Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Phân tích làm sáng tỏ về chi phí để xác định thuế TNDN và vấn đề chuyển giá đối với các DN có vốn đầu tư nước ngoài, hướng khắc phục để chống thất thu thuế TNDN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.88 KB, 16 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với quá trình phát triển của đời sống kinh tế xã hội, thuế ra đời và tồn tại khách
quan, là điều kiện vật chất quan trọng để nhà nước tồn tại và phát triển. Hiện nay, có nhiều
loại thuế khác nhau, được quy định, hướng dẫn áp dụng chi tiết trong nhiều văn bản khác
nhau của hệ thống pháp luật về thuế. Một trong số các loại thuế mà pháp luật thuế quy
định phải kể đến thuế thu nhập doanh nghiệp, một loại thuế khá phổ biến và góp phần quan
trọng trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Và nhóm 3 xin trình bày một vài
khía cạnh về loại thuế này qua phần bài tập của nhóm với đề tài: “Phân tích làm sáng tỏ về
chi phí để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp và vấn đề chuyển giá đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hướng khắc phục để chống thất thu thuế thu nhập doanh
nghiệp”

NỘI DUNG
I.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế
của các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
Thuế trực thu là loại thuế động viên, điều tiết vào thu nhập của người chịu thuế. Đối
tượng nộp thuế phải có thu nhập chịu thuế; thu nhập càng cao thì đóng thuế càng nhiều.
Trong thuế trực thu, người có nghĩa vụ nộp thuế đồng thời là người chịu thuế trên thu
nhập mà mình được hưởng. Chính vì vậy, thuế trực thu không được tính vào cơ cấu giá
thành hàng hoá dịch vụ và không được trừ vào chi phí khi tính lợi tức chịu thuế (thu nhập
chịu thuế) của cơ sở sản xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp

Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, vì vậy đối tượng nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.
Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của


các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định trên cơ
sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi
nhuận mới phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thứ ba, thuế thu nhập doanh nghiệp còn là một trong những công cụ quan trọng của
Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội trong
từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định vì mức độ điều tiết của thuế thu nhập doanh
nghiệp là rất lớn.
3. Nội dung thuế thu nhập doanh nghiệp
3.1, Phạm vi điều chỉnh
Theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 thì thuế thu nhập doanh
nghiệp chỉ điều tiết vào thu nhập của các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng

1


hóa, dịch vụ, không còn điều tiết thu nhâp của cá nhân có thu nhập từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (đã được xác định là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân).
3.2, Đối tượng điều chỉnh
a, Người nộp thuế: Căn cứ vào điều 2 luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì: Người
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp và các tổ chức khác thực hiện hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định. Đối
tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có thể được phân chia thành 2 nhóm sau đây:




Các tổ chức là các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ
bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam: Doanh nghiệp
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty nhà

nước, nhóm công ty.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi
là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam.
Tại khoản 3 điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định: Cơ sở thường
trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này,
doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh
tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm
mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam.
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay
một tổ chức, cá nhân khác.
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài.
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng
đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng
đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc
cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã: hợp tác xã, liên minh hợp tác xã và tổ
hợp tác.
Nhóm các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã có thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh có thu nhập:
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm Tổ chức
kinh tế của tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ.
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
b, Đối tượng chịu thuế: Theo quy định tại Điều 3 luật thuế thu nhập doanh nghiệp
về thu nhập chịu thuế thì có thể xác định đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là các
khoản thu nhập hợp pháp của doanh nghiệp gồm 2 nhóm:

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức kinh
doanh.
2


- Thu nhập khác của các tổ chức kinh doanh: bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng
vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu
nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn,
bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được;
thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những
năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.
Đối chiếu với quy định về người nộp thuế, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008
xác định thu nhập chịu thuế dựa trên cả 2 mối quan hệ: mối quan hệ quốc tịch (nhà nước
và công dân) và mối quan hệ lãnh thổ (nhà nước và chủ quyền lãnh thổ quốc gia). (Xem
thêm khoản 2 điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp).
3.3, Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Tại điều 6 luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 là dựa vào thu nhập tính thuế
và thuế suất theo công thức sau:
Số Thuế thu nhập Doanh
nghiệp phải nộp
=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất

Thu nhập chịu thuế: Khoản 2 điều 7 luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định: Thu

nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản xuất, kinh
doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam.
Thu
chịu

nhập
thuế

= thu

Doanh

Chi phí hợp lý
Thu nhập khác, kể cả thu
- được trừ
+ nhập nhận được ở ngoài Việt Nam

Thu nhập tính thuế:
Thu
tính thuế

II.

nhập

Thu nhập
Thu nhập được
chịu thuế
- miễn thuế
-


Các khoản lỗ được kết
chuyển từ các năm trước

CÁC CHI PHÍ ĐỂ XÁC ĐỊNH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Các khoản chi phí được trừ
Về nguyên tắc, các khoản chi phí được trừ hay nói cách khác là các khoản chi phí hợp
lý trong kỳ tính thuế là những khoản chi phí đáp ứng được các điều kiện mà pháp luật về
3


thuế đã quy định. Cụ thể là những điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp năm 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2013; Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC; Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ tài chính. Theo đó, trừ các
khoản chi không được trừ đã được liệt kê cụ thể, Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp theo quy định
của pháp luật.
+ Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Đối với hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên
(giá đã bao gồm thuế GTGT) phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các
trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy
định của pháp luật.
Trong đó, điều kiện thứ nhất, các khoản chi được trừ là khoản chi đáp ứng điều kiện
chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tức
là các khoản chi phí được chi nhằm mục đích tạo ra thu nhập chịu thuế. Nói khác đi, đó là
các khoản chi liên quan tới doanh thu và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Chẳng hạn,
các khoản chi phí phải trả cho nguyên vật liệu, chi phí cho nhân công, quản lí, bán hàng……..
Các khoản chi này phải đảm bảo được tính thực tế của khoản chi, tránh tình trạng gian lận,

