Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tự doanh tại công ty chứng khoán maritime bank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (465.94 KB, 57 trang )

HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Khoa Ngân hàng- Bảo hiểm

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH
TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MARITIME BANK
Giáo viên hướng dẫn: Ths. CAO XUÂN TIẾN
Sinh viên thực tập: HOÀNG HỒNG PHƯƠNG
Lớp: CQ 48/17.01
Chuyên ngành: Kinh doanh chứng khoán

Hà Nội – 2014

1


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................5
Danh mục các bảng.......................................................................................6
Danh mục các hình........................................................................................7


Danh mục chữ viết tắt...................................................................................8
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN.....................................................................................11
1.1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN...........................................................11
1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán..................................................11
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán..........................11
1.1.3 Vai trò của các công ty chứng khoán...........................................16
1.2 HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN...19
1.2.1 Khái niệm hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán............19
1.2.2 Phân loại hoạt động tự doanh chứng khoán.................................20
1.2.3 Quy trình hoạt động tự doanh chứng khoán.................................22
1.2.4 Vai trò của hoạt động tự doanh chứng khoán..............................23
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH
CHỨNG KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.............................24
2


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

1.3.1 Các nhân tố chủ quan...................................................................24
1.3.2 Các nhân tố khách quan...............................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MARITIME BANK
.........................................................................................................................30
2.1 CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MARITIME BANK
(MSBS).........................................................................................................30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của MSBS.............................30

2.1.2 Sơ đồ bộ máy hoạt động...............................................................36
2.1.3 Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2013.................38
2.1.4 Tình hình an toàn tài chính của công ty năm 2013......................42
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MARITIME BANK........43
2.2.1 Hoạt động tự doanh cổ phiếu.......................................................43
2.2.2 Hoạt động tự doanh trái phiếu......................................................44
2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MARITIME BANK.................44
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MARITIME BANK....................46
3.1 Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam và của
MSBS...........................................................................................................46
3


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

3.1.1 Định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đến
năm 2020...................................................................................................46
3.1.2 Định hướng phát triển của MSBS................................................48
3.2 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MARITIME BANK..............................49
3.2.1 Tăng nguồn vốn kinh doanh.........................................................49
3.2.2 Phát triển hoạt động phân tích, tăng cường hợp tác với Trung tâm
nghiên cứu.................................................................................................49
3.2.3 Hoàn thiện chiến lược đầu tư, quy trình đầu tư............................50
3.2.4 Xây dựng và đào tạo đội ngũ nhân lực........................................51

3.2.5 Xây dựng và đổi mới Công nghệ.................................................52
KẾT LUẬN.................................................................................................53
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................54
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC..........................55
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN...................................................56

4


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

5


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

Danh mục các bảng

Bảng


Tên bảng

Trang

Bảng 1

Quy mô một số công ty chứng khoán tính đến 22
31/12/2013 (ĐTV: tỷ đồng)

Bảng 2

Một số chỉ tiêu tăng trưởng của công ty (ĐVT: tỷ 29
đồng)

Bảng 3

Kết cấu doanh thu của MSBS 2011 – 2013 32
(ĐVT: tỷ đồng)

Bảng 4

Các chỉ tiêu an toàn tài chính của MSBS tính đến 34
31/12/2013

Bảng 5

Tình hình tự doanh cổ phiếu của công ty năm 34
2013


6


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

Danh mục các hình

Hình

Tên hình

Trang

Hình 1

Quy mô một số công ty chứng khoán tính đến 31/12/2013 23
(ĐTV: tỷ đồng)

Hình 2

Hình 2: Một số chỉ tiêu tăng trưởng của công ty (ĐVT: tỷ 30
đồng)

Hình 3

VNIndex trong giai đoạn 2010 – 2013

31


7


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

Danh mục chữ viết tắt

CTCK: công ty chứng khoán
TTCK: thị trường chứng khoán
MSBS: công ty cổ phần chứng khoán Maritime Bank.
CK: chứng khoán

