Tải bản đầy đủ (.ppt) (323 trang)

Bài giảng lịch sử văn minh thế giới chương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.09 MB, 323 trang )

LỊCH SỬ VĂN MINH
THẾ GIỚI


LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
GV: NGUYỄN ĐÌNH CƠ
KHOA: GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ


Chương 2: VĂN MINH ẤN ĐỘ THỜI CỔ TRUNG

ĐẠI


Thời Cổ
trung
đại, Ấn
Độ bao
gồm cả
Băng
la-đét,
Nê-pan,
Pa-kixtan


I.TỔNG QUAN
VỀ ẤN ĐỘ
1. Đất nước
và cư dân
Ấn Độ là một
quốc gia rộng lớn


nằm ở phía nam
châu Á.



I. TỔNG QUAN VỀ
ẤN ĐỘ
1. Đất nước và cư
dân
Về dân cư, người
Đraviđa là cư dân bản
địa. Về sau, người
Arian, người Hi lạp,
người
Hung
Nô,
người Ả Rập… lần
lượt đến sống ở Ấn
Độ.


Nền văn minh Thung lũng Indus hoàn toàn không được biết tới cho đến
năm 1921 khi được khai quật tại Pakistan


2. Sơ lược lịch sử Ấn Độ cổ trung đại
a.Thời kỳ văn minh sông Ấn: (3.000 đến 1.800 TCN).
b. Thời kỳ Vê đa: (1.600-TK I TCN)
c. Ấn Độ từ TK VI TCN – TK XII


d. Ấn độ từ TK XIII đến TK XIX


II. NHỮNG THÀNH TỰU VĂN MINH ẤN ĐỘ CỔ
- TRUNG ĐẠI
1. Chữ viết và ngôn ngữ
Vào thiên niên kỉ III TCN, ở nền văn minh sông Ấn
đã có chữ viết.

Con dấu Ấn Độ thời Harappa_Mohenjo Daro.


Một văn bản viết chữ
Kharosthi.

Vào thế kỉ VIII
TCN, ở Ấn Độ
xuất hiện chữ
Brami.
Chữ
Kharosthi (Tk
V TCN). Trên
cơ sở đó chữ
Phạn (Sankrit)
ra đời.

Chữ Brahmi khắc trên cột
ở Lumbini



Chữ Phạn (Sankrit)


2. Tôn giáo và triết học
2.1. Tôn giáo
- Balamôn giáo là tôn giáo lớn nhất, cổ xưa nhất,
bảo vệ cho chế độ đẳng cấp khắc nghiệt ở Ấn Độ
- kinh sách chủ yếu là: Kinh Vê-đa


Balamôn giáo là
tôn giáo lớn nhất, cổ
xưa nhất của Ấn Độ.
Theo đạo này thì thần
Brama đã tạo nên các
đẳng cấp từ các bộ
phận khác nhau của
thần:
-Đẳng cấp Braman – từ
miệng
-Đẳng cấp Ksatơrya –
từ tay
-Đẳng cấp Vaisya – từ
đùi
- Đẳng cấp Suđra – từ
bàn chân


Ấn Độ giáo
Vào thế kỉ IX, Ấn Độ giáo chính thức ra đời.

Theo tín đồ của Ấn Độ giáo thì có ba thần
thượng đẳng: Brama (thần sáng tạo), Visnu (thần bảo
tồn) và Siva (thần hủy diệt)…

Brahma

Shiva

Vishnu


Phật giáo ra đời tại Ấn Độ vào thế kỉ VI TCN.
Người sáng lập đạo Phật là Xitđacta
Gôtama (Siddharta Gautama), hiệu là Sakya
Muni .
Giáo lí đạo Phật nằm trong 4 chân lí (Tứ
diệu đế):
- Khổ đế:
- Tập đế:
- Diệt đế:
- Đạo đế:


Khi con người thực hiện
được con đường đạo thì phá được
vô minh, phá được vô minh thì con
người lên được cõi Niết bàn.
Cũng như đạo Balamôn, đạo
Phật đề cập đến luật nhân quả, luân hồi.
Đạo Phật đề cao lòng từ bi, bác ái;

khuyên con người làm điều thiện, tránh
ác; chủ trương khoan dung, bình đẳng,
không tán thành chế độ đẳng cấp, không
tán thành bạo lực.
Đạo Phật phát triển mạnh ở Ấn
Độ và được truyền bá ra nhiều nước ở
châu Á. Vào năm 100, được sự giúp đỡ
của vị vua Cauisca, đại hội Phật giáo lần
thứ nhất được triệu tập tại Casmia. Đại
hội đã thông qua giáo lí cải cách của
đạo Phật được gọi là Đại thừa
(Mahayana) để phân biệt với Phật giáo
cũ gọi là Tiểu thừa (Hinayana). Qua bốn
lần đại hội đã kết hợp các môn đệ tăng
ni trong vòng 700 năm, đạo Phật Ấn Độ
ngày càng phong phú về kinh sách cũng
như giới luật.



Buddha-B ụ t


Hồi giáo
(Islam):
đến vương
triều Hồi
giáo Đêli
(thế kỉ XIII)
đạo Hồi

mới phát
triển ở Ấn
Độ.


Taj Mahal


Đạo Jain
Ra đời vào thế kỷ
V tcn, chủ
trương không
thờ thượng
đế.
Là tôn giáo khắt
khe và có phần
kỳ quặc
Mahavir người sáng lập đạo Jaina


Đạo Xích
(Sikh)
Ra
đời vào thế
kỷ XVI tại
vùng
Pungiáp
(Punjab).
dựa trên
giáo lý đạo

Hindu và
Islam.

Đền Amritsar thánh địa của Sikh giáo


3. Văn học
Kinh Vêđa gồm có 4 tập.
Sử thi Ấn Độ có hai bộ nổi tiếng là
Mahabharata và Ramayana. Hai bộ sử thi này
được coi là hai viên ngọc quí nhất trong kho tàng
văn học Ấn Độ cổ đại.
Sang thời trung đại, văn học Ấn Độ có bước
tiến mới. Tác phẩm kịch “Sơcuntơra” của
Kaliđasa (TK V).


Kinh Vê-đa


×