Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ cho nam đội tuyển bóng ném trường THPT quang minh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.98 KB, 56 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

NGUYỄN THỊ DUNG

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN
SỨC BỀN TỐC ĐỘ CHO NAM ĐỘI
TUYỂN BÓNG NÉM TRƢỜNG THPT
QUANG MINH - HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sƣ phạm GDTC

Hƣớng dẫn khoa học

Th.S NGÔ THỊ NHÀN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Thị Dung
Sinh viên lớp: K38A - GDTC, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2.
Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, chưa được bảo vệ trước
một Hội đồng khoa học nào. Toàn bộ những vấn đề đưa ra bàn luận, nghiên
cứu đều mang tính thời sự, cấp thiết và đúng với thực tế khách quan của
trường THPT Quang Minh - Hà Nội.

Hà Nội, ngày…. tháng…. Năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Dung




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BT

: Bài tập

ĐC

: Đối chứng

ĐHSP

: Đại học sư phạm

GDTC

: Giáo dục thể chất

GD & ĐT

: Giáo dục và đào tạo

HLV

: Huấn luyện viên

Nxb

: Nhà xuất bản


QP

: Quốc phòng

SBTĐ

: Sức bền tốc độ

SL

: Số lần

TDTT

: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông

Th.S

: Thạc sĩ

TN

: Thực nghiệm

VĐV


: Vận động viên

cm

: Centimet

m

: Mét

s

: Giây

p

: Phút


MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

4


1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu

4

1.2 Cơ sở lý luận của huấn luyện sức bền tốc độ trong Bóng ném

6

1.3 Các yếu tố chi phối sức bền tốc độ

6

1.4 Vai trò tác dụng của môn Bóng ném

7

1.5 Đặc điểm tâm - sinh lý THPT (từ 15 - 18 tuổi)

9

1.6 Khái niệm và những quan điểm về sức bền tốc độ

12

1.7 Xu hướng huấn luyện sức bền tốc độ cho VĐV Bóng ném

14

CHƢƠNG 2: NHIỆM VỤ, PHƢƠNG PHÁP, TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU


16

2.1 Nhiệm vụ nghiên cứu

16

2.2 Phương pháp nghiên cứu

16

2.3 Tổ chức nghiên cứu

20

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

22

3.1 Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức bền tốc độ cho nam
đội tuyển Bóng ném trường THPT Quang Minh - Hà Nội

22

3.2 Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển
sức bền tốc độ cho nam đội tuyển Bóng ném trường THPT Quang
Minh - Hà Nội

29


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

43

TÀI LIỆU THAM KHẢO

45

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
SỐ
BẢNG BIỂU

NỘI DUNG

TRANG

Bảng 3.1

Thực trạng đội ngũ giáo viên thể dục trường THPT
Quang Minh - Hà Nội

22

Bảng 3.2

Thực trạng cơ sở vật chất của trường THPT Quang
Minh - Hà Nội


23

Bảng 3.3

Kết quả khảo sát chương trình huấn luyện thể lực cho
nam đội tuyển Bóng ném trường THPT Quang Minh
- Hà Nội

25

Bảng 3.4

Thực trạng việc sử dụng bài tập huấn luyện sức bền
tốc độ của nam đội tuyển Bóng ném trường THPT
Quang Minh - Hà Nội

27

Bảng 3.5

Kết quả phỏng vấn lựa chọn Test đánh giá thực trạng
sức bền tốc độ cho nam đội tuyển Bóng ném trường
THPT Quang Minh - Hà Nội

28

Bảng 3.6

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển sức

bền tốc độ cho nam đội tuyển Bóng ném trường
THPT Quang Minh - Hà Nội

30

Bảng 3.7

Kết quả phỏng vấn lựa chọn kế hoạch huấn luyện sức
bền tốc độ cho nam đội tuyển Bóng ném trường
THPT Quang Minh - Hà Nội

36

Bảng 3.8

Kết quả kiểm tra sức bền tốc độ của nhóm đối chứng
và nhóm thực nghiệm trước thực nghiệm

38

Bảng 3.9

Kết quả kiểm tra nhóm đối chứng và nhóm thực
nghiệm sau 6 tuần thực nghiệm

40

Biểu đồ 3.1

Biểu đồ thể hiện thành thích chạy 400m (s) trước và

sau thực nghiệm

41


Biểu đồ 3.2

Biểu đồ thể hiện thành tích dẫn bóng luồn 8 cọc (s)
trước và sau thực nghiệm

41

Biểu đồ 3.3

Biểu đồ thể hiện thành tích dẫn bóng zic zắc 200m
trong sân bóng ném (s) trước và sau thực nghiệm

