Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Theo dõi tình hình mắc bệnh đường hô hấp trên đàn lợn nuôi tại trại ông lương xã ngọc châu – huyện tân yên – tỉnh bắc giang, thử hiệu lực điều trị của 2 thuốc tylosin – 50 và linco – gen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.16 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THANH THỦY

Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH ĐƢỜNG HÔ HẤP
TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI ÔNG LƢƠNG XÃ NGỌC CHÂU –
HUYỆN TÂN YÊN –TỈNH BẮC GIANG, THỬ HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ
CỦA 2 THUỐC TYLOSIN – 50 VÀ LINCO – GEN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học:

2011-2016

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ THANH THỦY
Tên đề tài:
THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH ĐƢỜNG HÔ HẤP
TRÊN ĐÀN LỢN NUÔI TẠI TRẠI ÔNG LƢƠNG XÃ NGỌC CHÂU –
HUYỆN TÂN YÊN –TỈNH BẮC GIANG, THỬ HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ
CỦA 2 THUỐC TYLOSIN – 50 VÀ LINCO – GEN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn nuôi thú y

Khóa học :

2011-2016

Giảng viên hƣớng dẫn: Th.S La Văn Công


Thái Nguyên, năm 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại trại ông Lương xã Ngọc Châu –
huyện Tân Yên – tỉnh Bắc Giang tôi đã nhận được sự giúp rất nhiệt tình và
quý báu của các thầy cô ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Chăn
Nuôi thú y cùng toàn bộ các thầy cô trong khoa đã giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường và thực tập. Nhân dịp này tôi xin bà y tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc đến:
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi thú y- Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
Ban lãnh đạo, cùng các kỹ thuật và công nhân tại trại ông Lương.
Cùng tập thể các thầy cô giáo trường Đại hoc Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận này đúng thời hạn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sực quan tâm giúp đỡ rất nhiệt tình
của thầy giáo hướng dẫn: Th.S La Văn Công đã giúp đỡ tôi trong quá triǹ h
thực tâ ̣p và hoàn thiê ̣n báo cáo khóa luâ ̣n này . Nhân đây tôi cũng xin bày tỏ
lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã thường xuyên tạo mọi điều
kiện giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn
thành mọi khóa luận.
Cuối cùng tôi xin chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe hạnh phúc, đạt nhiều
thành tích trong giảng dạy và nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên

Hoàng Thị Thanh Thủy



ii

LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là khâu cuối cùng của quá trình đào tạo đóng vai
trò không thể thiếu trong nền giáo dục hiện nay. Trong quá trình thực tập giúp
sinh viên tiếp cận và nắm bắt thực tế, củng cố kiến thức đã học, đồng thời áp
dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất, từ đó nâng cao kiến thức chuyên môn
nắm vững các phương pháp nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra thực tập tốt nghiệp cũng là thời gian sinh viên rèn luyện, học hỏi
kinh nghiệm của người đi trước, nhằm trang bị những kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ và công tác quản lý sau khi tốt nghiệp ra trường có thể trở thành một
người cán bộ khoa học có trình độ chuyên môn, tay nghề vững vàng.
Xuất phát từ cơ sở trên, theo nguyện vọng của bản thân và sự nhất trí
của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Chăn nuôi Thú y - Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự giúp đỡ của trại ông Lương - Ban
lãnh đạo xã Ngọc Châu, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy cô, kỹ
thuật trại tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Theo dõi tình hình mắc
bệnh đường hô hấp trên đàn lợn nuôi tại trại ông Lương xã Ngọc Châu –
huyện Tân Yên –tỉnh Bắc Giang, thử hiệu lực điều trị của 2 thuốc tylosin
– 50 và linco – gen”.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn và trình độ bản thân còn nhiều hạn
chế nên đề tài thực tập tốt nghiệp của tôi không thể tránh khỏi những thiếu
sót, kính mong được sự bổ sung, góp ý của thầy cô và bạn bè để đề tài thực
tập tốt nghiệp của tôi hoàn thiện hơn.


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 4.1: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt của trại lợn ông Lương............... 32
Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại lợn ông Lương ....... 33
Bảng 4.3: Kết quả công tác phục vụ sản xuất .................................................. 39
Bảng 4.4: Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn nuôi tại trại ............................ 40
Bảng 4.5: Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở lợn theo tính biệt .......................... 42
Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp theo tháng trong năm ...................... 43
Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp theo tuổi lợn .................................... 45
Bảng 4.8: Một số triệu chứng chính của lợn mắc bệnh đường hô hấp ............ 46
Bảng 4.9: Tỷ lệ lợn chết do bệnh đường hô hấp (%) ....................................... 47
Bảng 4.10: Hiệu quả của hai loại thuốc trong điều trị bệnh đường hô hấp ..... 48
Bảng 4.11: Tỷ lệ tái nhiễm bệnh đường hô hấp ở lợn và kết quả điều ............ 49
Bảng 4.12: Chi phí sử dụng thuốc trong điều trị .............................................. 50


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
ATP :
ARN:
CP:
Cs :
ĐVT:
LMLM:
Nxb:
PRRS:
STT :
TT :

Tr :

Adenosine triphosphate
Axít ribonucleic
Charoen Pokphand
Cộng sự
Đơn vị tính
Lở mồm long móng
Nhà xuất bản
Porcine reproductive respiratory syndrome
Số thứ tự
Thể trọng
Trang


v

MỤC LỤC
Trang
Phần 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học ..............................................................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................3
2.1.1. Cấu tạo bộ máy hô hấp của lợn .........................................................................3
2.1.2. Chức năng sinh lý của bộ máy hô hấ p ..............................................................6
2.1.3. Một số bệnh đường hô hấp thường gặp ở lợn ...................................................8

