Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Hiệu quả phòng trị của thuốc Coxymax đến tỷ lệ, cường độ nhiễm bệnh Cầu trùng trên gà lai F1 (Ri x Lương Phượng) và F1 (Chọi x Lương Phượng).

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

HOÀNG MẠNH HÀ

Tên đề tài

HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ CỦA THUỐC COXYMAX ĐẾN TỶ LỆ,
CƢỜNG ĐỘ NHIỄM BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN GÀ LAI F1
(RI X LƢƠNG PHƢỢNG) VÀ F1 (CHỌI X LƢƠNG PHƢỢNG)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2011 - 2015

Thái nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------

HOÀNG MẠNH HÀ

Tên đề tài:

HIỆU QUẢ PHÒNG TRỊ CỦA THUỐC COXYMAX ĐẾN TỶ LỆ,
CƢỜNG ĐỘ NHIỄM BỆNH CẦU TRÙNG TRÊN GÀ LAI F1
(RI X LƢƠNG PHƢỢNG) VÀ F1 (CHỌI X LƢƠNG PHƢỢNG)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khoá học:

2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS. Trần Thanh Vân

Thái nguyên, năm 2015



i

LỜI CẢM ƠN
Suốt 4 năm học tập trên giảng đường Đại học, thời gian thực tập là khoảng
thời gian mà mỗi sinh viên chúng ta đều mong đợi. Đây là khoảng thời gian để cho
tất cả sinh viên có cơ hội đem những kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà trường
ứng dụng vào thực tiễn sản xuất.
Sau gần 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã hoàn thành bản khóa luận tốt
nghiệp. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được
sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi thú y, Trung tâm Thực hành Thực nghiệm, cùng gia đình và bạn bè. Đặc
biết, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo PGS. TS. Trần Thanh Vân
và cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ cùng toàn thể gia đình đã trực tiếp hướng dẫn,
tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Quyết Thắng – Thành Phố Thái Nguyên
cùng nhân dân địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn tận tình giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể gia đình luôn mạnh
khỏe, hạnh phúc và công tác tốt.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Thái nguyên,ngày 8 tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Hoàng Mạnh Hà


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ...............................................................................21
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho gà thí nghiệm ..............................21
Bảng 4.1. Nhiệt độ phù hợp cho gà theo tuổi............................................................27
Bảng 4.2. Chương trình sử dụng vắc xin ..................................................................28
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................30
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ...............................31
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của thuốc Coxymax đến tỷ lệ nhiễm bệnh Cầu trùng của gà
thí nghiệm ..................................................................................................32
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của thuốc Coxymax đến cường độ nhiễm bệnh Cầu trùng ở gà
thí nghiệm ..................................................................................................33
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oocyst Cầu trùng của gà thí nghiệm qua kiểm tra
mẫu phân ....................................................................................................36
Bảng 4.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Oocyst Cầu trùng qua đệm lót chuồng nuôi của
gà thí nghiệm .............................................................................................38
Bảng 4.9. Tỷ lệ gà chết có bệnh tích Cầu trùng ........................................................39
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của thuốc Coxymax đến sinh trưởng tích lũy của gà thí
nghiệm........................................................................................................41
Bảng 4.11. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của gà thí nghiệm ...........................42
Bảng 4.12. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............................44
Bảng 4.14. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ...............................46
Bảng 4.15. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà thí nghiệm ở 10 tuần tuổi (đ) ...................47


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Tóm tắt vòng đời của Cầu trùng gà ........................................................................ 4

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân của lô I .. 37
Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng qua kiểm tra mẫu phân của lô II . 37
Hình 4.3. Đồ thị tích lũy của gà thí nghiệm .......................................................................... 41
Hình 4.4. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm (g/con/ngày) .......................... 43
Hình 4.5. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm .............................................. 43


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

CRD

Choronic Respiratory Diseae

Cs

Cộng sự

CNTY

Chăn nuôi thú y

ĐHNL

Trường Đại học Nông Lâm


LP

Lương Phượng



Thức Ăn

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

TN

Thí nghiệm

SS

Sơ sinh

Vnđ

Việt nam đồng

Nxb

Nhà xuất bản



v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iv
MỤC LỤC ..................................................................................................................v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
1.4. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài ...................................................................3
2.1.1. Những hiểu biết về bệnh Cầu trùng ..................................................................3
2.1.2. Giới thiệu về giống gà và thuốc dùng trong thí nghiệm .................................15
2.2. Nghiên cứu trong và ngoài nước ..........................................................................17
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước: .....................................................................17
2.2.2.Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................................20
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........21
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................................21
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành .............................................................................21
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................21
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..............................................21
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................21
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi ..................................................22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...........................................26
4.1 Công tác phục vụ sản xuất .....................................................................................26

4.1.1. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................26
4.1.2 Công tác thú y và vệ sinh phòng bệnh .............................................................27
4.1.3. Kết luận ...........................................................................................................30
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ...........................................................31


vi

4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ......................................31
4.2.2. Ảnh hưởng của thuốc Coxymax đến tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng của
gà thí nghiệm .............................................................................................32
4.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm Cầu trùng qua đệm lót chuồng nuôi .......................38
4.2.4. Tỷ lệ chết của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ...............................................38
4.2.5. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ............................................40
4.2.6. Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn của gà thí nghiệm..........................44
4.2.7. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm .......................................46
4.2.8. Ảnh hưởng của thuốc phòng trị Cầu trùng đến chi phí trực tiếp cho 1kg gà thịt......47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................49


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, song song với sự phát triển của nền kinh tế xã
hội, nhu cầu của con người ngày một nâng cao, điều đó đòi hỏi nhu cầu về nguồn
thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao mà còn phải an toàn về vệ sinh thực phẩm.
Chính vì vậy chúng ta phải đa dạng hoá nguồn con giống có chất lượng thịt, trứng
và khả năng sinh trưởng tốt để đáp ứng đầy đủ những nhu cầu đó.

Chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi và
luôn được quan tâm hàng đầu vì nó có khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu về thịt
và trứng. Đây là loại thực phẩm rất thơm ngon và giàu dinh dưỡng hợp thị hiếu
của nhiều người. Ngoài ra, ngành còn cung cấp các sản phẩm phụ cho ngành
công nghiệp chế biến và ngành trồng trọt... Chính vì lẽ đó mà trong những năm
gần đây, chăn nuôi gia cầm đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng
và chất lượng.
Đứng trước nhu cầu thực tiễn sản xuất trên, nước ta đã nhập một số giống gà
lông màu có khả năng sinh trưởng tốt, thích nghi với khí hậu của Việt Nam, trong
đó có giống gà Lương Phượng. Gà Lương Phượng có đặc điểm dễ nuôi nhanh lớn,
ít bệnh tật, thịt thơm ngon, thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới, song ít được ưa
chuộng bởi lượng mỡ dưới da cũng như mỡ bụng nhiều, khối lượng không cao. Để
tạo tận dụng những tính trạng tốt, con gà Lương Phượng đã được chọn lai tạo với
nhiều giống gà có khối lượng cao. Trong đó gà Ri, gà Chọi được chọn làm dòng bố
lai với mái Lương Phượng đã tạo ra con lai “siêu trọng” là một hướng lai kinh tế có
nhiều tiềm năng.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi gia cầm thì dịch bệnh
cũng xảy ra rất nhiều (đặc biệt là ở các trại chăn nuôi theo phương thức tập trung
công nghiệp) đã gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế, ảnh hưởng đến sản lượng cũng
như chất lượng ngành chăn nuôi, trong đó có bệnh Cầu trùng. Nó làm cho khả năng
sinh trưởng của gà kém, giảm chất lượng thịt, trứng và nếu không được phòng trị
kịp thời sẽ dẫn đến thiệt hại rất lớn về kinh tế.
Vì vậy để góp phần hạn chế tác hại của bệnh Cầu trùng gây ra trên đàn gia
cầm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả phòng trị của thuốc
Coxymax đến tỷ lệ, cƣờng độ nhiễm bệnh Cầu trùng trên gà lai F1 (Ri x Lƣơng
Phƣợng) và F1 (Chọi x Lƣơng Phƣợng)”.


