Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

Tình hình sử dụng tài sản cố định của công cổ phần đầu tư phát triển đức quân giai đoạn 2010 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.25 KB, 140 trang )

Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC

1
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

1


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế chuyển sang giai đoạn phát triển mới từ sau đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ IX. Đó là đại hội của tinh thần đổi mới tư duy và đổi mới mọi hoạt
động của Đảng, toàn dân trong sự phát triển kinh tế- xã hội và bảo vệ tổ quốc. Mấu
chốt của quá trình đổi mới này chính là cuộc cách mạng về cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang quản lý kinh tế. Đó là quá trình chuyển hoá từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà
nước theo định hướng XHCN. Trong cơ chế của nền kinh tế tất cả các doanh nghiệp
đều có quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Muốn tồn tại và phát triển thì các
doanh nghiệp phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế.
Một quy luật tất yếu trong nền sản xuất kinh tế thị trường đó là quy luật
cạnh tranh: Làm thế nào để đứng vững trên thị trường? Làm thế nào để có thể đáp
ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng với sản phẩm chất lượng cao, giá
thành hạ?Đây là những câu hỏi luôn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Chính vì vậy mà
doanh nghiệp sản xuất cần phải có phương án sản xuất ngay từ khâu đầu tiên đến
khâu cuối cùng của quá trình sản xuất. Tức là từ khi tìm nguồn nguyên vật liệu để
thu mua đến khi tìm nguồn tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo thu hồi nhanh đồng vốn


lưu động và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà
nước, mở rộng sản xuất, cải thiện đời sống cho người lao động tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp có điều kiện tĩch luỹ, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, điều đó
có ý nghĩa quyết định cho các doanh nghiệp đững vững và phát triển trong nền kinh
tế thị trường nói chung và công ty nói riêng.
Để thực hiện được điều này, các nhà doanh nghiệp phải tiến hành đồng bộ
các biện pháp quản lý mọi yếu tố liên quan đến sản xuất kinh doanh. Quản lý và sử
dụng tốt tài sản cố định cũng là một phương án góp phần tăng năng suất lao động
đem lợi nhuận, tiết kiệm lao động cho doanh nghiệp. Do vậy, việc sử dụngtài sản cố
định trong doanh nghiệp cần phải hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả thì mới đạt được
kế hoạch đã đề ra.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này qua thời gian thực tập tại
công ty và tiếp xúc với thực tế cùng với sự chỉ bảo giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú
trong phòng kế toán, phòng thi nghiệm, phòng vật tư của Công ty cổ phần đầu tư &
phát triển Đức Quân và cô giáo Vũ Thị Hiền trong bộ môn Kinh tế cơ sở tácgiả đã
tìm hiểuvà thu thập được một số tài liệu về quá trình kinh doanh tại Công ty Cổ
phần đầu tư & phát triển Đức Quân, kết hợp với kiến thức đã học tác giả đã lựa
chọn đề tài: "Tình hình sử dụng tài sản cố định của công cổ phần đầu tư & phát
triển Đức Quân giai đoạn 2010-2014".

2
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

2


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu của luận văn tốt nghiệp bao gồm 3 phần:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện kinh doanh chủ yếu ở Công ty

cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân.
Chương 2: Phân tích kinh tế hoạt động kinh doanh năm 2014 của Công ty cổ
phần đầu tư & phát triển Đức Quân.
Chương 3: Tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty cổ phần đầu tư &
phát triển Đức Quân giai đoạn 2010-2014.
Tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn chân thành tới cô
giáo Vũ Thị Hiền đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện luận văn này. Tác giả xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới các thầy cô giáo
trong khoa, Bộ môn Quản trị doanh nghiệp Địa chất – Dầu khí, cùng các cán bộ
trong Công ty cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân đã tận tình chỉ bảo và tạo điều
kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Do điều kiện thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều , nên
bản luận văn này không tránh khỏi những thiếu xót. Tác giả rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để tác giả có thể học hỏi những kiến
thức mới phục vụ cho công tác chuyên môn sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Bình, ngày 18 tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Kiều Thị Thu Thủy

3
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

3


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1

TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN
XUẤT CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
& PHÁT TRIỂN ĐỨC QUÂN

4
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

4


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp
1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư &
phát triển Đức Quân.
1.1.1. Vài nét khái quát về Công ty Cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân
- Khái quát về DN: Công ty cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân hịên có trụ sở tại
Lô A3 -Khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh - thành phố Thái Bình - tỉnh Thái Bình, được
thành lập theo giấy phép số 080300076 ngày 20/03/2004 của Sở KHĐT tỉnh Thái Bình.
Là đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh của mình.
-Giám đốc doanh nghiệp : Nguyễn Thị Mai
-Vốn điều lệ: 350 tỷ đồng
-Vốn pháp định : 180 tỷ đồng
-Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
-Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh: kinh doanh sợi
Thực hiện chủ trương của Chính phủ và Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thái Bình thành lập
công ty theo hình thức cổ phần hoá khi đất nước đang trên đà phát triển, hội nhập quốc tế,
công ty đã mạnh dạn đầu tư vốn để xây dựng nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị, hiện đại
hoá dây chuyền sản xuất, đào tạo nâng cao trình độ của các cán bộ công nhân viên, từng
bước nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường. Quá trình hoạt động và

