Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.78 KB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
NAM Á

SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ĐỨC TIẾN
MÃ SINH VIÊN
: A21519
NGÀNH
: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ


NAM Á

Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Ngô Thị
Quyên Sinh viên thực hiện : Trần Đức
Tiến
Mã sinh viên
: A21519
Ngành
: Tài chính

HÀ NỘI - 2016


Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................... ........................................... .........................
Trang CHƢƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ................................................... 1
1.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp..................1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh................................................... 1
1.1.2. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh......................................................... 1
1.1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp....2
1.2. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.................................. 3
1.2.1. Phương pháp so sánh......................................................................................... 3
1.2.2. Phương pháp tỷ số.............................................................................................. 4
1.2.3. Phương pháp phân tích Dupont......................................................................... 4
1.2.4. Phương pháp thay thế liên hoàn........................................................................ 5
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.................6

1.3.1. Thông tin từ các báo cáo tài chính..................................................................... 6
1.3.2. Các thông tin khác.............................................................................................. 9
1.4. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh................................................. 9
1.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản.................................................................... 9
1.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ....................................................... 15
1.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí................................................................. 16
1.4.4. Hiệu quả sử dụng lao động:............................................................................. 17
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp 17
1.5.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài........................................................... 17
1.5.2. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong............................................................ 19

CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƢ NAM Á ......................................................................... 21
2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Đầu tƣ Nam Á.................................................. 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................. 21
2.1.2. Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ.......................................................... 22
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh................................................................... 24
2.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Đầu tư Nam Á...............................24
2.2. Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ
Nam Á ........................................................................................................................ 28
2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản.................................................................. 28


2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ.............................................. 41
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí........................................................ 44
2.3. Đánh giá về hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ
Nam Á
..................................................................................... 47
2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................... 47

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................................... 48

CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÂU TƢ NAM Á .............................. 50
3.1. Thành lập phòng marketing............................................................................... 50
3.2. Nâng cao trình độ cho nhân viên và tạo động lực cho nhân viên....................51
3.3. Hoàn chỉnh công tác thẩm định các dự án bất động sản.................................. 53

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh...........................................................................25
Bảng 2.2: Tình hình tài sản.............................................................................................29
Bảng 2.3: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản........................................................................32
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn................................................................34
Bảng 2.5: Chỉ tiêu về hàng lƣu kho............................................................................... 36
Bảng 2.6: Chỉ tiêu về thu nợ...........................................................................................37
Bảng 2.7: Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn...................................................................39
Bảng 2.8: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định...................................................................40
Bảng 2.9: Tình hình nguồn vốn......................................................................................42
Bảng 2.10: Hiệu quả sử dụng nợ.................................................................................... 43
Bảng 2.11: Hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ....................................................................44
Bảng 2.12: Hiệu quả sử dụng chi phí.............................................................................45
Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng lao động..........................................................................46
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Nam Á.....................................................22
Sơ đồ 3.1: Mẫu mô hình phòng marketing.....................................................................50


DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CP QLDN
LNST
TS
TSCĐ
TSDH
TSNH
VCSH
VNĐ

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu
Việt Nam đồng

Thang Long University Library


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc
trích dẫn rõ ràng.

Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)

Trần Đức Tiến


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy Cô ở
Khoa Kinh Tế Quản Lý – Đại học Thăng Long đã truyền đạt vốn kiến thức quý báu
cho chúng em trong suốt quãng thời gian học tập tại trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn cô Ngô Thị Quyên đã tận tâm hƣớng dẫn em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp. Nếu không có những lời hƣớng dẫn, dạy bảo của cô thì em
nghĩ khóa luận của em rất khó có thể hoàn thiện đƣợc. Cô chỉ bảo cho em không chỉ
những kiến thức chuyên ngành mà còn những kinh nghiệm thực tế. Nhờ sự nhiệt huyết
của cô em đã cố gắng hơn rất nhiều để không làm phụ công cô. Một lần nữa em xin
chân thành cảm ơn cô.
Trong quá trình thực tập, cũng nhƣ là trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp
khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận
cũng nhƣ kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp của em không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp Thầy Cô để
em học thêm đƣợc nhiều kinh nghiệm và hoàn thiện hơn khóa luận tốt nghiệp.
Sau cùng, em kính chúc quý Thầy Cô trong Khoa Kinh Tế Quản Lý – Đại học
Thăng Long thật dồi dào sức khỏe, luôn nhiệt huyết truyền đạt những kiến thức và
kinh nghiệm thực tế cho nhiều lứa sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thang Long University Library