8


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

LỜI NÓI ĐẦU

Giai đoạn 2008 – 2012 là giai đoạn khó khăn với nền kinh tế. Mức độ tăng
GDP giảm dần qua các năm, lạm phát liên tục giữ ở mức cao. Kinh tế trong
nước liên tục chịu ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Điều này
đã ảnh hưởng không nhỏ tới tình hình hoạt động của các công ty chứng khoán
trên thị trường. Năm 2008, trên thị trường có khoảng 102 công ty chứng
khoán. Đến năm 2012, 50% số công ty chứng khoán trên thị trường bị thua lỗ,

70% số công ty chứng khoán có lỗ lũy kế. Nhiều công ty chứng khoán phải
ngừng hoạt động tự doanh, chỉ tập trung vào cung cấp dịch vụ môi giới.
Năm 2013 và quý I/2014, thị trường đã có nhiều chuyển biến tốt. VNIndex
chạm mốc 500, lần đầu tiên trong vòng 2,5 năm, tính từ tháng 2/2011. Hoạt
động tự doanh của công ty chứng khoán có cơ hội để phát triển. Tuy nhiên
đây vẫn là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, đòi hỏi các công ty chứng khoán
phải có sự đầu tư đúng mức về nguồn nhân lực và cơ sở vật chất. Nhận thức
được vấn đề đó, tôi quyết định nghiên cứu về hoạt động tự doanh của công ty
chứng khoán thông qua phân tích hoạt động này của công ty cổ phần chứng
khoán Maritime Bank (MSBS) với đề tài: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ
DOANH TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN MARITIME BANK.
Mục đích nghiên cứu đề tài: Luận văn tập trung vào ba mục đích chính:
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về hoạt động tự doanh của công ty
chứng khoán.
- Phân tích thực trạng hoạt động tự doanh chứng khoán của MSBS, từ đó
đánh giá hoạt động tự doanh có đạt hiệu quả không.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tự doanh tại MSBS.

9


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động tự
doanh của công ty chứng khoán.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động tự doanh
của MSBS từ năm 2011 đến năm 2013.
Bố cục của luận văn:

Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
hình và bảng, luận văn gồm ba chương như sau:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG
TY CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG
KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MARITIME BANK
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN MARITIME BANK

10


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
1.1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán

Theo Luật chứng khoán 2006, theo giáo trình “Thị trường chứng khoán”
của Học viện Tài chính năm 2009, Công ty chứng khoán (CTCK) được tổ
chức dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, là một
loại hình định chế trung gian đặc biệt trên thị trường chứng khoán, thực hiện
các hoạt động kinh doanh chứng khoán như một ngành nghề kinh doanh
chính.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
1.1.2.1 Môi giới chứng khoán


Môi giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh của CTCK trong đó CTCK
đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại Sở
giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu
trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Khi thực hiện hoạt
động môi giới, CTCK phải mở tài khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho
từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng và công ty.
Thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán thu phí môi giới từ khách
hàng. Phí môi giới thường được tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng giá trị giao
dịch.
1.1.2.2 Hoạt động tự doanh chứng khoán

Tự doanh là hoạt động mà trong đó CTCK thực hiện mua và bán chứng
khoán cho chính mình. Chứng khoán ở đây có thể là chứng khoán niêm yết
11


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

hoặc chưa niêm yết. Ngoài ra, CTCK có thể tự doanh chứng khoán lô lẻ của
khách hàng, sau đó tập hợp lại thành lô chẵn để giao dịch trên thị trường
chứng khoán. Mục đích của CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh là nhằm
thu lợi hoặc đôi khi nhằm mục đích can thiệp điều tiết giá trên thị trường.
Theo khoản 1 điều 34 quy chế tổ chức và hoạt động CTCK số
27/2007/NĐ-CP ngày 24/4/2007 quy định về hoạt động tự doanh của công ty
chứng khoán như sau: CTCK phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để
thanh toán các lệnh giao dịch của mình.
Ngoài ra, luật pháp các nước đều quy định các CTCK phải dành một tỷ lệ
phần trăm nhất định giao dịch của mình cho hoạt động bình ổn thị trường.