2
1.2. Mục đích nghiên cứu

Từ kết quả nghiên cứu lấy đó làm cơ sở khoa học để đề xuất biện pháp
phòng trị bệnh Cầu trùng cho gà, mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân.
Bản thân em tập làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định cường độ nhiễm và tỷ lệ nhiễm bệnh Cầu trùng ở hai loại gà F1
(Ri x Lương Phượng) và F1 (Chọi x Lương Phượng).
- Xác định ảnh hưởng của việc dùng thuốc tới khả năng tăng khối lượng ở
hai loại gà F1 (Ri x Lương Phượng) và F1 (Chọi x Lương Phượng).
- Xác định được sự ảnh hưởng của việc dùng thuốc trong phòng và điều trị
bệnh Cầu trùng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là những thông tin khoa học có giá trị bổ
sung đến hiệu quả phòng trị bệnh và những hiểu biết về một số đặc điểm dịch tễ về
bệnh Cầu trùng gà.
- Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo để phục vụ giảng dạy và
các nghiên cứu tiếp theo.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Làm quen với phương pháp nghiên cứu khoa học .
- Nâng cao kiến thức thực tiễn , tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn nuôi
từ đó nâng cao và củng cố kiến thức của bản thân.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài
2.1.1. Những hiểu biết về bệnh Cầu trùng
2.1.1.1. Đặc tính chung của bệnh Cầu trùng
* Mầm bệnh:

Bệnh Cầu trùng là một loại bệnh ký sinh trùng truyền nhiễm rất nguy hiểm ở
động vật nuôi thuần chủng, thú hoang và con người do một nhóm nguyên sinh động
vật đơn bào ngành Protozoa, lớp Sporozoa, bộ Coccidae, chủng Eimeria, 2 giống
Eimeria và Isospora. Bệnh có thể gây chết nhiều súc vật, tỷ lệ chết cao, đặc biệt là ở
súc vật non. Ở gà và thỏ, bệnh gây thiệt hại lớn nhất (tỷ lệ chết cao ở gà con, thỏ
con có thể lên tới 80-100 %).
Khi Cầu trùng mới theo phân ra ngoài là một kén hay là một noãn nang
(Oocyst), là những bào tử trùng hình bầu dục, hình trứng hay hình cầu. Có 3 lớp vỏ:
lớp ngoài cùng rất mỏng, bên trong có chứa nguyên sinh chất lổn nhổn thành hạt,
giữa nguyên sinh chất có chứa một nhân tương đối to.
Có một số loài Cầu trùng ở đầu có chỗ lõm vào gọi là lỗ noãn nang, có một
số loài không có lỗ noãn nang hoặc không rõ. Khi gặp điều kiện nhiệt độ, ẩm độ
thích hợp thì nhân và nguyên sinh chất bắt đầu phân chia.
Cầu trùng thuộc giống Eimeria thì nhân và nguyên sinh chất sẽ hình thành
4 bào tử, mỗi bào tử hình thành 2 bào tử con. Bào tử con có hình lê, chính bào tử
con này sẽ xâm nhập vào niêm mạc ruột, tổ chức gan và gây ra những tổn thương
bệnh lý.
Cầu trùng giống Isospora thì nhân và nguyên sinh chất phân chia thành hai bào
tử, mỗi bào tử phân chia thành 4 bào tử con và cũng xâm nhập vào niêm mạc ruột.
Cũng là gia cầm nhưng mỗi loài lại có một số loài Cầu trùng ký sinh riêng.
Cầu trùng gà không ký sinh lên ngan, ngỗng… Trên cùng cơ thể nhưng mỗi loài
Cầu trùng lại ký sinh trên một vị trí nhất định: Cầu trùng ký sinh ở manh tràng
không ký sinh ở ruột non và ngược lại.
Ở gà mọi lứa tuổi đều bị nhiễm Cầu trùng, nhưng ở mỗi lứa tuổi mức
độ nhiễm khác nhau. Gà con bị nhiễm nặng và chết nhiều hơn ở gà lớn, gà
trưởng thành chủ yếu là vật mang trùng.


4
* Vòng đời của Cầu trùng (chu kỳ sinh học)

Sự lưu truyền rộng khắp của Cầu trùng là nhờ vào cấu trúc và vòng đời phức tạp
cũng như khả năng thích nghi nhanh để tiếp tục phát triển, tồn tại lâu trong thiên nhiên.
Vòng đời và sinh sản được tính từ khi gà ăn phải nang bào tử của Cầu trùng
có trong thức ăn, nước uống bị nhiễm từ nền chuồng vào.
- Vòng đời của Cầu trùng gà gồm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn ở ngoài tự nhiên: Noãn nang được thải theo phân ra ngoài, gặp
điều kiện thuận lợi về nhiệt độ, độ ẩm, noãn nang phát triển thành bào tử (Cầu trùng
Eimeria phát triển thành 4 bào tử). Lúc đó trở thành noãn nang gây nhiễm (Oocyst
gây nhiễm).
+ Giai đoạn ở trong cơ thể ký chủ: gà nuốt noãn nang gây nhiễm vào tới ruột,
noãn nang vỡ ra thuộc phóng ra 4 bào tử gọi là Trophotozoit bám vào tế bào biểu
mô ruột giải triển thành Schiphotozoit, Schiphotozoit phát triển thành Merozoit rồi
thành tế bào phát đực và tế bào cái. Chúng kết hợp với nhau tạo thành hợp tử, rồi
hợp tử lại sinh ra noãn nang (Oocyst), thời gian hoàn thành vòng đời từ 5 - 7 ngày.