42


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây với chủ trương mở cửa của Đảng, nền kinh tế nước
ta có sự phát triển vượt bậc, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. Đời
sống văn hóa tinh thần được cải thiện đáng kể trong đó có sự đóng góp không
nhỏ của ngành thể dục thể thao (TDTT). Từ lâu, TDTT là một hoạt động
không thể thiếu trong đời sống xã hội. Luyện tập thể thao không những tăng
cường sức khỏe, phát triển về thể lực, trí tuệ, nhân cách mà còn đáp ứng nhu
cầu về thẩm mỹ của con người. TDTT là một hình thức hoạt động mà cơ bản

là các bài tập thể lực nhằm tăng cường thể chất con người, nâng cao thành
tích thể thao góp phần làm phong phú đời sống sinh hoạt văn hóa trong cộng
đồng, giúp con người phát triển cân đối. TDTT còn là phương tiện cùng xã
hội xây dựng một cuộc sống tốt, lành mạnh, vui chơi giải trí có ích cho cá
nhân, cho tập thể, đồng thời góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Vì thế mỗi
quốc gia đều chú trọng đến công tác TDTT và cố gắng đưa nền TDTT của
nước mình đến đỉnh cao, cũng như giữ vững và phát triển những môn thể thao
mang đậm đà bản sắc dân tộc. Trong công tác ngoại giao TDTT còn là nhịp
cầu giao lưu thắt chặt tình hữu nghị, đoàn kết các dân tộc trên thế giới.
TDTT bao gồm một hệ thống các môn rất phong phú, đa dạng như:
Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Điền kinh, Thể dục, Bóng ném…
Bóng ném là môn thể thao có nguồn gốc từ Châu Âu. Có một số tài liệu
cho rằng vào năm 1890, một giáo sư người Đức đã chế ra môn bóng nhà
nghèo là tiền thân của môn Bóng ném sau này. Sau hơn 100 năm phát triển
môn thể thao này đã lan truyền sang khắp các châu lục. Tuy nhiên Bóng ném
được xuất hiện ở Việt Nam sau ngày lập lại hòa bình ở miền Bắc năm 1954.
Năm 1978 một giáo viên trường phổ thông trung học Lê Thị Hồng Gấm ở
Miền Nam đã đưa môn Bóng ném trở thành môn thể thao ngoại khóa cho các


2
nữ sinh của trường. Từ đó, môn Bóng ném nhanh chóng thu hút được sự chú
ý của những người hâm mộ và lan tỏa sang một số các trường khác.
Từ Đại Hội Đại biểu lần thứ VI của Đảng (1986) với chủ trương Đổi
mới, hội nhập để phát triển đất nước, ngành TDTT cũng từng bước Hội nhập
với khu vực và Thế giới. Bóng ném là một trong số các môn thường xuất hiện
trong hệ thống thi đấu chính thức của các Đại hội TDTT trong khu vực và
Thế giới, chính vì vậy cũng nhận được sự quan tâm đầu tư thích đáng của
Đảng và Nhà nước.
Do đặc điểm của thi đấu Bóng ném là một hoạt động tập thể mang tính

đối kháng trực tiếp nên ngoài sự phát triển toàn diện các khả năng vận động
nó còn làm tăng tính dũng cảm, tính kỉ luật, tính đoàn kết, sự quyết đoán
trong tập luyện và thi đấu. Đặc biệt, sức bền tốc độ (SBTĐ) là một tố chất rất
quan trọng đối với các vận động viên (VĐV). Đối với Bóng ném luôn phải sử
dụng SBTĐ trong nhiều tình huống và được thực hiện trong thời gian dài với
lượng vận động lớn nên dẫn đến sự mệt mỏi của cơ bắp cùng với sự căng
thẳng của thần kinh và ức chế tâm lý. VĐV có được SBTĐ tốt mới có thể
đảm bảo thực hiện được các kỹ thuật chính xác và có hiệu quả trong các pha
phối hợp chiến thuật.
Qua quan sát thực tế các trận đấu của nam đội tuyển Bóng ném trường
THPT Quang Minh - Hà Nội chúng tôi nhận thấy thời gian đầu của các trận
đấu các em thi đấu với tốc độ cao phối hợp chuyền và ném bóng hiệu quả,
cuối trận đấu các em thi đấu chậm lại và hiệu quả ném cầu môn không cao.
Việc thể lực giảm sút là do SBTĐ còn hạn chế dẫn đến vận dụng kỹ chiến
thuật không hiệu quả.
Trong qúa trình huấn luyện cho đội tuyển Bóng ném nam của trường
THPT Quang Minh - Hà Nội và qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy tầm quan
trọng của SBTĐ trong Bóng ném là rất cần thiết và vô cùng quan trọng. Xuất


3
phát từ tầm quan trọng đó và qua tìm hiểu nghiên cứu chúng tôi thấy môn
Bóng ném cũng có một số tác giả nghiên cứu như: Tác giả Bế Văn Luật K36
GDTC - QP với đề tài “Lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn 2 cho
đội tuyển bóng ném nam trường THPT Yên Dũng 3 - Bắc Giang”,… nhưng
chưa có tác giả nào nghiên cứu về sức bền tốc độ trong Bóng ném cho nam
đội tuyển Bóng ném trường THPT Quang Minh - Hà Nội nên chúng tôi đi vào
nghiên cứu đề tài :
“Lựa chọn bài tập phát triển sức bền tốc độ cho nam đội tuyển Bóng
ném trường THPT Quang Minh - Hà Nội”

*Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm lựa chọn và ứng dụng các bài tập phát triển sức
bền tốc độ cho nam đội tuyển Bóng ném trường THPT Quang Minh - Hà Nội.
Qua việc lựa chọn các bài tập và ứng dụng trong thực tiễn sẽ chọn ra
được các bài tập mang lại hiệu quả cho việc phát triển sức bền tốc độ trong
Bóng ném cho vận động viên.
*Giả thuyết khoa học:
Nếu lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển sức bền tốc độ trong Bóng
ném tốt thì sẽ nâng cao được thể lực chuyên môn cho nam đội tuyển Bóng
ném trường THPT Quang Minh - Hà Nội. Tạo điều kiện cho các vận động
viên tập luyện, thi đấu tốt và đạt thành tích cao.