trốn thuế thông qua một số hành vi như khai khống chi phí mà thực tế không chi hoặc tăng
giá trị khoản chi hoặc trích trước vào chi phí mà thực tế không chi…..
Khoản chi thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng của doanh nghiệp: đây là quy định
bổ sung cho trường hợp khoản chi được tính vào chi phí được trừ, thể hiện sự ưu đãi về
thuế đối với doanh nghiệp khi thực hiện khoản chi trong lĩnh vực này vì đây là lĩnh vực đặc
biệt quan trọng của quốc gia.
Thứ hai, các khoản chi phải có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp
luật: hóa đơn, chứng từ hợp pháp sẽ là căn cứ để xác định khoản chi của doanh nghiệp có
hợp lý, hợp pháp hay không và có được xác định là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập
doanh nghiệp hay không. Những khoản chi không có hóa đơn, chứng từ, hoặc có nhưng hóa
đơn, chứng từ không hợp pháp thì sẽ không được tính là chi phí được trừ. Trừ một số
trường hợp đặc biệt mà thực tế các cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, nguyên liệu của
những đối tượng không thể có hóa đơn, chứng từ nhưng thực tế khoản chi đó lại rất cần
thiết cho hoạt động kinh doanh, thậm chí nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm,
với những trường hợp này, pháp luật quy định cho phép doanh nghiệp được lập bảng kê
dựa trên các quy định của Bộ Tài chính trên cơ sở chứng từ đề nghị thanh toán của người
bán hàng, cung ứng dịch vụ. Và bảng kê phải đảm bảo được tính chính xác và trung thực
khi đã được kê khai. Cụ thể các trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ không
có hóa đơn được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số
01/TNDN kèm theo Thông tư 78 kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung
cấp dịch vụ là:

4


- Mua hàng hóa là nông sản, hải sản, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp
bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa
hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không
kinh doanh trực tiếp bán ra;

- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ gia đình, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp
bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các
trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng
(100 triệu đồng/năm).
Thứ ba, các khoản chi phí phải nằm trong giới hạn mà pháp luật cho phép, trừ các
trường hợp không buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định
của pháp luật thì khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20
triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt. Các hóa đơn, chứng từ này sẽ là căn cứ để xác định được khoản chi có
hợp pháp hay không và cũng là căn cứ để các cơ quan thanh tra, kiểm tra xác thực được
tính chính xác của giao dịch, giá trị giao dịch. Với quy định này cũng góp phần ngăn chặn
tình trạng doanh nghiệp mua bán, sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp. Khi có các
chứng từ làm bằng chứng cho việc trao đổi tiền hàng và thanh toán chi phí giúp làm giảm
gánh nặng cho cơ quan thuế khi xác minh hóa đơn bán hàng.
Ví dụ: Trong tháng 8 năm 2014, Công ty kế toán Thiên Ưng có hóa đơn đầu vào 50
triệu đồng nhưng chưa thanh toán. Khoản chi phí 50 triệu đồng có hóa đơn đầu vào của
công ty sẽ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của công ty năm
2014. Và sang năm 2015 công ty thanh toán bằng tiền mặt thì công ty sẽ phải kê khai, điều
chỉnh giảm chi phí đối với hóa đơn đó vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền
mặt (kỳ tính thuế năm 2015).
Pháp luật hiện hành không liệt kê cụ thể từng khoản chi được xác định là chi phí được
trừ để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp mà chỉ quy định các nguyên tắc chung để một
khoản chi được coi là chi phí được trừ, việc quy định như vậy tránh được sự sai sót có thể
xảy ra khi đưa ra liệt kê cho nhiều khoản chi cùng lúc, đồng thời dự liệu được các chi phí
khác có thể phát sinh trong tương lai đáp ứng điều kiện cũng là khoản chi phí được trừ.
Quy định này góp phần làm ổn định hệ thống văn bản pháp luật, tránh việc phải sửa đổi, bổ
sung luật nhiều lần nếu có khoản chi phí phát sinh. Có thể kể đến một số khoản chi phí được

coi là chi phí được trừ phát sinh trên thực tiễn hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay
như:
Chi phí cho nguyên vật liệu, hàng hóa: là các khoản chi phí được sử dụng để sản xuất
hàng hóa, dịch vụ tạo ra thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Được
5


tính trên giá thực tế xuất kho của doanh nghiệp kết hợp với định mức tiêu hao hợp lý theo
quy định.
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: Chi phí tiền lương bao gồm các
khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương phải trả cho người lao
động, tuân thủ quy định của pháp luật về lao động, về chính sách tiền lương, tiền công cho
người lao động; các khoản trích theo lương như: Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm
thất nghiệp, Kinh phí Công đoàn….trong đó, tỷ lệ các khoản chi phí này đối với doanh
nghiệp được tính vào chi phí lần lược là: 18%, 3%, 1% và 2% (Theo Công văn 4064/BHXHTHU quy định tỷ lệ đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp năm 2015).
Chi phí khấu hao tài sản cố định: tức là chi phí cho các tư liệu lao động tham gia một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào các chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá trị
của nó được chuyển từng phần vào chi phí của doanh nghiệp, thể hiện dưới hình thức khấu
hao. Với các mức tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định, thời gian, mức trích khấu hao,
nguyên tắc, phương pháp trích khấu hao đối với tài sản cố định sử dụng cho kinh doanh do
Bộ Tài chính quy định.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: với các khoản chi như chi cho điện, nước, điện thoại, văn
phòng phẩm, chi sửa chữa tài sản cố định, thuê dịch vụ pháp lý, thuê tài sản cố định theo
hợp đồng, chi phí dịch vụ mua ngoài của nhà thầu, chi cho công tác phí……
Và các khoản chi phí khác như: chi thưởng sáng kiến, cải tiến doanh nghiệp có quy định
cụ thể về việc chi thưởng, chi thêm cho lao động nữ, các khoản phí, lệ phí, thuế phải nộp liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, Khoản chi cho hoạt động giáo
dục nghề nghiệp và đào tạo nghề nghiệp cho người lao động …….. và một số các khoản chi
phí mới được bổ sung theo thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014.
2. Các khoản chi phí không được trừ