T0, A0
Noãn
nang
(Oocyst)

Noãn nang gây nhiễm
(Oocyst gây nhiễm)

Bào tử
(Trophotozoit)
Schizontes

Schizogone
Tế bào đực
(Tiểu phối tử)

Hợp
tử

Tế bào cái
(Đại phối tử)

Merozoit

Schizogoit

Hình 2.1. Tóm tắt vòng đời của Cầu trùng gà
- Trong vòng đời của Cầu trùng cả hai phương thức sinh sản đó là sinh sản vô
tính và sinh sản hữu tính. Vì vậy có thể phân ra Cầu trùng sinh sản theo 3 giai đoạn sau:


5

+ Giai đoạn sinh sản vô tính: Cầu trùng ký sinh ở tế bào biểu mô đường tiêu
hóa của súc vật, lớn dần lên và sinh sản theo hình thức trực phân.
+ Giai đoạn sinh sản hữu tính: sau giai đoạn sinh sản trực phân sẽ hình thành
các tế bào cái (đại phối tử), các tế bào đực (tiểu phối tử). Hai tế bào đó kết hợp với
nhau tạo thành hợp tử, giai đoạn này cũng thực hiện trong tế bào biểu mô.
Cả hai giai đoạn trên đều tiến hành trong cơ thể ký chủ nên gọi là nội sinh.
+ Giai đoạn sinh sản bào tử: Sau khi hợp tử hình thành thì biến thành noãn
nang (Oocyst), nguyên sinh chất và nhân lại phân chia thành bào tử và hình thành
nên bào tử con. Giai đoạn này diễn ra ở môi trường bên ngoài gọi là sinh sản ngoại
sinh. Khi ký chủ nuốt phải noãn nang đã phân chia thành 8 bào tử con vào đường
tiêu hóa, noãn nang sẽ giải phóng các bào tử con ra, các bào tử con lại tiếp tục xâm
nhập vào biểu mô ruột, lớn dần lên và tiếp tục sinh sản vô tính, hữu tính, vòng đời
lại tiếp tục như trên.

2.1.1.2. Bệnh Cầu trùng gà
* Đặc điểm của bệnh Cầu trùng gà:
Bệnh Cầu trùng gà nói riêng và bệnh Cầu trùng gia súc, gia cầm nói chung là
một bệnh phổ biến trên khắp thế giới. Nó được A. Luvenhuch phát hiện từ năm
1632 tức là cách đây khoảng 379 năm và cùng thời gian các nghiên cứu về dịch tễ,
lâm sàng, bệnh lý, miễn dịch và thuốc điều trị đã được các nhà khoa học mọi thời
đại dày công nghiên cứu và khám phá (Lê Văn Năm, 2003) [13].
Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs, (1999) [9], thì bệnh Cầu trùng gà được
coi là vấn đề lớn thứ hai sau bệnh do vi trùng gây nên. Bệnh Cầu trùng gà có
vòng đời ngắn (5-7 ngày) và không cần ký chủ trung gian. Bệnh Cầu trùng gây
thiệt hại lớn cho chăn nuôi gà nhất là chăn nuôi công nghiệp mật độ cao (tỷ lệ
chết từ 50-70 % số gà nhiễm bệnh). Bệnh thường gây hậu quả nghiêm trọng ở gà
từ 5-90 ngày tuổi. Gà con sau khi bị mắc bệnh rất khó hồi phục, chậm lớn, còi
cọc, ở gà trưởng thành chủ yếu là vật mang trùng và giảm tỷ lệ đẻ.
Nghiên cứu khác của Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2010) [8], thì bệnh Cầu
trùng gà do Cầu trùng ký sinh gây ra thấy ở khắp các nước trên thế giới. Đây là
một bệnh khó kiểm soát, ngay cả những nước có trình độ khoa học kỹ thuật thú y


6

phát triển cũng chịu nhiều tổn thất do Cầu trùng gây ra. Cầu trùng ký sinh gây tổn
thương nghiêm trọng đường tiêu hóa, làm cho gà dễ chết. Bệnh lây lan nhanh trong
các đàn gà, đặc biệt là trong điều kiện chăn nuôi tập chung, điều kiện vệ sinh thú y
kém, công tác quản lý và chăn nuôi không đảm bảo. Ở nước ta bệnh phổ biến ở
khắp các tỉnh thành.
* Tác nhân gây bệnh Cầu trùng gà:
Trải qua quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã chỉ ra tác nhân gây bệnh
Cầu trùng gia cầm với những đặc điểm sinh học của chúng.
Một số đặc điểm phân loại Cầu trùng gà

Diễn giải Hình dạng

Kích thƣớc

Lỗ noãn

Sinh sản bào tử
(giờ)

(μm)

Loài
E. tenella

Bầu dục

14,2-20 x 9,5-24,8

Không

18-48

E. maxima

Bầu dục

21,4-42,5 x 16,5-29,8




21-24

E. mitis

Tròn

11-19 x 10-17

Không

24-48

E. acervulina

Trứng

16-20,3 x 12,7-16,3



13-17

E. necatrix

Bầu dục

13-20 x 13,1-18,3

Không


21-24

E. brunetti

Bầu dục

20,7-30,3 x 18,1-24,2

Không

24

E. hagani

Bầu dục

15,8-29,9 x 14,3-29,5

Không

48

E. parecox

Bầu dục

16,6-27,7 x 14,8-19,4

Không


24-36

E. mivatia

Trứng

10,7-20 x 10,1-15,3



18-21

- Eimeria tenella thường ký sinh ở manh tràng, Oocyst màu xanh nhạt. Đây
là loài gây bệnh mạnh nhất ở gà con. Thời gian sinh bào tử dao động tương đối lớn
(18-48 giờ).
- Eimeria maxima chủ yếu ký sinh ở đoạn giữa ruột non. Oocyst có màu hơi
vàng, vỏ Oocyst hơi sần sùi là những đặc điểm dễ nhận thấy khi phân loại.
- Eimeria acervulina có hình dạng Oocyst gần giống E.maxima nhưng kích
thước nhỏ hơn. Một đặc điểm có ý nghĩa quan trọng về phân loại từ thời gian sinh


7
bào tử 13-17 giờ ở nhiệt độ 28-300C (ngắn nhất so với thời gian sinh bào tử của các
loài Cầu trùng khác).
- Eimeria mitis có đặc điểm dễ phân biệt là Oocyst dạng tròn, thời gian sinh
sản bào tử biến động tương đối lớn (24-48 giờ). Thường ký sinh ở đầu ruột non. Sau
khi nhiễm vào cơ thể 36 giờ, trong các tế bào biểu bì nhung mao thấy những thể
phân lập thành thục, thường có 6-21 thể phân đoạn và các giao tử được hình thành
vào ngày thứ 5.
- Eimeria necatrix là loài có độc lực cao song mức độ phổ biến và khả năng