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Nhằm mục đích tìm hiểu thực tế về hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Đầu Tƣ Nam Á em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Nam Á” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Hy vọng
rằng có thể vận dụng kiến thức đã học vào thực tế và tích luỹ thêm kinh nghiệm, trao
dồi học hỏi thêm về chuyên môn. Và để đƣa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh cho doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trƣờng,
môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động sản xuất
là điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Trong cơ chế kinh tế thị
trƣờng, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì, sản xuất nhƣ thế nào,
sản xuất cho ai dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị trƣờng, cạnh tranh và hợp tác.
Các doanh nghiệp phải tự ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch toán lỗ lãi,
lãi nhiều hƣởng nhiều, lãi ít hƣởng ít, không có lại sẽ đi đến phá sản. Lúc này, mục
tiêu lợi nhuận trở thành một trong những mục tiêu quan trọng nhất, mang tính chất
sống còn của sản xuất kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
– Hệ thống lại cơ sở lý luận về tình hình doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh;
– Phân tích tình hình thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Nam Á;
– Rút ra nhận xét và đƣa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài:
– Đối tƣợng nghiên cứu: Hiệu quả kinh doanh
– Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ phần Đầu tƣ Nam Á trong giai đoạn 2012-2014
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
– Dựa vào các thông tin về quá trình sản xuất, kinh doanh, chính sách kế toán, thông tin
về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
– Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Phƣơng pháp quan sát, phƣơng pháp phân tích
tổng kết kinh nghiệm
– Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết,

phƣơng pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết
5. Cấu trúc đề tài:
Trong khóa luận tốt nghiệp này phần nội dung em xin chia làm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Chƣơng II: Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ Nam Á
Chƣơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Đầu tƣ Nam Á


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
Bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trƣờng đều có một mục tiêu chung
đó là tạo ra càng nhiều lợi nhuận càng tốt, để đạt đƣợc mục tiêu này các doanh nghiệp
cần có những chiến lƣợc kinh doanh và lợi thế cạnh tranh của riêng mình. Hiệu quả
kinh doanh thể hiện khả năng sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp nhƣ máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận. “Vậy hiệu quả kinh doanh
là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính
của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất”. Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có
thể đƣợc đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự
hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào. Hiệu quả kinh doanh là một
đại lƣợng so sánh giữa đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết
quả kinh doanh thu đƣợc. Xét trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã
hội, do có sự kết hợp của các yếu tố lao động, tƣ liệu lao động và đối tƣợng lao động
theo một mốt quan hệ cả về lƣợng và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản
phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung
cơ bản của phân tích tài chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển
hơn nữa. Ngoài ra hiệu quả kinh doanh còn đánh giá đƣợc kết quả kinh doanh của

doanh nghiệp, góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị
trƣờng. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp còn cần đƣợc đặt trong mối
quan hện với hiệu quả xã hội và trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ nguồn tài
nguyên của đất nƣớc.
1.1.2. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc
dân: Hiệu quả kinh doanh cá biệt là kết quả kinh doanh thu đƣợc từ các hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp thể hiện qua lợi nhuận doanh nghiệp mang lại.
Hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động kinh doanh là sự đóng góp vào việc phát triển
sản xuất của nền kinh tế quốc dân nhƣ là đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao
động cho xã hội, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc, giải quyết vẫn đề việc làm,
cải thiện đời sống ngƣời lao động. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ
đóng góp vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Và một nền kinh tế tích cực sẽ tạo điều
kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
1

Thang Long University Library


Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp: Bản thân mỗi doanh
nghiệp có những điều kiện đầu vào về tài nguyên, công nghệ, nguồn nhân lực khác
nhaunên tạo ra sản phẩm với chi phí khác nhau gọi là hao phí lao động cá biệt. Nhƣng
thị trƣờng lại hoạt động theo quy luật riêng mà các doanh nghiệp phải tuân theo mà
một trong những quy luật đó là quy luật giá trị thể hiện qua hao phí lao động xã hội
cần thiết. Quy luật này đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải làm cho mức hao phí
lao động cá biệt phù hợp với mức hao phí lao động cần thiết để có thể tồn tại và phát
triển. Chi phí để sản xuất ra sản phẩm bao gồm nhiều chi phí nhƣ nguyên vật liệu,
nhân công, nhà xƣởng. Vì thế ngoài đánh giá hiệu quả kinh doanh qua chi phí tổng
hợp còn cần phải đánh giá chi phí bộ phận để có đƣợc cái nhìn rõ nhất về chi phí bỏ
ra.

Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tƣơng đối: Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đƣợc
tính toán cụ thể bằng cách xác định lợi nhuận thu đƣợc từ chi phí bỏ ra của từng
phƣơng án. Hiệu quả tƣơng đối đƣợc xác định bằng cách so sánh hiệu quả tuyệt đối
của các phƣơng án để chọn ra phƣơng án tối ƣu. Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là
tiền đề để xác định đƣợc hiệu quả tƣơng đối, trong nhiều trƣờng hợp không cần thiết
phải xác định hiệu quả tuyệt đối mà vẫn có thể xác định đƣợc hiệu quả tƣơng đối. Ví
dụ nhƣ xác định phƣơng án có chi phí thấp nhất thì chỉ cần so sánh chi phí thấp nhất
của các dự án, không cần thiết phải xác định hiệu quả tuyệt đối của các phƣơng án.
Hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn: Hiệu quả ngắn hạn là hiệu quả đƣợc xem
xét trong ngắn hạn, còn hiệu quả dài hạn là hiệu quả đƣợc xem xét trong khoảng thời
gian dài. Việc cân bằng lợi ích ngắn hạn và dài hạn là rất cần thiết, không thể vì lợi ích
ngắn hạn mà bỏ qua lợi ích dài hạn và ngƣợc lại.
1.1.3. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển thì đi kèm theo đó đời sống của con ngƣời
cũng ngày càng đƣợc nâng cao. Chính vì thế mà nhu cầu của họ không những tăng
theo đó mà còn đòi hỏi đƣợc đáp ứng những mong muốn, sở thích cá nhân. Trƣớc đây
có câu nói “Vạn ngƣời mua một ngƣời bán” tức là với một sản phẩm dịch vụ thì trên
thị trƣờng số ngƣời bán rất ít mà số ngƣời có nhu cầu thì rất lớn. Còn bây giờ thì câu
nói đó lại trở thành “Vạn ngƣời bán một ngƣời mua”, điều này phản ánh rất đúng thực
trạng hiện nay khi chúng ta thấy ngƣời mua và ngƣời bán đang dần đổi vị trí cho
nhau. Vì vậy ngày nay ngƣời mua có lợi thế khi họ có quyền lựa chọn những sản
phẩm dịch vụ tốt nhất cho bản thân. Sự cần thiết của hiệu quả kinh doanh với doanh
nghiệp thể hiện ở sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh
đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình, không ngừng
hoàn thiện và cải tiến sản phẩm dịch vụ. Sự cạnh tranh lúc này không còn là cạnh tranh
về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lƣợng, giá cả. Sự cạnh tranh mục đích để
các doanh


2



nghiệp có thể tổn tại trên thị trƣờng và hơn nữa là nâng cao hiệu quả kinh doanh để mở
rộng doanh nghiệp.
Đối với xã hội thì doanh nghiệp không đƣợc vì lợi ích trƣớc mắt mà quên đi lợi
ích lâu dài của xã hội. Trong thực tế, điều này dễ xảy ra khi các doanh nghiệp khai
thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trƣờng và cả nguồn lao động một cách
quá mức. Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện,
thiếu cân nhắc các chi phí cải tạo môi trƣờng, đảm bảo môi trƣờng sinh thái, đầu tƣ
cho giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực. Hiệu quả kinh doanh chỉ đƣợc coi là đạt đƣợc
một cách toàn diện khi hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hƣởng
đến hiệu quả chung.
Còn đối với ngƣời lao động, hiệu quả kinh doanh tốt đồng nghĩa với thu nhập
ngƣời lao động tăng theo. Khi ngƣời lao động có thu nhập cao thì họ sẽ có điều kiện
chăm sóc đến đời sống vật chất, và hơn nữa là đời sống tinh thần. Từ đó ngƣời lao
động sẽ chăm chỉ, hăng say hơn làm cho năng suất lao động ngày càng tăng và kết quả
cuối cùng là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng theo.
1.2. Phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp đƣợc sử dụng phổ biến nhất vì có thể dễ
dàng tính toán để xác định xu hƣớng, mức độ biến động của chỉ tiêu cần phân tích.
Phƣơng pháp này so sánh chỉ tiêu cần phân tích với một chỉ tiêu gốc để xem tốc độ
tăng hay giảm từ đó tìm ra giải pháp thích hợp. Chỉ tiêu gốc này là chỉ tiêu của kỳ
trƣớc, trong cùng khoảng thời gian năm thì so sánh với cùng kỳ năm trƣớc và đáp ứng
đủ điều kiện nhƣ cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lƣờng, phƣơng pháp tính các chỉ
tiêu. Khi so sánh trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau thì ngoài điều kiện trên còn
cần đảm bảo điều kiện khác nhƣ cùng phƣơng hƣớng kinh doanh, điều kiện kinh
doanh tƣơng đƣơng nhau. Có 3 phƣơng pháp so sánh đó là:
- So sánh theo chiều ngang: So sánh theo chiều ngang chính là việc so sánh tình
hình biến động cả về số tuyệt đối và số tƣơng đối trên từng chỉ tiêu và báo cáo

tài chính. Việc phân tích này là phân tích sự biến động về quy mô của từng
khoản mục qua đó xác định đƣợc mức độ biến động về quy mô của chỉ tiêu
phân tích và mức độ ảnh hƣởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
-