Chi phí không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản chi phí
không đáp ứng được điều kiện về chi phí được trừ của quy định thuế thu nhập doanh
nghiệp. Cụ thể tại Khoản 2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008, sửa đổi, bổ
sung năm 2013 đã liệt kê 15 khoản chi được xác định là các khoản chi phí không được trừ
để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm:
-

-

-

Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 9 Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2013, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai,
dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Khoản tiền do vi phạm hành chính.
Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.
Phần chi phí quản lí kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú
tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định.
Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng.
Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín
dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm vay.
Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật.
6


-

-


-

-

Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật.
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao cho sáng lập viên doanh
nghiêp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các
khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc
không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu.
Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương
pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp.
Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng, môi giới, tiếp tân, khánh tiết, hội nghị,
hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh vượt
quá 15% tổng số chi được trừ.
Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả
thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy
định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của nhà nước dành cho các địa
phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Phần trích quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu
trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật.
Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một
số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của bộ trưởng Bộ Tài chính.
Chi tiết về từng trường hợp xác định các khoản chi phí này, khoản nào trong trường
hợp nào là chi phí không được trừ đã được hướng dẫn cụ thể trong Thông tư số
96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và thi hành luật sửa đổi bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số
điều của các nghị định về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của thông tư số 78/2014/TTBTC ngày 18/6/2014, thông tư số 114/2014/TT-BTC, thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ
Tài chính.

Ví dụ 9: Khi nộp hồ sơ quyết toán thuế năm 2014, doanh nghiệp A có trích quỹ dự
phòng tiền lương là 10 tỷ đồng, đến ngày 30/06/2015 (đối với trường hợp doanh nghiệp
áp dụng kỳ tính thuế theo năm dương lịch), doanh nghiệp A mới chi số tiền từ quỹ dự
phòng tiền lương năm 2014 là 7 tỷ đồng thì doanh nghiệp A phải tính giảm chi phí tiền
lương năm sau (năm 2015) là 3 tỷ đồng (10 tỷ – 7 tỷ). Khi lập hồ sơ quyết toán năm 2015
nếu doanh nghiệp A có nhu cầu trích lập thì tiếp tục trích lập quỹ dự phòng tiền lương theo
quy định.

III. VẤN ĐỀ CHUYỂN GIÁ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI
1. Định nghĩa
Chuyển giá không phải là khái niệm mới đối với nền kinh tế thị trường phát triển, khi
các quan hệ kinh tế được thiết lập đa dạng, có sự liên kết, phối hợp giữa các chủ thể kinh
doanh, khi mà việc xác định lợi ích kinh tế đã vượt ra ngoài phạm vi của một chủ thể riêng
lẻ, được tính trong lợi ích chung của cả tập đoàn hay nhóm liên kết. Tuy nhiên, tùy theo
cách tiếp cận mà khái niệm về chuyển giá được hiểu khác nhau.
7


Có ý kiến cho rằng, chuyển giá là một hành vi do các chủ thể kinh doanh thực hiện
nhằm thay đổi giá trị trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong quan hệ với các bên liên kết. Hành vi
đó có đối tượng tác động chính là giá cả, chuyển giá được hiểu là việc thực hiện chính sách
giá đối với hàng hóa, dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các thành viên trong tập
đoàn qua biên giới không theo giá thị trường nhằm tối thiểu hóa số thuế của các công ty đa
quốc gia. Bên cạnh đó, lại có ý kiến cho rằng chuyển giá là hoạt động tối thiểu hóa nghĩa vụ
đóng thuế trong kinh doanh thông qua việc vận dụng các điều khoản trong luật pháp nhằm
tăng chi phí đầu vào, giảm giá đầu ra vì lợi ích của các đối tác liên kết kinh tế.
Như vậy, có nhiều khái niệm khác nhau về chuyển giá, song, tựu chung lại thì chuyển
giá được hiểu là một hoạt động được sắp đặt trước bởi các chủ thể kinh doanh có mối quan
hệ liên kết nhằm thay đổi mức giá trong quan hệ mua, bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, vốn,

tài sản... có sự khác biệt so với giá thị trường. Mục tiêu của chuyển giá là nhằm tối đa hóa
lợi nhuận của cả một nhóm có quan hệ liên kết kinh tế (tập đoàn, công ty đa quốc gia hay
nhóm công ty có mối quan hệ liên kết) trên cơ sở giảm thiểu nghĩa vụ về thuế. Đối tượng
tác động chính của hoạt động chuyển giá chính là giá cả.
2. Vài nét về thực tiễn vấn đề chuyển giá đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
Tại Việt Nam, theo số liệu từ Bộ Tài chính thì hiện có 20 - 30% trong tổng số doanh
nghiệp (Doanh nghiệp) FDI đang hoạt động trên các địa bàn kê khai có kết quả kinh doanh
lỗ liên tiếp trong 2 - 3 năm, thậm chí 5 năm. Rõ ràng với các quy định hiện hành, nếu Doanh
nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ thì Doanh nghiệp sẽ tránh được việc nộp thuế. Nhưng đối
với các Doanh nghiệp FDI thì lại tồn tại một nghịch lý là dù lỗ triền miên, nhưng các Doanh
nghiệp này vẫn liên tục mở rộng hoạt động sản xuất - kinh doanh.
Theo nhìn nhận của các chuyên gia, đây là biểu hiện của tình trạng lợi dụng việc
chuyển giá để gian lận, trốn thuế. Các Doanh nghiệp FDI này đã dùng những phương thức
khác nhau để trốn tránh các khoản thuế, phí thông qua việc báo lỗ trong hoạt động kinh
doanh, sau đó chuyển lợi nhuận về công ty mẹ ở nước ngoài. Phổ biến hơn cả là việc kê giá
nguyên liệu đầu vào rất cao, đồng thời tìm mọi cách khai tăng chi phí quảng cáo, khuyến
mãi nhằm triệt tiêu lợi nhuận. Ngoài ra, để có thể “phù phép” lãi thành lỗ thông qua hình
thức chuyển giá, Doanh nghiệp FDI không thể làm riêng lẻ mà hoạt động trong cùng tập
đoàn hoặc liên kết thành từng nhóm. Từ đó, các đơn vị này tự dàn xếp giá với nhau thông
qua các giao dịch liên kết nhằm tìm kiếm thêm lợi nhuận mà không phải bỏ thêm vốn hay
mở rộng sản xuất. Ví dụ: Công ty Coca - Cola Việt Nam bị lỗ liên tục kể từ khi bước chân vào
thị trường Việt Nam (năm 1994) mặc dù ngành kinh doanh nước giải khát được đánh giá
là có khả năng sinh lợi cao. Trước tình hình này ngành thuế đã bắt tay vào tìm hiểu thực
hư. Kết quả phân tích cho thấy trong cơ cấu chi phí của Coca - Cola Việt Nam, chi phí
nguyên vật liệu (hương liệu độc quyền do công ty mẹ cung cấp) chiếm tỉ lệ cao nhất. Do có
40% chi phí nguyên vật liệu thuộc giao dịch nội bộ của tập đoàn này nên ngành thuế nghi
ngờ Coca - Cola Việt Nam đã định giá cao chi phí đầu vào để giảm thiểu gánh nặng về thuế.
Tuy nhiên, để có thể tìm hiểu giá đã được “thổi phồng” như thế nào thì ngành thuế
không thể xác định được, vì không thể điều tra ra giá nguyên vật liệu của Coca - Cola đã

