ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BÙI DUY KHÁNH
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TRA MÔI TRƯỜNG
NƯỚC LƯU VỰC SÔNG CẦU THUỘC TỈNH BẮC NINH VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Hà Nội - Năm 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BÙI DUY KHÁNH
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TRA MÔI TRƯỜNG
NƯỚC LƯU VỰC SÔNG CẦU THUỘC TỈNH BẮC NINH VÀ
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC
Chuyên ngành: Môi trường và Phát triển bền vững
(Chương trình đào tạo thí điểm)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN YÊM
Hà Nội - Năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ “Đánh
giá hoạt động thanh tra môi trường nước lưu vực sông Cầu thuộc tỉnh Bắc Ninh
và đề xuất giải pháp tăng cường năng lực quản lý môi trường lưu vực”. Đây là một
đề tài phức tạp và khó khăn trong cả việc thu thập, phân tích thông tin số liệu và cả
những vấn đề liên quan đến đề xuất các giải pháp cụ thể. Tuy vậy, trong quá trình
triển khai thực hiện tác giả đã cố gắng đến mức cao nhất để hoàn thành luận văn với
khối lượng và chất lượng tốt nhất có thể. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè
và gia đình.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng tới PGS.TS
Trần Yêm, người Thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tác giả rất tận tình trong
suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Quản lý Khoa học Công nghệ và Đào
tạo, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường, Đại học Quốc gia Hà Nội
và toàn thể các thầy, cô đã giảng dạy, giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập cũng
như thực hiện luận văn.
Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn Phó Cục trưởng Hoàng Văn Vy
– Cục Kiểm soát hoạt động bảo vệ môi trường, ThS Trần Thị Lệ Anh – Chi cục
trưởng Chi cục Bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu, Cục Quản lý chất thải và Cải
thiện môi trường và những đồng nghiệp tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc
Ninh đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
HỌC VIÊN
Bùi Duy Khánh
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan quyển luận văn với đề tài nghiên cứu trong luận văn
“Đánh giá hoạt động thanh tra môi trường nước lưu vực sông Cầu thuộc tỉnh
Bắc Ninh và đề xuất giải pháp tăng cường năng lực quản lý môi trường lưu vực”
là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Yêm; các số liệu là
trung thực, không sử dụng số liệu của các tác giả khác chưa được công bố; các kết
quả nghiên cứu của tác giả chưa từng được công bố.
Nếu xảy ra vấn đề gì với nội dung luận văn này, tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm theo quy định./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
Bùi Duy Khánh
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................. viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ....................................................................................... 4
1.1. Một số mô hình thanh tra môi trường trên thế giới .............................................. 4
1.1.1. Mô hình tổ chức thanh tra ở Trung Quốc ......................................................... 4
1.1.2. Mô hình tổ chức thanh tra ở Philippines ........................................................... 5
1.1.3. Mô hình tổ chức thanh tra ở Canada ................................................................. 7
1.1.4. Mô hình tổ chức thanh tra ở Hàn Quốc............................................................. 9
1.2. Mô hình tổ chức thanh tra môi trường ở Việt Nam ........................................... 10
1.2.1. Giai đoạn trước năm 2002 ............................................................................... 10
1.2.2. Giai đoạn từ tháng 11 năm 2002 đến ngày 30 tháng 9 năm 2008................... 10
1.2.3. Từ tháng 10 năm 2008 đến ngày 30 tháng 6 năm 2010 .................................. 11
1.2.4. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 đến nay ........................................................... 12
1.3. Phân tích đánh giá các mô hình.......................................................................... 14
1.4. Giới thiệu chung về hoạt động thanh tra môi trường ......................................... 16
1.4.1. Chức năng và vai trò của thanh tra môi trường............................................... 16
1.4.2. Mục đích của thanh tra môi trường ................................................................. 16
1.4.3. Các nội dung chính trong hoạt động thanh tra môi trường ............................. 17
1.4.4. Những văn bản pháp luật liên quan đến thanh tra môi trường tại Việt Nam ......... 19
iii
1.5. Tổng quan về lưu vực sông Cầu......................................................................... 23
1.5.1. Giới thiệu tóm lược về lưu vực sông Cầu ....................................................... 23
1.5.2. Hiện trạng môi trường nước lưu vực sông Cầu .............................................. 26
1.6. Tổng quan về tỉnh Bắc Ninh .............................................................................. 29
CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................... 31
2.1. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 31
2.2. Thời gian nghiên cứu ......................................................................................... 31
2.3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ................................................. 31
2.3.1. Phương pháp luận............................................................................................ 31
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................. 33
3.1. Kết quả điều tra, thống kê bổ sung các nguồn thải trên lưu vực sông Cầu đoạn
chảy qua địa bàn tỉnh Bắc Ninh ................................................................................ 33
