếu trong kế toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp là: phiếu xuất kho, phiếu báo nguyên vật liệu dùng chưa hết đem lại
nhập kho, chứng từ phản ánh số lượng, đơn giá phế liệu thu hồi,…
Để kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Kết cấu TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản
xuất chế tạo sản phẩm, hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
• Bên Có:
- Kết chuyển CPNVLTT thực tế sử dụng cho sản xuất trong kỳ vào TK
154 hoặc TK 631
- Kết chuyển CPNVLTT vượt trên mức bình thường vào TK 632;
- Trị giá NVL sử dụng không hết được nhập lại kho.
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có)
TK 621 không có số dư.

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

20

Lớp CQ45/21.09



Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Sơ đồ các nghiệp vụ kế toán chủ yếu về chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp:
TK 621

TK 152 (611)
(1)

TK 152 (611)
(3a)
(4)

(3b)
TK 133

TK 154 (631)
(5)

TK 111, 112,
331
(2)

TK 632
(6)

Chú giải sơ đồ:

(1): Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm
(2): Mua ngoài vật tư xuất thẳng cho sản xuất sản phẩm
(3a): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết nhập lại kho
(3b): Cuối kỳ, vật tư dùng không hết để lại nơi sản xuất và ghi âm (kỳ sau, ghi
như nghiệp vụ 1)
(4): Phế liệu thu hồi do sử dụng vật tư
(5): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NVLTT cho các đối tượng gánh
chịu chi phí.
(6): Phần chi phí NVLTT vượt trên mức bình thường
1.4.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

21

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm:
tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường là các khoản chi phí trực tiếp nên
nó được tập hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong
trường hợp không tập hợp trực tiếp được thì chi phí nhân công trực tiếp được
tập hợp chung sau đó kế toán sẽ phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu

chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là: chi
phí tiền lương định mức, giờ công định mức, khối lượng sản phẩm sản xuất
ra,…
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong kế toán chi phí nhân công trực
tiếp là: bảng phân bổ tiền lương, bảng thanh toán tiền lương, bảng tổng hợp
thanh toán tiền lương,…
Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – chi
phí nhân công trực tiếp.
- Kết cấu TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
• Bên Nợ: Chi phí NCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực
hiện dịch vụ phát sinh trong kỳ
• Bên Có:
- Kết chuyển chi phí NCTT phát sinh trong kỳ vào TK 154 hoặc TK 631.
- Kết chuyển chi phí NCTT vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 622 không có số dư.
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

22

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

TK 334


TK 622
(1)

TK 154 (631)
(4)

TK 335
TK 632

(2)
(5)
TK 338
(3)

Chú giải sơ đồ:
(1): Tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền ăn ca phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất
(2): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
(3): các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ
(4): Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tượng gánh
chịu chi phí
(5): Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
1.4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ
cho quá trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản
xuất.
Chi phí sản xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng,
đội sản xuất, quản lý chi tiết theo tường yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản
xuất chung còn phải được tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi.


SV: Nguyễn Thị Kim Anh

23

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

- Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản
xuất.
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn công xuất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định được phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất bình thường thì
chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK
627 - chi phí sản xuất chung, TK 627 được mở 6 TK cấp 2:
TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 – Chi phí vật liệu
TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 – Chi phí bằng tiền khác
- Kết cấu TK 627 – Chi phí sản xuất chung

• Bên Nợ: Tập hợp chi phí SXC phát sinh trong kỳ.
• Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí SXC.
- Chi phí SXC không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ.

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

24

Lớp CQ45/21.09


Luận văn cuối khóa

Học viện Tài chính

- Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 hoặc TK 631.
TK 627 không có số dư.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung:

TK 334,338

TK 627
(1)

TK 154 (631)
(6)

TK 152
TK 632

(2)
(7)
TK 153, 142, 242
(3)

TK 214
(4)

TK 111, 112, 141,331
(5)

Chú giải sơ đồ:
(1): Chi phí nhân viên

(2): Chi phí vật liệu

(3): Chi phí công cụ dụng cụ

SV: Nguyễn Thị Kim Anh

25

Lớp CQ45/21.09


×