Các công ty có nghĩa vụ mua vào khi giá chứng khoán giảm để kìm hãm giá
và bán ra khi giá chứng khoán lên nhằm giữ giá chứng khoán.
Hoạt động tự doanh hiện nay được xem là một trong những hoạt động quan
trọng nhất của CTCK tại Việt Nam trong việc nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên,
do hoạt động tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung đột lợi ích nên các nước
thường quy định các CTCK phải tổ chức thực hiện hai hoạt động ở hai bộ
phận riêng biệt nếu CTCK đó được thực hiện cả hai hoạt động và CTCK phải
ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của mình.
1.1.2.3 Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán

Theo điều 6 Luật chứng khoán quy định “Bảo lãnh phát hành chứng khoán
là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện
các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ
chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn
lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát
hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng”.
12


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

Theo nguyên tắc trung gian, trên TTCK yêu cầu các nhà đầu tư không được
mua chứng khoán trực tiếp từ các nhà phát hành mà mua chứng khoán thông
qua các nhà bảo lãnh. Điều này lý giải tại sao các tổ chức khi muốn phát hành
chứng khoán phải thông qua các tổ chức bảo lãnh phát hành như ngân hàng
đầu tư hoặc CTCK. Tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí hoặc một tỷ
lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành.
Hiện nay trên thế giới có một số hình thức bảo lãnh phát hành, đó là: bảo

lãnh với cam kết chắc chắn, bảo lãnh theo phương thức dự phòng, bảo lãnh
với cố gắng cao nhất, bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không, bảo
lãnh theo phương thức tối thiểu - tối đa.
Ở Việt Nam, bảo lãnh phát hành được thực hiện theo một trong hai phương
thức sau:
- Mua một phần hay toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép
phát hành để bán lại.
- Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa được phân
phối hết. Đây thực chất là một dạng của phương thức cam kết chắc chắn,
nhưng tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết mua phần chứng khoán còn lại của
đợt phát hành chưa được phân phối hết.
1.1.2.4 Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán

Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán thông qua hoạt
động phân tích để đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể
thực hiện một số công việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và
cơ cấu tài chính cho khách hàng. Các sản phẩm tư vấn bao gồm tư vấn tài
chính doanh nghiệp và tư vấn đầu tư chứng khoán.

13


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

Đây là nghiệp vụ mà vốn của nó chính là kiến thức chuyên môn, kinh
nghiệm nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên tư vấn của CTCK. Do đặc điểm
riêng của hoạt động tư vấn chứng khoán là giá cả thường xuyên biến động
nên việc tư vấn về giá trị chứng khoán rất khó khăn, đồng thời có thể xảy ra

nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Đặc biệt là với hoạt động này, các nhà tư vấn có
thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về giá trị và xu hướng giá cả của các loại
chứng khoán - việc này có thể do khả năng của họ hoặc do họ cố tình gây hiểu
lầm để kiếm lợi. Do vậy, đây là một trong những hoạt động nghiệp vụ cần
được quản lý chặt chẽ và đòi hỏi phải có những giới hạn nhất định trong khi
thực hiện công việc.
1.1.2.5. Các hoạt động phụ trợ

Nhìn chung, các hoạt động hỗ trợ giao dịch nhằm mục đích tạo thuận
lợi cho các nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư không bỏ lỡ các cơ hội đầu tư, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Các hoạt động phụ trợ của CTCK bao gồm:
+ Hoạt động lưu ký chứng khoán:
Lưu ký chứng khoán là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao
chứng khoán cho khách hàng của Trung tâm lưu ký chứng khoán và giúp
khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.
Theo quy định chứng khoán của công ty đại chúng và các loại chứng
khoán khác niêm yết trên Sở giao dịch, Trung tâm giao dịch chứng khoán
phải được lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán trước khi giao
dịch.
Việc lưu ký chứng khoán được thực hiện tại các thành viên lưu ký của
Trung tâm giao dịch chứng khoán. Các thành viên lưu ký bao gồm các công