3.2. Kết quả thanh tra công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai
đoạn 2010 - 2015 ....................................................................................................... 37
3.3. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra (2010-2015) ........................................... 48
3.3.1. Tổ chức thực hiện ............................................................................................ 48
3.3.2. Hiệu quả của hoạt động thanh tra đối với các cơ sở sản xuất đang hoạt động
nói riêng và xã hội nói chung .................................................................................... 49
3.3.3. Những tồn tại, vướng mắc............................................................................... 51
3.4. Những kết luận ................................................................................................... 60
3.5. Đề xuất giải pháp tăng cường năng lực nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh
tra môi trường ............................................................................................................ 61
3.5.1. Cơ chế chính sách ............................................................................................. 61
iv
3.5.2. Tăng cường năng lực thanh tra môi trường .................................................... 62
3.5.3. Tăng cường tổ chức thanh tra, kiểm tra theo lĩnh vực/loại hình sản xuất....... 66
3.5.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về môi trường ............. 67
3.5.5. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường .......................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 73
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 75
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BVMT
: Bảo vệ môi trường
CCN
: Cụm công nghiệp
CQCP
: Cơ quan cấp phép
CTNH
: Chất thải nguy hại
CTR
: Chất thải rắn
ĐTM
: Đánh giá tác động môi trường
HTXLLT
: Hệ thống xử lý nước thải
KCN
: Khu công nghiệp
LVS
: Lưu vực sông
QLCTNH
: Quản lý chất thải nguy hại
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND
: Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình hoạt động của các KCN năm 2010 ..........................................38
Bảng 3.2: Tình hình hoạt động của các KCN năm 2011 ..........................................41
Bảng 3.3: Tình hình hoạt động của các KCN năm 2013 ..........................................42
Bảng 3.4: Tình hình hoạt động của các KCN năm 2015 ..........................................44
Bảng 3.5: Tổng hợp những hành vi vi phạm pháp luật về BVMT diễn ra phổ biến 44
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của Cục Giám sát Môi trường Trung Quốc .......................4
Hình 1.2. Các bước xử lý đối với các trường hợp ô nhiễm.........................................6
Hình 1.3. Cơ chế hoạt động của Cục Cưỡng chế Canada ...........................................9
Hình 1.4. Mô hình thanh tra sau khi Bộ TN&MT thành lập ....................................11
Hình 1.5. Mô hình tổ chức thanh tra môi trường sau khi thành lập ..........................12
Hình 1.6. Mô hình tổ chức thanh tra môi trường sau khi Luật Thanh tra .................13
Hình 1.7. Bản đồ lưu vực sông Cầu ..........................................................................25
Hình 1.8. Hàm lượng NH4+ đoạn qua Thái Nguyên năm 2007 - 2011 .....................26
Hình 1.9. Diễn biến hàm lượng BOD5 tại sông Cầu đoạn qua Bắc Ninh, ...............27
Hình 1.10. Diễn biến hàm lượng BOD5 tại sông Cầu đoạn qua Bắc Ninh, ............28
Hình 1.11. Diễn biến hàm lượng COD trên sông Ngũ Huyện Khê năm 2007 – 2011
...................................................................................................................................29
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài: Lưu vực sông Cầu có vị trí địa lý quan trọng,
đa dạng và phong phú về tài nguyên, cũng như về văn hóa, lịch sử phát triển kinh tế
- xã hội, đây là lưu vực quan trọng nhất trong hệ thống sông Thái Bình. Lưu vực
sông Cầu bao gồm toàn bộ hay một phần lãnh thổ của các tỉnh Bắc Kạn, Thái
Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hải Dương và Hà Nội. Lưu vực có diện
tích khoảng 6.030 km2 với chiều dài lưu vực trên 288 km, độ cao bình quân lưu vực
150 m, độ dốc bình quân 16,1%, chiều rộng trung bình 30,7 km, mật độ lưới sông
0,95 km/km2 và hệ số uốn khúc là 2,02. Đây là khu vực kinh tế năng động và quan
trọng của miền Bắc và cả nước.
Hiện nay, sông Cầu đang chịu tác động mạnh mẽ của các hoạt động kinh tế xã hội, đặc biệt là tác động của các khu công nghiệp, khu khai thác và chế biến
khoáng sản, các đô thị và các tụ điểm dân cư. Sự ra đời và hoạt động của các khu
công nghiệp Sông Công, Quang Minh, Bình Xuyên, Khai Quang, Yên Phong, Tiên
Sơn, Quế Võ, Đình Trám, Nhà máy gang thép Thái Nguyên, Nhà máy giấy Hoàng
Văn Thụ… các hoạt động tiểu thủ công nghiệp tại các làng nghề (trên 200 làng
nghề), các xí nghiệp kinh tế quốc phòng cùng với các hoạt động khai thác thác chế
biến khoáng sản...
Hiện nay, các cơ quan quản lý nhà nước, các nhà khoa học tâm huyết đang
tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính sách, biện pháp, giải pháp để kiểm soát ô
nhiễm môi trường. Một trong những biện pháp đó là đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra môi trường. Thực tế gần đây, hoạt động thanh tra, kiểm tra đã phát huy vai
trò tích cực trong việc ngăn ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
BVMT và góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật BVMT của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh trên cả nước. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, công tác thanh
tra, kiểm tra môi trường còn gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc về mặt cơ chế,
chính sách, pháp luật, nguồn nhân lực... làm hạn chế hiệu quả hoạt động.