2.1.4. Nguyên tắc phòng và điều trị bệnh .................................................................18
2.1.4.1. Phòng bệnh ...................................................................................................18
2.1.4.2. Điều trị bệnh .................................................................................................20
2.1.5. Những hiểu biết về thuốc tylosin – 50 và linco – gen.....................................22
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước về bệnh đường hô hấp trên lợn .... 23
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................................23
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ...................................................................25
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......27
3.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................27
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................27
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi..............................................27
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................27
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................27
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................31
4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .....................................................................31
4.1.1. Công tác chăn nuôi ..........................................................................................31


vi

4.1.2. Công tác thú y .................................................................................................31
4.2. Kết quả nghiên cứu của đề tài ............................................................................40
4.2.1. Kết quả theo dõi lợn mắc bệnh đường hô hấp tại trại .....................................40
4.2.2. Kết quả theo dõi lợn mắc bệnh đường hô hấp theo tính biệt ..........................42
4.2.3. Kết quả theo dõi lợn mắc bệnh đường hô hấp theo tháng trong năm ......................43
4.2.4. Kết quả theo dõi lợn mắc bệnh đường hô hấp theo tuổi lợn ...........................44
4.2.5. Một số triệu chứng chính của lợn mắc bệnh đường hô hấp ............................46
4.2.6. Kế t quả theo dõi tỷ lê ̣ lơ ̣n chế t do bê ̣nh đường hô hấp ...................................47
4.2.7. Hiệu lực của hai loại thuốc dùng trong điều trị bệnh đường hô hấp cho lợn ..48

4.2.8. Kết quả theo dõi tỷ lệ tái nhiễm bệnh đường hô hấp ở lợn và kết quả điều trị
lần 2 ...........................................................................................................................49
4.2.9. Sơ bộ hoạch toán kinh tế khi sử dụng hai loại thuốc ......................................50
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................52
5.1. Kết luận ..............................................................................................................52
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................54


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển từ lâu đời, nó đã và
đang đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nền nông
nghiệp nước ta dựa trên hai ngành chính là trồng trọt và chăn nuôi, trong đó
ngành chăn nuôi đóng vai trò rất quan trọng đặc biệt là chăn nuôi lợn. Thịt lợn
không chỉ cần thiết cho nhu cầu dinh dưỡng của con người mà còn phù hợp
với khẩu vị của đại đa số người dân. Thịt lợn chiếm 78 - 80% so với các loại
thịt khác trong chăn nuôi, nhu cầu sản phẩm thịt gia cầm chiếm 15%, thịt trâu
bò và các thịt khác là 10%.
Để đáp ứng nhu cầu cấp thiết này Đảng và Nhà nước ta không ngừng quan
tâm đầu tư phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Việc áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thú y vào thực tiễn sản xuất chăn nuôi
đã giúp chúng ta phòng và khống chế được hầu hết các dịch bệnh nguy hiểm
cho đàn gia súc gia cầm. Mặt khác, do mức sống của người dân tăng lên thì
nhu cầu về sử dụng thực phẩm sạch đang là vấn đề mà người tiêu dùng quan
tâm. Để có thực phẩm an toàn dịch bệnh đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người tiêu dùng việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật về vệ sinh thú y và an

toàn dịch bệnh là hết sức cần thiết.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hình thức chăn nuôi trại tập trung còn gặp
nhiều khó khăn đó là tình hình dịch bệnh ngày càng phức tạp. Trong đó có bệnh
đường hô hấp là một trong những bệnh do nhiều nguyên nhân gây ra như: vi khuẩn,
virút, ký sinh trùng, Mycoplasma,… gây ảnh hưởng đến chức năng hô hấp của lợn.
Mặc dù tỷ lệ chết không cao, nhưng bệnh này làm suy giảm năng suất trong chăn
nuôi do bệnh đường hô hấp lây lan nhanh và tác động kéo dài trên cơ thể lợn làm
cho lợn nhiễm bệnh sinh trưởng chậm, tiêu tốn thức ăn cao. Mầm bệnh tồn tại rất
lâu trong cơ thể lợn cũng như môi trường bên ngoài làm cho việc phòng trị bệnh
gặp rất nhiều khó khăn, khi lợn bị bệnh chi phí điều trị cao, thời gian và liệu trình


2

điều trị kéo dài. Đặc biệt với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm như ở nước ta thì bệnh về
đường hô hấp thường xuyên xảy ra và phổ biến ở các trại chăn nuôi tập trung.
Xuấ t phát từ yêu cầ u của thực tế sản xuấ t , để góp phần giảm bớt thiệt hại
kinh tế do các bệnh đường hô hấp gây ra và nâng cao chất lượng thịt lợn, đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm dưới sự hướng dẫn của th ầy giáo Th.S La Văn
Công, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi tình hình mắc bệnh đường
hô hấp trên đàn lợn nuôi tại trại lợn ông Lương thuộc xã Ngọc Châu huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang, thử hiệu lực điều trị của 2 thuốc tylosin 50 và linco-gen”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá tình hình mắc bệnh đường hô hấp trên đàn lợn của trại lợn
ông Lương thuộc xã Ngọc Châu - huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang.
- Đánh giá được hiệu lực điều trị bệnh đường hô hấp của 2 thuốc
tylosin - 50 và linco - gen.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Qua tiế p câ ̣n thực tế ta ̣i tra ̣i là điề u kiê ̣n để nâng cao tay nghề , rèn luyện
các kỹ năng.

- Vâ ̣n du ̣ng các kiế n thức đã ho ̣c vào thực tiễ,nhọc tập, bổ sung thêm kiế n
thức mới.
- Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học phục vụ cho lĩnh vực
nghiên cứu cho lĩnh vực chăn nuôi và thú y.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Có thêm các kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị bệnh cho vật nuôi
.
- Đánh giá đươ ̣c hiê ̣u lực của các loại thuố c sử du ̣ng, từ đó có thể đưa ra
phác đồ điều trị hiệu quả bệnh đư
ờng hô hấp.
- Đưa ra các biện pháp phòng bệnh thích hợp để hạn chế dịch bệnh
bùng phát.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cấu tạo bộ máy hô hấp của lợn
* Xoang mũi
Xoang mũi nhỏ, ở vùng đầu được giới hạn phía trước là hai lỗ mũi, sau
có hai lỗ thông với yết hầu, trên là xương mũi, dưới là vòm khẩu cái ngăn
cách với xoang miệng.
Ở chính giữa có một vách sụn và xương lá mía chia xoang mũi thành
hai phần giống nhau là xoang mũi phải và trái.
- Lỗ mũi: là hai hốc tròn hoặc hình trứng, là nơi cho không khí đi vào
xoang mũi. Cấu tạo bởi một sụn giống neo tàu thủy làm chỗ bám cho các cơ
mũi. Bên ngoài phủ bởi lớp da.
- Cấu tạo xoang mũi:

+ Xoang mũi được cấu tạo khung xương gồm các xương: xương mũi,
xương hàm trên, liên hàm, khẩu cái, lá mía. Trong xoang mũi từ thành bên đi
vào trong có 3 đôi xương ống cuộn là ống cuộn mũi (ở trên), ống cuộn hàm (ở
dưới), ống cuộn sàng (ở sau).
+ Niêm mạc: Niêm mạc bao phủ toàn bộ mặt trong xoang mũi chia làm
hai khu:
Khu niêm mạc hô hấp: bao phủ 2/3 phía trước mặt trong xoang mũi.
Niêm mạc màu hồng, có các lông để cản bụi, tế bào biểu mô phủ có lông
nhung, dưới là các tuyến tiết dịch nhầy và mạng lưới mao mạch dày đặc.
Chức năng là cản bụi, lọc sạch, tẩm ướt và sưởi không khí trước khi đưa vào
phổi trên niêm mạc khứu giác.
Khu niêm mạc khứu giác: nằm ở phía sau có màu vàng nâu. Trên niêm
mạc chứa các tế bào thần kinh khứu giác ( nhận cảm giác mùi) sợi trục của


4

chúng tập trung lại thành dây thần kinh khứu giác về đầu trước mặt dưới hai
bán cầu đại não.
Yết hầu là bộ phận chung của đường hô hấp và tiêu hóa, cùng phối hợp
với màng khẩu cái và sụn tiểu thiệt thanh quản trong động tác nuốt và thở.
Yết hầu là một xoang ngắn, hẹp nằm sau xoang miệng và màng khẩu
cái, trước thực quản và thanh quản, dưới hai lỗ thông lên mũi.
Yết hầu là nơi giao nhau (ngã tư) giữa đường tiêu hóa và đường hô hấp.
Nó có nhiệm vụ dẫn khí từ xoang mũi xuống thanh quản, dẫn thức ăn từ
miệng xuống thực quản. Ngoài ra từ yết hầu còn có hai lỗ thông lên xoang nhĩ
(bên trong màng nhĩ tai) nhờ hai ống nhĩ hầu.
* Thanh quản
Là một xoang ngắn, hẹp nằm sau yết hầu và màng khẩu cái, trước
khí quản, dưới thực quản. Thanh quản vừa là đường dẫn khí vừa là cơ

quan phát âm.
- Cấu tạo: gồm một khung sụn, cơ và niêm mạc.
+ Khung sụn gồm 5 sụn:
Sụn tiểu nhiệt giống như nửa lá cây nằm sau yết hầu.
Sụn giáp trạng giống như quyển sách mở nằm giữa sụn tiểu thiệt và sụn
nhẫn tạo thành đáy thanh quản.
Sụn nhẫn giống cái nhẫn mặt đá nằm sau 3 giáp trạng, 2 sụn phễu và
trước các vòng sụn khí quản.
Hai sụn phễu giống như hai tam giác nằm trên giáp trạng, hai đầu trên
gắn liền nhau cùng với sụn tiểu thiệt làm thành hình vòi ấm.
- Ở giữa nhô vào lòng thanh quản là hai u tiếng.
- Hai đầu dưới cùng gắn lên mặt trên sụn giáp trạng. Hai u tiếng có hai
bó dây tiếng (là hai bó sợi đàn hồi cao), cùng đi xuống bám vào đầu dưới hai
sụn phễu.


5

+ Cơ thanh quản: gồm cơ nội bộ là các cơ nhỏ mỏng liên kết các sụn
với nhau, cơ bao xung quanh thanh quản để vận động thanh quản.
+ Niêm mạc: phủ bề mặt thanh quản chia làm 3 vùng:
Vùng trước cửa thanh quản rất nhạy cảm. Vật lạ (hạt cơm, bụi…) rơi
xuống sẽ tạo phản xạ ho và bị đẩy ra ngoài.
Vùng giữa cửa thanh quản: ở đó có hai bó dây tiếng tạo nên cửa tiếng
(do các cơ nội bộ co rút) sẽ phát ra âm cao thấp khác nhau.
Vùng sau của thanh quản: niêm mạc có tuyến nhầy để cản bụi.
* Khí quản
Là ống dẫn khí từ thanh quản đến rốn phổi chia làm hai đoạn là đoạn cổ
và đoạn ngực.
+ Đoạn cổ: 2/3 phía trước đi dưới thực quản, 1/3 phía sau đi song song

bên trái thực quản.
+ Đoạn ngực: đi dưới thực quản.
Khí quản được cấu tạo bởi 50 vòng sụn hình chữ C, hai đầu chữ C quay
lên trên, nối với nhau bằng một băng sợi tế bào biểu mô phủ có lông rung, có
tuyến nhầy giữa lại làm thành đờm dãi bị cơ trơn co bóp đẩy ra ngoài.
* Phổi
- Vị trí: gia súc có hai lá phổi hình nón, chiếm gần hết lồng ngực, nằm
chùm lên tim, nhưng tim lệch về phía dưới lá phổi trái nhiều hơn. Lá phổi
phải thường lớn hơn phổi trái.
- Hình thái: mỗi lá phổi có đỉnh ở phía trước, đáy ở phía sau, cong theo
chiều cong cơ hoành. Mặt ngoài cong theo chiều cong của xương sườn. Mặt
trong của hai lá phổi bị ngăn cách nhau bởi động mạch chủ ở trên và thực
quản ở dưới. Bề mặt phổi có những mẻ sâu chia mỗi phổi thành các thùy khác
nhau, thường thì thùy đỉnh (thùy miệng) ở trước, thùy tim ở giữa, thùy đáy
(thùy hoành) ở sau và dưới lá phổi phải đều có thêm một thùy phụ.