4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Đất nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa một
cách mạnh mẽ. Xu thế toàn cầu hóa đã và đang đòi hỏi đất nước ta phải mở
rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên tất cả các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực
TDTT. Việc mở rộng quan hệ quốc tế trên lĩnh vực TDTT đang góp phần tích
cực thực hiện mục tiêu chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Những
thành tích cao của VĐV trong các cuộc thi đấu quốc tế có tác dụng rất tích
cực, góp phần nâng cao lòng tự hào dân tộc và uy tín của quốc gia trên thế
giới. Vì vậy, đào tạo đội ngũ VĐV tiêu biểu cho dân tộc và cho phong trào
TDTT, nâng cao thành tích các môn tương xứng với tầm vóc của đất nước là
một điều kiện quan trọng để mở rộng các quan hệ quốc tế.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của TDTT, trong những năm gần đây,
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến phát triển TDTT như đầu tư trang
thiết bị, dụng cụ tập luyện và thi đấu thể thao, thành lập và huấn luyện các đội

tuyển nhằm phát triển thể thao thành tích cao.
Nghị quyết số 08 - NQ/TW, ngày 01/12/2011 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước phát triển
mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020 đã đưa ra quan điểm “... Đầu tư
cho TDTT là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước. Tăng tỷ lệ
chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể
thao và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao...” [3].
Trong giai đoạn hiện nay nhiệm vụ trọng tâm của công tác TDTT là
phát triển phong trào TDTT quần chúng, coi đó là nền tảng cơ sở để phát triển
thể thao thành tích cao.


5
Để phát triển rộng rãi phong trào TDTT quần chúng, cần đặc biệt quan
tâm đến phát triển TDTT trường học, đây là cốt lõi của chiến lược phát triển
TDTT nước ta, vì đó vừa là đối tượng chiến lược, vừa là nơi có điều kiện
thuận lợi nhất để áp dụng những hình thức, nội dung, phương pháp hoạt động
thể thao phong phú đa dạng đem lại hiệu quả cao. Chính vì lẽ đó, Đảng và
Nhà nước đang dành sự quan tâm đặc biệt cho công tác GDTC trong trường
học.
Tại các trường THPT hiện nay các môn TDTT cũng đã được quan tâm
nhiều hơn đặc biệt là các môn thể thao như Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng ném
… chơi các môn thể thao này giúp học sinh hoàn thiện hơn về mọi mặt của
mình như tính đoàn kết, tinh thần đồng đội, lòng dũng cảm, tính kiên trì và kỷ
luật.
Ngày 7/3/1995 Thủ tướng chính phủ cũng ra chỉ thị 113/TTG về xây
dựng và quy hoạch phát triển ngành TDTT, về GDTC trong trường học.
Trong hội nghị GDTC trong trường phổ thông toàn quốc (Hải Phòng
08/1996), Phó thủ tướng Nguyễn Khánh đã nói: “Ước vọng của chúng ta là
mỗi thanh niên cả nam và nữ đều có thể lực cường tráng, cùng với tâm hồn

trong sáng và trí tuệ phát triển” [1]. Muốn xây dựng đất nước theo mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh thì con người luôn
là nhân tố cơ bản, là động lực quan trọng quyết định sự thành công, sự phát
triển của xã hội. Chính vì vậy, trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước
ta đã xác định cụ thể vấn đề đầu tiên để phát triển xã hội chính là phải quan
tâm, coi trọng đến việc thực hiện “chiến lược con người” trong mọi lĩnh vực
hoạt động, đó là xây dựng được con người mới “Phát triển cao về trí tuệ,
cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”.
Chăm lo cho mọi người về thể chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của mọi
ngành trong đó có giáo dục và trực tiếp là GDTC trong trường học.


6
1.2. Cơ sở lý luận của huấn luyện sức bền tốc độ trong Bóng ném
Trong hoạt động TDTT, bên cạnh các yếu tố hiểu biết về tri thức chuyên
môn như đạo đức, ý chí, tâm lý, sinh lý, kỹ thuật, chiến thuật thì yếu tố thể lực
vô cùng quan trọng, nó quyết định đến hiệu quả của quá trình hoạt động tập
luyện và thi đấu. Hơn nữa việc rèn luyện và tăng thể lực là một khâu then chốt
trong quá trình huấn luyện thể thao. Bởi vậy các nhà sư phạm thể thao cần có
những hiểu biết về tri thức chuyên môn, các quy luật, các phương pháp huấn
luyện.
Một trận thi đấu Bóng ném thường kéo dài 60 phút, nghỉ giữa hiệp là 5
phút. Đây là khoảng thời gian tương đối dài, đặt ra yêu cầu cao về các tố chất
thể lực của VĐV - đó là các yêu cầu về sức bền, sức nhanh, sức mạnh cũng
như các dạng hỗn hợp của chúng là sức bền tốc độ, sức mạnh bền và sức
mạnh tốc độ. SBTĐ là nền tảng quan trọng trong thể lực chuyên môn của
VĐV Bóng ném do họ phải thực hiện rất nhiều lần những động tác bật nhảy,
ném bóng mạnh trong suốt 60 phút thi đấu.
Nếu muốn huấn luyện sức bền tốc độ hoặc huấn luyện sức bền trong
các hoạt động với thời gian ngắn, trung bình thì những yêu cầu về dung lượng