-

So sánh theo chiều dọc: So sánh theo chiều dọc là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ
số thể hiện mối tƣơng quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính. Thực
chất của việc phân tích theo chiều dọc là phân tích sự biến động về cơ cấu hay
những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính.
So sánh xác định xu hƣớng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu: Điều này đƣợc
thể hiện ở các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính
3

Thang Long University Library


đƣợc đặt và xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chúng.
Xem xét trong nhiều kỳ sẽ thấy rõ hơn xu hƣớng phát triển của các hoạt động tài
chính trong doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp tỷ số
Tỷ số là mối quan hệ tỷ lệ giữa hai chỉ tiêu cần so sánh để thấy đƣợc mối quan
hệ của hai chỉ tiêu, phƣơng pháp này khai thác có hiệu quả các số liệu và phân tích
một cách có hệ thống theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Phƣơng
pháp phân tích tỷ số dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ số của các đại lƣợng tài chính,
sự biến đổi của các tỷ số chính là sự biến đổi của các đại lƣợng tài chính. Phƣơng
pháp này yêu cầu xác định các định mức từ đó có thể nhận xét, đánh giá tình hình tài
chính doanh nghiệp.
Các tỷ số tài chính chủ yếu đƣợc chia làm các nhóm có tỷ lệ đặc trƣng và phản

ánh cơ bản nội dung theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là nhóm tỷ số
phản ánh khả năng thanh toán, nhóm tỷ số phản ánh cơ cấu vốn, nhóm tỷ số phản ánh
năng lực hoạt động kinh doanh và nhóm tỷ số phản ánh khả năng sinh lời, mỗi nhóm
tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ từng bộ phận của hoạt động tài chính.
1.2.3. Phương pháp phân tích Dupont
Công ty Dupont là công ty đầu tiên tại Mỹ sử dụng các mối quan hệ tƣơng hỗ
giữa các tỷ lệ tài chính để phân tích các chỉ số tài chính nên phƣơng pháp này đƣợc
gọi là phân tích Dupont. Ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp Dupont để phân tích mối liên
hệ giữa các nhân tố ảnh hƣởng tới chỉ tiêu tài chính cần phân tích. Vì thế ta có thể tìm
ra những nhân tố ảnh hƣởng đến chỉ tiêu phân tích theo trình tự logic và xu hƣớng
khác nhau. Phƣơng pháp này bản chất là tách các tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời
của doanh nghiệp nhƣ thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập trên vốn chủ sở hữu
(ROE) thành tích số các chuỗi tỷ số có mối quan hệ với nhau. Từ đó ta có thể phân tích
đƣợc tỷ số tổng hợp từ các tỷ số chúng ta tách ra.
Trƣớc hết ta xét mối quan hệ giữa ROE và ROA:
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Lợi nhuận sau thuế (1)
×
=
ROA =
Doanh thu thuần

Tổng tài sản

Tổng tài sản

Tỷ lệ ROA cho thấy lợi nhuận phụ thuộc vào hai yếu tố là thu nhập ròng của
doanh nghiệp và một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Vì thế để nâng cao
tỷ lệ ROA ta cần nghiên cứu các biện pháp để nâng cao khả năng sinh lời của doanh
thu và sự vận động của tài sản. Sự vận động của tài sản muốn lớn thì phải sử dụng tiết
kiệm và hợp lý về cơ cấu tài sản. Cần khai thác các tài sản đã đầu tƣ, giảm bớt hàng

lƣu kho và chi phí sản xuất dở dang. Để nâng cao khả năng sinh lời cần nâng cao lợi
nhuận sau thuế và doanh thu vì chúng có quan hệ với nhau. Để tăng doanh thu cần
giảm các khoản giảm trừ doanh thu, kiểm soát chi phí trong các khâu sản xuất và tiêu
4


thụ. Nhƣng cũng phải thƣờng xuyên nâng cao chất lƣợng sản phẩm để tăng giá bán và
nâng cao tổng lợi nhuận. Tiếp theo ta xét thu nhập trên vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau thuế