14


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

ty chứng khoán và các ngân hàng thương mại đã được Uỷ ban Chứng khoán

Nhà nước cấp giấy phép hoạt động lưu ký và đã đăng ký làm thành viên lưu
ký của Trung tâm giao dịch chứng khoán. Khi thực hiện hoạt động lưu ký
chứng khoán, CTCK sẽ thu phí liên quan đến lưu ký chứng khoán như phí
gửi, phí chuyển nhượng chứng khoán.
Tính đến tháng 05/2014, Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam có
132 thành viên lưu ký trong đó có 106 thành viên lưu ký là các công ty chứng
khoán và 26 thành viên lưu ký là các ngân hàng thương mại cổ phần.
+ Hoạt động quản lý thu nhập của khách hàng
Xuất phát từ hoạt động lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ
theo dõi tình hình lãi, cổ tức của chứng khoán. Bên cạnh đó, CTCK còn đứng
ra làm dịch vụ thu nhận và chi trả cổ tức cho khách hàng thông qua tài khoản
của khách hàng.
+ Hoạt động tín dụng:
Bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng khoán để hưởng hoa hồng, CTCK
còn cung cấp dịch vụ cho khách hàng vay chứng khoán để thực hiện giao dịch
bán khống hoặc cho vay ký quỹ
Nghiệp vụ tín dụng là một hoạt động thông dụng tại các thị trường
chứng khoán phát triển. Tuy nhiên hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với
nhà đầu tư và với công ty chứng khoán, vì vậy cần được sự giám sát chặt chẽ
của nhà nước và các công ty chứng khoán Việt Nam nên thận trọng khi cung
cấp dịch vụ này.

15


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

1.1.3 Vai trò của các công ty chứng khoán

1.1.3.1 Đối với thị trường chứng khoán

Đối với TTCK, công ty chứng khoán thể hiện hai vai trò chính:
+ Thứ nhất: CTCK góp phần tạo lập thị trường thông qua việc
điều tiết thị trường và tạo lập giá cả.
Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh chứng khoán cho
các tổ chức phát hành, CTCK thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức
phát hành mức giá chào bán hợp lý đối với các chứng khoán. Thông thường,
mức giá phát hành do các CTCK xác định trên cơ sở xác định giá trị của
doanh nghiệp và thông qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và thoả thuận với các nhà
đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát hành và tư vấn cho tổ chức phát hành.
Mặt khác, CTCK cũng là những thành viên của thị trường, do vậy, họ cũng
góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua hoạt động đấu giá.
Trên thị trường thứ cấp, dù đó là thị trường đấu giá hay đấu lệnh, giá chứng
khoán được xác định theo quy luật cung cầu của thị trường, do đó với hoạt
động tư vấn của mình, CTCK đã luôn giữ vai trò giúp nhà đầu tư đánh giá
đúng và chính xác về khoản đầu tư của họ.
Bên cạnh đó, để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi
ích cho chính mình, nhiều CTCK đã giành một tỷ lệ nhất định các giao dịch
để thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
+ Thứ hai, CTCK góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài
sản tài chính.

16


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01


Như chúng ta đã biết, TTCK có vai trò là môi trường làm tăng tính thanh
khoản cho các tài sản tài chính. Nhưng các CTCK mới là những người thực
hiện tốt vai trò đó vì CTCK tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường.
Trên thị trường sơ cấp, do thực hiện các hoạt động bảo lãnh phát hành,
chứng khoán hoá, các CTCK không những huy động được một lượng vốn lớn
đưa vào sản xuất kinh doanh cho các tổ chức phát hành mà còn làm tăng tính
thanh khoản của các tài sản tài chính được đầu tư vì chứng khoán qua đợt
phát hành sẽ được mua bán trên thị trường thứ cấp. Điều này làm giảm tính
rủi ro, tạo tâm lý yên tâm cho các nhà đầu tư chứng khoán.
Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua bán, các CTCK
giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại một
cách thuận tiện, nhanh chóng, ít tốn kém và ít thiệt hại nhất. Chính những
hoạt động này đã làm tăng tính thanh khoản của những tài sản tài chính.
1.1.3.2 Đối với các cơ quan quản lý