ưa khí hoặc là dung lượng yếm khí là rất lớn. Cần phải dùng những phương
pháp lượng vận động một cách liên tục, thay đổi giữa những lượng vận động
cao và thấp, phương pháp lặp lại cũng như phương pháp thi đấu.
1.3. Các yếu tố chi phối sức bền tốc độ
Sức bền tốc độ được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhưng
nổi trội hơn cả là các nhà khoa học như: Hare (Đức), Ozolin (Nga), Phùng
Thiếu Phạm (Trung Quốc), các ông đều nhận định sức bền tốc độ bị chi phối
bởi bốn yếu tố sau:


7
- Trình độ phát triển chung của cơ thể VĐV, các hệ thống cơ quan của
cơ thể đặc biệt là hệ thống thần kinh, tim mạch, hô hấp có mối quan hệ chặt
chẽ với SBTĐ.
- Phẩm chất, ý chí của VĐV.
- Năng lực hoạt động của nhóm cơ lớn và các nhóm cơ chủ yếu tham
gia vào các tác động hay còn gọi là mức độ hoàn thiện kỹ thuật.
- Sự hoàn thiện về năng lực SBTĐ được hình thành và phát triển về
trình độ tập luyện.
Trình độ tập luyện của VĐV càng cao thì sức bền chuyên môn càng
cao. Song ở cùng một trình độ thì các VĐV lại có sự khác nhau. Chính vì vậy,
đánh giá chính xác mức độ phát triển SBTĐ cho từng VĐV sẽ giúp ta nắm
vững và thực hiện được việc điều chỉnh, tập luyện, từ đó nâng cao được hiệu
quả của việc tập luyện SBTĐ.
1.4. Vai trò tác dụng của môn Bóng ném
Cũng như nhiều môn thể thao khác, Bóng ném có tác dụng tốt đối với
người tập về nhiều mặt, về cả phẩm chất ý chí lẫn thể chất con người, mặt
khác thi đấu Bóng ném còn tăng cường tình hữu nghị và sự hiểu biết giữa các
tập thể, các dân tộc và các quốc gia.
Thi đấu Bóng ném không chỉ đơn thuần là thi đấu thể thao mà nó còn là

nhu cầu văn hóa không thể thiếu của những người hâm mộ thể thao. Sở dĩ
Bóng ném tồn tại và phát triển như vậy bởi lẽ môn thể thao này có tác dụng
vô cùng to lớn.
1.4.1. Tác dụng nâng cao thể chất cho người tập
Cũng như bất kỳ môn thể thao nào khác, tập luyện và thi đấu Bóng ném
kích thích sự phát triển toàn diện các khả năng vận động của con người. Do
đặc điểm thi đấu Bóng ném là hoạt động tập thể có đối kháng trực tiếp, nên


8
ngoài khả năng vận động nó còn phát triển lòng dũng cảm, tính đoàn kết, tính
kỷ luật, quyết đoán trong quá trình thi đấu và khả năng tư duy chiến thuật.
Do hoạt động Bóng ném có tính chất thay đổi cường độ vận động
thường xuyên, các động tác lại rất phong phú đa dạng, tính gay cấn thường
xuyên xảy ra nên cơ thể luôn chịu các kích thích, làm cho hệ thống thần kinh
phải hưng phấn cao trong thời gian dài giúp cho hệ thần kinh phát triển linh
hoạt và thông minh hơn.
Theo nhiều kết quả nghiên cứu của các nhà sinh lý thể thao thì sau một
quá trình tập luyện Bóng ném một cách liên tục, các chỉ số sinh lý như tần số
tim, lưu lượng phút, dung tích sống, V02 max đều có những biến đổi tốt lên.
Ngoài những tác dụng trên Bóng ném còn rèn luyện khả năng phát triển
thị giác, cơ quan tiền đình rút ngắn thời gian phản xạ.
Trong quá trình tập luyện và thi đấu Bóng ném thường xuyên xuất hiện
các tình huống gay go căng thẳng, qua việc xử lý các tình huống đó VĐV sẽ
được thử thách rèn luyện, tích lũy dần được kinh nghiệm, giúp họ trở nên
cứng rắn hơn, chắc chắn hơn, tỉnh táo hơn trong việc giải quyết vấn đề.
Muốn có được hiệu quả trong tập luyện và thi đấu đòi hỏi mỗi người
phải nỗ lực hết mình phấn đấu vì mục đích chung, từ đó sẽ hình thành được
tinh thần tập thể, đoàn kết hỗ trợ nhau vì danh dự tập thể, vì đồng đội.
Tập luyện và thi đấu Bóng ném cũng là màn trình diễn trước khán giả sẽ

giúp người tập mạnh dạn, đi đứng, đối xử trên sân và tác phong chững chạc
văn minh hơn.
Tóm lại, tập luyện Bóng ném có thể giúp cơ thể phát triển toàn diện về
thể chất, rèn luyện ý chí và đạo đức tác phong.