6

Ở lợn, phổi trái có 3 thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy đáy; phổi phải có 4
thùy: thùy đỉnh, thùy tim, thùy đáy và thùy phụ.
- Cấu tạo:
+ Ngoài cùng là lớp màng phổi bao bọc.
+ Trong là mô phổi, mỗi lá phổi gồm nhiều thùy phổi. Thùy phổi là tập
hợp của các đơn vị cấu tạo bởi tiểu thùy phổi.
Mỗi tiểu thùy hình đa giác có thể tích khoảng một cm3 bên trong gồm
các chùm phế nang (giống chùm nho) và các túi phế nang (giống quả nho).
Trong mỗi thùy phổi hệ thống phế quản phân nhánh dẫn khí vào đến chùm
phế nang và túi phế nang.
+ Đi song song với hệ thống ống phế quản là các phân nhánh của động

mạch phổi mang máu đen chứa CO2 đến lòng túi phế nang tạo thành màng
lưới mao mạch, ở đây máu thực hiện sự trao đổi khí thải khí CO2 và nhận O2
trở thành máu đỏ tươi rồi theo hệ thống tĩnh mạch đổ về tim đi nuôi cơ thể.
+ Số lượng phế nang ở phổi rất nhiều. Tổng diện tích bề mặt phế nang
(để trao đổi khí) ở đại gia súc khoảng 500m2, ở tiểu gia súc: 50 – 80 m2 .
+ Mô phổi về cơ bản được lát bởi các sợi chun có tính co giãn, đàn
hồi cao.
2.1.2. Chức năng sinh lý của bộ máy hô hấ p
Đối với tất cả các loài động vật thì một trong những yếu tố quyết định sự
sống là có đủ lượng O2. Trong 1 phút cơ thể động vật cần 6 – 8 ml O2 và thải
ra 250 ml CO2. Để có được lượng O2 thiết yếu và thải được lượng CO2 ra khỏi
cơ thể thì cơ thể phải thực hiện động tác hô hấp.
Đối với gia súc khỏe động tác hô hấp hít vào, thở ra thường lặng lẽ và
vừa đủ (trừ sau khi cơ thể vận động mạnh). Số lần gia súc hít vào và thở ra
trong một phút khi nghỉ ngơi được gọi là tần số hô hấp, tần số này thay đổi
theo giống và loài gia súc gồm ba pha bằng nhau: hít vào, thở ra và ngừng


7

thở. Tần số hô hấp có thể tăng ở gia súc khỏe mạnh sau khi vận động hay tăng
lên trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm môi trường thay đổi bất thường.
Ở lợn, thực hiện hô hấp là nhờ sự co rút, phối hợp của nhiều cơ riêng
biệt. Sự phối hợp trong điều hòa bởi trung khu hô hấp, là nhóm tế bào đặc biệt
nằm trong hành tủy. Cơ quan hô hấp có phổi để trao đổi khí và hệ thống ống
khí dẫn khí vào phổi (mũi, họng hầu, khí quản, phế quản). Dọc đường dẫn khí
có hệ thống thần kinh và hệ thống mạch máu phân bố dày đặc có tác dụng
sưởi ấm không khí trước khi vào đến phổi. Trên niêm mạc đường hô hấp có
nhiều tuyến tiết dịch nhầy để giữ bụi và dị vật có lẫn trong không khí. Niêm
mạc đường hô hấp cũng có lớp lông rung luôn chuyển động hướng ra ngoài

do đó có thể đẩy các dị vật hoặc bụi ra ngoài.
Cơ quan cảm thụ trên đường hô hấp rất nhạy cảm với các phần tử vật lạ
có trong không khí từ đó tạo ra các phản xạ tự vệ như ho, hắt hơi… để đẩy các
vật lạ ra ngoài. Lông mũi có tác dụng ngăn cản và giữ lại các vật lạ không cho
chúng xâm nhập vào sâu bên trong đường hô hấp. Các phế nang nằm trong một
mạng lưới sợi liên kết đàn hồi rắn chắc. Số lượng phế nang lại rất lớn nên bề
mặt trao đổi khí rộng, tạo điều kiện cho sự trao đổi khí được thuận lợi.
Quá trình hô hấp của lợn gồm 3 giai đoạn. Tất cả các cơ quan chỉ có
nhiệm vụ thực hiện việc hô hấp bên ngoài.
+ Hô hấp ngoài (hô hấp phổi): là quá trình trao đổi khí giữa cơ thể với
môi trường bên ngoài thông qua thành phế nang của phổi.
+ Hô hấp trong: Là quá trình sử dụng O2 của mô bào.
+ Quá trình vận chuyển CO2, O2 từ phổ i đến mô bào và ngược lại động
tác hô hấp được điều khiển bằng cơ chế thần kinh - thể dịch và được thực hiện
bởi cơ quan hô hấp.
Trong trường hợp gia súc mắc bệnh hoặc gặp phải một số kích thích thì
tần số hô hấp sẽ thay đổi có khi tăng lên hoặc giảm xuống. Lợn khi bị bệnh
thì tần số hô hấp có thể tăng lên 60 - 100 - 150, thậm chí tăng lên tới 200
lần/phút như bệnh suyễn.


8

2.1.3. Một số bệnh đường hô hấp thường gặp ở lợn
* Bệnh tụ huyết trùng lợn
- Nguyên nhân:
Bệnh tụ huyết trùng lợn là một bệnh truyền nhiễm cấp tính sảy ra ở lợn.
Bệnh do vi khuẩn Pasteurella multocida gây ra, đặc điểm của bệnh là viêm
phổi, màng tim và bại huyết ( Nguyễn Bá Hiên và cs, 2008) [9].
-Dịch tễ học:

Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2007) [8], bệnh tụ huyết trùng thường sảy
ra vào mùa nóng ẩm, mùa mưa, khí hậu thay đổi đột ngột hoặc do điều kiện
vệ sinh chăm sóc kém. Những yếu tố này làm sức đề kháng của con vật giảm
sút tạo điều kiện cho vi khuẩn tụ huyết trùng có sẵn trong cơ thể hoặc từ ngoài
xâm nhập vào gây bệnh.
Vi khuẩn có thể vào cơ thể qua đường tiêu hóa, hô hấp hay vết thương
hở ngoài da (Trần Văn Bình, 2008) [4].
Bệnh có thể truyền trực tiếp từ lợn bệnh sang lợn khỏe qua đường hô
hấp khi lợn thở hoặc truyền gián tiếp qua dụng cụ chăn nuôi, thức ăn nước
uống. Từ một cơ sở bị bệnh có thể lây sang các vùng lân cận do vận chuyển
lợn hoặc các chất thải chăn nuôi và di chuyển của con người. Hiện tượng
truyền bệnh từ mẹ sang lợn con qua nhau thai và qua tiếp xúc trực tiếp đều
phát hiện nhưng chưa tìm ra cơ chế lây truyền (Lê Văn Tạo, 2007) [30].
- Cơ chế sinh bệnh:
Vi khuẩn Pasteurella multocida tồn tại trong môi sinh, đặc biệt là trong
đất, phân, nền chuồng nhiễm vào thức ăn, nước uống qua đường tiêu hóa, qua
không khí vào đường hô hấp. Một số lợn khỏe trong đàn cũng mang vi khuẩn
Pasteurella multocida gây bệnh cho đàn. Vi khuẩn sau khi nhiễm vào cơ thể,
cư trú ở hạch phổi, hầu, phát triển, sản sinh các yếu tố độc lực, gây viêm phổi,
hoại tử phổi, xâm nhập vào máu đến các cơ quan nội tạng làm vỡ thành mạch
gây tụ huyết, xuất huyết.


9

- Triệu chứng của bệnh:
Lê Văn Tạo (2007) [30] cho rằng, Pasteurella multocida thường gây bệnh tụ
huyết trùng cho lợn ở 3 thể :
- Thể cấp tính: thường xảy ra ở thời kỳ đầu của ổ dịch. Xuất hiện các
triệu chứng nhiễm trùng huyết, sốt cao 42,20C, khó thở, thở thể bụng, mệt

mỏi, ủ rũ, tím tái ở vùng bụng, tai và bẹn. Tỷ lệ chết cao (5 - 40%).
- Thể á cấp tính: thể này thường do các chủng gây viêm màng phổi gây
ra, phổ biến ở lợn trưởng thành hoặc lợn vỗ béo giai đoạn cuối. Lợn có biểu
hiện ho, thở thể bụng.
- Thể mãn tính: bệnh thường xảy ra ở lợn từ 10 - 16 tuần tuổi. Đặc
trưng của bệnh là hiện tượng ho, thở mạnh, sốt nhẹ hoặc sốt không điển hình.
Lê Hồng Mận (2008) [22] cho rằng: vi khuẩn Pasteurella multocida có
nhiều chủng chống lại các thuốc kháng sinh nên cần làm kháng sinh đồ để có
hiệu quả điều trị và điều trị sớm.
- Bệnh tích:
Bệnh tích của lợn mắc bệnh tụ huyết trùng: vùng dưới da có tụ máu và
keo nhầy, phổi bị xung huyết hoặc viêm nặng có màu vân đá hoa. Xoang
ngực, xoang bao tim tích nước màu vàng, thanh quản, phế quản xuất huyết, có
dịch màu đỏ. Tim, gan, thận, lách sưng to, xuất huyết (Nguyễn Văn Thanh,
2004) [32].
Đặc trưng của bệnh này xuất hiện ở thùy đỉnh và mặt trong của phổi,
cùng với việc có bọt khí trong khí quản. Có sự phân ranh giới rõ rệt giữa vùng
tổ chức phổi bị tổn thương và vùng tổ chức phổi bình thường. Phần bị ảnh
hưởng của phổi sẽ có sự biến đổi màu sắc từ đỏ sang xám xanh phụ thuộc vào
giai đoạn của bệnh. Trong các trường hợp bệnh nặng có thể xuất hiện viêm
phế mạc hoặc apxe ở các mức độ khác nhau. Khi ở mức độ này thấy phế mạc
dính chặt vào thành xoang ngực, phế mạc có vùng mờ đục, khô. Đây chính là


10

bệnh tích đặc trưng để phân biệt bê ̣nh viêm phổ i do Pasteurella multocida và
bê ̣nh viêm phổ i do Actinobacillus gây ra.
* Bệnh suyễn lợn
- Nguyên nhân:

Nguyễn Bá Hiên và cs (2008) [9] cho biết: bệnh suyễn lợn hay còn gọi
là dịch viêm phổi địa phương của lợn là một bệnh truyền nhiễm thường ở thể
mạn tính và lưu hành ở một địa phương do Mycoplasma hyopneumonia gây ra
với đặc điểm là chứng viêm phế quản - phổi tiến triển chậm. Bệnh gây thiệt
hại nhiều về kinh tế, tăng trọng kém, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng cao.
- Dịch tễ học:
Theo Trần Văn Bình (2008) [4] thì lợn ở các lứa tuổi đều mắc bệnh
nhưng lợn con từ 1 - 3 tháng tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất, đặc biệt là lợn con
vừa cai sữa. Tiếp theo là lợn nái đang có chửa sắp đẻ và cho con bú. Lợn thịt
vỗ béo ít mắc hơn.
- Cơ chế gây bệnh:
Sau khi xâm nhập vào phổi qua đường hô hấp, Mycoplasma tạo trạng
thái cân bằng nếu sức đề kháng của cơ thể tốt. Khi sức đề kháng của cơ thể
giảm do nhiều nguyên nhân như: Chuồng trại không hợp lý, chăm sóc kém…
Mycoplasma tác động gây bệnh viêm phổi ở thùy đỉnh, thùy tim, thùy hoành
cách mô. Một trong những cơ chế quan trọng được sử dụng để giải thích cơ chế
sinh bệnh là khả năng bám dính của Mycoplasma hyopneumoniae lên hệ thống
lông rung của niêm mạc đường hô hấp. Mầm bệnh bám dính vào lông rung,
sinh sản nhiều hơn, phá hủy hệ thống lông rung này, làm mất sức đề kháng tự
nhiên của đường hô hấp trên, mở đường cho mầm bệnh kế phát gây viêm phổi
phức hợp ở lợn. Ngoài ra, còn có các nghiên cứu cho biết Mycoplasma
hyopneumonia đã ảnh hưởng gây suy giảm miễn dịch của cơ thể, tác động đến
cả đại thực bào cũng như tế bào lympho B và T. Sự kết hợp của các vi khuẩn