ROE = Vốn chủ sở hữu

ROE phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nếu tài sản của doanh
nghiệp chỉ đƣợc tài trợ bằng VCSH thì ROA bằng ROE vì khi đó tài sản bằng với
nguồn vốn:
ROA = Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

=

Lợi nhuận sau
thuế

(2)

Vốn chủ sở hữu

Nếu doanh nghiệp sử dụng nợ để tài trợ thì ra có mối liên hệ giữa ROA và ROE:
ROE =


Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

(3)

Kết hợp (1) và (3) ta có:
ROE =

=

=

Lợi nhuận sau
thuế

×

Doanh thu thuần
Lợi nhuận sau
thuế
Doanh thu thuần ×
Lợi nhuận sau
thuế
Doanh thu thuần ×

Doanh thu
thuần

×


Tổng tài sản

Doanh thu
thuần

×

Tổng tài sản
Doanh thu
thuần

×

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản
Tổng tài sản – Nợ
1
1 - Rd

Tổng tài sản

Ta có Rd = Nợ / Tổng tài sản, đó là hệ số nợ và phƣơng trình này gọi là phƣơng
trình Dupont mở rộng thể hiện sự phụ thuộc của ROE vào thu nhập, vòng quay của
vốn và hệ số nợ. Từ đó ta có thể thấy sử dụng nợ có tác dụng khuyếch đại ROE nếu
doanh nghiệp có lợi nhuận trong kỳ, hệ số nợ càng lớn thì lợi nhuận càng cao và
ngƣợc lại khi doanh nghiệp đang bị lỗ vay nợ càng tăng số lỗ. Phƣơng pháp Dupont
có thể tìm ra đƣợc nguyên nhân khi ROE của doanh nghiệp thấp hơn các doanh
nghiệp cùng ngành. Ngoài ra còn có thể xác định đƣợc xu hƣớng hoạt động trong một

thời kỳ.
1.2.4. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phƣơng pháp thay thế liên hoàn dùng để xác định ảnh hƣởng của các nhân tố
bằng cách thay thế lần lƣợt và liên tục các yếu tố giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để
xác định trị số của chỉ tiêu thay đổi. Phƣơng pháp này tiến hành đánh giá so sánh và
phân tích từng nhân tố ảnh hƣởng với giả thiết là các nhân tố khác cố định. Đầu tiên ta
cần xác định các nhân tố ảnh hƣởng, mối quan hệ với chỉ tiêu phân tích rồi sau đó sắp
xếp theo trình tự nhất định. Trình tự đó là nhân tố số lƣợng xếp trƣớc, nhân tố chất
lƣợng xếp sau, trong trƣờng hợp có nhiều nhân tố số lƣợng và chất lƣợng thì nhân tố
chủ yếu xếp trƣớc còn nhân tố thứ yếu xếp sau và không đƣợc đảo lộn trình tự. Tiếp


theo ta lần lƣợt thay thế từng nhân tố theo trình tự đã có, nhân tố nào đƣợc thay thế sẽ
lấy giá trị thực tế từ đó còn các nhân tố chƣa đƣợc thay thế phải giữ nguyên giá trị ở
kỳ
5

Thang Long University Library


gốc. Sau khi thay thế xong một nhân tố phải tính toán ra đƣợc kết quả cụ thể của lần
thay thế đó, lần lƣợt thay thế các nhân tố theo trình tự. Từ mỗi lần thay thế tính ra chỉ
tiêu phân tích mới rồi so sánh với chỉ tiêu đã tính trƣớc, ta sẽ xác định đƣợc mức ảnh
hƣởng của nhân tố vừa thay thế.
Ví dụ khái quát: Giả định cần phân tích chỉ tiêu X, X phụ thuộc vào 3 nhân tố
theo thứ tự a, b, c, Các nhân tố này có quan hệ tích số chỉ tiêu, từ đó chỉ tiêu A đƣợc
tính bằng: X = a × b × c.
Ta quy ƣớc kỳ kế hoạch ký hiệu là 0, còn kỳ thực tế ký hiệu là 1, ta có:
X0 = a0 × b0 × c0; X1 = a1 × b1 × c1
Ta có đối tƣợng cần phân tích là:

∆X = X1 – X0
Sau đó ta xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố:
- Thay thế lần 1: Thay thế nhân tố a ta có:
a1 × b0 × c0 – a0 × b0 × c0 = ∆A, ∆A là ảnh hƣởng của nhân tố a
- Thay thế lần 2: Thay thế nhân tố b ta có:
a1 × b1 × c0 – a1 × b0 × c0 = ∆B, ∆B là ảnh hƣởng của nhân tố b
- Thay thế lần 3: Thay thế nhân tố c ta có:
a1 × b1 × c1 – a1 × b1 × c0 = ∆C, ∆C là ảnh hƣởng của nhân tố c
Tiếp theo ta tổng hợp ảnh hƣởng của 3 nhân tố:
∆A + ∆B + ∆C = ∆X = X1 – X0
1.3.

Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Để có thể phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh một cách đầy đủ và khách
quan nhất thì ta cần sử dụng những thông tin nội bộ của doanh nghiệp đến những
thông tin bên ngoài doanh nghiệp. Những thông tin bên ngoài bao gồm các thông tin
liên quan đến cơ hội kinh doanh nghĩa là tình hình chung về kinh tế tại thời điểm phân
tích. Tuy nhiên để phân tích ràng hiệu quả hoạt động kinh doanh cần sử dụng thông tin
nội bộ doanh nghiệp nhƣ các báo cáo tài chính sẽ cho ta cái nhìn chính xác về hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.1. Thông tin từ các báo cáo tài chính
1.3.1.1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính cung cấp cho ngƣời đọc tình trạng tài
chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Báo cáo tài chính có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng với những đối tƣợng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan
hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thƣờng bảng cân đối kế toán đƣợc trình bày dƣới
dạng bảng cân đối các số dƣ tài khoản kế toán trong đó một bên là tài sản còn một bên
là nguồn vốn của doanh nghiệp.
6



Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản trong
doanh nghiệp hiện có đến thời điểm lập báo cáo và tài sản này thuộc quyền quản lý và
sử dụng của doanh nghiệp. Tài sản bao gồm tài sản cố định và tài sản lƣu động; tài sản
cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình, tài sản lƣu động
bao gồm tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền, các khoản phải thu, hàng lƣu kho.
Bên nguồn vốn phản ảnh số vốn để hình thành các tài sản của doanh nghiệp đến
thời điểm lập báo cáo, bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Vốn chủ sở hữu bao
gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới. Các khoản nợ
bao gồm nợ ngắn hạn và dài hạn; nợ ngắn hạn bao gồm phải trả khách hàng, nhà cung
cấp, các khoản phải trả khác cùng với nợ ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Nợ dài hạn bao gồm nợ dài hạn vay ngân hàng thƣơng mại, các tổ chức tín dụng khác
và vay bằng phát hành trái phiếu.
Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán đƣợc sắp xếp theo khả năng chuyển
hóa thành tiền giảm dần từ trên xuống. Bên tài sản và nguồn vốn của bảng cân đối kế
toán đều có các cột số dƣ đầu kỳ và số dƣ cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong tài
khoản nội bảng còn có một số khoản mục ngoại bảng cân đối kế toán nhƣ hàng hóa
nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hóa nhận bán hộ, ngoại tệ các loại,… Từ bảng cân
đối kế toán ta có thể thấy đƣợc loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài
chính của doanh nghiệp. Và quan trọng nhất là giúp ta đánh giá đƣợc khả năng cân
bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh khác với bảng cân đối kế toán ở chỗ nó cho ta biết sự
dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh. Báo cáo kết quả kinh doanh
giúp ta so sánh đƣợc doanh thu và chi phí từ đó ta thấy đƣợc kết quả kinh doanh trong
năm là lãi hay lỗ. Nhƣ vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh cùng với tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian
nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình trạng và kết quả sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp nhƣ vốn, lao động, kĩ thật và trình độ quản lý của doanh
nghiệp. Những mục chủ yếu trong báo cáo kết quả kinh doanh là doanh thu từ hoạt

động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động
bất thƣờng và chi phí tƣơng ứng từ các hoạt động đó. Báo cáo kết quả kinh doanh cho
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tƣơng lai.
1.3.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính bắt buộc các doanh nghiệp
phải lập để cung cấp cho ngƣời đọc thông tin của doanh nghiệp. Báo cáo lƣu chuyển
tiền tệ đƣợc lập ra để cho ta biết những vấn đề liên quan đến luồng tiền vào, ra trong
doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tƣ bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ
7