Với mong muốn áp dụng các phương pháp khoa học và kinh nghiệm từ thực
tiễn trong công tác thanh tra chuyên ngành môi trường, tác giả luận văn mong muốn
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh tra môi trường,
1
thông qua đề tài: “Đánh giá hoạt động thanh tra môi trường nước lưu vực sông
Cầu thuộc tỉnh Bắc Ninh và đề xuất giải pháp tăng cường năng lực quản lý môi
trường lưu vực”. Luận văn lựa chọn phạm vi nghiên cứu là công tác thanh tra môi
trường nước lưu vực sông Cầu tại tỉnh Bắc Ninh, là tỉnh tập trung nhiều cơ sở hoạt
động sản xuất, kinh doanh, nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp có nguồn phát
thải lớn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Qua phân tích kết quả của các Đoàn
thanh tra, kiểm tra môi trường tại tỉnh Bắc Ninh, tác giả đánh giá những khó khăn,
hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra về BVMT và đề xuất các giải pháp để
nâng cao hiệu quả thanh tra môi trường nước lưu vực sông Cầu tại tỉnh Bắc Ninh
nói riêng và công tác thanh tra môi trường nói chung.
2. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá được hiện trạng các văn bản pháp luật
liên quan đến thanh tra môi trường tại Việt Nam, nêu ra được những tồn tại và bất
cập của hệ thống văn bản pháp luật.
Đánh giá được quá trình triển khai hoạt động công tác thanh tra môi trường
nói chung và đánh giá công tác thanh tra môi trường đối với các cơ sở, KCN trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh (từ 2010 - 2015) của Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Nêu được những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác thanh
tra môi trường, từ đó đề xuất được những giải pháp để khắc phục những hạn chế,
bất cập, nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường tại tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu:
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất đang hoạt động là
đối tượng được thanh tra có phát sinh chất thải gây ảnh hưởng đến nguồn nước lưu
vực sông Cầu đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh;
+ Diện tích lưu vực sông Cầu thuộc tỉnh Bắc Ninh
+ Các quy định, quy trình thanh tra;
+ Các giải pháp tăng cường năng lực, nâng cao công tác quản lý.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Các mô hình thanh tra môi trường trên thế giới và tại Việt Nam.
2
- Các văn bản quy phạm pháp luật quy định về hoạt động thanh tra môi
trường tại Việt Nam.
- Kết quả thanh tra công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
của Tổng cục Môi trường từ năm 2010 đến năm 2015.
- Phân tích những khó khăn, vướng mắc, bất cập về mặt luật pháp, cơ sở
pháp lý, chính sách, công cụ, nhân lực và năng lực thực hiện trong quá trình thanh
tra về bảo vệ môi trường đối với lưu vực sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Bắc
Ninh nói riêng và đối với công tác thanh tra môi trường nói chung.
- Đưa ra những đề xuất, giải pháp tăng cường năng lực nâng cao hiệu quả
công tác quản lý môi trường nước lưu vực sông Cầu thuộc tỉnh Bắc Ninh và hoạt
động thanh tra môi trường.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Cách tiếp cận công tác thanh tra về bảo vệ môi trường đối với các KCN,
CCN, cơ sở sản xuất phát sinh chất thải gây ảnh hưởng đến chất lượng nước lưu vực
sông Cầu đoạn chảy qua tỉnh Bắc Ninh.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần đưa ra những giải pháp, phương án và kiến nghị về công
tác thanh tra môi trường phù hợp và là tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường và các KCN, CCN, cơ sở sản xuất.
5. Cấu trúc luận văn: Luận văn gồm những phần chính như sau:
Phần mở đầu: Tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu, đối tượng, phạm vi và ý
nghĩa của đề tài.
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Địa điểm, thời gian, phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Một số mô hình thanh tra môi trường trên thế giới
1.1.1. Mô hình tổ chức thanh tra ở Trung Quốc
Thanh tra môi trường của Trung Quốc tồn tại ở 03 cấp hành chính là cấp Bộ,
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương và cấp huyện [14].
- Cấp trung ương: Bộ Bảo vệ Môi trường của Trung Quốc được thành lập từ
năm 2008, gồm 16 đơn vị trực thuộc trong đó Cục Giám sát môi trường là cơ quan
chịu trách nhiệm về thanh tra môi trường. Chức năng chính của Cục là: Sắp xếp và
điều phối chung các vấn đề môi trường quan trọng và giám sát thực thi luật; xây
dựng các quy định hành chính, quy tắc và hệ thống về giám sát môi trường và tổ
chức thực thi các quy định này; xây dựng hệ thống quản lý môi trường và tổ chức
thực hiện; tổ chức thanh tra về thực thi trong lĩnh vực môi trường và trả phí ô
nhiễm; giám sát sau cưỡng chế môi trường và các trường hợp vi phạm môi trường
trong danh sách đen; hướng dẫn và điều phối các giải pháp đối với các vấn đề môi
trường lớn và các tranh luận ô nhiễm tại các vùng, đơn vị địa phương, liên vùng và
LVS; hướng dẫn công tác chuyên môn của Trung tâm Ứng phó khẩn cấp môi
trường và Điều tra tai nạn và các Trung tâm Giám sát bảo vệ môi trường.