Các CTCK có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các
cơ quan quản lý thị trường. Thật vậy, các CTCK là thành viên hoạt động
thường xuyên, liên tục trên TTCK theo nguyên tắc trung gian và công khai.
Với ưu thế nắm rõ tính hình của các tổ chức phát hành cũng như các nhà đầu
tư thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành, trung gian mua bán, CTCK là nơi
cung cấp các thông tin về các loại chứng khoán, các giao dịch, về tổ chức phát
hành, nhà đầu tư và các biến động của thị trường một cách cập nhật, chính xác
và tổng hợp nhất. Dựa vào nguồn thông tin này, cơ quan quản lý thị trường có
thể theo dõi, giám sát toàn cảnh hoạt động của TTCK để từ đó đưa ra các
quyết định, chính sách phù hợp, đúng đắn, kịp thời, đảm bảo cho hoạt động
của TTCK diễn ra một cách trật tự, an toàn và hiệu quả.

17



HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

Như vậy, thông qua trung gian là các CTCK, các cơ quan quản lý nâng cao
được nâng cao năng lực quản lý để duy trì sự hoạt động lành mạnh của một
thị trường tự do nhất trong tất cả các thị trường.
1.1.3.3 Đối với các tổ chức phát hành

Trên lý thuyết khi doanh nghiệp cần huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán thì họ có thể tự chào bán chứng khoán của mình đến các nhà đầu
tư. Tuy nhiên, trên thực tế, các tổ chức phát hành không thể làm tốt điều này
do họ không có một bộ máy chuyên nghiệp trong lĩnh vực này để thực hiện.
Do đó, họ cần một tổ chức chuyên nghiệp đứng ra để mua bán chứng khoán
cho họ. Mặt khác, một trong những nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK
đó là nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này, các nhà phát hành và nhà
đầu tư không được mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua các
trung gian mua bán. Vì vậy, các CTCK với cơ cấu tổ chức phù hợp, trình độ
chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ sẽ thực hiện vai trò trung gian cho nhà đầu
tư và các chủ thể phát hành. Thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh
phát hành, các CTCK có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các tổ
chức phát hành.
1.1.3.4 Đối với các nhà đầu tư

Trên TTCK, giá cả chứng khoán thường xuyên biến động cũng như mức độ
rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và thời gian
để tìm hiểu thông tin trước khi đưa ra các quyết định đầu tư.
CTCK lại có những đặc thù riêng. Do họ có trình độ chuyên môn cao và có
một hệ thống thu thập và xử lý thông tin để làm cơ sở cho hoạt động tư vấn
điều mà các nhà đầu tư cá nhân không thể có được nên CTCK trở thành nơi

cung cấp những nguồn thông tin đáng tin cậy nhất.

18


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

Vì vậy, thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư, CTCK giúp
nâng cao hiệu quả của các khoản đầu tư bằng cách giảm chi phí và thời gian
giao dịch.
1.2 HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.2.1 Khái niệm hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán

Theo điều 6 Luật chứng khoán 2006 quy định “Tự doanh chứng khoán là
việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình”.
Thông thường chức năng chính của CTCK là cầu nối giữa nhà đầu tư với
Sở giao dịch chứng khoán, người chơi chứng khoán sẽ phải đến các CTCK để
thực hiện một số thủ tục như mở tài khoản chứng khoán, lưu ký chứng khoán.
Song, với nghiệp vụ tự doanh, CTCK sẽ tham gia mua bán chứng khoán như
một tổ chức độc lập, bằng chính nguồn vốn của công ty, chứ không phải bằng
tài khoản của khách hàng và tự gánh chịu rủi ro. Hoạt động này là một hoạt
động khó khăn phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro, do đó, nó đòi hỏi vốn
điều lệ khá lớn là 100 tỷ đồng (theo Điều 18 Khoản 1 Nghị định
14/2007/NĐ-CP). Song hoạt động này có thể mang về những khoản lợi nhuận
rất lớn cho công ty.
Theo Quy chế tổ chức và hoạt động của các CTCK, được Bộ Tài chính ban
hành theo quyết định số 27/2007/QĐ-BTC, các CTCK phải đảm bảo có đủ
tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch của chính mình. Khi

tiến hành hoạt động tự doanh, CTCK không được:
- Đầu tư vào cổ phiếu của công ty có sở hữu trên 50% vốn
điều lệ của CTCK.