gây bệnh thấp hơn loài E.tenella, vị trí gây bệnh ở ruột non và cả manh tràng,
nhưng Oocyst E.necatrix có thời gian sinh sản bào tử ít biến động và không bao giờ
tới 48 giờ như E.tenella.
- Eimeria paraecox có Oocyst hình bầu dục, nguyên sinh chất dạng tròn có
nhân ở giữa, hạt cực không rõ là đặc điểm khác biệt so với các loài Cầu trùng khác
cùng có vị trí ký sinh ở đầu ruột non.
- Eimeria mivatia, loài Cầu trùng này thường gây bệnh ở bề mặt niêm mạc ruột,
Oocyst có kích thước chiều ngang nhỏ nhất trong số 3 loài Cầu trùng gà có hạt cực.
- Eimeria hagani là loài có độc lực yếu, thương ký sinh ở phần đầu ruột non.
Oocyst có thời gian sinh sản bào tử ổn định nhất so với Oocyst các loài Cầu trùng
ký sinh ở phần đầu ruột non (48 giờ).
- Eimeria brunetti là loài Cầu trùng có độc lực cao, thường ký sinh ở ruột già.
Đây là loài có thời gian sinh sản bào tử luôn ổn định 24 giờ. Thời kỳ phát triển nội sinh
chủ yếu trong ruột già, đôi khi ký sinh ở phần cuối ruột non, trực tràng, lỗ huyệt.
Ở nước ta, kết quả phân loại Cầu trùng tìm được cho thấy tùy từng khu vực,
có thể có từ 5 đến 8 loài Cầu trùng gây bệnh cho gà.
Theo Hoàng Thạch và cs, (1999) [20], đã tìm thấy sự có mặt của 8 loài Cầu
trùng gây bệnh trên gà nuôi tại miền Nam nước ta. So với 9 loài Cầu trùng tìm thấy
của các tác giả trên thế giới thì ở Việt Nam chưa thấy nói tới E. paraecox. Phân loại
Cầu trùng tìm thấy trên các đàn gà nuôi tại các tỉnh phía Bắc, các tác giả qua nhiều
thời gian nghiên cứu về phân loại như: Phan Lục, Bạch Mạnh Điều, (1999) [10], đã
cho biết có 6 loài Cầu trùng gà đã được phát hiện là: E. tenella, E. necatrix, E.
maxima, E. mitis, E. bruneti, E. acervulina.


8
* Sự nhiễm bênh Cầu trùng ở gà:
Bệnh Cầu trùng là một bệnh phổ biến, do sức đề kháng cao đối với tác động
điều kiện khí hậu không thuận lợi, các loại thuốc sát trùng, thiếu biện pháp có hiệu lực
chống sự xâm nhập của bệnh, khả năng tái sinh sản lại nhanh.

Noãn nang Cầu trùng ở trong đất có thể duy trì sức sống 4-9 tháng, có thể
sống được 15-18 tháng ở sân, nơi dâm mát. Môi trường ẩm ướt và nhiệt độ ôn hòa
là điều kiện thuận lợi nhất cho Cầu trùng phát triển, nhiệt độ 22-30 oC chỉ mất 18-36
giờ Cầu trùng phát triển thành những bào tử con. Sức đề kháng của noãn nang đối
với nhiệt độ cao và khô hạn tương đối yếu. Khi độ ẩm 21-30 %, nhiệt độ 18-40 oC
thì E. tenella sẽ chết sau 1-5 ngày.
Đường nhiễm bệnh là do gà nuốt phải noãn nang có sức gây nhiễm. Noãn
nang Cầu trùng lẫn vào thức ăn, nước uống, đất, nền chuồng, dụng cụ chăn nuôi trở
thành nguồn lây nhiễm bệnh. Các loài chim, gà, gia súc, động vật gặm nhấm, côn
trùng, người… đều có thể là nguồn gieo rắc căn bệnh. Người ta đã nghiên cứu thấy
khi ruồi hút máu phải noãn nang vào tới ruột ruồi thì nó có thể duy trì sức gây
nhiễm trong 24 giờ.
Thời gian nhiễm bệnh Cầu trùng được chia thành 2 thời kỳ:
- Thời kỳ tiền phát kéo dài từ khi gà nhiễm phải noãn nang trứng Cầu trùng
cho tới khi xuất hiện nang trứng trong phân.
- Thời kỳ phát bệnh: là khi xuất hiện nang trứng trong phân cho đến khi nang
trứng biến mất hoàn toàn khỏi cơ thể.
Khi nuôi dưỡng quản lý không tốt, sẽ tạo điều kiện cho Cầu trùng phát triển
và gây bệnh mạnh. Thức ăn thiếu sinh tố cũng là điều kiện thuận lợi cho bệnh phát
ra rầm rộ. Vì vậy gà nuôi trong môi trường ẩm thấp, sân chơi quá nhỏ bé, thức ăn
không tốt, điều kiện vệ sinh kém… là điều kiện thuận lợi làm cho bệnh Cầu trùng
phát triển và lây lan.
Cầu trùng phát triển vào tất cả các mùa trong năm nhưng bệnh phát triển
mạnh nhất vào mùa xuân và mùa hè. Bệnh Cầu trùng thường tiến triển âm ỉ làm cho
con vật chậm lớn, sức đề kháng kém, dễ mắc các bệnh kế phát, khi gặp điều kiện
thuận lợi, Cầu trùng phát triển thành ổ dịch lớn, mang tính hủy diệt. Tỷ lệ chết do
Cầu trùng có thể lên đến 100 %. Ngoài ra bệnh còn làm giảm tốc độ sinh trưởng 1230 %, gà đẻ giảm 20-40 % sản lượng trứng.
Gà công nghiệp rất mẫn cảm với bệnh vì sức đề kháng kém. Trong đàn chỉ
có một vài con nhiễm Cầu trùng, nếu không phòng trị kịp thời thì chỉ sau vài ngày
tỷ lệ nhiễm sẽ là rất cao và gây chết hàng loạt.



9
* Quá trình sinh bệnh:
Quá trình sinh bệnh được hình thành từ những tác động trực tiếp của mầm
bệnh, các giai đoạn phát triển nội sinh của Cầu trùng trong cơ thể gà và các yếu tố
thứ phát nhờ khả năng tái sinh sản nhanh ở tất cả các loài, đặc biệt các loài có độc
lực cao, gây tổn thương lan tràn niêm mạc ruột. Từ đó một số lượng lớn tế bào biểu
bì, lớp dưới niêm mạc, các mạch quản, thần kinh bị hủy hoại. Đã hình thành các
điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật khác nhau phát triển, xâm nhập vào cơ thể
làm cho bệnh càng nặng và có thể gây bội nhiễm với các bệnh khác.
Do niêm mạc bị tổn thương nên nhiều đoạn ruột không tham gia vào quá
trình tiêu hóa làm cho con vật bị thiếu dinh dưỡng gây rối loạn tiêu hóa, dẫn tới
ngưng đọng các độc tố, phù nề các cơ quan và mô bào. Sự phá hủy các tế bào ruột
làm cho viêm ruột gây rối loạn chức năng hấp thu và vận động của ruột gây ỉa chảy,
quá trình viêm tăng sinh làm dịch rỉ tiết ra nhiều gây khó khăn hấp thu chất dinh
dưỡng làm mất sự cân bằng nước tiểu trong cơ thể gà.
Các thể bào tử Cầu trùng nhiễm vào các tế bào biểu bì ở những khe hốc, ở
đó từ 24 - 48 giờ, sự phát triển các thể phân lập đời 1 sẽ kết thúc. Mỗi thể phân lập
chứa tới 900 thể phân đoạn. Các thể phân đoạn của đời 1 nhiễm vào tế bào biểu bì
màng niêm mạc manh tràng, sau đó di cư sâu vào lớp biểu bì, ở đó 72 giờ, sau khi
chúng nhiễm vào sẽ phát triển các thể phân lập đời 2. Các thể phân lập đời 2 này qua
24 giờ chúng phân giải, phá huỷ những lớp biểu bì bên dưới, phá huỷ lưới mao mạch
gây ra xuất huyết mạnh. Sau đó thể phân lập đời 2 lại chui vào tế bào biểu bì màng
niêm mạc và bắt đầu hình thành các tế bào giao tử cái, các tế bào giao tử đực. Thể
phân lập có tới đời 3 tiến triển ở các tế bào biểu bì.
Các giai đoạn phát triển nội sinh, nhất là các thể phân lập đời 2, phát triển thành số
lượng lớn trong các vách ruột sẽ phát huỷ màng niêm mạc ruột, gây ra chảy máu nhiều.
Lớp dưới niêm mạc, xoang ruột chứa đầy những tế bào biểu bì bị huỷ hoại. Do tổn thương
nhiều đám lớn trong ruột nên chức năng tiêu hoá bị rối loạn, màng niêm mạc bị tổn thương