được mua bán ra sao đối với các công ty con ở các nước khác của tập đoàn này. Thực trạng
này không những gây thất thu thuế cho nhà nước mà còn dẫn đến tình trạng cạnh tranh
không lành mạnh giữa Doanh nghiệp trong nước và Doanh nghiệp FDI…
8


Như vậy, sự cần thiết tăng cường quản lý đối với vấn đề chuyển giá của cơ quan thuế
một phần cũng xuất phát từ khuynh hướng toàn cầu về hợp tác và trao đổi thông tin giữa
cơ quan thuế các quốc gia có vai trò rất quan trọng. Văn bản pháp luật đầu tiên có riêng
một phần đề cập đến chuyển giá là Thông tư 74TC/TCT hướng dẫn về thuế đối với nhà đầu
tư nước ngoài, nhưng vấn đề chuyển giá thực tế cũng đã được đề cập tại Công văn 1664
ngày 11/10/1994 hướng dẫn thực hiện hiệp định tránh đánh thuế hai lần, Công văn này đã
đề cập đến khái niệm “những xí nghiệp liên kết” trong đó quy định Việt Nam và nước ký kết
hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam có quyền áp dụng những quy định của mình
về việc chống chuyển giá giữa các xí nghiệp liên kết, giữa các xí nghiệp có quan hệ kinh tế
với nhau mà khác với quan hệ kinh tế giữa các xí nghiệp độc lập . Sau đó Thông tư
89/1999/TT-BTC (thay thế Thông tư 74), Thông tư 13/2001/TT-BTC (thay thế Thông tư
89) đề cập một cách ngắn gọn những quy định cơ bản về chuyển giá, cả ba Thông tư kể trên
đều có nội dung quy định về các biện pháp chống chuyển giá hoàn toàn trùng khớp nhau,
tất cả các văn bản này đều thiếu hướng dẫn chi tiết, gây ra nhiều thắc mắc xung quanh quy
định của các văn bản. Chính bởi những quy định còn sơ sài, chưa sát với thực tế càng làm
cho vấn đề chuyển giá trở nên rối rắm, khó khăn và dẫn đến việc áp dụng không đúng,
không thể thực hiện một cách hiệu quả trong thực tiễn, gây khó khăn cho cơ quan áp dụng
và không kiểm soát được vấn đề chuyển giá.
Tiếp đến Thông tư 13 được thay thế bằng Thông tư 128/2003/TT-BTC ngày
22/12/2003. Không giống như Thông tư 13 chỉ quy định riêng Doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam, Thông tư 128 áp dụng đối với tất cả các Doanh nghiệp được
thành lập tại Việt Nam. Tuy nhiên, những quy định cụ thể về chuyển giá tại Thông tư 13 đã
không còn được ghi nhận tại Thông tư 128.
Sau gần hai năm dài chuẩn bị, vào ngày 19/12/2005, chuyển giá đã được nhắc lại tại

Thông tư 117/2005/TT-BTC (có hiệu lực ngày 26/1/2006) do Bộ Tài chính ban hành về
hướng dẫn việc thực hiện xác định giá thị trường trong các giao dịch kinh doanh giữa các
bên có quan hệ liên kết. Khác biệt rất lớn so với các văn bản trước đây, vốn chỉ quy định áp
dụng đối với Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các bên liên kết, văn
bản mới đã mở rộng sang tất cả các giao dịch trong nước và quốc tế. Thông tư
117/2005/TT-BTC có thể được xem là văn bản pháp lý điều chỉnh một cách khá chi tiết về
biện pháp chống chuyển giá bằng phương pháp định giá chuyển giao. Ý nghĩa của việc định
giá chuyển giao là xác định lại giá giao dịch giữa các Doanh nghiệp liên kết nhằm đưa giá
giao dịch liên kết về đúng với giá thị trường. Có thể nói mặc dù chuyển giá đã được quy
định trước đó tại Thông tư 74, Thông tư 89, Thông tư 13 nhưng chỉ đến khi Thông tư 117
được ban hành thì hệ thống quy định pháp luật của Việt Nam về chuyển giá mới được chú ý
và được các công ty đa quốc gia thực sự quan tâm. Điều này được thể hiện rõ hơn trong
báo cáo khảo sát về chuyển giá toàn cầu của công ty kiểm toán Ernst & Young về chuyển
giá, trong đó có ghi nhận Việt Nam là một trong những quốc gia có quy định pháp luật hiệu
quả về việc lưu giữ và cung cấp dữ liệu chứng từ trong chuyển giá.
3. Ảnh hưởng của vấn đề chuyển giá.