9
1.4.2. Tác dụng tăng cường tình hữu nghị và sự hiểu biết lẫn nhau giữa
các địa phương và các khu vực
Thi đấu Bóng ném được coi là hình thức tuyên truyền văn hóa rất tốt.
Qua các cuộc thi đấu có thể giới thiệu cho đông đảo quần chúng hiểu được lợi
ích tác dụng của tập luyện TDTT nói chung và Bóng ném nói riêng. Thông
qua tập luyện và thi đấu Bóng ném đã mang lại cho chúng ta những hiểu biết
mới, từ đó thắt chặt hơn nữa tinh thần nhân ái giữa con người với con người,
tình đoàn kết giữa các dân tộc và tình hữu nghị giữa các quốc gia. Ngoài ra,
thi đấu Bóng ném còn giúp chúng ta trao đổi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau để
cùng nâng cao trình độ thể thao nói riêng và văn hóa xã hội nói chung.
Tóm lại, tập luyện và thi đấu Bóng ném có tác dụng giúp cho con người
phát triển toàn diện về mọi mặt như văn hóa, thể chất tinh thần và xã hội.
1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý của lứa tuổi THPT (từ 15 - 18 tuổi)
1.5.1. Đặc điểm tâm lý của lứa tuổi THPT
Về mặt tâm lý, các em thích chứng tỏ mình là người lớn, muốn để cho
mọi người tôn trọng mình, đã có một trình độ hiểu biết nhất định, có khả năng
phân tích tổng hợp, muốn hiểu biết nhiều, có nhiều hoài bão, nhưng còn nhiều
nhược điểm và thiếu kinh nghiệm trong cuộc sống.
Hứng thú: Các em đã có thái độ tự giác tích cực trong học tập xuất phát
từ động cơ học tập đúng đắn và hướng tới việc lựa chọn nghề sau khi đã học
xong phổ thông trung học. Song hứng thú học tập cũng còn do nhiều động cơ
khác nhau như giữ lời hứa với bạn, đôi khi do tự ái, hiếu danh. Cho nên giáo
viên cần định hướng cho các em có được hứng thú bền vững trong học tập nói

chung và trong giáo dục thể chất nói riêng.
Tình cảm: Biểu hiện rõ rệt, yêu ghét rõ ràng đặc biệt đối với những
giáo viên giảng dạy các em. Việc giáo viên gây được thiện cảm và sự tôn
trọng là một trong những thành công. Điều đó giúp giáo viên thuận lợi trong


10
quá trình giảng dạy, nó thúc đẩy các em tích cực, tự giác trong tập luyện và
ham thích môn thể dục thể thao. Do vậy giáo viên phải là người mẫu mực,
công bằng, biết động viên kịp thời và quan tâm đúng mức tới học sinh, tôn
trọng kết quả học tập cũng như tình cảm của học sinh.
Trí nhớ: Ở lứa tuổi này hầu như không còn tồn tại việc ghi nhớ máy
móc do các em đã biết cách ghi nhớ có hệ thống, đảm bảo tính logic, tư duy
chặt chẽ hơn và lĩnh hội được bản chất của vấn đề cần học tập. Các phẩm chất
ý chí đã rõ ràng hơn và mạnh mẽ hơn so với lứa tuổi trước đó. Các em có thể
hoàn thành được những bài tập khó và đòi hỏi khắc phục khó khăn lớn trong
tập luyện.
1.5.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi THPT
1.5.2.1. Đặc điểm sinh lý chung
Hiểu được đặc điểm sinh lý ở lứa tuổi này là tiền đề vô cùng quan trọng
trong quá trình giảng dạy và huấn luyện. Từ đó có thể lựa chọn ứng dụng và
xây dựng được những bài tập phù hợp đạt hiệu quả cao. Lứa tuổi này cơ thể
các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ phận cơ thể vẫn tiếp tục
phát triển nhưng tốc độ lớn chậm dần. Chức năng sinh lý đã tương đối ổn
định, khả năng hoạt động của các hệ thống, cơ quan của cơ thể cũng được cao
hơn.
1.5.2.2. Hệ thần kinh
Hệ thần kinh tiếp tục được phát triển và đi đến hoàn thiện, kỹ năng tư
duy, phân tích và tổng hợp được phát triển tạo thuận lợi cho việc hình thành
nhanh chóng phản xạ có điều kiện. Tuy nhiên, đối với một số bài tập mang

tính đơn điệu, không hấp dẫn cũng làm cho các em chóng mệt mỏi. Cần thay
đổi nhiều hình thức tập luyện một cách phong phú đặc biệt là tăng cường các
hình thức thi đấu, trò chơi để gây hứng thú và tạo điều kiện hoàn thành tốt các
bài tập chính, nhất là các bài tập về sức bền.