là cửa mở cho vi khuẩn, các độc tố tạo ra khi phân huỷ các chất chứa trong manh tràng
xâm nhập vào cơ thể gây ra nhiễm trùng, nhiễm độc tố.
Cầu trùng sinh ra độc tố làm gà bị trúng độc, thể hiện ở những rối loạn về
thần kinh: sã cánh, lờ đờ, kém nhanh nhẹn. Cầu trùng chiếm đoạt dinh dưỡng là
dịch tổ chức tế bào biểu mô ruột làm cho gà thiếu dinh dưỡng.
Những điều trên cho thấy sự biến đổi sâu sắc diễn ra trong cơ thể gà bị bệnh
Cầu trùng. Sự phát triển quá trình bệnh lý cuối cùng dẫn tới suy sụp trạng thái
chung của gà ốm, cuối cùng là gà chết.


10
Gà bị nhiễm bệnh Cầu trùng có thể dẫn đến kế phát là bệnh E.coli bại huyết
– gà ỉa ra máu tươi. Nguyên nhân là do các chủng cầu trùng phá vỡ niêm mạc ruột
tạo cơ hội cho E.coli có yếu tố bám dính và sinh độc tố kết hợp gây bệnh. Bệnh
luôn xuất hiện ở thế cấp hoặc quá cấp (Lê Văn Năm, 2014 [12])
* Sự miễn dịch của gà đối với bệnh Cầu trùng
Tất cả các giống gà đều mắc bệnh Cầu trùng. Gà từ 20 ngày tuổi tới 2 tháng
tuổi bị bệnh nặng nhất. Sau khi khỏi bệnh gà sẽ có miễn dịch với loài Cầu trùng
chúng đã nhiễm phải. Song vấn đề miễn dịch trong bệnh Cầu trùng cho tới nay vẫn
chưa được công nhận đầy đủ nhất, vì vậy chúng tôi cho rằng vấn đề này cần được
nghiên cứu rộng rãi hơn. Miễn dịch đối với bệnh Cầu trùng gà là miễn dịch có trùng
và do sự tái nhiễm thường xuyên đã đảm bảo cho sự ổn định mầm bệnh trong cơ thể
gà có miễn dịch.
Những nghiên cứu tiếp tục về miễn dịch cũng đã xác nhận rằng: Cường độ miễn
dịch trong bệnh Cầu trùng không đồng đều và phụ thuộc vào loài Cầu trùng, vào liều
Cầu trùng gây miễn dịch, số lượng gây nhiễm, khả năng gây bệnh của loài Cầu trùng,
trạng thái cơ thể gà và nhiều yếu tố khác. Cường độ miễn dịch cũng phụ thuộc cả vào
đặc điểm phát triển các giai đoạn nội sinh của các loài Cầu trùng khác nhau.
Miễn dịch được tạo ra tương đối bền vững đối với loài Cầu trùng, khi các
giai đoạn phát triển của chúng tiến triển và xâm nhập sâu trong mô bào và miễn

dịch kém bền vững khi các giai đoạn phát triển của chúng chỉ phát triển trong lớp
biểu bì niêm mạc ruột. Với những loài gây bệnh yếu E. mitis, E. acervulina ký sinh
trong tế bào biểu bì ruột non thì tạo ra miễn dịch ngắn, không bền vững đối với lần
cảm nhiễm sau. Ngược lại các thời kỳ nội sinh của E. tenella phát triển không chỉ
trong biểu bì mà còn xâm nhập vào lớp dưới biểu bì của niêm mạc và đôi khi còn
thấy chúng cả dưới lớp sâu màng niêm mạc. Với loài Cầu trùng đó thì chỉ cần một
liều nhỏ nang trứng, trong thời gian ngắn cũng đã đủ gây ra miễn dịch vững chắc.
Thời gian miễn dịch trong bệnh Cầu trùng là tương đối dài và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, đặc biệt là phương pháp miễn dịch. Nếu tiêm cho gà con một liều lớn nang
trứng Cầu trùng thì tới ngày thứ 14 ở chúng có sức đề kháng với bệnh và tới ngày thứ 42
thì sức đề kháng đó giảm đi một ít. Sau khi tiêm cho gà con 3 liều nang trứng, mỗi liều
cách nhau một tuần thì chúng có đủ sức đề kháng và có thể tự bảo vệ khi tiêm cho chúng
một liều trên liều chết. Hơn nữa, gà còn được bảo vệ không bị tái nhiễm.
Trong các điều kiện sản xuất, ở gà lớn không cảm thụ với bệnh Cầu trùng do
chúng đã bị nhiễm nhiều lần ở những ngày tuổi còn non, về sau sức đề kháng phát
sinh được củng cố bằng sự tái nhiễm Cầu trùng thường xuyên.


11
* Triệu chứng:
Bệnh Cầu trùng ở gà biểu hiện bằng triệu chứng đặc trưng nhất là ỉa chảy, có
máu, có dịch nhày, ủ rũ, mệt mỏi, lông xơ xác, thần kinh không vững, gầy, yếu sức,
gà thường tụ lại thành nhóm. Mức độ nghiêm trọng của triệu chứng phụ thuộc vào
mức độ nhiễm từ môi trường và loài Eimeria nhiễm, trạng thái sức khoẻ cơ thể gà.
Thời kỳ mang bệnh 4 - 5 ngày, triệu chứng phát ra thường trùng với sự phát
triển các thể phân lập đời 2 trong cơ thể gà bị nhiễm. Bệnh tiến triển có thể cấp tính,
mãn tính hay không có triệu chứng điển hình.
- Thể cấp tính: Bệnh diễn biến từ vài ngày đến 2 - 3 tuần lễ thường thấy ở gà
con. Lúc đầu con vật lờ đờ, kém nhanh nhẹn, lông dựng đứng, ít ăn, phân dính
quanh hậu môn. Tiếp theo do hàng loạt tế bào biểu mô ruột bị phá huỷ, cơ thể bị