Cục Giám sát Môi trường
(Cục trưởng)
Phòng
Tổng hợp
Phòng Quản lý
Chi trả Ô
nhiễm
Phòng
Giám sát
Phòng
Giám sát
Vùng
Phòng Cưỡng chế
và Xử phạt Hành
chính
Nguồn: [14]
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức của Cục Giám sát Môi trường Trung Quốc
- Cấp địa phương: Đơn vị thực hiện chức năng thanh tra môi trường tồn tại ở
2 cấp là cấp tỉnh và cấp huyện. Chính phủ nhân dân (People’s Government) mỗi
4
tỉnh, khu tự trị hoặc thành phố trực thuộc trung ương của Trung Quốc đều có các
Cục/Vụ Bảo vệ môi trường thực hiện công tác thanh tra môi trường trên toàn tỉnh.
1.1.2. Mô hình tổ chức thanh tra ở Philippines
Ở Philippines, Bộ Môi trường và Tài nguyên Philippines (Department of
Environment and Natural resources - DENR) là cơ quan giúp Chính phủ quản lý
nhà nước về môi trường và tài nguyên, tương đương Bộ TN&MT của Việt Nam. Cơ
quan tham mưu trực tiếp giúp Bộ trưởng Bộ Môi trường và Tài nguyên quản lý môi
trường gồm: Cục Quản lý môi trường (Environmental Management Bureau - EMB)
và Cơ quan phát triển hồ Laguna (Laguna Lake Development Authority - LLDA).
Ngoài ra, Philippines còn thành lập Ban xét xử ô nhiễm (PAB) hoạt động như một
tòa án để xét xử các vụ việc ô nhiễm môi trường [12].
- Cục Quản lý Môi trường: Chức năng, nhiệm vụ chính của Cục Quản lý Môi
trường là giúp Bộ trưởng Bộ Môi trường và Tài nguyên quản lý nhà nước về môi
trường. Trực thuộc Cục có 07 phòng trong đó Phòng Chất lượng môi trường được
giao chức năng thanh tra và giám sát môi trường. Tại cấp địa phương có các Văn
phòng Vùng làm nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm của 16 vùng trên toàn quốc (trừ kiểm
soát ô nhiễm liên quan đến xả nước thải vào hồ Laguna).
- Cơ quan phát triển hồ Laguna: Cơ quan phát triển hồ Laguna được thành
lập năm 1966, hoạt động như một cơ quan quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy sự phát
triển bền vững của vùng hồ Laguna. Cơ quan này có chức năng giúp Bộ Môi trường
và Tài nguyên quản lý môi trường, đặc biệt là giám sát chất lượng môi trường nước;
là đơn vị cấp các loại giấy phép hoạt động liên quan đến hoạt động bảo vệ nguồn
nước của Hồ Laguna như cấp phép xả thải, cấp phép sử dụng nước, cấp phép lưu
thông trên hồ. Cơ quan phát triển hồ Laguna gồm 12 Phòng hành chính và chuyên
môn trong đó Phòng Quan trắc và Giám sát được giao nhiệm vụ điều tra và giám sát
việc tuân thủ các quy định, quy tắc, chính sách và tiêu chuẩn môi trường, việc tuân
thủ của các Dự án đối với các cấp phép xả thải và thông quan được Cơ quan phát
triển hồ Laguna phê duyệt.
- Ban Xét xử Ô nhiễm (PAB): Để xét xử các vụ việc gây ô nhiễm môi trường,
Philippines thành lập Ban Xét xử Ô nhiễm, viết tắt là PAB do Bộ trưởng Bộ Môi
trường và Tài nguyên đứng đầu cùng với 06 ủy viên gồm: 02 Thứ trưởng, Cục
5
trưởng Cục quản lý Môi trường và 03 thành viên khác do Bộ trưởng chỉ định. PAB
đóng vai trò như một tòa án, có quyền ban hành các Mệnh Lệnh Ngừng và Chấm
dứt; phạt tiền từ 10.000 đến 200.000 pê sô/ngày vi phạm (tương đương với mức
phạt từ 5 triệu đến 100 triệu đồng đối với một ngày vi phạm); đề xuất các cơ quan
chính phủ có chức năng truy cứu trách nhiệm hình sự đối với đối tượng vi phạm.
Các bước xử lý cơ sở gây ô nhiễm được thể hiện theo (Hình 1.2).
Ra:
- Thông báo về vi phạm đối với
nước thải
Phân tích mẫu - Thông báo về việc không tuân thủ
đối với khí thải
(Nếu mẫu vượt, Công ty sẽ được
thông báo vi phạm kèm theo Giấy
mời Hội đàm kỹ thuật).
Lấy mẫu (nước thải hoặc khí thải)
Được thực hiện bởi Cục QLMT-VP
Vùng theo nhiệm vụ quan trắc định kỳ
các cơ sở SX CN trong thẩm quyền.