phát triển của công ty luôn đảm bảo ổn định và tăng trưởng.Công ty thực hiện tốt các nghĩa
vụ với Ngân sách nhà nư
ớc và các chế độ đối với người lao động.
1.1.2. Sự hình thành và phát triển của Công ty đầu tư & phát triển Đức Quân
Công ty cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân là doanh nhgiệp chịu sự quản lý
của UBND tỉnh Thái Bình. Là một công ty chuyên SXKD các mặt hàng bông vải sợi, sợi
đay và bao đay, xây dựng công trìng dân dụng.
Tháng 3/2003 được phép của sở KHĐT tỉnh Thái Bình .Doanh nghiệp chính thứ
bắt đầu đi vào hoạt động.hiện nay tổng số CNVC toàn công ty là: 645 người. Sản phẩm
sản xuất của công ty hiện nay chủ yếu là:
-Sợi co ton, sợi PE sợi pha dùng cho dệt kim và dệt thoi
-Sợi đay và bao đay các loại
Trong quá trình hoạt động. Công ty đã có những đóng góp đáng kể cho NSNN. Giải quyết
được một số lượng lớn lao động có việc lám.Song do sự tác động mạnh của cơ chế thị
trường, sự biến đổi mất ổn địng giá nguyên liệu trong và ngoài nước.Công ty đã gặp phải
không ít những khó khăn trong SXKD. Nhưng với tinh thần chủ động sáng tạo,cần cù lao
động, ban giám đốc cùng với toàn thể CBCNV trong công ty đã từng bước khắc phục
những khó khăn đưa sản xuất và kinh doanh của công ty từng bước đi vào ổn định và phát
triển cho đến nay.

5
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

5


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân
+ Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đăng ký.

+ Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm tạo sự tín nhiệm với khách hàng
vàtạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên công ty.
+Tận dụng triệt để, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
+ Đào tạo, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo chế độ
chính sách và nâng cao chất lượng cuộc sống cho lao động.
+ Đảm bảo việc hạch toán kinh doanh theo pháp lệnh kế toán thống kê, đảm
bảo lợi ích của cổ đông và nghĩa vụ giao nộp thuế cho Nhà nước, sử dụng hiệu quả
nguồn vốn và tăng vốn cho công ty và quản lý chặt chẽ.
+ Nghiêm chỉnh chấp hành quy trình công nghệ, nâng cao ý thức tinh thần
làm việc tự giác của từng cá nhân lao động.
1.1.4 Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất sợi
- Kinh doanh bất động sản
- Xây dựng công trình dân dụng
- Vận tải hàng hóa
1.2. Điều kiện vị trí địa lý, kinh tế nhân văn của Công ty Cổ phần đầu tư &
phát triển Đức Quân
1.2.1. Vị trí địa lý
Công Ty Cổ Phần đầu tư & phát triển Đức Quân có trụ sở đặt khu công
nghiệp Nguyễn Đức Cảnh, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình. Ở đây có nhiều
điều kiện thuận lợi cụ thể như sau :
- Điều kiện giao thông: khu công nghiệp nằm sát quốc lộ 10. Điều này thuận
lợi cho vận chuyển hàng hoá đi và đếntrong nước cũng như xuất khẩu ra các nước.
- Điều kiện vật chất: Toàn bộ doanh nghiệp có diện tích là 20000. Trong đó
khu sản xuất
- Khí hậu : Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc biệt nước ta có khí hậu
đa dạng. Miền bắc có 4 mùa xuân, hạ, thu, đông. Miền Trung và miền Nam có mùa
mưa và mùa khô. Điều này đã tạo điều kiện cho ngành dệt may và Công Ty Cổ
phần đầu tư & phát triển Đức Quân nói riêng.
1.2.2. Điều kiện về kinh tế

Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, nền kinh tế Việt Nam nói chung
cũng như nền kinh tế Thái Bình nói riêng đã có những bước phát triển mạnh. Ngành
công nghiệp dệt may cũng ngày càng phát triển do nhu cầu về sản phẩm sợi của các
công ty sử dụng nguyên liệu là sợi trong và ngoài nước.Tuy nhiên ở Việt Nam vẫn
còn có một bộ phận không nhỏ dân cư có thu nhập thấp đặc biệt là các khu vực nông
thôn, miền núi, vùng sâu vùng xa do vậy công ty phải đa dạng hoá các sản phẩm,
mẫu mã, mầu sắc sao cho phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
- Tỷ giá hối đoái Công ty Cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân là một

6
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

6


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp




công ty chuyên về các sản phẩm sợi 32CD, sợi 30CD, sợi 28CD, sợi 40PE, sợi 30
PE, sợi 28PE với tỷ lệ xuất khẩu chiếm khoảng 30%. Do vậy tỷ giá hối đoái là một
yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của công ty. Khi đồng nội tệ
giảm giá sẽ dẫn đến công ty xuất khẩu nhiều hơn, vì giá bán hàng hoá trong nước
giảm hơn đối thủ cạnh tranh nước ngoài.
- Lãi suất vay ngân hàng: Cũng như các công ty sản xuất kinh doanh khác
Công Ty Cổ Phần đầu tư & phát triển Đức Quân khi tiến hành triển khai các kế
hoạch như đầu tư mua máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh thì khi thiếu
vốn doanh nghiệp phải vay vốn của ngân hàng để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh

doanh. Khi lãi suất của ngân hàng quá cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tình hình của
doanh nghiệp, vì chi phí vốn lớn làm cho giá thành sản phẩm tăng dẫn đến giá bán
tăng, khối lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty sẽ giảm.
- Lạm phát: Khi tỷ lệ lạm phát tăng cao thì cũng ảnh hưởng đến hoạt động
của công ty. Lạm phát cao sẽ làm cho công ty hạn chế đầu tư và mở rộng san xuất
do công ty sợ không có khả năng thu hồi vốn sản xuất nữa, và rủi ro sẽ rất cao.
- Các chính sách của nhà nước: đó là các chính sách của nhà nước, những
chính sách đó có thể khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu, các quy định về
chống độc quyền, các chính sách thuế, luật bào vệ môi trường. Hiện nay nhà nước
có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu sản phẩm của
mình sang các nước trên thế giới, cụ thể như các chiến lược phát triển kinh tế theo
hướng thị trường mở, chuyển đôi cơ cấu kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện
đại hoá.
1.2.3 Điều kiện về nguồn lao động
Công ty Cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân nằm liền kề với khu đô thị
loại II - vùng dân cư đông đúc nên khả năng về lao đông dồi dào, chủ yếu là lao
động phổ thông cần cù, thật thà, chăm chỉ.
1.3. Công nghệ sản xuất của Công ty Cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân
1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Ngày nay với xu thế toàn cầu hoá, thì khoa học công nghệ ngày càng đóng
vai trò quan trọng với đời sống con người. Nhiều sản phẩm của các công ty khác
với chất lượng, mẫu mã đẹp cùng với giá thành thấp ra đời đã làm giảm khả năng
cạnh tranh của công ty trên thị trường, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Do
vậy Công Ty Cổ Phần đầu tư & phát triển Đức Quân cũng đã đầu tư một phần các
trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho sản xuất.
+ Quy trình công nghệ 1:
Giai đoạn 1: Cung bông: Bông sau khi mua về được đưa vào Dây cung bông, tại
đây bông được sơ chế, phân tách các phần của bông,sử dụng bông nguyên chất
nguyên liệu phục vụ cho việc kéo sợi.
Giai đoạn 2: Chải CO: bông sau khi được sơ chế qua dây cung bông được đưa ngay

sang dây chuyển Chải CO, tại đây bông được chải thô cho ra số cúi Mn 0,256 đến

7
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

7


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp







Mn 0,21, dây chuyền này có năng suất tối đa 120 kg/h. Sơ phẩm cúi sau đó được
chuyển sang Máy ghép 1.
Giai đoạn 3: Ghép 1: số cúi được chuyển tới đây được làm tự động, cho ra mối ghép.
Với công suất của Máy ghép có thể sản xuất tối đa số mối ghép là 8 cúi.
Giai đoạn 4: Ghép 2: tiếp theo của quy trình là cúi sẽ được chuyển sang Máy ghép.
Với Máy ghép này cúi sẽ được hoàn thiện hơn trước khi chuyển sang Máy thô.
Giai đoạn 5: Máy thô: Máy thô trong dây chuyền này chi số sợi thô Nm 2,5 đến Nm
0,71 với năng suất 76kg/h số cúi được kéo sợi với số lượng hiệu suất tối đa 7080%.
Giai đoạn 6: Máy con: với Máy con, chi số sợi con Ne 15 đến Ne 80 với tốc độ cọc
là 20.000 vòng/phút cho ra sản phẩm của day chuyền này là số sợi con được sản
xuất tối đa 87- 97%.
Giai đoạn 7: Ống: tại đây số sợi con đã được sản xuất ở Máy con sẽ được Máy ống
nối vê tự động, là giai đoạn hoàn thiện làm giảm khuyết tật của sợi, sản xuất ra sợi

không có mối nối phục vụ tốt cho nhu cầu dệt vải, đặc biệt cho sản phẩm dệt kim.

Cung bông

Cung PE

Chải CO

Chải PE

Ghép 1

Ghép 1

Ghép 2

Ghép 2

Sợi thô

Sợi thô

Sợi con

Sợi con

Ống

Ống


a. Quy trình CN 1 b. Quy trình CN 2
Hình 1-1: Quy trình sản xuất của Công ty
+ Quy trình công nghệ 2: Ở dây chuyền này quá trình sản xuất cũng được tiến
hành qua 7 giai đoan giống như dây chuyền 1 nhưng được sử dụng hai loại máy:
Máy bông và Máy chải thô PE ở giai đoạn 1 và 2. Giai đoạn 1: Cung PE: Với năng
suất cao hơn 200kg/h, tại đây bông cũng được bắt đầu đưa vào cùng PE để tiến

8
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

8


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp
hành sơ chế lấy bông để tiến hành kéo sợi, được chuyển sang giai đoạn 2: Chải PE:
Máy chải thô Pe được liên hợp với Máy bông PE cho năng suất và hiệu suất tối đa.
1.3.2 Các trang thiết bị phục vụ cho sản xuất sợi tại Công ty
Những máy móc thiết bị phục vụ quá trình sản xuất chính và phụ trợ được
coi là rất quan trọng. Tình trạng kỹ thuật của chúng quyết định đến hiệu quả lao
động và khối lượng sản phẩm sản xuất ra.
Bảng các trang thiết bị chủ yếu phục vụ cho quá trình sản xuất
Bảng 1-1
Tên thiết bị

Đơn vị tính

Số lượng

Tình trạng


Máy sợi con

Cái

16

Tốt

Dây cung bông

Cái

14

Tốt

Máy ghép

Cái

16

Trung bình

Máy chải thô

Cái

15


Trung bình

Máy đánh ống

Cái

14

Trung bình

Máy nén khí

Cái

15

Trung bình

Máy kéo sợi thô

Cái

16

Tốt

Xe tải

Cái


17

Tốt

Xe ô tô

Cái

1

Tốt

Máy điều hòa

Cái

7

Tốt

Hệ thống an ninh ST

Cái

3

Tốt

Hệ thống phòng cháy chữa

cháy

Cái

5

Tốt

Máy tính

Cái

15

Tốt

Máy photo

Cái

2

Tốt

Máy in

Cái

2


Tốt

I. Máy móc thiết bị

II Phương tiện vận tải

III. Thiết bị dụng cụ quản lý

Hiện nay tình trạng máy móc thiết bị của Công ty được sử dụng khá tốt, có
đặc tính kỹ thuật phù hợp với việc sản xuất sợi đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh của công ty. Song do thời gian sử dụng đã lâu năm cho nên chất lượng
máy móc bị giảm sút, nhiều loại đã trải qua nhiều lần trung tu, sửa chữa.
Các máy móc thiết bị chuyên dùng cho công tác khai thác được nhập từ các nước
công nghiệp tiên tiến như: Nga, Nhật Bản, Trung Quốc…