trúng độc nặng thêm, vận động không bình thường mất thăng bằng, cánh gà bị tê
liệt, uống nhiều nước, diều có nhiều dịch thể, bỏ ăn hoàn toàn. Thiếu máu, niêm
mạc và mào nhợt nhạt, con vật gầy dần, phân loãng như nước có lẫn máu. Giai đoạn
cuối con vật bị tê liệt, sau đó bị chết (tỷ lệ chết từ 50 % trở lên). Tỷ lệ gà chết nhiều
hay ít phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc quản lý, thức ăn, sức đề kháng của con vật
đối với Cầu trùng, cường độ nhiễm Cầu trùng...
- Thể mãn tính: Thường thấy ở gà dò từ 4 - 6 tháng tuổi hoặc gà trưởng
thành. Triệu chứng lâm sàng về cơ bản giống thể cấp tính nhưng không rõ và
không điển hình như trên. Bệnh tình kéo dài từ vài tuần đến vài tháng. Gà gầy còm
dần, chân và cánh bị tê liệt nhẹ, lượng trứng đẻ giảm thỉnh thoảng bị kiết lỵ, rất ít
gà bị chết.
- Thể không có triệu chứng lâm sàng: Đây là những thể mang trùng. Những
gà bị bệnh bề ngoài có biểu hiện bệnh vì gà ăn uống đi lại bình thường, thỉnh thoảng
mới thấy gà bị ỉa chảy và tỷ lệ đẻ trứng bị giảm sút.
* Bệnh tích:
Xác chết gà gầy xơ xác, niêm mạc và mào nhợt nhạt, phân tích xung quanh
lông lỗ huyệt, phân lỏng thường trong phân có lẫn máu. Bệnh tích cơ bản là ở ruột,
các cơ quan khác không thấy có bệnh tích rõ. Mức độ những biến ở ruột phụ thuộc
vào loài Cầu trùng và lượng Cầu trùng xâm nhập.
Màng niêm mạc đường tiêu hoá xanh tím, phủ chất nhầy màu vàng xám.
Diều và dạ dày tuyến trống rỗng, màng niêm mạc phủ niêm dịch. Trong dạ dày cơ
có một ít thức ăn, tá tràng viêm chứa đầy chất niêm dịch hơi vàng, vách ruột đầy lên
rõ rệt, màng niêm mạc trương lên, lớp nhung mao nằm bẹp, một số nơi thấy rõ
những điểm xuất huyết.


12
- E. tenella bệnh tích chủ yếu ở manh tràng. Manh tràng viêm xuất huyết phình
to, chứa đầy chất dịch có máu, trong đó có những cục máu nhỏ, xốp, vách manh tràng
mỏng đi. Màng niêm mạc bị huỷ hoại, phủ đầy những vết loét từ ngoài có thể nhìn thấy

rõ. Ở giai đoạn cuối của bệnh, niêm mạc ruột hơi trắng, dầy và có các cục máu. Ở gà
non có hiện tượng ỉa chảy lẫn máu.
- E. necatrix: Trên màng niêm mạc phần giữa ruột non thấy những cục nhỏ
màu trắng - xám nằm sâu trong vách ruột nên có thể nhìn thấy rõ từ phía ngoài.
Màng niêm mạc viêm xuất huyết và đôi khi bị hoại tử. Ruột sưng to, thành ruột dày
lên, chất chứa ở ruột màu hồng nhạt hoặc màu xám thỉnh thoảng có lẫn cục máu.
- E. brunetti: Gây bệnh tích ở phần sau của đường tiêu hoá cổ manh tràng,
kết tràng và trực tràng. Gây viêm hoá sợi trong ruột (viêm ruột hoá sợi) cùng dịch
xuất tiết nhày lẫn máu, phân màu trắng có lẫn các vệt máu.
- E. maxima: Gây viêm phần đầu ruột non, màng niêm mạc bị huỷ hoại xuất
huyết. Viêm ruột xuất huyết với thành ruột dầy, và xuất huyết lấm chấm, kiểm tra
bằng kính hiển vi phát hiện được các trứng có kích thước lớn. Ruột non chứa đầy
chất nhày màu nâu hoặc hồng nhạt.
- E. acervulina: Gây giảm trọng lượng gà, phân trắng. Tá tràng dầy, sưng
phù, sung huyết đỏ. Trên bề mặt ruột tá tràng hay phần đầu ruột non, những tổn
thương lớn màu trắng - xám. Trên tiêu bản tổ chức, vị trí Cầu trùng ký sinh là ở
biểu mô.
- E. hagani: Bệch tích thấy ở tá tràng và phần trước ruột non. Trên thành ruột
có những điểm xuất huyết to bằng đầu kim hoặc có những mảng xuất huyết tròn
màu đỏ. Niêm mạc bị viêm cata nặng và xuất huyết.
* Chẩn đoán:
Chẩn đoán bệnh Cầu trùng cần phải kết hợp nhiều mặt. Để chẩn đoán chắc
chắn nhất thiết phải dựa vào kết quả xét nghiệm phòng thí nghiệm. Kiểm tra phân bằng
phương pháp trực tiếp, phương pháp Fulleborn để tìm noãn nang Cầu trùng, mổ
khám kiểm tra bệnh tích ở ruột gà. Nghiên cứu về các đặc điểm dịch tễ học (mùa
phát bệnh, tuổi gà...), quan sát triệu chứng lâm sàng. Chẩn đoán phân biệt cần loại
trừ: Bệnh E. coli, Phó thương hàn, viêm ruột xuất huyết, phân trắng ở gà, CRD...
- Bệnh CRD: Do virut gây ra , khi mới phát hiện trong đàn gà trông nhớn
nhác, gà con bứt rứt khó chịu hay chạy nhảy lung tung , gà mổ cắn nhau, lỗ huyệt co
bóp mạnh, gà giảm ăn uống, lông xù, lù đù, khối lượng giảm, đi lại run rẩy, bệnh

lây lan nhanh, phân lúc đầu trắng và loãng, giai đoạn sau chuyển sang màu nâu,
phân dính xung quanh lỗ huyệt. Tỷ lệ chết 10 - 20 %.