Việc lấy mẫu có thể do khiếu nại, tố
cáo
Các biện pháp khắc
phục/giảm thiểu trong
vòng 90 ngày
Lấy mẫu/
Kiểm tra
Không tuân
thủ
Ban hành Mệnh lệnh
Ngừng và Chấm dứt
Hội đàm kỹ thuật
Tuân thủ
Phạt tiền và kết
thúc vụ việc
Đề xuất Lệnh Chấm dứt tạm
thời (TLO)
Thực thi
(Văn phòng Vùng)
Tuân thủ các yêu cầu của TLO
Ban Xét xử ON ban hành
Lệnh Chấm dứt tạm thời
Lấy mẫu
Không tuân
thủ
Đóng cửa, xử phạt,
tước giấy phép
Tuân thủ
Xử phạt và ban hành Lệnh
Chấm dứt chính thức
Nguồn: [12]
Hình 1.2. Các bước xử lý đối với các trường hợp ô nhiễm
6
Hoạt động kiểm soát ô nhiễm do Văn phòng Vùng đảm nhiệm. Tần suất
kiểm tra, giám sát hàng năm không bị giới hạn, thông thường tùy vào khối lượng xả
thải. Đối với nước thải, một cơ sở thải nước thải dưới 30 m3/ngày sẽ được kiểm tra,
giám sát ít nhất 01 lần/năm; cơ sở thải trên 150 m3/ngày được kiểm tra, giám sát ít
nhất 04 lần/năm và đối với KCN là 01 lần/tháng. Tại khu vực hồ Laguna, Cơ quan
phát triền hồ Laguna là đơn vị duy nhất có chức năng kiểm tra, giám sát chất lượng
nước và lấy mẫu các cơ sở xả thải ra hồ cũng như cấp các giấy phép và chứng nhận
liên quan đến chất lượng nước. Các Văn phòng Vùng tại khu vực này chỉ kiểm soát
chất thải rắn và khí thải.
1.1.3. Mô hình tổ chức thanh tra ở Canada
Bộ Môi trường của Canada được thành lập năm 1971 do sáp nhập lại một số
cơ quan thuộc Chính phủ như Cục Khí tượng và Cục Thiên nhiên hoang dã, bao
gồm 5 cục sau: Cục Môi trường Không khí; Cục Bảo vệ Môi trường; Cục Thủy sản
(năm 1976 tách ra thành Bộ Thủy sản và Đại dương); Cục Đất đai, Rừng và Thiên
nhiên hoang dã; Cục Quản lý nước [13].
Chính quyền liên bang và chính quyền cấp tỉnh, các khu tự trị đều có thẩm
quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về môi trường; phạm vi trách
nhiệm và quyền hạn được phân chia cụ thể giữa hai cấp chính quyền. Chính quyền
cấp tỉnh có thể ban hành những luật riêng mà không cần có sự đồng ý của chính
quyền liên bang và ngược lại. Tùy theo đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội và môi
trường, chính quyền cấp tỉnh có thể xây dựng, ban hành và thực thi những quy định
phù hợp để quản lý môi trường của địa phương mình. Những quan hệ này được thúc
đẩy thông qua các thỏa thuận song phương cũng như qua Hội đồng các Bộ trưởng
Môi trường và các diễn đàn đa phương khác về các vấn đề cụ thể như biến đổi khí
hậu quốc gia và quốc tế, động vật hoang dã, các loài bị đe dọa và bảo vệ hệ sinh
thái, nước và môi trường. Điều này thể hiện sự phân quyền mạnh mẽ và mang tính
chủ động cao trong công tác quản lý nhà nước về môi trường ở Canada.
Hội đồng Bộ trưởng môi trường của Canada bao gồm 14 Bộ trưởng môi
trường của liên bang, các tỉnh và khu tự trị làm thành viên. Hội đồng họp ít nhất 01
7
lần/năm nhằm thảo luận về các ưu tiên môi trường quốc gia và xác định công việc
sẽ được triển khai dưới sự bảo trợ của Hội đồng. Hội đồng hướng tới đạt được các
kết quả môi trường tích cực, tập trung vào các vấn đề trọng điểm quốc gia và yêu
cầu sự quan tâm của nhiều cơ quan, bộ ngành. Hội đồng cũng có trách nhiệm thảo
luận để tìm hướng giải quyết những vấn đề phức tạp xảy ra.
Trong quá trình thực thi các quy định về quản lý môi trường, người dân có
quyền yêu cầu giám sát sự tuân thủ các quy định về môi trường của doanh nghiệp,
nếu chưa đạt yêu cầu thì họ cũng có quyền đề nghị nhà quản lý và doanh nghiệp
phải có các phiên họp điều trần, giải thích. Điều này cho thấy vai trò của cộng đồng
được thể hiện rõ nét trong công tác BVMT ở Canada, là nguồn lực quan trọng hỗ
trợ cho cấp chính quyền thực thi tốt vai trò quản lý nhà nước về môi trường, đặc
biệt là ô nhiễm công nghiệp ở địa phương.
Công tác thanh tra môi trường ở Canada được điều chỉnh bởi những quy định
của liên bang và cấp tỉnh. Luật liên bang chú trọng quản lý những vấn đề quy mô
quốc gia liên quan đến nhiều tỉnh. Từng tỉnh có thể xây dựng quy định riêng, nhưng
mức độ nghiêm ngặt về chất lượng môi trường phải bằng hoặc cao hơn quy định
của liên bang. Trên thực tế, cũng có những quy định, Giấy phép môi trường do
chính quyền tỉnh cấp lại mâu thuẫn với những quy định của liên bang. Khi vấn đề
như vậy xảy ra, các cơ quan quản lý thường thống nhất theo hướng yêu cầu doanh
nghiệp áp dụng luật, quy định có yêu cầu nghiêm khắc hơn.