11

kế phát như Pasteurella multocida, Streptococcus, Staphylococcus… tác động
làm cho bệnh thêm trầm trọng và gây biến chứng viêm phổi, nung mủ phổi…
- Triệu chứng lâm sàng:

Đặng Xuân Bình và cs (2011) [2] cho biết: thời kỳ nung bệnh từ 1 - 3
tuần, trung bình 10 - 16 ngày trong tự nhiên, 5 - 12 ngày trong phòng thí
nghiệm. Triệu chứng ho, khó thở xuất hiện sau 25 - 65 ngày. Bệnh có thể chia
làm 3 thể: Cấp tính, á cấp tính và mãn tính.
- Thể cấp tính:
Lúc đầu triệu chứng rất nhẹ, khó phát hiện bệnh, lợn ốm thường rời
đàn, đứng hoặc nằm ở góc chuồng, kém ăn, chậm lớn. Thân nhiệt bình thường
hoặc hơi cao, sốt nhẹ 39 - 39,50C, khi có biểu hiện bệnh, con vật hắt hơi từng
hồi lâu do có chất dịch bài tiết sâu ở trong đường hô hấp hoặc do viêm phổi
có dịch bài xuất ở giai đoạn sau của bệnh. Vài ngày sau, con vật ho, khi ho
vận động mạnh, thường biểu hiện bệnh lúc sáng sớm và chiều tối. Lợn bệnh
ho liên tục trong 2 - 3 tuần, có khi kéo dài hơn.
Khi phổi bị tổn thương nghiêm trọng thì con vật có triệu chứng khó
thở, thở nhanh, thở khò khè, nhịp thở có thể lên tới 100 - 150 lần/phút. Tần số
hô hấp tăng dần lên, lợn ngồi thở như chó, mồm há ra để thở, bụng giật mạnh,
chảy nước mắt, nước mũi, nước tiểu vàng và ít, nghe phổi có nhiều vùng có
âm đục.
Bệnh tiến triển khoảng 1 tuần, tỷ lệ chết khá cao nếu không điều trị kịp
thời. Thể cấp tính thường ít thấy, chủ yếu mắc bệnh ở những đàn lợn chưa
mắc bệnh lần nào. Bệnh thường phát ra đột ngột và lây lan nhanh. Khi có tác
động của vi khuẩn kế phát làm chứng viêm phổi càng trở nên trầm trọng hơn.
- Thể á cấp tính:
Thể này thường gặp ở giống lợn tạp giao, lợn lai, lợn con còn bú mẹ. Bệnh
có triệu chứng giống thể cấp tính nhưng không trầm trọng bằng. Lợn ốm thường


12

ho, thở nhanh, tần số hô hấp tăng, mồm há ra để thở, thân nhiệt tăng ít. Nếu ghép
với bệnh tụ huyết trùng thì sốt cao. Bệnh có thể kéo dài vài tuần lễ.

- Thể mãn tính:
Thể bệnh này thường từ thể cấp tính và thể á cấp tính chuyển sang.
Không như trong thể cấp tính, bệnh khó phát hiện do biểu hiện không rõ ràng.
Con vật ho khan vào buổi sáng sớm, buổi chiều tối sau khi ăn xong. Lợn ho
từng tiếng một hoặc từng hồi kéo dài, ho một tuần rồi giảm đi hoặc kéo dài
liên miên. Con vật khó thở, thở nhanh, tần số hô hấp tăng từ 40 - 100
lần/phút. Hít vào dài hơn thở ra, thở khò khè vào ban đêm.
Con vật đi táo rồi ỉa chảy, thân nhiệt tăng ít, khoảng 39 - 400C, có thể
tăng lên đến 400C rồi hạ thấp xuống.
Bệnh tiến triển vài tháng có khi đến nửa năm, thỉnh thoảng có con chết.
Nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt thì đàn lợn có thể phục hồi, tỷ lệ chết không
cao, nhưng hầu hết giảm tốc độ sinh trưởng. Nếu lợn con mắc bệnh này sẽ
gầy còm, lông xù, có thể chết do kiệt sức.
Cũng có khi lợn mắc bệnh ở thể ẩn. Thể này thường thấy ở những lợn
đực trưởng thành, lợn nái sinh sản. Triệu chứng không xuất hiện rõ, thỉnh
thoảng ho nhẹ, khi con vật bị stress do thời tiết thay đổi hoặc thức ăn không
đảm bảo thì bệnh mới phát ra. Con vật sinh trưởng, phát triển chậm, thời gian
nuôi vỗ béo kéo dài.
- Bệnh tích:
Bệnh tích chủ yếu tập trung chủ yếu ở phổi. Sau 4 - 5 ngày nhiễm bệnh, hiện
tượng viêm phổi từ thùy tim lan sang thùy nhọn, thùy đỉnh ở phía trước và thùy
hoành ở phía sau. Lúc đầu xuất hiện chỉ là những chấm viêm đỏ hoặc xám rồi to
dần ra, tập trung lại thành vùng rộng lớn. Chỗ viêm ở phổi cứng dần, màu đỏ
thẫm hoặc màu xám nhạt, mặt bóng láng, trong suốt, bên trong có chất
keo nên gọi là viêm phổi kính. Phổi có bệnh thì dày lên, cứng rắn, bị gan
hoá hoặc thịt hoá. Cắt phổi ra có nước hơi lỏng màu trắng xám, có bọt,