9
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

9


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp
Để phục vụ tốt cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm tiếp theo, Công ty cần có các biện pháp sửa chữa nâng cấp máy
móc thiết bị hoặc đầu tư mua sắm thêm một số máy móc thiết bị mới nhằm nâng
cao tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của Công ty, đáp ứng kịp thời nhu cầu
tăng sản lượng, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
1.4. Tình hình tổ chức quản lý sản xuất và lao động của Công ty
1.4.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân

Công ty Cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân tổ chức bộ máy quản lý theo
kiểu trực tuyến - chức năng, được sắp xếp khoa học, luôn có sự thống nhất giữa các
cấp, các phòng ban, các phân xưởng trong việc chỉ đạo, giám sát quá trình sản xuất
kinh doanh. Cụ thể được thể hiện trên hình 1.2.

Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc

PGĐ phụ trách SX

Phòngv
ật tư –
thiết bị

Phòng
thí
nghiệm

PX 1

PGĐphụ trách KD

Các
phân
xưởng


PX 2

Phòng
hành
chính

PX 3

Phòng
kinh
doanh

Phòng
kế toán

PX 4

Hình 1-2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty
1.4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
- Đại hội cổ đông (ĐHCĐ): là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty cổ
phần, gồm có: ĐHCĐ thành lập, ĐHCĐ thường niên và ĐHCĐ bất thường. ĐHCĐ

10
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

10


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp













có quyền ra quuyết định về các vấn đề như: thông qua các BCTC hàng năm, số
lượng thành viên của HĐQT : bãi miễn, thay thế thành viên HĐQT, Ban kiểm soát,
mức cổ tức thanh toán cho mỗi loại cổ phần, các quyền và nghĩa vụ khác theo điều
lệ Công ty.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): là cơ quan cao nhất của Công ty cổ phần, được
bầu ra để chỉ đạo, quản lý mọi hoạt động của Công ty. HĐQT có nhiệm vụ quản trị
công ty theo nghị quyết của ĐHĐCĐ và tuân thủ pháp luật: chỉ đạo, giám sát và hỗ
trợ các công tác điều hành của Giám đốc và các chức danh do HĐQT trực tiếp quản
lý, trình các BC, các quyết định, các nội dung thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ như:
xử lý đối với các thành viên thuộc HĐQT, Ban kiểm soát của Công ty, kế hoạch dài
hạn, kế hoạch huy động, các đề án, các vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ để
ĐHĐCĐ thông qua và quyết định.
- Giám đốc: là người phụ trách chỉ đạo chung toàn bộ mọi hoạt động sả xuất
kinh doanh của Công ty cùng với 2 PGĐ điều hành và phân bổ công việc trên cơ sở
chức năng và nhiệm vụ thực tế.
- Các phòng ban:
Phòng hành chính: phối hợp các phòng ban nghiệp vụ giải quyết giấy tờ văn thư
liên quan đến sản xuất kinh doanh nghiên cứu sắp xếp tổ chức cán bộ công nhân

viên.
Phòng kinh doanh: lập kế hoạch và ký kết các hợp đồng sản xuất kinh doanh,
nghiên cứu và mở rộng thị trường đặc biệt tìm đối tác kinh doanh.
Phòng kế toán; tổ chức thực hiện công tác kế toán và chịu trách nhiệm cung ứng tài
chính thanh toán và trả lương cho cán bộ công nhân viên kiểm tra các giấy tờ chứng
từ trong công việc thực hiện hợp đồng.
Phòng vật tư thiết bị: Có trách nhiệm cung ứng mua sắm theo dõi việc sử dụng vật
tư của công ty của dây chuyền sản xuất, lập kế hoạch sửa chữa luân phiên định kỳ
cho các thiết bị trong dây chuyền sản xuất đề ra các biện pháp xử lý bộ phận điều
không, bộ phấn ống OE…lập kế hoạch định mức NVL cho sản xuất. Xây dựng các
định mức ca máy thực tế nhằm khai thác hết công suất của ca máy trên các dây
chuyền sản xuất ở mỗi xưởng.
Phòng thí nghiệm: có trách nhiệm đưa ra các số liệu chính xác của việc pha trộn
giữa các NVL với nhau để phù hợp cho mỗi dây chuyền sản xuất để đạt hiệu quả
cao nhất năng suất nhất khi cho ra mỗi chỉ số sợi và việc lập kế hoạch dựa trên các
công suất năng suất mỗi máy của mỗi dây chuyền.
Phân xưởng sản xuất: tổ chức thực hiện chức năng chính của Công ty là sử dụng các
nguyên vật liệu để sản xuất mặt hàng sợi theo các đơn đặt hàng và cung cấp cho thị

11
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

11


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp
trường. Phân xưởng sản xuất được chia thành các tổ sản xuất hoạt động đúng chức
năng nhiệm vụ của mình.
14.3 Chế độ làm việc của Công ty