Đơn vị thuộc Bộ Môi trường Canada chịu trách nhiệm về công tác thanh tra,
kiểm tra về môi trường và động vật hoang dã là Cục Cưỡng chế (Enforcement
Branch). Cục Cưỡng chế hoạt động trên nguyên tắc đảm bảo rằng các tổ chức, cá
nhân tuân thủ các mục tiêu ngăn ngừa ô nhiễm và bảo tồn theo quy định của luật
BVMT và thiên nhiên hoang dã. Công tác cưỡng chế do hệ thống các cán bộ cưỡng
chế đảm nhiệm trên phạm vi lãnh thổ thông qua Ban Giám đốc Cưỡng chế Môi
trường (Environmental Enforcement Directorate) và Ban Giám đốc Cưỡng chế
Thiên nhiên Hoang dã (Wildlife Enforcement Directorate). Công việc được tiến
hành dưới sự phối hợp với chính quyền bang, tỉnh và khu tự trị và các tổ chức quốc
8
tế liên quan như là Cục Cá và Thiên nhiên hoang dã liên bang, Cơ quan Bảo vệ môi
trường liên bang và Tổ chức cảnh sát hình sự quốc tế Interpol.
Về mặt tổ chức, Cục cưỡng chế đứng đầu là Cục trưởng (Chief Enforcement
Officer) gồm bộ phận thực thi, bộ phận kế hoạch và chính sách và bộ phận giáo dục
và đào tạo. Trụ sở chính đặt tại Gatineau, Quebec và 05 Văn phòng Vùng tại
Atlantic, Quebec, Ontario, Prairie và Miền Bắc, Pacific và Yukon của Canada. Tổng
số cán bộ có hơn 200 người trong đó 33% là cán bộ nữ. Cán bộ cưỡng chế thực thi
hai nhiệm vụ chính là thanh tra và điều tra. Trong quá trình thực thi chức năng
thanh tra, đội ngũ cán bộ được phân công công việc cụ thể và tự chịu trách nhiệm về
hoạt động của mình. Ngoài ra, cán bộ cưỡng chế còn được trang bị những thiết bị
nghiệp vụ và đặc biệt là hệ thống cơ sở dữ liệu bảo mật phục vụ riêng cho nghiệp vụ
thanh tra môi trường (Hình 1.3).
Bộ Môi trường
Cục Cưỡng chế
Văn phòng Quốc gia
- Cục trưởng;
- Ban GĐ Cưỡng chế Môi trường;
- Ban GĐ Cưỡng chế Thiên nhiên hoang dã.
Các Văn phòng Vùng:
- Atlantic;
- Quebec;
- Ontario;
- Prairie và Miền Bắc;
- Pacific và Yukon.
Nguồn: [13]
Hình 1.3. Cơ chế hoạt động của Cục Cưỡng chế Canada
1.1.4. Mô hình tổ chức thanh tra ở Hàn Quốc
Các cơ quan có chức năng thanh tra môi trường của Hàn Quốc gồm có 03
cấp: quốc gia, bộ và tỉnh/thành phố [15].
- Cấp quốc gia: Ban Thanh tra và Kiểm toán của Hàn Quốc (Board of Audit
and Inspection of Korea - BAI) là cơ quan do Tổng thống thiết lập ra nhưng hoạt
động độc lập. Cơ quan này gần giống như Thanh tra Chính phủ ở Việt Nam. Ban
Thanh tra và Kiểm toán có quyền kiểm toán tài chính đối với các tài khoản thu, chi
9
của nhà nước và tài chính của các tổ chức theo quy định của luật; thanh tra công tác
thực hiện của các ban, ngành chính phủ cũng như nhiệm vụ của các cán bộ.
- Cấp Bộ: Văn phòng Thanh tra trực thuộc Bộ Môi trường, tương đương với
Thanh tra Bộ TN&MT ở Việt Nam, chịu trách nhiệm kiểm toán và thanh tra tài
khoản và các khoản thu trong lĩnh vực môi trường của các đơn vị thuộc Bộ Môi
trường, chính quyền địa phương và các tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước. Công
tác thanh tra và kiểm toán được tiến hành độc lập hoặc phối hợp với Ban Thanh tra
và Kiểm toán hoặc thanh tra các tỉnh/thành phố.
- Cấp tỉnh/thành phố: Tại mỗi địa phương (07 thành phố lớn và 09 tỉnh) đều
có Phòng Thanh tra riêng, thực hiện kiểm toán và thanh tra các hoạt động một cách
độc lập hoặc theo yêu cầu của Văn phòng Thanh tra Bộ Môi trường. Kết quả kiểm
toán và thanh tra sau đó sẽ được báo cáo về Bộ Môi trường.
1.2. Mô hình tổ chức thanh tra môi trường ở Việt Nam
1.2.1. Giai đoạn trước năm 2002
Trước năm 2002, Bộ TN&MT (Bộ TN&MT) chưa được thành lập, lực lượng
thanh tra của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra
liên quan đến lĩnh vực khoa học, công nghệ và môi trường. Thanh tra Cục môi
trường, thuộc Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành môi trường.