13


phổi dày và đặc lại, khi dùng tay bóp không xốp như bình thường. Sau khi
viêm từ 10 - 20 ngày, vùng nhục hoá đục dần, ít trong hơn, màu tro hồng,
vàng nhạt hoặc vàng xám, cuối cùng màu đục hẳn, bóp rất cứng, sờ giống
như tụy tạng hoá. Cắt phổi có bệnh thấy nhiều bọt, nhiều vùng hoại tử
màu vàng trắng. Bệnh tích lan rộng, trên mặt có nhiều sợi tơ huyết trắng,
phổi dính vào lồng ngực khi màng phổi bị viêm nặng.
Cắt một miếng phổi ở vùng bị gan hoá bỏ vào nước thấy chìm. Phế
quản, khí quản viêm có bọt, dịch nhày màu hồng nhạt, bóp có khi có mủ
chảy ra.
Một bệnh tích đặc trưng nữa là hạch lâm ba phổi sưng rất to, gấp 2 - 5
lần hạch bình thường, chứa nhiều vi khuẩn, nhiều nước màu tro, hơi tụ máu
nhưng không xuất huyết, sưng thuỷ thũng, mọng nước.
Nếu có vi khuẩn kế phát tác động thì bệnh phức tạp hơn, trường hợp
ghép với bệnh tụ huyết trùng phổi tụ máu, có nhiều vùng gan hoá vào sâu
bên trong và phía sau phổi, có từng vùng hoại tử như bã đậu, có nốt vàng.
Nếu có Streptococcus, Diplococcus thì bệnh có tích mủ ở phổi ( Nguyễn
Vĩnh Phước, 1978) [29].
* Bệnh viêm màng phổi và phổi ở lợn
- Nguyên nhân:
Đặng Xuân Bình và cs (2007) [1] cho rằng: bệnh viêm màng phổi và
phổi xảy ra do vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumonia. Lợn bị bệnh thường
có triệu chứng viêm phế quản, sau đó đến phổi và màng phổi.
- Dịch tễ học:
Bệnh xảy ra phổ biến ở mọi lứa tuổi, nhưng thường nhiễm ở lợn từ 2 - 6
tháng tuổi, đôi khi gây xuất huyết trên lợn nái và lợn hậu bị.
Bệnh xảy ra quanh năm nhưng bùng phát vào vụ hè thu khi nhiệt độ và
độ ẩm tăng cao.


14


- Triệu chứng:
Triệu chứng của bệnh thay đổi tùy thuộc lứa tuổi, sức đề kháng của cơ thể,
điều kiện môi trường và mức độ mẫn cảm với các mầm bệnh truyền nhiễm.
- Thể quá cấp tính: lợn khó thở, tần số mạch nhanh. Da vùng mũi, tai,
chân và sau đó toàn cơ thể có màu tím xanh. Lợn chết nhanh chóng trong
vòng 24 - 36 giờ.
- Thể cấp tính: có nhiều lợn trong cùng một chuồng hoặc các chuồng
khác nhau bị sốt cao (40,5 - 410C), da có nốt đỏ, lợn bỏ ăn, lười vận động,
lười uống nước. Lợn có triệu chứng hô hấp như khó thở, ho, đôi khi phải há
mồm ra để thở.
- Thể mạn tính: lợn thường không sốt hoặc sốt nhẹ, ho liên tục hoặc ho
ngắt quãng. Lợn bỏ ăn, khả năng tăng trọng giảm.
+ Bệnh tích:
- Thể quá cấ p
Lơ ̣n chế t không có bê ̣nh tić h điể n hiǹ h lơ ̣n vẫn to béo
- Thể cấ p tính và mañ tính
Màng phổi viêm dính fibrin kèm theo chảy máu và dịch

. Viêm màng

bao tim, viêm phổ i dính sườn , tích nước vàng đục có l ẫn máu ở trong ngực .
Phổ i có màu sẫm và cứng la ̣i

( phổ i bi ̣gan hóa ). Các ổ áp xe chứa đầy mủ

nằ m rải rác khắ p phổ i, có bọt khí lẫn máu trong đường hô hấ p.
* Bệnh cúm lợn
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [15], bệnh cúm lợn là một bệnh
truyền nhiễm cấp tính đặc trưng trên đường hô hấp gây ra do virus cúm A,

H1N1, H3N2, H1N2 gây ra. Trong môi trường tự nhiên, virus cúm có thể tồn tại
3 - 30 ngày và vẫn còn độc lực gây bệnh.
Lê Văn Tạo (2007) [30] cho biết: thời gian nung bệnh thường từ 1 - 3 ngày.
Virus cúm sau khi xâm nhập vào cơ thể sẽ nhân lên ở biểu mô niêm mạc đường hô
hấp như mũi, hạch amidan, khí quản, phổi và hạch lympho khí phế quản.


15

Lợn mắc bệnh biểu hiện cảm mạo: hắt hơi, ho, sổ mũi, chảy nước mũi
rất nhiều. Cơn ho có thể rất dữ dội giống như đàn chó sủa, lợn khó thở, phải
há ra để thở, thở thể bụng.
Để tránh cho lợn khỏi bị cúm thì không nên để cho lợn bị nhiễm lạnh,
chuồng trại phải đảm bảo độ ẩm và sự thoáng khí. Nếu phát hiện lợn bị bệnh thì
phải cách ly, tiêu độc chuồng trại, máng ăn, máng uống bằng nước vôi hoặc xút 3%.
Dùng thuốc Aureomycin kết hợp với Streptomycin liều cao tiêm cho lợn (Trung
tâm Unesco phổ biến kiến thức văn hóa giáo dục cộng đồng, 2005) [35].
Trương Lăng và cs (2002) [17] cho rằng: để điều trị bệnh cúm lợn dùng hỗn
hợp Penicillin và Streptomycin với liều cao, tiêm cách nhau 4 giờ một lần.
* Bê ̣nh viêm phổ i lợn do Streptococcus suis gây ra
Streptococcus là loại vi khu ẩn thường xuyên có mặt trong một số khí
quan trong cơ thể gia súc , gia cầ m và cả người . Khi cơ thể gă ̣p yế u tố bấ t lơ ̣i ,
stress thì Streptococcus trỗi dâ ̣y là nguyên nhân chiń h hoă ̣c kế t hơ ̣p với các vi
khuẩ n khác gây nên mô ̣t số bê ̣nh khá nghiêm tro ̣ng. Nó có thể gây bệnh ở thể
bại huyết dẫn đến chết hoặc nhiễm trùng tại chỗ như viêm não
viêm nô ̣i tâm ma ̣c ở lơ ̣n con từ