Thang Long University Library


để có cơ sở dự báo dòng tiền trong kỳ tới và có thể đƣa ra quyết định sử dụng vốn có
hiệuquả hơn. Những luồng tiền vào và ra của doanh nghiệp có thể chia làm ba nhóm
là: lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt
động tài chính và lƣu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tƣ. Dòng tiền phát sinh từ hoạt
động kinh doanh là khoản tiền thu về từ các hoạt động kinh doanh tạo ra nhƣ bán hàng
trong kỳ, thu của ngƣời mua từ kỳ trƣớc. Dòng tiền chi tƣơng ứng cho các hoạt động
kinh doanh là chi lƣơng, mua nguyên vật liệu,… Dòng tiền phát sinh từ hoạt động tài
chính là khoản tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ
hữu hay vốn vay, thu lãi từ đầu tƣ và mua trái phiếu. Dòng tiền chi tài chính là các
khoản chi mua chứng khoán. Dòng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tƣ là khoản thu từ
các hoạt động có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhƣợng bán, thanh lý tài sản
dài hạn và các khoản đầu tƣ khác. Dòng tiền chi đầu tƣ là khoản tiền chi mua sắm tài
sản cố định,… Trên cơ sở dòng tiền vào và ra trong doanh nghiệp có thể thực hiện cân
đối ngân quỹ với số dƣ ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dƣ cuối kỳ, từ đó có thể lập
mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp để đảm bảo khả năng chi trả.
1.3.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính đƣợc lập ra nhằm cung cấp các thông tin về tình

hình sản xuất kinh doanh chƣa có trong hệ thống báo cáo tài chính, và giải thích thêm
một số chỉ tiêu mà các báo cáo tài chính chƣa trình bày nhằm giúp cho ngƣời đọc có
cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi của những khoản mục trong bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp những
thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá tình hình tài chính, kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Thuyết minh báo cáo tài chính bao gồm những nội dung sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: Hình thức sở hữu, hình thức hoạt động,
lĩnh vực kinh doanh, tổng số nhân viên, những ảnh hƣởng quan trọng đến tình
hình tài chính trong năm.
-

-

-

Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Niên độ kệ toán, đơn vị tiền tệ trong
ghi chép kế toán, nguyên tắc, phƣơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác, hình
thức sổ kế toán, phƣơng pháp kế toán tài sản cố định, phƣơng pháp kế toán
hàng lƣu kho, phƣơng pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập
và hoàn nhập dự phòng.
Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính: Yếu tố chi phí sản xuất, kinh
doanh, tình hình tăng giảm tài sản cố định, tăng giảm các khoản đầu tƣ vào
doanh nghiệp cùng với lý do tăng giảm, các khoản phải thu và nợ phải trả.
Giải thích và thuyết mình một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
8


1.3.2. Các thông tin khác
Thông tin chung: là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hƣởng đến hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhân tố tác động mạnh mẽ đến cơ hội
kinh doanh của doanh nghiệp có thể kể đến là sự suy thoái hoặc tăng trƣởng, nó ảnh
hƣởng đến sự biến động giá cả của các yếu tố đầu vào và thị trƣờng sản phẩm đầu ra.
Nếu các tác nhân tác động theo chiều hƣớng tích cực thì hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp thuận lợi, lợi nhuận tăng và có thể mở rộng kinh doanh từ đó
hiệu quả kinh doanh đƣợc nhƣ doanh nghiệp mong muốn. Còn nếu các tác nhân tác
động theo chiều hƣớng tiêu cực thì tình hình kinh doanh sẽ có thể xấu đi dẫn đến hiệu
quả kinh doanh không tốt. Ngoài ra các thông tin về chính sách thuế, lãi suất, các
thông tin về ngành kinh doanh nhƣ thông tin liên quan đến vị thế của ngành trong nền
kinh tế, cơ cấu ngành và các sản phẩm cũng nhƣ công nghệ kỹ thuật trong ngành. Các
thông tin pháp lý, các thông tin mà doanh nghiệp phải báo cáo cho các cơ quan quản lý
nhƣ tình hình quản lý, kiểm toán. Vì thế các thông tin chung của nền kinh tế đóng vai
trò quan trọng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và cần đƣợc đánh giá một cách
chính xác.
1.4. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
1.4.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng tài sản:
- Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA):
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản trong kỳ

Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ
doanh nghiệp đầu tƣ 1 đồng tài sản thì thu lại đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Nếu tỷ số này lớn hơn 0 thì doanh nghiệp làm ăn có lãi. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt. Còn chỉ tiêu này nhỏ hơn
0 thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Từ đó cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản
của doanh nghiệp.