19


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

- Đầu tư quá 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một
tổ chức niêm yết.
- Đầu tư quá 15% số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ
chức không niêm yết.
Hoạt động tự doanh được thực hiện trên thị trường tập trung như Sở giao
dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán hay có thể ở trên thị
trường OTC. Trên thị trường giao dịch tập trung, lệnh giao dịch của các
CTCK đưa vào hệ thống và được thực hiện như lệnh của khách hàng. Trên thị
trường phi tập trung, CTCK có thể thực hiện giao dịch trực tiếp với đối tác
hoặc thông qua hệ thống mạng thông tin. Ở một số nước, hoạt động tự doanh
của CTCK còn được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Trong
hoạt động này, với vai trò là nhà tạo lập thị trường, CTCK nắm giữ một số
lượng nhất định của một số loại chứng khoán và thực hiện giao dịch với
khách hàng nhằm hưởng phí và chênh lệch giá.
1.2.2 Phân loại hoạt động tự doanh chứng khoán
1.2.2.1 Hoạt động đầu tư chênh lệch giá

Kinh doanh chênh lệch giá là hoạt động khi nhà đầu tư mua tài sản ở một
mức giá thấp và bán chúng ở một mức giá cao hơn nhằm hưởng lợi, và phần

lợi nhuận thu về là phần chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Đây là hoạt
động chủ yếu của các CTCK hiện nay do nó có thể kiếm được những khoản
lợi nhuận lớn và có vòng quay vốn nhanh nhưng lại có mức độ rủi ro lớn. Với
mục đích đầu tư của loại hình chỉ quan tâm tới sự chênh lệch giá cả, do đó,
chính sách đầu tư của CTCK thiên về đầu tư trong ngắn hạn và đầu tư dài hạn
là rất hạn chế.

20


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

1.2.2.2 Hoạt động tạo lập thị trường

CTCK có thể thực hiện hoạt động tự doanh dưới hình thức là nhà tạo lập thị
trường cho một hay nhiều loại chứng khoán. Nhiệm vụ quan trọng nhất của
các nhà tạo lập thị trường là tạo tính thanh khoản cho thị trường thông qua
việc nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định để sẵn sàng mua bán với
các nhà đầu tư khi có nhu cầu. Khi đó CTCK sẽ chủ động đưa ra mức giá cao
nhất sẵn sàng mua vào và mức giá thấp nhất sẵn sàng bán ra. Các mức giá này
là giá yết của nhà tạo lập và họ được hưởng chênh lệch giá thông qua việc
mua bán chứng khoán.
Hoạt động này của CTCK chỉ thực hiện được khi thị trường chưa niêm yết
và nó đòi hỏi công ty phải có một nguồn vốn khá lớn và có mạng lưới nhà đầu
tư thực hiện giao dịch đông đảo.
1.2.2.3 Hoạt động đầu tư nắm quyền kiểm soát

Ngoài việc đầu tư hưởng lợi, CTCK cũng có thể thực hiện giao dịch chứng

khoán nhằm nắm giữ cổ phiếu và trở thành cổ đông của tổ chức phát hành.
Mục đích đầu tư ở đây là thao túng và nắm quyền kiểm soát công ty phát
hành. Vì vậy, CTCK chấp nhận một chi phí lớn để nắm quyền kiểm soát, từ
đó có thể điều tiết hoạt động của tổ chức phát hành và thu được những nguồn
lợi cao như mong muốn trong tương lai. Với các tổ chức phát hành làm ăn
không hiệu quả, CTCK có thể mua lại một phần hoặc toàn bộ để đủ quyền
tham gia quản lý hoặc chi phối công ty, sau đó tái cơ cấu hoạt động sản xuất
kinh doanh, tài chính và hệ thống quản lý của tổ chức phát hành để có thể
khôi phục vị thế của công ty trên TTCK hoặc bán lại công ty đó cho các đối
tác với giá trị cao hơn. Với xu hướng như vậy, các CTCK ngày càng tiến đến
hình thành một mô hình tập đoàn tài chính trung gian vừa thực hiện cung cấp