, viêm khớp ,

7 - 10 ngày tuổi . Nhóm vi khuẩn này gồm


Streptococcus suis type 1 và đôi khi kế t hơ ̣p với Streptococcus suis type 2 lây
nhiễm từ lơ ̣n me ̣ qua đường không khí , qua đường tiêu hóa do tiế p xúc trực
tiế p hoă ̣c qua bơm, kim tiêm nhiễm trùng.
Bê ̣nh viêm màng naõ do Streptococcus ở lợn sau cai sữa và lợn v ỗ béo
xảy ra sau khi chúng đươ ̣c nuôi nhố t chung với lơ ̣n mắ c bê ̣nh , có thể gây chết
lơ ̣n đô ̣t ngô ̣t, số t, triê ̣u chứng thầ n kinh, gây viêm khớp ở lơ ̣n con.
Hai loa ̣i Streptococcus đươ ̣c xác đinh
̣ có tầ m quan tro ̣ng trong bê ̣nh
đường ruô ̣t của l ợn là Streptococcus intestinalis, vi khuẩ n gă ̣p nhiề u nhấ t khi
phân lâ ̣p chấ t ch ứa phầ n đầ u của ruô ̣t già của lơ ̣n khỏe và

Streptococcus

hyointestinalis cô ̣ng sinh ở ruô ̣t già và ruô ̣t non của lơ ̣n khỏe . Khi lơ ̣n bi ̣tiêu


16

chảy số lượng Streptococcus tăng lên nhiề u , khi lơ ̣n ố m và chế t vì bê ̣nh phù
thì vi khuẩn thuộc nhóm cầu khuẩn sẽ cao hơn hẳn các vi khuẩn khác.
Đặc biệt khi kiểm tra dịch mũi , dịch khí quản , phế quản , phổ i của gia
súc khỏe , cũng như mẫ u bê ̣nh phẩ m là phổ i , dịch phổi , dịch ngoáy mũi và
hạch phổi của gia súc có bệnh tích của bệnh đường hô hấp thì người ta thường
phân lâ ̣p đươ ̣c vi khuẩ n Streptococcus suis. Kế t quả đó đươ ̣c giải thić h là do
vi khuẩ n Streptococcus suis có mặt thường xuyên ở đường hô hấp của gia súc.
Khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút , nó cùng các vi khuẩn khác trỗi dậy và
gây nên bê ̣nh viêm phế quản và viêm phổ i hóa mủ ở lơ ̣n . Triê ̣u chứng chủ yế u
là con vật bị sốt cao , chán ăn , lờ đờ , suy yế u , có triệu chứng ưỡn người về
phía sau, run rẩ y , co giâ ̣t, bê ̣nh nă ̣ng có thể gây mù , điế c, đi la ̣i khâ ̣p khiễng ,

què, viêm khớp trong trường hơ ̣p mañ tiń h. Bê ̣nh gây chế t với tỷ lê ̣ không cao
nhưng con vâ ̣t sinh trưởng phát triển chậm, tổ n thấ t về kinh tế lớn.
* Bệnh rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn
- Nguyên nhân:
Bệnh rối loạn sinh sản và hô hấp trên lợn (PRRS: porcine reproductive
respiratory syndrome) do virus thuộc họ Arteriviridae gây ra, ảnh hưởng trên
heo ở mọi lứa tuổi. Bệnh gây sảy thai, lợn nái chậm lên giống lại, lợn con còi
cọc chậm lớn. Đặc biệt những biểu hiện hô hấp trầm trọng trên heo con theo
mẹ và sau cai sữa ( Trần Văn Bình, 2008) [4].
- Triệu chứng:
Theo Đào Lệ Hằng và cs (2008) [6] triệu chứng của bệnh PRRS ở đàn
lợn phụ thuộc vào độc lực và các chủng gây bệnh, trạng thái miễn dịch của
bệnh súc và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Thời gian ủ bệnh 3 - 5 ngày.
Bệnh lan rất nhanh, trong vòng vài ba ngày cả đàn đã bị bệnh, 1 - 2 tuần lây
nhiễm cả vùng. Biểu hiện cả đàn bỏ ăn, sốt cao liên tục (41 - 420C), da đỏ,
nằm li bì, lười vận động, tím dái tai.


17

Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10] cho biết, lợn mắc bệnh PRRS có
triệu chứng:
- Ở lợn theo mẹ có thể gây bệnh hô hấp nhẹ, bỏ ăn, hắt hơi, tăng tần số
hô hấp, thở há mõm, có vết xanh tím ở tai. Mặt có thể bị phù, viêm kết mạc,
phù thũng mí mắt, có thể bị chảy máu ở rốn, phân có thể màu nâu hoặc xám
(do xuất huyết ruột). Ở lợn cai sữa, phát triển không đồng đều trong đàn. Biểu
hiện lâm sàng chủ yếu trên lợn lứa tuổi này là ho, đặc biệt là giai đoạn từ 40 50 ngày tuổi.
- Lợn trưởng thành biểu hiện lâm sàng không rõ, lợn nái rối loạn sinh
sản kéo dài có biểu hiện sảy thai cuối kỳ (2 - 3 tuần trước khi đẻ), nhiều lợn
con sơ sinh chết hoặc chết khô.

- Ở lợn nái, trong tháng đầu tiên khi bị nhiễm virus lợn biếng ăn từ 7 14 ngày. Sốt 39 - 400C. Sảy thai thường vào giai đoạn cuối, bị đẻ non, động
dục giả. Lợn ho và có dấu hiệu của viêm phổi.
- Ở lợn đực giống: con vật bỏ ăn, sốt, đờ đẫn hoặc hôn mê, có triệu
chứng hô hấp, giảm hưng phấn hoặc mất tính dục. Lượng tinh dịch ít, chất
lượng tinh kém và cho lợn sinh ra nhỏ.
Trương Lăng và cs (2002) [17] cho rằng: đặc điểm là lợn con, lợn choai
bị bệnh phần lớn tai bị xanh từng đám giống nốt chấm nên còn gọi là “ bệnh
lợn tai xanh”.
* Ký sinh trùng đường hô hấp
- Bệnh giun phổi lợn:
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [12] cho biết: bệnh do 3 loài giun tròn:
Metastrongylus elongatus, Metastrongylus pudendotectus, Metastrongylus
salmi thuộc họ Metastrongylidae gây ra.
+ Hình thái căn bệnh: cơ thể hình sợi chỉ, mảnh và dài, màu trắng hoặc
trắng ngà, túi miệng nhỏ, đầu có 2 môi chia thành 3 thùy. Giun cái đẻ trứng
có ấu trùng, âm hộ gần hậu môn và có nắp âm hộ.


×