Hiện nay Công ty Cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân thực hiện chế độ
công tác theo quy định của nhà nước về chế độ làm việc của người lao động, công
ty đã thực hiện áp dụng chế độ công tác riêng cho 2 bộ phận sản xuất.
Khối phòng ban: Làm việc theo giờ hành chính. Một ngày làm việc 8h với
chế độ tuần gián đoạn (nghỉ thứ 7, chủ nhật), không kể chế độ nghỉ lễ, tết như Nhà
nước quy định.
Khối trực tiếp sản xuất:Làm việc theo chế độ làm việc 3 ca, mỗi ca làm
việc 8h với lịch đảo ca nghịch 3 ngày một lần, cứ làm việc 2 ca trở về ca đầu. Thời
gian làm việc có thể được tính theo công thức: 304 ngày/năm x 3 ca/ngày x 8h/ca.
1.4.4. Tình hình sử dụng lao động của Công ty
Công ty Cổ phần đầu tư & phát triên Đức Quân là một đơn vị sản xuất kinh doanh với
quy mô tương đối, do đó lao động của con người là yếu tố quan trọng nhất, dù trình độ
khoa học phát triển đến đâu đi chăng nữa thì vai trò lao động của con người vẫn không
thể thiếu được. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này nên Công ty đã cố gắng
nhiều trong công tác tổ chức, sử dụng lao động.
Bảng phân tích số lượng, kết cấu lao động của Công ty cổ phần đầu tư & phát
trển Đức Quân năm 2014
Bảng 1-2
Số lượng
Kết cấu
STT
Chỉ tiêu
(người)
(%)
1 Công nhân viên quản lý DN
24
10,21
2 Công nhân phục vụ, phụ trợ
42
17,87

3 Công nhân trực tiếp sản xuất
169
71,91
Tổng
235
100
Để chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ SXKD năm 2014 và các năm tiếp theo, trên
cơ sở thay đổi cơ cấu và chất lượng lao động (Tăng lao động kỹ thuật, giảm lao động phổ
thông; tổ chức các lớp học chuyên môn nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân ), vận
dụng linh hoạt quỹ hỗ trợ sắp xếp lao động trong năm Công ty đã tổ chức tuyển bổ sung
48 lao động. Tổng số lao động của Công ty tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014 là 235
người.
Kết cấu lao động năm 2014 của công ty khá hợp lý với đặc thù của ngành dệt. Số
công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số CNV trong công ty, chứng tỏ

12
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

12


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp
việc sản xuất bằng cơ khí hoá trong công ty đang phát triển, đáp ứng được những yêu
cầu đòi hỏi trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hóa hiện nay.
Công ty cũng đã có những động lực thúc đẩy nâng cao năng suất lao động như ban
hành và thực hiện quy chế khoán quỹ lương hợp lý, sớm giao đơn giá tiền lương cho các
phân xưởng, phòng bancó quan điểm đúng đắn trong phân phối thu nhập tiền lương. Thu
nhập bình quân của cán bộ công nhân viên năm 2014 đạt 3.901.320 đồng/người-tháng.
1.5. Phương hướng phát triển doanh nghiệp trong tương lai

Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, Công Ty Cổ Phần đầu tư & phát triển Đức
Quân không ngừng hoàn thiện mình để có thể đáp ứng trong nền kinh tế thị trường.
Với mục tiêu cải thiện đời sống cho CBCNV,gia tăng lợi nhuận, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế xã hội. Ban lãnh đạo xí nghiệp đã đề ra phương hướng phát triển trong
những năm tới như sau:
- Đẩy mạnh sản xuất, tiêu thụ hàng năm phải tăng tăng so với năm trước. Chất
lượng hàng hoá cũng phải được nâng cao, cố gắng chiếm lĩnh thị trường nội địa,
nâng cao xuất khẩu, tranh thủ vốn, công nghệ trình độ quản lý của nước ngoài, đảm
bảo việc làm ổn định cho CBCNV của xí nghiệp.
- Tìm những nguồn vốn có lợi nhất, thực hiện các mục tiêu đã đề ra, chú trọng phát
huy tốt các thiết bị đã đầu tư làm cơ sở vững chắc để sản xuất.
- Tiếp tục đổi mới và củng cố tổ chức theo hướng gọn nhẹ mà công tác quản lý lại
đạt hiệu quả cao, phù hợp với tính năng động của cơ chế thị trường. Tăng cường bồi
dưỡng kiến thức cho cán bộ, chú trọng tài năng và phẩm chất của người cán bộ,
khẩu trương xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực để thực hiện nhiệm vụ của xí
nghiệp trong giai đoạn mới.- Mở rộng thị trường tiêu thụ,gia tăng thị phần cho DN.
Những phương hướng phát triển nêu trên thể hiện đầy đủ ý chí quyết tâm đem
lại sự hưng thịnh cho DN. Tuy trước mắt còn rất nhiều khó khăn song với sự điều
hành và quản lý tài năng của các nhà quản lý của Công Ty Cổ Phần đầu tư & phát
triển Đức Quân sẽ gặt hái được nhiều thành công.