Khi xảy ra hành vi chuyển giá mà không có quy định pháp luật để xử lý hoặc không
được xử lý theo quy định của pháp luật thì sẽ có những tác động cơ bản sau:
Thứ nhất, làm thất thu ngân sách nhà nước. Đây có thể coi là tác động hiển nhiên đầu
tiên vì với việc doanh nghiệp được lợi về thuế thì phần thuế lẽ ra có thể thu được theo Luật
đã không được nộp vào ngân sách nhà nước, và thực tế ở Việt Nam thì số thất thu này
9


không nhỏ. Không phải ngẫu nhiên mà năm 2009, có 760/1.358, tức là có tới 56% doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài(FDI) đang hoạt động kinh doanh ở Việt Nam kê khai lỗ.
Tất nhiên, có thể có trường hợp lỗ thật và số lỗ này có thể có nhiều nguyên nhân, nhưng
không thể loại trừ khả năng chuyển giá, bởi vì, nếu đó là lỗ thực sự thì không thể có chuyện
các nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục gia tăng đầu tư vào Việt Nam.

Thực tế cho thấy, trong rất nhiều trường hợp, các nhà đầu tư nước ngoài đã xác định
giá chuyển giao khác xa giá thị trường. Kết quả giám định của Công ty giám định quốc tế
Thuỵ Sĩ (SGS) cho thấy: “Liên doanh Khách sạn Thăng Long (TP Hồ Chí Minh) - giá trị thiết
bị khai báo 496.906 USD, giá trị thẩm định khai khống là 190.006 USD, chiếm tỷ lệ 40,43%.
Trung tâm quốc tế dịch vụ văn phòng (Hà Nội) - giá trị thiết bị khai báo là 1.288.170 USD,
giá trị thẩm định khai khống là 260.000 USD, tỷ lệ 21,16%.
Thứ hai, tạo ra môi trường cạnh tranh không lành mạnh giữa các chủ thể kinh tế. Mặc
nhiên, khi một doanh nghiệp được hưởng lợi về nghĩa vụ thuế thông qua hành vi chuyển
giá, doanh nghiệp này sẽ thu lợi cao hơn những doanh nghiệp khác có cùng điều kiện
nhưng không thực hiện hành vi chuyển giá. Một môi trường cạnh tranh lành mạnh phải tạo
ra khả năng hưởng lợi chính đáng từ hoạt động kinh doanh chính đáng. Ngoài ra, với việc
được lợi nhờ chuyển giá, các doanh nghiệp này có thể mua nguyên liệu đầu vào với giá cao
làm cho các doanh nghiệp khác không thể mua được nguyên liệu phục vụ sản xuất, kinh
doanh, đẩy các doanh nghiệp khác vào tình trạng phá sản.
Thứ ba, chuyển giá sẽ tạo sự không công bằng trong cạnh tranh giữa doanh nghiệp
FDI với doanh nghiệp nội địa. Chẳng hạn, một doanh nghiệp FDI sử dụng công cụ “chuyển
giá” để tối ưu hóa lợi nhuận về công ty mẹ ở nước ngoài trong khi đó báo cáo thua lỗ tại
quốc gia đang kinh doanh để khỏi đóng thuế và nhiều trường hợp được hoàn thuế, như vậy
công ty FDI đó sẽ có nhiều nguồn lực về tài chính hơn để đầu tư vào các hoạt động tiếp thị,
quảng bá. Trong khi đó, doanh nghiệp nội địa phải thực hiện nghĩa vụ thuế nghiêm túc hơn
nên ít nhiều sẽ thua thiệt với các công ty FDI. Hiện tượng này đang có xu hướng gia tăng
đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, thực phẩm, chẳng hạn như sữa, cà phê...
Nếu các doanh nghiệp trong nước không đủ tiềm lực tài chính để cạnh tranh, họ sẽ dần dần
bị mất ưu thế và đưa đến phá sản hoặc buộc phải chuyển sang kinh doanh trong các ngành
khác. Các công ty đa quốc gia (MNC) sẽ dần trở nên độc quyền và thao túng thị
trường trong nước, kiểm soát giá cả và mất dần tính tự do cạnh tranh của thị trường tự
do. Khi đó, Chính phủ sẽ gặp khó khăn trong quá trình hoạch định các chính sách kinh tế vĩ
mô và không thể thúc đẩy ngành sản xuất trong nước phát triển.
Thứ tư, đối với các doanh nghiệp FDI mới tham gia, họ có thể sử dụng chuyển giá để
thâm nhập thị trường và từng bước chiếm lĩnh thị trường trong nước. Việc này có thể được

thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua việc thôn tính các doanh nghiệp trong nước.
Nếu thực hiện trực tiếp, các MNC sẽ tăng cường các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi quá
mức để thu hút chú ý của người tiêu dùng. Nếu thực hiện gián tiếp, với tiềm lực tài chính
mạnh, các MNC sẽ tiến hành liên doanh với các doanh nghiệp trong nước với tỷ lệ vốn góp
cao để nắm quyền quản lý. Khi đã nắm được quyền quản lý các MNC sẽ thực hiện hành vi
chuyển giá nhằm làm cho kết quả kinh doanh thua lỗ kéo dài. Khi kết quả hoạt động kinh
doanh bị thua lỗ thì bắt buộc phải tăng vốn góp lên, nếu các đối tác không đủ tiềm lực tài
chính sẽ phải bán lại phần vốn góp của mình và như vậy là từ công ty liên doanh chuyển
thành công ty 100% vốn nước ngoài. MNC nắm giữ được quyền sở hữu công ty. Kế hoạch
thôn tính doanh nghiệp trong nước đã thành công. Hai ví dụ điển hình cho trường hợp này
10


là công ty Coca Cola Chương Dương và P&G Việt Nam. Sau khi đánh bật các các đối thủ và
những bên liên kết kinh doanh ra khỏi thị trường, MNC sẽ chiếm lĩnh thị trường và nâng
giá sản phẩm để bù lại phần chi phí trước đây đã bỏ ra. Đây là tình trạng thường gặp ở
Việt Nam khi mà trình độ quản lý còn yếu kém.
III.

THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
ĐỂ CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1. Vài nét về thực tiễn thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam
Thực trạng chung của nền kinh tế Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, nhiệm vụ thu ngân
sách của ngành Tài chính là hết sức nặng nề. Trước tình hình đó, toàn Ngành đang triển
khai đồng bộ các giải pháp quản lý thu, chống thất thu ngân sách, hạn chế nợ đọng thuế
nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, vi phạm trong sản xuất kinh doanh, nâng cao
tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế…
Những khó khăn chung của nền kinh tế đã tạo áp lực lớn thu Ngân sách nhà nước của
ngành Thuế nói riêng và ngành Tài chính nói chung. Trong khi đó, nhiệm vụ thu Ngân sách
nhà nước của ngành Thuế lại đang đối mặt với thực trạng trốn thuế và gian lận thuế ngày

càng tinh vi và phức tạp. Thất thu thuế trên nhiều khía cạnh, chẳng hạn: thất thu thuế do
bất động sản; Thất thu trong lĩnh vực thuế giá trị gia tăng; Thất thu trong thương mại điện
tử, dịch vụ kinh doanh qua mạng; Thất thu do hạch toán chi phí không hợp lý, hợp lệ………
Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, số thu Ngân sách nhà nước của ngành Thuế trong 8
tháng đầu năm 2013 ước đạt 390.712 tỷ đồng, tương đương 60,6% so với dự toán, bằng
107,2% so với cùng kỳ năm 2012. Trong tháng 8/2013, Ngành thu ước đạt 38.100 tỷ đồng,
bằng 5,9% so với dự toán, bằng 101,8% so với thực hiện cùng kỳ năm 2012.
Báo cáo sơ kết công tác 6 tháng đầu năm của Tổng cục Thuế năm 2013 cho thấy,
Thanh tra Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đã tiến hành nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về thuế, trong đó có nội dung hoàn thuế GTGT tại 7
Cục Thuế (TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng
Tàu và Bắc Ninh). Toàn Ngành đã tiến hành 1.064 cuộc kiểm tra nội bộ (riêng kiểm tra
chuyên đề về thuế GTGT là 577 cuộc), đạt 53% kế hoạch, qua đó kiến nghị truy thu ước đạt
2,37 tỷ đồng nộp Ngân sách nhà nước. Riêng trong tháng 7/2013, Tổng cục Thuế kiểm tra
việc hoàn thuế GTGT tại 2 Cục Thuế An Giang và Long An. Kết quả, qua thanh, kiểm tra hồ
sơ khai thuế tại các cục thuế đã phát hiện NNT kê khai thiếu thuế GTGT số tiền là 65,8 triệu
đồng và thuế thu nhập doanh nghiệp phải tạm kê khai bổ sung 330 triệu đồng.
Trong 5 tháng đầu năm 2013, ngành Thuế đã thực hiện thanh, kiểm tra 18.198 Doanh
nghiệp, đạt 25,2% nhiệm vụ kế hoạch, tăng 6,1% so với cùng kỳ năm 2012; Số thuế xử lý
tăng thu qua thanh tra, kiểm tra là 3.185,9 tỷ đồng, bằng 99,7% so cùng kỳ năm 2012; Số
tiền nộp vào Ngân sách nhà nước là 2.342,8 tỷ đồng, bằng 73,5% so với số truy thu và phạt,
tăng 54,5% so cùng kỳ. Trong đó, Ngành đã thanh tra, kiểm tra 382 Doanh nghiệp lỗ, có
dấu hiệu chuyển giá và Doanh nghiệp có hoạt động giao dịch liên kết; truy thu, truy hoàn,
phạt là 127,24 tỷ đồng, giảm khấu trừ qua thanh tra là 16,8 tỷ đồng, giảm lỗ qua thanh tra
là 444,1 tỷ đồng.
Ngoài ra, trong 6 tháng đầu năm 2013, toàn Ngành đã thu được 30% số nợ thuế tại
thời điểm 31/12/2012 chuyển sang. Tuy nhiên, tổng số nợ 6 tháng đầu năm vẫn ở mức cao
11



với con số 64.632 tỷ đồng, tăng 15.497 tỷ đồng (tăng 32%) so với thời điểm 31/12/2012,
trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là 2 nhóm nợ: Tiền thuế nợ đến 90 ngày chiếm 27,5%,
tăng 32,8% so với thời điểm 31/12/2012; Tiền thuế nợ trên 90 ngày chiếm tỷ trọng 54,8%,
tăng 26,9% so với thời điểm 31/12/2012. Cùng với đó, cơ quan thuế đã thực hiện gia hạn
nộp thuế GTGT cho 105.037 Doanh nghiệp, với số tiền là 4.428,5 tỷ đồng; gia hạn nộp thuế
thu nhập Doanh nghiệp cho 45.037 Doanh nghiệp, với số tiền thuế được gia hạn là 951,7 tỷ
đồng.
Những khó khăn chủ yếu tác động đến kết quả thu của ngành Thuế bao gồm hàng hóa
tiêu thụ chậm, lượng hàng tồn kho vẫn ở mức cao, tình trạng Doanh nghiệp ngừng hoạt
động kinh doanh vẫn tiếp tục xảy ra, thị trường bất động sản chưa có dấu hiệu phục hồi...
Không chỉ có vậy, lợi dụng tình hình kinh tế khó khăn, không ít Doanh nghiệp sử dụng nhiều
“mánh” để gian lận thuế như: kê khai thu nhập giảm để nộp thuế ít, khai lỗ để trốn thuế, lập
công ty “ma” để tự in hóa đơn thuế giá trị gia tăng GTGT... Đặc biệt, hiện tượng Doanh
nghiệp FDI kê khai lỗ đang khá phổ biến (khoảng 50% tổng số Doanh nghiệp FDI đang hoạt
động trên cả nước, trong đó có nhiều Doanh nghiệp kê khai lỗ liên tục trong 3 năm).
Như vậy, có thể nói, việc xảy ra hiện tượng thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp xuất
phát từ các hành vi trốn thuế, gian lận thuế mà nguyên nhân sau xa là bắt nguồn từ chính
những người nộp thuế và từ cả phía các cơ quan thuế. Chẳng hạn, từ thói quen không lấy
hóa đơn GTGT của đa số khách hàng cũng là nguyên nhân gián tiếp tiếp tay cho hành vi
trốn thuế nếu bên bán không tự giác kê khai; Khai báo nộp thuế không đúng, cụ thể là khai
thấp giá bán và số lượng bán ra, để ngoài sổ sách kế toán nguồn thu, khoản thu đáng lẽ ra
phải thu, kê khai không đúng các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ (trường hợp khi bán hàng
các doanh nghiệp ghi hóa đơn thấp hơn giá thị trường, khi mua ghi hóa đơn cao hơn giá
thị trường hoặc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để khấu trừ khống thuế GTGT); Chậm nộp,
kéo dài thời gian nộp thuế nhằm chiếm dụng thuế vào hoạt động kinh doanh; hay nguyên
nhân do Công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế của một số địa phương chưa thật sự
chặt chẽ, hiệu quả; Trình độ của cán bộ thuế ở một số địa phương, một số lĩnh vực chưa
thực sự đáp ứng được yêu cầu quản lý của ngành thuế, nhất là đối với công tác quản lý
thuế của các doanh nghiệp FDI (chủ yếu tập trung ở 2 khu tam giác kinh tế lớn nhất nước
là : TPHCM - Bình Dương - Bà Rịa Vũng Tàu, và Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh); Hệ