1.2.2. Giai đoạn từ tháng 11 năm 2002 đến ngày 30 tháng 9 năm 2008
Ngày 11 tháng 11 năm 2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 91/2002/NĐCP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
TN&MT. Bộ TN&MT được giao quản lý 06 lĩnh vực bao gồm đất đai, khoáng sản,
khí tượng thủy văn, đo đạc bản đồ, tài nguyên nước và môi trường. Lực lượng thanh
tra môi trường tại Thanh tra Bộ được chính thức thành lập. Cục Môi trường được
đổi tên thành Cục Bảo vệ môi trường, trong cơ cấu tổ chức không còn lực lượng
Thanh tra Cục môi trường. Tại các tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường lần lượt được
thành lập, hình thành bộ phận thanh tra, chịu trách nhiệm thanh tra 6 lĩnh vực trong
đó có lĩnh vực môi trường. Mô hình thanh tra môi trường từ cấp Trung ương đến địa
10
phương có thể được mô tả như hình 1.4.
THANH
TRA CHÍNH
PHỦ
BỘ TÀI
NGUYÊN &
MÔI TRƯỜNG
THANH
TRA BỘ
CỤC BẢO
VỆ MÔI
TRƯỜNG
UBND CẤP
TỈNH
SỞ TÀI
NGUYÊN
MÔI
TRƯỜNG
THANH
TRA
TỈNH
THANH
TRA SỞ
Ghi chú:
UBND
HUYỆN
THANH
TRA
HUYỆN
a
huyÖn
Mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp;
Mối quan hệ chỉ đạo song trùng;
Mối quan hệ chỉ đạo chuyên môn;
Trao đổi giúp đỡ nghiệp vụ.
Hình 1.4. Mô hình thanh tra sau khi Bộ TN&MT thành lập
1.2.3. Từ tháng 10 năm 2008 đến ngày 30 tháng 6 năm 2010
Ngày 04 tháng 3 năm 2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
25/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ TN&MT, trong đó quyết định thành lập mới 03 Tổng cục bao gồm Tổng cục
Đất đai, Tổng cục Biển và Hải đảo và Tổng cục Môi trường. Ngày 30 tháng 9 năm
2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 132/2008/QĐ-TTg quy định
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Môi trường trực
thuộc Bộ TN&MT. Theo cơ cấu tổ chức mới, hệ thống thanh tra môi trường cấp địa
phương không thay đổi, tuy nhiên ở cấp Trung ương hình thành Thanh tra Tổng cục
11
Môi trường là đơn vị thanh tra chuyên ngành môi trường. Mô hình thanh tra môi
trường từ trung ương đến địa phương có thể được mô tả như hình 1.5.
BỘ TÀI
NGUYÊN &
MÔI TRƯỜNG
TỔNG
CỤC MÔI
TRƯỜNG
THANH TRA
CHÍNH PHỦ
THANH
TRA
TỈNH
THANH
TRA BỘ
THANH TRA
TỔNG CỤC
UBND CẤP
TỈNH
SỞ TÀI
NGUYÊN
MÔI
TRƯỜNG
THANH
TRA SỞ
UBND
HUYỆN
THANH
TRA
HUYỆN
ra
huyÖn
Ghi chú:
Mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp;
Mối quan hệ chỉ đạo song trùng;
Mối quan hệ chỉ đạo chuyên môn;
Trao đổi giúp đỡ nghiệp vụ.
Hình 1.5. Mô hình tổ chức thanh tra môi trường sau khi thành lập
Tổng cục Môi trường thuộc Bộ TN&MT
1.2.4. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2010 đến nay
Luật Thanh tra năm 2010 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010. Điều
4 của Luật này quy định về các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra gồm [4]:
(1) Cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm: Thanh tra Chính phủ; Thanh tra
bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là Thanh tra bộ); Thanh tra tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Thanh tra tỉnh); Thanh tra sở; Thanh tra
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Thanh tra huyện).
12
(2). Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
Theo Luật Thanh tra năm 2010 và Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09
tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành, Tổng cục Môi
trường là cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành môi
trường của Bộ TN&MT. Theo Quyết định số 25/2014/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3
năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường,
trong đó thành lập Cục Kiểm soát hoạt động bảo vệ môi trường là cơ quan tham
mưu, đầu mối của Tổng cục Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành về môi trường. Mô hình tổ chức thanh tra môi trường từ Trung ương đến địa
phương sau khi có Luật Thanh tra năm 2010 có thể được mô tả như hình 1.6.
BỘ TÀI
NGUYÊN & MÔI
TRƯỜNG
TỔNG
CỤC MÔI
TRƯỜNG
THANH
TRA BỘ
UBND CẤP
TỈNH
THANH TRA
CHÍNH PHỦ
SỞ TÀI
NGUYÊN
MÔI
TRƯỜNG
THANH
TRA
TỈNH
CỤC KIỂM SOÁT
HOẠT ĐỘNG
BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
THANH
TRA SỞ
UBND
HUYỆN
THANH
TRA
HUYỆN
Ghi chú:
Mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp;
Mối quan hệ chỉ đạo song trùng;
Mối quan hệ chỉ đạo chuyên môn;
Trao đổi giúp đỡ nghiệp vụ.
Hình 1.6. Mô hình tổ chức thanh tra môi trường sau khi Luật Thanh tra
năm 2010 có hiệu lực
13
- Tại Bộ Tài nguyên và Môi trường:
+ Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường: Theo Quyết định số 1299/QĐBTNMT ngày 02/8/2013 của Bộ trưởng Bộ TNMT có phòng thanh tra chuyên
ngành đất đai, khoáng sản, môi trường và tài nguyên nước.