13
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

13


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Công Ty Cổ Phần đầu tư & phát triển Đức Quân hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh các sản phẩm sợi. Sau hơn 5 năm hoạt động, công ty đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn, hoàn thành xuất sắc kế hoạch đề ra, không những đáp
ứng nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu ra nhiều nước trong khu vực Châu Á, đặc
biệt là thị trường Mỹ và liên minh Châu Âu, công ty đã khẳng định được vị thế của
mình trên thương trường.
Qua những điều kiện sản xuất kinh doanh của công ty, ta có thể thấy được
những thuận lợi, khó khăn sau đây:
 Thuận lợi:
- Trong chiến lược phát triển ngành dệt may ở miền Bắc. Chính vì vậy doanh
nghiệp đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ mọi mặt của Đảng.
- Sản phẩm của công ty là các sản phẩm mang tính chất đặc thù nên có nhiều
thuận lợi trong quá trình tiêu thụ.
- DN đặt trụ sở ở thành phố nên thu hút người lao động, ổn định lao động.
Công ty có nguồn lao động dồi dào cung cấp từ các trường dạy nghề, cao đẳng
trong tỉnh. Đồng thời, Công ty có nguồn lao động trẻ, làm việc hăng say, sáng tạo
trong công việc, nhiệt tình, tạo động lực cho sự phát triển cho công ty.
- Cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị liên tục đổi mới nhất là trong những năm
gần đây doanh nghiệp liên tục mở rộng sản xuất nhằm tăng năng suất lao động cũng
như nâng cao chất lượng lao động.
- Có nguồn khách hàng truyền thồng trong và ngoài nước uy tín gắn bó với
doanh nghiệp
- Chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi để công ty phát triển,
ngoài ra còn có sự hợp tác giúp đỡ của công ty mẹ nên càng làm cho Công ty có
điều kiện phát triển
 Khó khăn:
- Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, Công Ty Cổ Phần đầu tư & phát triển Đức Quân
còn tồn tại một số yếu kém làm hạn chế khả năng phát triển của công ty trong thời
gian tới. Cụ thể:

- Cơ cấu tổ chức còn cồng kềnh, chưa cân đối, hiệu suất công tác thấp &
chưa phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
- DN có lao động phổ thông là chủ yếu, không được qua đào tạo nên tay
nghề lao động chưa cao.
- Vừa qua tình hình thị trường có nhiều biến đổi phức tạp về giá cả một số
mặt hàng tăng cao, nhất là nguyên vật liệu đã tác động gây bất lợi đến tình hình sản

14
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

14


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thị trường lớn và đầy tiềm năng vì vậy có nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong
và ngoài nước với nhiều ưu thế hơn như công nghệ, tay nghề…
- Hàng xuất khẩu có đặc điểm theo thời vụ, thời gian hợp đồng ngắn, yêu cầu
hàng chặt chẽ, kịp thời. Do vậy công tác tổ chức, thời gian lao động gặp khó khăn.
- Chính sách của nhà nước có nhiều thay đổi, việc tăng thuế xuất khẩu có ảnh
hưởng rất lớn tới việc tiêu thụ sợi của Công ty.
Qua những tìm hiểu chung về công ty, để nâng cao hơn nữa hiệu quả sản
xuất, kinh doanh, tác giả xin đưa ra một số đề xuất đóng góp cho công ty:
- Cân đối, điều hòa sản lượng sợi sản xuất để phù hợp với yêu cầu tiêu thụ
sợi, nhằm đảm bảo ổn định sản xuất và kinh doanh của công ty.
- Tăng cường công tác quản lý kĩ thuật, quản trị chi phí nhằm ổn định sản xuất,
tiết kiệm chi phí, góp phần hoàn thành tốt các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật trong các năm tới.
- Cần đầu tư, nâng cấp thêm một số máy móc thiết bị, đặc biệt là thiết bị vận tải
để nâng cao năng lực sản xuất của Công ty.

- Bố trí sản xuất hợp lý trong quá trình sản xuất, nhất là trong mùa mưa bão, để
đảm bảo sản xuất thực hiện đúng kế hoạch đề ra trong năm, tiết kiệm tối đa chi phí, an
toàn lao động và đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng mà không làm ảnh hưởng tới việc
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để đánh giá một cách đầy đủ chính xác và tìm ra biện pháp giải quyết những
khó khăn tồn tại nêu trên đồng thời tận dụng triệt để những thuận lợi nhằm thúc đẩy
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta đi tiến hành phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân năm 2014.

15
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

15


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH KINH TẾ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2014 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ &
PHÁT TRIỂN ĐỨC QUÂN

16
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

16


Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Luận văn tốt nghiệp
2.1. Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần đầu
tư & phát triển Đức Quân.
Bước vào năm 2014 Công ty Cổ Phần đầu tư & phát triển Đức Quânđã xác
định được những thuận lợi cũng như những khó khăn thách thức trong kinh doanh.
Vì vậy mà ban giám đốc đã đưa ra những chủ trương chính sách đúng đắn, đề ra
những biện pháp tháo gỡ khó khăn, phát huy triệt để những thuận lợi và tập trung
sức mạnh tập thể.
Việc đánh giá chung tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
Phần đầu tư & phát triển Đức Quânđược trình bày trong bảng 2-1.
Trong năm 2014, sản lượng sản xuất sợi tăng 1.909.911 kg so với thực hiện
năm 2013 tương ứng với 82,26% và tăng 209.245 kg so với kế hoạch ứng với
5,20%. Để có được những thành tựu trên là do trong năm qua Công ty đã tổ chức
sản xuất vàbố trí máy móc thiết bị hợp lí, đặc biệt là có linh hoạt trong điều hành
sản xuất của ban Lãnh đạo Công ty.
Năm 2014, thị trường tiêu thụ sợi Đức Quân được mở rộng tới các tỉnh Hải
Phòng, Nam Định và xuất khẩu ra nước ngoài. Chính vì những lí do trên mà làm
cho giá trị sản lượng sản xuất sản phẩm trong năm 2014 đều tăng so với năm 2013
và hoàn thành vượt mức kế hoạch đã đề ra. Cụ thể là: So với năm 2013 thì giá trị
sản lượng sợi tiêu thụ tăng 153.484.912.853 đồng tương ứng tăng 98,42% và tăng
17.199.446.484 đồng tương ứng tăng 5,89% so với kế hoạch đề ra.
Chính nhờ những biện pháp đồng bộ, nhất quán trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ, làm cho tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014 có những
thay đổi tích cực. Tổng doanh thu năm 2014 là 344.525.466.290 đồng, tăng hơn
157.337.114.915 đồng so với năm 2013 và tăng 57.059.107.616 đồng tương ứng
tăng 19,85% so với chỉ tiêu kế hoạch đầu năm.
Thực hiện theo đúng chủ trương tiết giảm chi phí, Công ty đã chủ động rà
soát và ban hành hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật theo hướng tiên tiến, có nhiều
biện pháp bố trí sản xuất hợp lí, tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất. Mặc dù trong năm
2014, do nhiều yếu tố tác động khách quan làm tổng chí phí sản xuất của Công ty