11
1.5.2.3. Hệ vận động (hệ cơ xương)
Hệ xương: Ở lứa tuổi THPT xương cuả các em đang ở thời kì phát
triển mạnh mẽ về bề dày và quá trình cốt hóa diễn ra rất nhanh. Màng xương
phát triển dày lên bao bọc quanh sụn với sự tham gia của các chất liệu, của tổ
chức phần mềm đơn giản trong các chất cơ bản của xương chứa trong tế bào
xương, thông qua cấu trúc chất lượng tạo xương còn chưa hoàn thiện nhưng
vẫn thích ứng với lượng vận động mà xương phát triển và đàn hồi hơn, nhưng
cũng vì điều này nếu sử dụng lượng vận động không hợp lý dễ gây cong vẹo.
Do vậy GDTC cần có tác dụng tới sự phát triển của hệ xương nhưng phải chú
ý đến tư thế, sự cân đối trong hoạt động, tránh sự phát triển sai lệch của hệ
xương.
Hệ cơ: Ở lứa tuổi này cơ phát triển chậm so với sự phát triển của hệ
xương, bắp thịt còn mảnh chủ yếu phát triển về chiều dài, tiết diện cơ phát
triển chậm, các cơ lớn phát triển mạnh hơn, cơ nhỏ phát triển chậm. Do sự
phát triển không đồng đều thiếu cân đối nên các em không phát huy được sức
mạnh và chóng mệt mỏi. Vì vậy trong GDTC cần chú ý đến phát triển cơ bắp,
phát triển toàn diện.
1.5.2.4. Hệ hô hấp
Hệ hô hấp đã phát triển và tương đối hoàn thiện, tần số hô hấp gần
giống người lớn 16 - 20 lần/phút.
Tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực
nhỏ, chủ yếu là co giãn cơ hoành vì vậy trong tập luyện và thi đấu cần thở
sâu, tập trung chú ý thở bằng ngực và các bài tập bơi, chạy cự ly trung bình,

việt dã có tác dụng tốt đến sự phát triển của hệ hô hấp.
1.5.2.5. Hệ tuần hoàn
Hệ tuần hoàn ở lứa tuổi này đang phát triển và đi đến hoàn thiện.
Buồng tim, hệ thống điều hòa vận mạch phát triển tương đối hoàn chỉnh. Phản


12
ứng của hệ tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt, nhưng sau vận động,
mạch đập và huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng. Vì vậy lứa tuổi này có
thể tập những bài tập dai sức và những bài tập có khối lượng vận động và
cường độ vận động lớn hoặc các bài tập phát triển sức bền, cần phải thận
trọng và thường xuyên kiểm tra theo dõi trạng thái sức khỏe của học sinh.
1.6. Khái niệm và những quan điểm về sức bền tốc độ
Theo quan điểm của các nhà khoa học TDTT đã phân loại sức bền
thành hai loại gồm:
- Sức bền chung
- Sức bền chuyên môn
+ Sức bền tốc độ
+ Sức bền mạnh
Trong đó sức bền chung là sức bền trong các hoạt động kéo dài với
cường độ trung bình thu hút toàn bộ các cơ quan trong cơ thể tham gia hoạt
động.
Sức bền chuyên môn là năng lực duy trì khả năng vận động cao trong
những loại hình bài tập nhất định [8].
Sức bền tốc độ là khả năng chống lại mệt mỏi trong hoạt động về
tốc độ.
Matveep khái niệm rằng: Sức bền chuyên môn là khả năng đối kháng
lại sự mệt mỏi dưới nhiều điều kiện của lượng vận động với tốc độ cao và tối
đa trong điều kiện thiếu dinh dưỡng [7].
Shehrote: Sức bền tốc độ là khả năng đối kháng của cơ thể đối với sự

giảm tốc độ gây ra. Đặc biệt được thông qua sự mệt mỏi của hệ thần kinh
trung ương và khả năng phối hợp động tác kém và hạn chế sức nhanh của
động tác [4].


13
Việc phát triển sức bền chung đầy đủ sẽ tạo điều kiện để phát triển sức
bền chuyên môn, sức bền tốc độ và các tố chất thể lực khác tốt hơn, phát triển
sức bền làm tăng thích ứng và nâng dần chức năng của hệ thống các cơ quan
trong cơ thể.
Theo Tiến sĩ Hohn Man cho rằng: Việc phát triển các tố chất sức
nhanh, sức mạnh, sức bền và khả năng phối hợp vận động ở một trình độ nào
đó cần phải chú ý đặc biệt đến lứa tuổi chuyên môn và phát triển cho thanh
thiếu niên. Trình độ phát triển đó phải phù hợp cho mỗi giai đoạn tập luyện và
vị trí nhiệm vụ của các thang độ tập luyện. Trình độ tập luyện thể lực có quan
hệ mật thiết với việc vận dụng hệ thống bài tập. Những hệ thống bài tập này
đòi hỏi phải có ý nghĩa phát triển thành tích tăng dần tốt cho mỗi giai đoạn tập
luyện, chỉ có như vậy thì sự phát triển mới phù hợp với quy luật và làm cơ sở
nền tảng cho việc phát triển nhanh thành tích của VĐV [7].
Theo Giáo sư - Tiến sĩ Dietrich Hare thì các bài tập thể chất là phương
tiện quan trọng nhằm nâng cao thành tích thể thao. Những bài tập đó phải phù
hợp với mục đích và nhiệm vụ của quá trình tập luyện, việc sử dụng hợp lý và
có hiệu quả của mỗi bài tập trong tập luyện có tác dụng nhằm phát triển thành
tích môn thể thao chuyên biệt [7].
Một số quan điểm khác cho rằng: Nhiều bài tập được sắp xếp tăng dần
về yêu cầu lượng vận động nhằm thích ứng cao dần về độ khó cũng như có
tính hệ thống thì đều được coi đó là hệ thống bài tập. Hệ thống bài tập vào
vận động vào tập luyện thực tế tạo cơ sở nền tảng cho việc phát triển thành
tích đến thành tích đỉnh cao trong quá trình tập luyện cho VĐV là những bài
tập thể lực chung và thể lực chuyên môn. Trong đó những bài tập thể lực