13
- Bệnh E. coli: Do vi khuẩn E. coli gây ra. Bệnh tích gà là ỉa chảy, phân
loãng, phân có dịch nhày màu trắng, xanh, nâu, phân thối do ruột bị hoại tử nặng, gà
mệt mỏi, kém ăn, ít đi lại, gầy xơ xác. ở gà đẻ triệu chứng không rõ, lác đác đơn,
giảm tỷ lệ đẻ, mào teo, nhợt nhạt. Bệnh tiến triển chậm rải rác không ồ ạt.
* Các biện pháp phòng – Điều trị bệnh Cầu trùng:
- Một số nhóm thuốc phòng trị Cầu trùng cơ bản
Theo Lê Văn Năm, (2003) [13], cho đến nay có nhiều loại thuốc có tác dụng
ức chế và tiêu diệt Cầu trùng, nhưng tập trung chủ yếu vẫn nằm trong 6 nhóm thuốc
dưới đây:
- Nhóm Sulfanilamit: Bao gồm Sulfaguanidin, Sulfathiazon, Sulfarazin,
Sulfaquynoxalin, Sulfapyrasol và Sulfachlorpyrazin...
- Nhóm Nitrofuran gồm có: Furazolidon, Furaltadon, Nitrovinla, Nitromidazon...
- Nhóm Pyrimidin: Amprolium, Trimethoprin, Diaveridin...
- Nhóm Antibiotis: Monezin, Salinomycin, Lymycin...
- Nhóm Pyridin: Clopydol (Rigecoccin).
- Toltrazuril là hoạt dược mới, tác dụng trị Cầu trùng rất hiệu quả.
Các nhóm thuốc trên với nhiều chủng loại theo nguồn gốc thì có 2 dạng:
- Thuốc ngoại nhập:
Theo Nguyễn Xuân Bình, (1993) [2], cho biết một số thuốc ngoại nhập đang
được quan tâm như sau:
- Avicox: Đây là chế phẩm của hãng Avitec (Pháp), thành phần của thuốc
gồm có Sulfadimexin và Diaveridin, thuốc dạng bột hoà tan, sử dụng an toàn và có
tác dụng tốt. Thuốc được dùng để phòng bệnh bằng cách hoàn tan trong nước với
liền phòng 1 g/2 l nước và cho gia cầm uống liên tục trong 3 - 5 ngày. Liều trị 1 g/1
l nước, dùng liên tục 3 - 5 ngày.

- ESB3: Sản phẩm của hãng Ciba (Thụy Sỹ), thành phần chính là Sulfaclorin,
thuốc dạng bột màu trắng, dễ hoà tan, sử dụng an toàn và hiệu quả cao. Liều phòng
0,5 g/l nước uống. Liều trị 1 - 2 g/l nước uống, dùng liên tục 3 - 5 ngày.
- Coccistop 2000: Loại thuốc này do hãng Intervet (Hà Lan) sản xuất.
Thuốc có dạng bột màu trắng dễ hoà tan, sử dụng an toàn và hiệu quả cao. Thành
phần gồm Sulfadimedin 40 %, Sulfadimethoxin 4 %, Diaveridin 6 %, Vitamin K
4 %. Liều phòng: 0,5 g/l nước uống. Liều trị: 1 - 2 g/l nước uống, dùng liên tục 3
- 5 ngày.


14
- Caccibio: Đây là một sản phẩm của Pháp. Thuốc ở dạng dung dịch. Thành
phần gồm có Sulfaquinoxalin 4,5 %, Pyrimethamin 1,35 %. Thuốc có tác dụng với
hầu hết các loại Cầu trùng. Liều phòng: 0,5 ml/ l nước uống. Liều trị: 1 ml/ l nước
uống, dùng liên tục 5 - 7 ngày.
- Dinaprol: Là sản phẩm của hãng Jakarta (Indonesia). Thuốc có dạng bột
màu trắng và rất dễ hoà tan trong nước. Thành phần gồm Amprolium HCl 5 %,
Furaltadoue 5 %, Vitamin A 0,6 %, Vitamin K 0,2 %. Liều phòng 1 g/l nước. Liều
trị: 1,5 - 2 g/l nước, cho uống liên tục 3 - 7 ngày.
- Baycox: Đây là một chế phẩm dạng dung dịch 2,5 % Toltrazuril của
hãng Bayer. Thuốc có tác dụng với tất cả các loài Cầu trùng, đặc biệt là: E.
tenella, E. maxima, E. acervulina. Liều trị 7 mg/kg P/ngày, liệu trình 2 - 3 ngày.
LIVACOX® Vắc – xin sống nhược độc phòng bệnh Cầy trùng trên gia
cầm: Đã được phát triển tại Cộng hòa Séc và sử dụng thành công trên thị trường
trong nước cũng như ở hàng trục quốc gia trên thế giới. Chủng ngừa với LIVACOX
đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt đối với việc bảo vệ gia cầm. Với việc họ chỉ sử
dụng ít ký sinh trùng và thậm chí dùng thuốc quá liều 10 lần là an toàn cho những
gà chủng ngừa. Không có dư lượng trong thịt và trứng cung cấp dinh dưỡng cho con
người khỏe mạnh và an toàn. (Công ty TNHH Việt – Pháp Quốc Tế 2013 [4]).
* Một số thuốc phòng trị Cầu trùng của các Công ty thuốc Thú y trong nước:

- Anticoccid: Đây là một chế phẩm hỗn hợp của Sulfaquixalin 27,3 %,
Sulfadimethoxin 22,35 %, Trimethothrim 20 %, Diaveridim 2,7 %. Liều điều trị là 1
g/5 kg P, hoà tan vào nước hoặc trộn vào thức ăn cho gia cầm 4 - 5 ngày liên tục.
Thuốc có tác dụng tốt đối với Cầu trùng cấp tính.
- Coccistop - ESB3: Là chế phẩm hỗn hợp của Sulfamid và Trimethoprim. Liều
dùng phòng: 0,5 - 1g/l nước. Liều trị 1,5 - 2 g/l nước cho uống liên tục 3 - 5 ngày.
- Sulfutil: Thành phần của nó gồm có Sulfadiazin 40 %, Furazolidon 40 %,
Tylosin 20 %. Thuốc được trộn với thức ăn đề phòng trị Cầu trùng trong trường hợp
có ghép các bệnh khác như CRD hay bệnh do E. coli.
- RTD - Coccistop: Do Công ty Phát triển công nghệ nông thôn C1-B Láng
Hạ Đống Đa - Hà Nội sản xuất. Thành phần: Sulfadimidine 20 g, Sulfadimethoxime
2 g, Diaveridime 3 g; Trimethoprim 8 g, tá dược vừa đủ 100 g. Thuốc được pha vào
nước hoặc trộn vào thức ăn. Liều phòng: 1 g/ l nước. Liều trị: 1,5 - 2 g/ l nước.
- Rigecoccin - WS: Đây là chế phẩm của Công ty cổ phần dược và Vật tư Thú
y. Thuốc có tác dụng đặc biệt mạnh chống các chủng Cầu trùng Eimeria gây bệnh
cầu ký trùng ở gia cầm, có thể pha vào nước nên hiệu quả điều trị trực tiếp, tốt. Liều


15
phòng 1 g /8 l nước. Liều trị 1 g /4 l nước. Nhưng hiện nay gà nuôi đã dùng
Rigecoccin-WS phòng, trị với thời gian dài Cầu trùng đã có khả năng kháng thuốc
nên trong chăn nuôi người ta đã tăng liều: Liều phòng: 1 g /4 l nước; Liều chữa: 1 g
/2 l nước.
- Vinacoc ACB: Sản phẩm của công ty vật tư thuốc thú y Trung ương I sản
xuất. Trong 100 g thuốc chứa: Sulfachlozin sodium: 30 g; Lactose vừa đủ: 100g.
Thuốc dạng bột đóng gói 20g/gói. Thuốc pha nước cho uống hoặc trộn thức ăn cho
gà ăn. Liều phòng 1g / 1 lít nước, liều trị 2 g/ 1 lít nước uống.
- Vắc xin nhược độc phòng bệnh đa giá ở gà - E. tenella (chủng PTMZ), E.

necatrix (chủng PNHZ), E.maxima (chủng PMHY) và E. acervulina (chủng PAHY).