-

Số vòng quay của tài sản:
Số vòng quay của tổng tài sản =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ tài sản quay đƣợc bao nhiêu vòng, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ tài sản vận động nhanh góp phần tăng doanh thu. Nếu chỉ tiêu
này thấp chứng tỏ tài sản vận động chậm có thể do hàng lƣu kho nhiều làm cho doanh
thu của doanh nghiệp giảm, doanh nghiệp cần có kế hoạch để tránh hàng lƣu kho
nhiều làm vòng quay tài sản vận động chậm. Doanh nghiệp luôn mong muốn tài
sản vận
9


Thang Long University Library


n ệp.
động Shanh để tăng doanh thu, từ đó tạo điều kiện để nâng cao lợi nhuận của doanh
nghi
uất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần:
Tổng tài sản trong kỳ

Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần = Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ doanh nghiệp thu đc 1 đồng doanh thu thuần thì
cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tƣ. Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng
tài sản tốt, doanh nghiệp đầu tƣ không nhiều tài sản mà doanh thu cao. Góp phần tiết

kiệm tài sản và tạo điều kiện nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. Chỉ tiêu là chỉ tiêu
cơ bản để dự kiến vốn đầu tƣ khi doanh nghiệp mong muốn một mức doanh thu thuần
nhƣ dự kiến.
- Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế:
Tổng tài sản trong kỳ

Suất hao phí của tài sản với LNST = Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ doanh nghiệp thu đƣợc 1 đồng lợi nhuận sau thuế
thì cần bao nhiêu đồng tài sản. Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng tài sản
trong doanh nghiệp càng cao. Chỉ tiêu này phản ánh khả nặng tạo ra lợi sau thuế của
các tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng.
1.4.1.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
- Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn:
Lợi nhuận sau thuế

Tỷ suất sinh lời của TSNH = TSNH trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ đầu tƣ 1 đồng tài sản ngắn hạn sẽ tạo ra đƣợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này cao góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
-

Số vòng quay của tài sản ngắn hạn:
Doanh thu thuần
Số vòng quay của TSNH = Tài sản ngắn hạn trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tƣ trong kỳ thì thu
đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần, hay nói cách khác là tài sản ngắn hạn quay

đƣợc bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này cao thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tốt,
tài sản ngắn hạn vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp đƣợc nâng cao hơn.
-

Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu:
Suất hao phí của TSNH so với doanh thu =
10

Tài sản ngắn hạn trong kỳ
Doanh thu thuần


Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có 1 đồng doanh thu thuần trong kỳ thì
cần đầu tƣ bao nhiêu đồng gía trị tài sản ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng thấp càng tốt,
chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao và ngƣợc lại chỉ tiêu này cao chứng tỏ
tài sản ngắn hạn sử bị sử dụng lãng phí làm giảm doanh thu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này là căn cứ để đầu tƣ các tài sản ngắn hạn phù hợp, tránh đầu tƣ không hợp lý làm
tốn nhiều chi phí của doanh nghiệp.
-

Suất hao phí của tài sản ngắn hạn với lợi nhuận:

Suất hao phí của tài sản ngắn hạn với lợi nhuận =

TSNH trong kỳ
Lợi nhuận sau thuế

Chỉ tiêu này phản ánh để có 1 đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu tài sản
ngắn hạn trong kỳ, chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao.

Chỉ tiêu này là căn cứ để doanh nghiệp có thể dự đoán về nhu cầu tài sản khi muốn có
mức lợi nhuận nhƣ mong muốn.
-

Thời gian 1 vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn:

Thời gian 1 vòng luân chuyển của TSNH
=

360
Số vòng quay của TSNH

Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của tài sản ngắn hạn hết bao nhiêu ngày, chỉ
tiêu này càng thấp chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh. Còn chỉ tiêu này cao thì
cho thấy tài sản ngắn hạn vận động chậm, mất nhiều thời gian để vận động gây giảm
doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này có thể so sánh mức tiết kiệm
hay lãng phí thời gian do số vòng quay của tài sản ngắn hạn với kỳ trƣớc hoặc với các
doanh nghiệp cùng ngành.
- Mức tiết kiệm tài sản ngắn hạn:
Mức tiết kiệm tuyệt đối =

Doanh thu thuần năm trƣớc
360

* (K1 – K0)

K1: Kỳ luân chuyển vốn lƣu động kỳ kế hoạch
K0: Kỳ luân chuyển vốn lƣu động kỳ báo cáo
Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có
thể tiết kiệm đƣợc một số vốn lƣu động để đầu tƣ vào mục đích khác. Khi mức tiết

kiệm tuyệt đối ra dấu âm chứng tỏ nhu cầu giảm, doanh nghiệp đã tiết kiệm đƣợc tài
sản ngắn hạn. Còn khi mức tiết kiệm tuyệt đối ra dấu dƣơng thì doanh nghiệp đang
lãng phí tài sản ngắn hạn và cần có kế hoạch quản lý tài sản ngắn hạn tốt hơn để tiết
kiệm đƣợc chi phí, từ đó tăng doanh thu thuần.
Mức tiết kiệm tương đối =

Doanh thu thuần năm nay
360

* (K1 – K0)

Mức tiết kiệm tƣơng đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có
thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không
11


Thang Long University Library


×