21


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

dịch vụ trên thị trường chứng khoán vừa đóng vai trò là nhà đầu tư chiến
lược.
1.2.3 Quy trình hoạt động tự doanh chứng khoán

Quy trình hoạt động tự doanh có thể chia thành 5 giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: Xây dựng chiến lược đầu tư
Trong giai đoạn này, công ty chứng khoán phải xác định được chiến lược
trong hoạt động tự doanh của mình. Công ty sẽ đầu tư trong ngắn hạn hay dài
hạn, theo chiến lược đầu tư chủ động hay thụ động và sẽ tập trung đàu tư ào
những ngành nghề, lĩnh vực nào?
- Giai đoạn 2: Khai thác tìm kiếm các cơ hội đầu tư

Theo mục tiêu chiến lược đã chọn, bộ phận tự doanh sẽ chủ động tìm kiếm
mặt hàng, nguồn hàng, cơ hội đầu tư,… theo mục tiêu đã định.
- Giai đoạn 3: Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.
Dựa vào các nguồn thông tin và trên cơ sở chiến lược đã lựa chọn, nhân
viên tự doanh sẽ thẩm định, phân tích các khoản đầu tư để tìm ra kết luận phù
hợp về cơ hội đầu tư, mặt hàng, giá cả,… Tiếp theo, nhân viên tự doanh xây
dựng phương án tự doanh và thực hiện giao dịch khi phương án này được ban
lãnh đạo công ty phê duyệt.
- Giai đoạn 4: Thực hiện đầu tư
Bộ phận tự doanh sẽ thực hiện các hoạt động kinh doanh theo cơ chế giao
dịch chung của thị trường.
- Giai đoạn 5: Quản lý đầu tư và thu hồi vốn
22


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

Sau khi thực hiện kinh doanh chứng khoán, bộ phận tự doanh sẽ có trách
nhiệm theo dõi, đánh giá tình hình và thực hiện các nghiệp vụ cần thiết để
quản lý danh mục đầu tư của mình cũng như tìm kiếm cơ hội đầu tư mới.
1.2.4 Vai trò của hoạt động tự doanh chứng khoán
1.2.3.1 Đối với CTCK

+ Mang lại lợi nhuận cho CTCK
Đây là một vai trò quan trọng của hoạt động tự doanh đối với CTCK.
Thông qua tài khoản của họ, các CTCK thực hiện việc mua bán chứng khoán
nhằm thu lợi cho chính mình.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lợi nhuận của CTCK. Trong các hoạt

động còn lại của CTCK hầu như là cung cấp các dịch vụ từ đó nhận phí hoặc
hoa hồng từ khách hàng, chỉ riêng hoạt động tự doanh là sử dụng nguồn vốn
của công ty để kinh doanh và tạo ra lợi nhuận.
+ Hỗ trợ các hoạt động khác của công ty phát triển
Trên TTCK, mỗi CTCK có một thế mạnh khác nhau, tuy nhiên rất khó có
một công ty nào có thể phát triển tốt được các mảng dịch vụ mà mảng tự
doanh lại của công ty lại không đạt kết quả cao. Do đó, một CTCK có hoạt
động tự doanh phát triển thường thúc đẩy các hoạt động nghiệp vụ phát triển.
Bên cạnh đó, nó còn là một hình thức quảng cáo tốt cho tính chuyên nghiệp
và khả năng phân tích của công ty.
1.3.2.2 Đối với TTCK