+ Tổng cục Môi trường: Đầu mối là Cục Kiểm soát hoạt động bảo vệ môi
trường (có 04 phòng nghiệp vụ với 30 cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra,
thanh tra về bảo vệ môi trường) [6].
- Tại Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
+ Công tác thanh tra chuyên ngành về tài nguyên và môi trường nói chung và
bảo vệ môi trường nói riêng được giao cho Thanh tra Sở thực hiện;
+ Công tác kiểm tra về bảo vệ môi trường do Chi cục Bảo vệ môi trường
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện.
1.3. Phân tích đánh giá các mô hình
Trong số các mô hình tổ chức trong lĩnh vực BVMT của các quốc gia được
đề cập ở trên, có thể thấy các đặc điểm chung về phân cấp quản lý sau đây:
- Cơ quan quản lý hành chính về môi trường cấp trung ương (Bộ hoặc Cục)
đều có các văn phòng vùng nhằm hỗ trợ công tác quản lý tại các vùng địa lý khác
nhau. Các văn phòng vùng có thể có hoặc không có chức năng thanh tra môi trường.
Ngoại trừ Philippines, các quốc gia còn lại (Trung Quốc, Hàn Quốc, Canada) đều có
hệ thống thanh tra môi trường từ cấp quốc gia (Bộ) tới cấp tỉnh; ở Trung Quốc,
thanh tra môi trường tồn tại tới cấp huyện giống như Việt Nam.
Với cơ cấu tổ chức của cơ quan kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm chỉ có ở 2 cấp:
Trung ương và các Văn phòng Vùng, có thể thấy cơ cấu tổ chức của Philippines rất
gọn nhẹ, linh hoạt. Phân cấp quản lý rất rõ ràng, hạn chế được sự chồng chéo giữa
trung ương và địa phương đồng thời tạo sự chủ động trong hoạt động của các địa
phương (tương ứng với các vùng).
Trung Quốc và Canada có lãnh thổ rộng lớn nên việc quản lý theo cấp tỉnh là
bắt buộc. Tuy nhiên, theo đánh giá của bản thân các nước sở tại, không thể tránh khỏi
sự chồng chéo, không thống nhất giữa trung ương và địa phương trong hoạt động
14
quản lý. Xét theo khía cạnh quản lý ngành, tính phối hợp và sự chủ động của địa
phương trong công tác BVMT của Canada cao hơn so với Trung Quốc vì Canada có
sự trao đổi giữa các địa phương và trung ương, chẳng hạn như qua các cuộc họp của
Hội đồng Bộ trưởng Môi trường trong đó Bộ trưởng Bộ Môi trường liên bang chỉ
đóng vai trò như một thành viên Hội đồng và Chủ tịch Hội đồng là một Bộ trưởng
tỉnh bang. Tại Hàn Quốc, công tác BVMT mang tính đa ngành hơn với sự chia sẻ
trách nhiệm về môi trường giữa Bộ Môi trường và một số Bộ ngành khác.
Tại Việt Nam, hệ thống quản lý hành chính trong lĩnh vực môi trường tồn tại
ở 3 cấp: cấp quốc gia (Bộ TN&MT, Tổng cục Môi trường), tỉnh và huyện. Sự phối
hợp giữa các địa phương trong công tác BVMT còn mạnh ai nấy làm. Về mặt hình
thức, Việt Nam có các Uỷ ban bảo vệ môi trường LVS nhưng hoạt động của các Ủy
ban này cũng chưa mang lại hiệu quả như mong đợi.
Về công tác thanh tra môi trường, trong số các nước kể trên, cán bộ thực hiện
công tác thanh tra môi trường của Canada có nhiều quyền hạn nhất, vừa là thanh tra
viên kiêm điều tra viên, hoạt động như cảnh sát môi trường của Việt Nam. Vai trò
của cá nhân cán bộ thanh tra được đặt lên rất cao, vừa tạo thế chủ động cho cán bộ
thanh tra đồng thời gắn với trách nhiệm rõ ràng. Cán bộ thanh tra không bị ràng
buộc nhiều bởi các thủ tục hành chính. Ngoài ra, họ cũng được trang bị những thiết
bị nghiệp vụ và đặc biệt là hệ thống cơ sở dữ liệu bảo mật phục vụ riêng cho nghiệp
vụ thanh tra môi trường. Tóm lại, cán bộ thanh tra có đủ điều kiện cần thiết để tự
thực hiện cuộc thanh tra một cách linh hoạt, hiệu quả và an toàn cho bản thân.
Tại Philippines, công tác thanh tra cũng không mang tính thủ tục hành chính
như ở Việt Nam. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường đối với doanh
nghiệp không cần phải báo trước và cũng không bị hạn chế số lần trong một năm
nên việc kiểm soát ô nhiễm có nhiều thuận lợi, việc lấy mẫu đột xuất đảm bảo
khách quan hơn. Cán bộ thanh tra, kiểm tra môi trường trực tiếp lấy mẫu và đem về
phòng thí nghiệm để phân tích, không cần thuê đơn vị ngoài để lấy và phân tích
mẫu như ở Việt Nam.
15