thống luật thuế còn nhiều bất cập, chưa theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế trong
giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam; Hiện tượng tiêu cực của một số ít cán bộ
thuế cũng có tác động không nhỏ dẫn tới việc thất thu thuế ở một số địa phương ……………
2. Một số biện pháp để tránh thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam

Về cơ chế, chính sách:
-

-

Tổng cục Thuế chủ trì phối hợp với các đơn vị trong Bộ, các Cục Thuế, khẩn trương thực
hiện rà soát, xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách về thuế đảm bảo hành lang
pháp lý phục vụ tốt cho công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu, giảm nợ đọng thuế.
Xây dựng chế tài xử phạt đủ mạnh để đảm bảo tính răn đe.
Xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác nhằm tập trung công tác thanh tra kiểm tra vào
các doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường
Phối hợp với lực lượng của các bộ ngành sao cho nâng cao hiệu quả quản lý doanh nghiệp
và chống thất thu ngân sách nhà nước.
12


-

-

-

Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế, xây dựng cơ chế xác định chính xác giá trị tài sản cố định
và giá nguyên, nhiên vật liệu đầu vào; xây dựng danh mục một số hàng hoá dịch vụ chủ yếu
trên cơ sở tham khảo giá hàng hoá cùng loại tại các nước trong khu vực và trên thế giới

làm cơ sở chung cho các Cục Thuế sử dụng, tham chiếu khi xác định giá hàng hoá bán ra,
hỗ trợ cho các Cục Thuế trong đấu tranh chống chuyển giá.
Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận tuyên truyền, hỗ trợ, pháp chế để thực
hiện tốt nhiệm vụ; Tổ chức rà soát, xác định văn bản pháp luật thuế, phí, lệ phí, tài chính
phải sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới để trình Bộ phân công cho các đơn vị thực hiện.
Khẩn trương rà soát, tổng hợp những vướng mắc trong quá trình quản lý thuế liên
quan đến hoạt động thương mại biên giới báo cáo Bộ để kiến nghị với Bộ Công Thương
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
Về quy trình nghiệp vụ:

-

-

-

-

-

-

-

Tổng cục Thuế phối hợp với các Cục Thuế tổ chức rà soát, tổng kết, đánh giá để hoàn thiện,
sửa đổi, bổ sung các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế, đảm bảo đáp ứng yêu cầu thực tiễn,
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý thuế. Đồng thời, xây dựng các quy trình quản lý
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế để phục
vụ cho công tác quản lý thuế theo phương pháp rủi ro.
Rà soát sửa đổi các quy trình liên quan đến thanh tra, kiểm tra thuế theo hướng tăng thời

gian nghiên cứu tại cơ quan thuế, nâng cao hiệu quả đối với thời gian làm việc tại doanh
nghiệp, trụ sở người nộp thuế.
Xây dựng sổ tay nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế.
Tổ chức nghiên cứu, xây dựng các chuyên đề quản lý thuế chuyên sâu phục vụ cho công tác
quản lý của toàn ngành Thuế.
Về công tác tổ chức, đánh giá, tổng kết
Cục Thuế các tỉnh, thành phố tổ chức đánh giá tổng kết công tác chống thất thu, nợ đọng
thuế của từng giai đoạn trên địa bàn quản lý, đánh giá mức độ thất thu, nợ đọng thuế trên
từng địa bàn, lĩnh vực, xác định rõ lĩnh vực còn thất thu, nhận dạng chính xác các nhóm tổ
chức, cá nhân người nộp thuế có khả năng rủi ro cao để lập danh sách các doanh nghiệp
cần thanh tra, kiểm tra thuế, tập trung thu nợ thuế.
Tập trung sáu lĩnh vực chủ yếu: kiểm tra, thanh tra chống chuyển giá đối với các loại hình
doanh nghiệp trên địa bàn; hoàn thuế, khấu trừ thuế GTGT; thu thuế đối với lĩnh vực bất
động sản, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; chống thất thu đối với kinh doanh thương
mại, dịch vụ du lịch, khai thác mỏ; chống thất thu đối với những loại hình kinh doanh mới
phát sinh như thương mại điện tử, kinh doanh qua mạng,…..
Về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo:
Thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và thường xuyên
kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc thực hiện đối với công tác thanh tra, kiểm tra, chống thất thu,
nợ đọng thuế đảm bảo hoàn thành được kế hoạch thanh tra, kiểm tra và thu nợ thuế đã đề
ra và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ.
Đối với công tác quản lý nợ thuế: Cơ quan thuế các cấp triển khai đồng bộ các biện pháp
thu hồi nợ đọng thuế, đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế theo đúng thủ tục, trình tự quy định của
pháp luật. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố căn cứ nhiệm vụ thu nợ thuế Tổng cục
Thuế giao, giao chỉ tiêu thu nợ cho từng đơn vị, cụ thể hoá theo từng tháng, từng quý và
từng nhóm nợ thuế. Tổ chức theo dõi, giám sát chặt chẽ thường xuyên sự biến động của các
khoản nợ thuế để đôn đốc thu nợ kịp thời. Yêu cầu phải ban hành 100% thông báo nộp tiền
13