đã tăng hơn so với 2013 là 81,54% tương ứng 114.612.203.718 đồng và tăng so với
kế hoạch 10.516.518.879 đồng tương ứng 4,30%, làm ảnh hưởng tới kết quả sản
xuất kinh doanh của Công ty. Năm 2014, tổng lợi nhuận trước thuế là
13.825.639.605 đồng, tăng 4.413.829.948 đồng, tương ứng tăng 46,90% so với năm
2013 và tăng 372.070.830 đồng tương ứng tăng 2,77% so với kế hoạch đề ra.
Trong năm 2014, tổng số công nhân viên là 235 người tăng 48 người so với
năm trước và tăng 23 người so với dự tính của Công ty. Nhìn chung năm 2014 là

17
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

17


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp
một năm kinh doanh tốt hơn nhiều so với năm trước, tiền lương bình quân lương
của người lao động tăng và đạt 3.091.320 đồng, tăng 14,49% so với năm 2014 và
giảm 8,19% so với kế hoạch đề ra.
Năng suất lao động theo hiện vật và giá trị đều tăng so với năm 2013 và giảm
so với kế hoạch. Cụ thể: NSLĐ tính theohiện vật năm 2014 tăng 5.591 kg/năm so
với năm 2013 và giảm 967 kg/năm so với kế hoạch. NSLĐ tính theo giá trị năm
2014 đạt 1.090.056.610 đồng/người-tháng tăng 45,03% so với năm 2013 và giảm
5,93% so với kế hoạch. Và điều đặc biệt là tốc độ tăng tiền lương thấp hơn so với
tốc độ tăng năng suất lao động, cho thấy công ty đã chú trọng tới việc quản lí lao
động, nâng cao chất lượng, tay nghề đội ngũ lao động và công tác lập kế hoạch tiền
lương thực hiện tương đối tốt.
Sau những nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo cũng như 235 cán bộ công
nhân viên, trong năm 2014 Công ty đã lập được rất nhiều thành tích đáng mừng.
Với giá trị tổng tài sản bình quân năm 2014 là 426.010.690.816 đồng; lợi nhuận sau

thuế đạt 10.369.229.704 đồng tăng 3.310.372.462 đồng tương ứng tăng 46,90% so
với năm 2013, bảo toàn được vốn, sản xuất kinh doanh có lãi, nộp ngân sách nhà
nước đạt 3.456.409.901đồng.
Qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu năm 2014 cho thấy Công ty
cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân đã hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất kinh
doanh đã đề ra, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, hoàn thành tốt các
nhiệm vụ đưa ra, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để có
cái nhìn sâu sắc về bức tranh toàn cảnh Công ty cổ phần đầu tư & phát triển Đức
Quân trong năm 2014, tác giả đi sâu vào phân tích lần lượt trong các phần tiếp sau
đây.

18
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

18


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
nghiệp

Luận văn tốt

Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu năm 2014 của Công ty cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân
Bảng 2-1
STT

Chỉ tiêu

2


Tổng sản lượng
SP sản xuất
Tổng giá trị sản
lượng tiêu thụ

3

Tổng doanh thu

4

Tổng tài sản BQ

1

TSDH BQ
5
6
7
8

9
10
11
12

TSNH BQ
Tổng số lao động
Tổng quỹ lương
Tổng chi phí SX

NSLĐ bình quân
Theo hiện vật
Theo giá trị
Tiền lương bình
quân
Tổng lợi nhuận
trước thuế
Thuế TNDN
Lợi nhuận sau

ĐVT

Năm 2013

Kg

2.321.901

Đồng

155.950.238.661

Đồng

187.188.351.375

Đồng

435.017.055.601


Đồng

207.763.288.416

Đồng

227.253.767.185

Người
Đồng

187
6.058.800.000

Đồng

140.551.099.724

Kg/ Ng-Năm
Đ/Ng-Tháng

Năm 2014

So sánh TH 14/ TH 13
+/%

KH

TH


4.022.567

4.231.812

1.909.911

292.235.705.03
0
287.466.358.67
4

153.484.912.85
3
157.337.114.91
5

212
8.565.784.672
244.646.784.56
3

309.435.151.51
4
344.525.466.29
0
426.010.690.81
6
196.953.110.43
3
229.057.580.38