chung luôn có tác dụng hỗ trợ cho việc phát triển thể lực chuyên môn và chỉ
khi phát triển thể lực chuyên môn tốt mới đủ điều kiện để phát triển thành tích
đến đỉnh cao.


14
1.7. Xu hƣớng huấn luyện sức bền tốc độ cho VĐV Bóng ném
Theo xu hướng phát triển của Bóng ném ngày nay, công tác huấn luyện
thể lực cần phải tìm hiểu, khai thác những nhân tố thúc đẩy nguồn năng lực
tiềm tàng của VĐV, thông thường những nhân tố đó là khối lượng vận động
và cường độ vận động. Hai nhân tố này chính là động lực làm tăng nhanh thể
lực cũng như thành tích của VĐV. Do vậy, huấn luyện thể lực cho VĐV Bóng
ném cần phải huấn luyện từ nhiều hướng, vận dụng các phương pháp, biện
pháp tổ chức phù hợp. Ngày nay công tác huấn luyện thể lực cho VĐV Bóng
ném là huấn luyện đồng bộ, tổng hợp, chia thành nhiều chu kỳ, đặc biệt trong
xu thế huấn luyện Bóng ném hiện nay sử dụng nhiều thủ pháp mang tính đối
kháng cao, diễn ra với tốc độ nhanh, có kết hợp với bóng từ chỗ tốc độ lớn
đến giảm dần, có như vậy công tác huấn luyện thể lực cho Bóng ném mới phù
hợp với yêu cầu chung của nền Bóng ném hiện đại.
Huấn luyện thể lực đóng vai trò chủ đạo, những năng lực vận động của
VĐV phụ thuộc vào các đặc điểm của kỹ chiến thuật thi đấu và các chỉ số
lượng vận động thi đấu, mức độ căng thẳng tâm lý.
Hiện nay các trường đều tích cực sử dụng nhiều thủ pháp và phương
pháp huấn luyện khoa học, để nỗ lực nâng cao trình độ thể lực cho VĐV và
nó được thể hiện ở các mặt chính sau:
- Phương pháp huấn luyện có hệ thống
- Nỗ lực nâng cao hiệu suất huấn luyện
- Tăng cường công tác huấn luyện thể lực từ nhiều hướng, vận dụng các
phương pháp, biện pháp tổ chức phù hợp
- Quá độ từ huấn luyện đơn lẻ sang huấn luyện tổng hợp

- Coi trọng phần hồi phục sau huấn luyện


15
SBTĐ là tố chất đặc thù của Bóng ném, bởi vậy ngay từ đầu cần phải
huấn luyện SBTĐ cho VĐV một cách toàn diện tạo cơ sở cho phát triển thành
tích sau này.
Như vậy, có thể nói rằng trong hoạt động TDTT bài tập thể chất được
sử dụng rất đa dạng, song nó được dựa trên và tùy theo tính chất của từng
môn thể thao riêng biệt nhằm phục vụ tốt cho khả năng nâng cao chuyên môn.
Trong một trận đấu bóng kéo dài 60 phút đòi hỏi VĐV phải di chuyển, tranh
cướp, đua tốc độ… và đảm bảo khi thực hiện kỹ - chiến thuật và đạt được
hiệu quả cao nhất trong thi đấu.


16
CHƢƠNG 2
NHIỆM VỤ - PHƢƠNG PHÁP - TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết mục đích nghiên cứu, đề tài đã tiến hành giải quyết hai
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện sức bền tốc độ
cho nam đội tuyển Bóng ném trường THPT Quang Minh - Hà Nội.
- Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập phát
triển sức bền tốc độ cho nam đội tuyển Bóng ném trường THPT Quang Minh
- Hà Nội.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên trong quá trình nghiên
cứu đề tài đã sử dụng những phương pháp sau:
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Trong quá trình nghiên cứu của đề tài chúng tôi sử dụng phương pháp
này nhằm tham khảo, phân tích và tổng hợp các tài liệu chuyên môn có liên
quan đến những vấn đề nghiên cứu của đề tài như các văn bản pháp quy của
nhà nước, kiến thức y sinh học, sách, báo… làm cơ sở cho việc lựa chọn các
bài tập nhằm phát triển sức bền tốc độ đảm bảo khoa học.
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng phương pháp phỏng vấn
trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp. Chúng tôi sử dụng phiếu hỏi và phỏng vấn các
giáo viên, huấn luyện viên nhằm tìm hiểu thực trạng việc sử dụng các bài tập,
các phương pháp huấn luyện qua đó lựa chọn các bài tập, các phương pháp huấn
luyện phù hợp nhất để phát triển sức bền tốc độ cho nam đội tuyển Bóng ném
trường THPT Quang Minh - Hà Nội một cách hiệu quả và thông dụng nhất.