-

-

-

-

-

-

nợ thuế, tiền phạt chậm nộp số thuế nợ đến từng doanh nghiệp, người nộp thuế. Nghiên
cứu đầy đủ các trường hợp cơ quan thuế thực hiện gia hạn nộp thuế cho doanh nghiệp,
người nộp thuế không đúng chế độ quy định..
Đối với công tác thanh tra, kiểm tra: Cục Thuế giao chỉ tiêu thanh tra, nhiệm vụ kiểm tra
cho từng phòng, từng Chi cục Thuế, từng đoàn thanh tra, kiểm tra, bố trí lực lượng để tổ
chức triển khai thực hiện được nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra đã giao. Hàng tháng, hàng quý
phải tổ chức theo dõi đánh giá và kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra
đối với từng đơn vị để kịp thời đôn đốc đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra đã được giao. Tập trung đẩy mạnh công tác thanh tra đối với hoạt động chuyển giá của
các doanh nghiệp, xác định đây là nhiệm vụ công tác trọng tâm. Đồng thời, đẩy mạnh thanh
tra, kiểm tra nội bộ theo kế hoạch được giao để phát hiện các hành vi vi phạm làm thất
thoát nguồn thu Ngân sách nhà nước, kịp thời chấn chỉnh các sai phạm và xử lý nghiêm
minh theo đúng quy định của pháp luật.
Đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra công tác hoàn thuế giá trị gia tăng, tập trung đối
với những địa phương có số hoàn thuế tăng đột biến. Đối với những Cục Thuế có số
lượng hồ sơ hoàn thuế không lớn (dưới 1.000 tỷ/năm), trong vòng 3 tháng sau khi hoàn
thuế phải tổ chức kiểm tra 100% số hồ sơ (hoàn thuế trước kiểm sau); các địa phương có
hồ sơ hoàn thuế lớn thực hiện kiểm tra 100% số hồ sơ (hoàn thuế trước kiểm sau)

chậm nhất là 6 tháng sau khi hoàn thuế.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng và phát triển kỹ thuật quản lý rủi ro trong công tác thanh tra,
kiểm tra, phân loại người nợ thuế, các khoản nợ thuế ở mức độ cao hơn và hiệu quả tốt
hơn như: mở rộng ứng dụng phần mềm phân tích rủi ro của người nộp thuế để lập
kế hoạch thanh tra thuế cho các Cục Thuế và các Chi cục Thuế; Kịp thời xây dựng và
triển khai phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế GTGT tại cơ quan thuế; nâng
cấp ứng dụng hỗ trợ thanh tra kiểm tra thuế, thu nợ thuế theo quy trình thanh tra sửa đổi
phù hợp với Luật thanh tra mới và quy trình quản lý nợ thuế.
Về công tác miễn, giảm, hoàn thuế:
Cơ quan thuế các cấp tổ chức xử lý miễn, giảm, hoàn thuế kịp thời, đúng quy định của pháp
luật thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Tăng cường công tác hậu kiểm để
đảm bảo việc hoàn thuế, xử lý miễn, giảm, gia hạn thuế chặt chẽ, đúng đối tượng, đúng
chính sách pháp luật của Nhà nước. Khi phát hiện các trường hợp đề nghị hoàn thuế sai, kê
khai miễn, giảm thuế không đúng quy định, cơ quan thuế có biện pháp truy thu ngay tiền
thuế vào ngân sách nhà nước, nếu có yếu tố cấu thành tội phạm thì chuyển cơ quan có chức
năng điều tra truy cứu trách nhiệm hình sự.
Về nguồn nhân lực để thực hiện nhiệm vụ:
Tổng cục Thuế khẩn trương xây dựng đề án biên chế, định biên đối với ngành Thuế đến
năm 2020 đảm bảo có căn cứ khoa học. Đổi mới mạnh mẽ hơn nữa công tác thi tuyển và
xét tuyển công chức trong thời gian tới theo hướng xã hội hoá, chuyên sâu, chuyên nghiệp,
mạnh dạn ký hợp đồng, giao cho Học viện Tài chính tổ chức khâu thi tuyển, phúc tra.
Cục Thuế các tỉnh, thành phố phải tổ chức bố trí, cơ cấu lại nguồn nhân lực thực tế để bảo
đảm tăng tỷ lệ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra.

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh đất nước đang ngày càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế, hình
thức kinh doanh với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng phổ biến, đa dạng về ngành
nghề, lĩnh vực, đóng góp không nhỏ vào nguồn thu ngân sách nhà nước nhưng cũng đặt ra
14



không ít những khó khăn đối với việc quản lý và sử dụng nguồn thu thuế thu nhập doanh
nghiệp nói riêng và nguồn thu của ngân sách nhà nước nói chung. Do đó, cần tăng cường
và nâng cao hơn nữa vai trò của pháp luật về loại thuế thu nhập doanh nghiệp, góp phần
vào sự ổn định của nguồn thu cho ngân sách nhà nước, hạn chế đến mức tối đa tình trạng
thất thu thuế ở nước ta, đảm bảo cho một nền kinh tế bền vững, ổn định và ngày càng phát
triển.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật thuế Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội,

2012.
2. Luật quản lí thuế năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2012).
3. Luật thuế TNDN năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013)
4. Nguyễn Quang Tiến (2012), Quản lý thuế đối với hoạt động chuyển giá, thực trạng và giải

pháp, Tạp chí Tài chính số 3/2012.
5. PGS, TS. Lê Xuân Trường(2012), Chống chuyển giá ở Việt Nam: Tiếp tục hoàn thiện khung

pháp lý và các điều kiện thực hiện, Tạp Chí tài chính online, 18/6/2012.
6. GS., TS. Ngô Thế Chi, Ngăn ngừa hành vi chuyển giá trong các doanh nghiệp ở Việt Nam góp

phần chống thất thu thuế, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Hoạt động chuyển giá - Những vấn đề lý
luận, thực tiễn và biện pháp hạn chế, Học viện Tài chính, tháng 8/2012.
7. Kỷ yếu hội thảo Khoa Thuế và Hải quan, Chống gian lận thuế ở Việt Nam – Những vấn đề lý

luận và thực tiễn, Hà Nội tháng 9/2012.
8.




9.



15


16



×