Thành phần: Vắc xin có chứa 4 loại kén bào tử cầu trùng, bao gồm: E.
tenella (chủng PTMZ), E. necatrix (chủng PNHZ), E. maxima (chủng PMHY) và E.
acervulina (chủng PAHY).
Dạng bào chế: Vắc xin có dạng dung dịch màu trắng. Sau khi lưu trữ một
thời gian, vắc xin sẽ xuất hiện một lớp cặn trắng mỏng dưới đáy lọ.
Công dụng: Vắc xin dùng phòng bệnh cầu trùng cho gà giống và gà hướng
trứng. 14 ngày sau khi chủng ngừa, gà bắt đầu sản sinh miễn dịch, khả năng miễn
dịch kéo dài đến thời điểm gà xuất chuồng.
Cách dùng và Liều lượng: Hòa nước uống hoặc trộn thức ăn.
Quy trình cho uống: Hòa vắc xin vào nước uống cho gà 3 – 7 ngày tuổi. Pha
01 lọ vắc xin loại 1000 liều/lọ với 6 lít nước, sau đó đổ 01 lọ huyễn dịch huyền phù
loại 50g/lọ vào 6 lít nước đã pha với vắc xin. Lượng vắc xin này phải được gà uống
hết trong 4 – 6 tiếng sau khi pha. Công ty cổ phần thuốc thú y TWI
(VINAVETCO) (2015) [2]
2.1.2. Giới thiệu về giống gà và thuốc dùng trong thí nghiệm
* Gà lai F1 (trống Chọi x mái Lƣơng Phƣợng):
Gà lai F1 (trống Chọi x mái Lương
Phượng) được tạo ra bằng cách dùng gà
trống Chọi cho lai với gà mái Lương
Phượng, con lai có màu lông nâu vàng
xen với lông đen, nhưng màu đen là chủ
yếu da chân màu chì. Gà lai F1 (Chọi x
Lương Phượng) thường được nuôi theo
phương thức gà đồi, gà vườn, bán nuôi
nhốt đến 10 – 12 tuần tuổi thì giết thịt.


16
Gà lai F1 có khả năng thích nghi cao với điều kiện nóng ẩm, sức kháng bệnh tốt,
chất lượng thịt thơm ngon. Thích hợp với phương thức nuôi nhốt, bán nuôi nhốt, chăn

thả. Gà nuôi 10 tuần tuổi đạt:
- Khối lượng 1,4 – 1,7 kg.
- Tiêu tốn thức ăn: 2,9 – 3,2 kg TĂ/1 kg tăng khối lượng.
- Tỷ lệ nuôi sống: 95 – 97%
* Gà lai F1 (trống Ri x mái Lƣơng Phƣợng)
Gà lai F1 được tạo ra nhờ lai giữa bố Ri và mẹ Lương Phượng. Giống gà Ri lai
Lương Phượng đã tận dụng được ưu thế lai của gà bố mẹ, có nhiều điểm nổi trội như:
sức đề kháng tốt, dễ nuôi, có đặc điểm đầu và chân nhỏ, lông vàng hoặc mơ đốm trắng,
hình dáng giống gà Ri, thịt vàng thơm, đã phát huy được lợi thế của hai giống gà về
chất lượng và trọng lượng. Giống gà này đã được trung tâm nghiên cứu và huấn luyện
chăn nuôi – Viện chăn nuôi chuyển giao cho nhiều tỉnh thành trong cả nước như Bắc
Ninh, Bắc Giang, Hà Nội…
- Khối lượng: 1,1 – 1,4 kg.
- Tiêu tốn thức ăn: 2,8 – 3,0 kg TĂ/1 kg tăng khối lượng.
- Tỷ lệ nuôi sống: Đạt từ 95 – 97%.
Theo Hồ Xuân Tùng và Phan Xuân Hảo (2010) [22], khối lượng sống ở 11
tuần tuổi của gà Ri là 1016,67 g và gà Ri lai (3/4 LP, ¼ Ri) là 1479,17 g. Như vậy,
gà Ri lai có khối lượng sống lớn hơn (464,5 g) so với gà Ri và sự sai khác về số
lượng sống giữa gà Ri và Ri lai là
rất rõ rệt (P < 0,01). Mặt khác,
khối lượng sống giữa cá thể của
cùng một loài gà là khá lớn ở gà
Ri (Cv = 25,21%) và gà Ri lai (Cv
= 21,74%). Điều này có thể giải
thích là do khối lượng gà trống là
lớn hơn rất nhiều so với gà mái.
Cụ thể, khối lượng mổ khảo sát
của gà mái và gà trống ở gà Ri là
800 g và 1233,33 g, ở gà Ri lai
tương ứng là 1191,67 g và

1767,67 g.


17
* Thuốc Coxymax
Chủ trị Cầu trùng ghép.
Thành phần: Trong 100g thuốc có:
Sulphachlozine…………….30g.
Chỉ định:
Coxymax phòng và trị bệnh Cầu trùng phân có máu, phân sáp vàng, sáp nâu, sáp
đen, gây ra bởi Emeria spp (E. tenella, E. necatrix, E. brunetti, E. acervulina, E.
maxima).
Coxymax chủ trị các trường hợp nhiễm khuẩn: Salmonella, E.coli gây ra bệnh
phân xanh, phân trắng thương hàn, bạch lỵ, tụ huyết trùng trên gia cầm.
Đặc biệt hiệu quả với cả bệnh nặng và bệnh ghép.
Cách dùng và liều lƣợng:
Pha thuốc với nước sạch cho uống. Với gà: 1g/1 lít nước hoặc 100 g/50 kg khối
lượng/ngày, dùng liên tục trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng tiếp 1 liệu trình mới
nếu cần thiết.
Chống chỉ định: Không dùng cho động vật suy gan thận nặng.
Thời gian ngừng thuốc: trƣớc khi giết thịt; 11 – 14 ngày.
Bảo quản: Nơi khô, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp, nhiệt độ
dưới 30 oC.
Chỉ dùng trong thú y
Sản xuất bởi công ty cổ phần Greenlab Việt Nam. Địa chỉ: Khu công nghiệp
Phú Thị - Gia Lâm – Hà Nội.
2.2. Nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo Đào Trọng Đạt (1989) [5], các cơ sở chăn nuôi gà công nghiệp đang áp
dụng trộn Furazolidon, Rigecoccin, Sulfaquinoxalin và thức ăn hàng ngày cho gà

con từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 60 theo lịch trình 2.2.2 hoặc 3.3.3 kết hợp với vệ
sinh chuồng trại thay đệm lót chuồng theo định kỳ. Quy trình này đã bảo vệ được 80
- 90 % số con ấp nở trong 2 tháng.
Lê Văn Năm (1990) [16] cho biết nguyên tắc phòng bệnh Cầu trùng bằng
thuốc phải dùng từ 5 ngày tuổi đến 60 ngày tuổi đối với gà thịt, sau đó cứ một tháng


×