17

2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Đề tài tiến hành quan sát quá trình tập luyện trong những buổi tập của
nam đội tuyển Bóng ném trường THPT Quang Minh - Hà Nội để từ đó có căn
cứ đánh giá thực trạng công tác huấn luyện SBTĐ, đồng thời tiến hành quan
sát quá trình thi đấu giải của đội tuyển từ đó đánh giá thực trạng SBTĐ của
nam đội tuyển Bóng ném trường THPT Quang Minh - Hà Nội.
2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
Là phương pháp áp dụng để thu thập các số liệu đánh giá trình độ tập
luyện dưới góc độ sư phạm, chúng tôi đã sử dụng các bài tập chuyên môn
nhằm đánh giá SBTĐ và qua đó để phát triển SBTĐ cho nam đội tuyển Bóng
ném trường THPT Quang Minh - Hà Nội, để việc kiểm tra đánh giá được
khách quan, chúng tôi đã lựa chọn được một số bài tập làm test để kiểm tra
chính xác nhất về trình độ SBTĐ của đội tuyển bóng ném nam trường THPT
Quang Minh - Hà Nội. Đó là các test sau:

* Test 1: Chạy 400m, tính thời gian chạy hết cự ly (s)
+ Mục đích: Phát triển sức bền tốc độ (SBTĐ).
+ Yêu cầu: Tốc độ nhanh.
+ Phương pháp tiến hành: Các VĐV thực hiện trong sân điền kinh hoặc
ngoài điều kiện tự nhiên.
* Test 2: Dẫn bóng luồn 8 cọc (s)
+ Mục đích: Nhằm rèn luyện tính khéo léo, nhanh nhẹn, phát triển khả
năng SBTĐ cho VĐV.
+ Dụng cụ: Sân bóng ném, bóng, đồng hồ bấm giây.
+ Yêu cầu: Dẫn bóng đúng kỹ thuật, tốc độ tối đa, dẫn bóng không cao
quá vai.


18
+ Phương pháp tiến hành: Người thực hiện đứng sau vạch xuất phát,
tay cầm bóng. Khi có hiệu lệnh của HLV thì đập bóng xuống đất và đẩy bóng
chạy nhanh về phía trước, chạy hết cự ly 30m thì dừng và tính thời gian.
* Test 3: Dẫn bóng zic zắc 200m trong sân Bóng ném (s)
+ Mục đích: Nhằm rèn luyện tính khéo léo, nhanh nhẹn, phát triển
SBTĐ cho VĐV.
+ Yêu cầu: Tập tích cực, dẫn bóng nhanh, không bỏ nhịp, không cao
quá vai và không bắt bóng 2 lần.
+ Phương pháp tiến hành: Đặt 10 cọc mỗi cọc cách nhau 2m, VĐV dẫn
bóng luồn lần lượt qua các cọc cuối cùng rồi quay về sau đó lại tiếp tục cho
hết 4 lần, tính thời gian.
2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Sau khi lựa chọn lập phiếu phỏng vấn, kiểm tra sư phạm, xây dựng kế
hoạch huấn luyện nhằm phát triển SBTĐ. Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm
trên 20 nam VĐV Bóng ném của trường THPT Quang Minh - Hà Nội, số
VĐV được chia làm hai nhóm, có trình độ SBTĐ ban đầu tương đương nhau.

Nhóm 1: Nhóm thực nghiệm (gồm 10 VĐV) tập luyện theo nội dung
các bài tập mà chúng tôi đã lựa chọn.
Nhóm 2: Nhóm đối chứng (gồm 10 VĐV) tập luyện theo chương trình
huấn luyện cũ.
2.2.6. Phương pháp toán học thống kê
Là phương pháp được chúng tôi sử dụng nhằm xử lý các số liệu đã thu
thập được trong quá trình nghiên cứu bằng các công thức sau:
n

- Tính giá trị trung bình: X 

X
i 1

n

i


19
(
X

X
)


(
n


3
0
)
- Tính phương sai: 
2

2

i

n

1

- Công thức so sánh 2 số trung bình: t 

- Trong đó:

xA  X B
2 2

nA nB

=

(

- Độ lệch chuẩn: =
Trong đó:
: Kí hiệu tổng.

: Là giá trị của từng cá thể.
: Là giá trị trung bình của tập hợp mẫu.
n

: Là tổng số các cá thể.
: Là số trung bình của nhóm A.
: Là số trung bình của nhóm B.
: Phương sai.
: Độ lệch chuẩn
: Kích thước tập hợp mẫu nhóm A.
: Kích thước tập hợp mẫu nhóm B.

<30)


×