+ Tăng quy mô vốn trên thị trường

23


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

Tuỳ thuộc vào quy mô và chiến lược đầu tư mà mỗi CTCK có một hạn
mức đầu tư và kinh doanh chứng khoán khác nhau. Tuy nhiên, lượng vốn mà
các CTCK đổ vào thị trường là con số không nhỏ so với các nhà đầu tư riêng
lẻ. Điều đó giúp tăng quy mô giao dịch và nâng cao giá trị vốn hoá trên
TTCK.
+ Nâng cao chất lượng đầu tư trên thị trường
CTCK là tổ chức chuyên nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán, đầu tư theo
quy trình và phân tích có bài bản. Do đó, trên thị trường càng nhiều CTCK
thực hiện hoạt động tự doanh thì lối đầu tư theo số đông sẽ dần được thay thế

bởi một cách thức đầu tư có sự phân tích và chuyên nghiệp hơn. Có như vậy
thị trường mới có thể phát triển bền vững và ổn định được.
+ Bình ổn giá trị thị trường
Với vai trò kinh doanh chứng khoán, CTCK là một thành viên quan trọng
của TTCK, có tác dụng làm cho hoạt động của TTCK đều đặn, không bị gián
đoạn và sôi động đồng thời góp phần bình ổn giá cả thị trường. Theo luật
định, các CTCK đều phải dành một tỷ lệ % nhất định trong các giao dịch của
mình cho hoạt động tự doanh nhằm bình ổn thị trường.
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG TỰ DOANH CHỨNG
KHOÁN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.3.1 Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Chính sách phát triển của công ty

Chính sách phát triển của CTCK luôn thay đổi trong từng nhằm phù hợp
với mục tiêu phát triển của công ty trong từng giai đoạn hoạt động. Do đó, nó
ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của CTCK nói chung và của hoạt động tự
24


HOÀNG HỒNG PHƯƠNG

CQ48/17.01

doanh chứng khoán nói riêng. Chính sách phát triển đưa ra những chỉ tiêu cần
đạt được trong giai đoạn tiếp theo với những chiến lược đầu tư nới lỏng hoặc
thắt chặt. Đồng thời chính sách này cũng đưa ra những thay đổi về tổng lượng
vốn cho hoạt động đầu tư như trong giai đoạn thị trường phát triển thì nguồn
vốn dành cho hoạt động đầu tư cổ phiếu sẽ cao hơn giai đoạn thị trường ảm
đạm. Ngoài ra, với những mục tiêu trong chính sách đề ra khác nhau sẽ có
những quyết định khác nhau về loại hình đầu tư ví dụ như khi công ty đặt ra

chiến lược phát triển ổn định, bảo đảm an toàn trong đầu tư thì loại hình đầu
tư xuống giá hay đầu cơ sẽ là không phù hợp. Chính vì vậy, chính sách phát
triển là một yếu tố cần xem xét đầu tiên khi nói đến hoạt động tự doanh của
CTCK.
1.3.1.2 Khả năng về nguồn nhân lực

Đây là một nhân tố không thể thiếu và được coi là có vấn đề có ý nghĩa
sống còn của các CTCK nói chung và hoạt động tự doanh nói riêng. Đối với
mảng tự doanh của CTCK, yếu tố nhân lực được nói đến ở đây bao gồm khả
năng, trình độ chuyên môn của các nhân viên thực hiện tự doanh và cơ cấu tổ
chức hoạt động, phân bổ công việc tại phòng tự doanh của CTCK. Người cán
bộ tự doanh không chỉ có những kiến thức về tài chính, có khả năng phân tích
và có kinh nghiệm thực tế trên thị trường mà còn phải là người có khả năng
chịu được áp lực trong công việc và có đạo đức nghề nghiệp. Nếu một nhân
viên tự doanh không có khả năng tìm kiếm những cơ hội đầu tư, không có khả
năng quyết định thời điểm giao dịch thì khó có thể mang về lợi nhuận cho
công ty thậm chí có thể gây thua lỗ. Tuy nhiên, nếu có khả năng song cán bộ
tự doanh không chịu đựng được những áp lực trong công việc thì sẽ rất khó
khăn để họ có thể hoàn thành tốt công việc.

25


×