4
235
8.717.523.738
255.163.303.44
2

12.416,58
751.610.159

16.663,05
1.158.711.248

Đ/Ng-Th

2.700.000

Đồng
Đồng
Đồng

So sánh TH 14/ KH14
+/%

182,26

209.245

105,20

198,42


17.199.446.484

105,89

184,05

57.059.107.616

119,85

-9.006.364.785

97,93

426.010.690.81
6

-10.810.177.983

94,80

1.803.813.199

100,79

48
2.658.723.738
114.612.203.71
8


125,67
143,88

23
151.739.066

110,85
101,77

181,54

10.516.518.879

104,30

18.007,71
1.090.056.610

5.591
338.446.451

145,03
145,03

1.345
-68.654.638

108,07
94,07


3.367.054

3.091.320

391.320

114,49

-275.733

91,81

9.411.809.657

13.453.568.775

13.825.639.605

4.413.829.948

146,90

372.070.830

102,77

2.352.952.414
7.058.857.243


3.363.392.194
10.090.176.581

3.456.409.901
10.369.229.704

1.103.457.487
3.310.372.461

146,90
146,90

93.017.708
279.053.123

102,77
102,77

19
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
nghiệp
thuế

20
Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

Luận văn tốt



Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp
2.2. Phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
2.2.1. Phân tích tình hình sản xuất của Công ty
Với đặc thù là công ty sản xuất kinh doanh các sản phẩm sợi.Việc phân tích
tình hình sản xuất là rất quan trọng, nếu làm tốt việc này sẽ giúp cho Công ty đưa ra
được những quyết định quan trọng trong việc điều hành tổ chức sản xuất cho phù
hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.
2.2.1.1.Phân tích tình hình sản xuất theo sản lượng mặt hàng
Phân tích tình hình sản xuất theo mặt hàng để thấy được sản lượng của các
mặt hàng và cơ cấu tối ưu với doanh nghiệp cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sản lượng sản xuất theo mặt hàng của công ty được thể hiện trong bảng 2-2.
Qua bảng 2-2 cho thấy: Trong năm 2014 thì sản lượng sản xuất sợi tăng lên
đáng kể so với năm 2013.
Trong đó, sợi 32CD trong năm 2014 là 886.402kg tăng 451.627kg tương ứng
tăng 103,88% so với năm 2013 và tăng 49.839 kg tương đương với 5,96% so với kế
hoạch đề ra. Sợi 30CD trong năm 2014 là 648.893kg tăng 288.909 kg tăng 72,96%
so với năm 2013, so với kế hoạch thì tăng 15,62%. Năm 2014, sợi 28CD tăng
254.822 kg so với năm trước tương ứng tăng 65,60% và tăng 11% so với kế hoạch.
Để có được những thành tựu trên là do trong năm qua Công ty đã tổ chức sản xuất
một cách hợp lý, tận dụng tốt nguồn nhân lực, sử dụng hiệu quả nguồn nguyên vật
liệu làm tăng sản lượng sản xuất.
Thị trường ngành sợi năm 2014 có nhiều biến động, nhu cầu trong và ngoài
nước về sợi tăng nên sản lượng sản xuất sợi 40PE, 30PE, 28PE trong năm 2014 của
Công ty cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân tăng so với năm 2013. Cụ thể:
Năm 2014 sản lượng sợi 40PE đạt 707.892 kg tăng 74,02%so với năm 2013 và tăng
1,95% so với kế hoạch. Sản lượng sản xuất sợi 30PE và sợi 28PE năm 2014 tăng so
với năm 2013 lần lượt là 74,22%, 104,70% và đều giảm so với kế hoạch đề ra

Nhìn chung trong năm 2014, tình hình sản xuất của Công ty có nhiều chuyển
biến tích cực, bố trí sản xuất hợp lí, hiệu quả.

Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

21


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
nghiệp

Luận văn tốt

Tình hình sản xuất theo sản lượng mặt hàng của Công ty cổ phần đầu tư & phát triển Đức Quân
Bảng 2- 2

Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

22


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp
STT

Chỉ tiêu

So sánh
TH14 với TH13


So sánh
TH 14 với KH 14

TH2013

KH 2014

TH 2014

Kg

Kg

Kg

+/-

%

+/-

%

1

Sợi 32 CD

434.775

836.563


886.402

451.627

203,88

49.839

105,96

2

Sợi 30 CD

395.984

592.379

684.893

288.909

172,96

92.514

115,62

3


Sợi 28 CD

388.425

579.525

643.247

254.822

165,60

63.722

111,00

4

Sợi 40 PE

406.790

694.356

707.892

301.102

174,02


13.536

101,95

5

Sợi 30 PE

377.834

662.780

658.248

280.414

174,22

-4.532

99,32

6

Sợi 28 PE

318.093

656.964


651.130

333.037

204,70

-5.834

99,11

2.321.901

4.022.56
7

4.231.81
2

1.909.91
1

182,26

209.24
5

105.20

Tổng cộng


2.2.1.2. Phân tích kết cấu sản phẩm sản xuất
Việc phân tích kết sản phẩm sản xuất ra cho ta biết được kết cấu của sản phẩm
sản xuất ra trong năm qua đó ta có được cái nhìn tổng quát hơn.
Qua bảng 2-3 cho thấy: Trong năm 2014 thì tỷ trọng sản lượng 30CD, 28PE
tăng lên; còn tỷ trọng sản xuất sợi 30CD, 28CD, 40PE, 30PE giảm so với năm
2013.
Trong đó, tỷ trọng sản xuất sợi 32CD trong năm 2014 là 20,95% tăng 2,23%
sợi so với năm 2013. Tỷ trọng sản xuất sợi 28PE trong năm 2014 là 15,39% tăng
1,69% so với năm 2013. Nguyên nhân là do nhu cầu thị trường sợi 32CD, 28PE
trong và ngoài nước tăng nên Công ty đã điều hành sản xuất trên cơ sở cố gắng vận
hành liên tục các công đoạnnhằm tăng năng suất, giảm tỷ lệ phế liệu, làm cho sản
lượng sản xuất hai loại sợi này tăng.
Trong năm 2014 tỷ trọng sản xuất sợi 30CD giảm 0,87%, sợi 28CD giảm
1,53%, sợi 40PE giảm 0,79%, sợi 30PE giảm 0,72% so với tỷ trọng sản xuất năm
2013. Mặc dù các sản phẩm này vẫn được khách hàng ưa chuộng nhưng nhu cầu lại
giảm so với năm 2013.`
Nhìn chung năm 2014, tỷ trọng sản xuất từng sợi của Công ty có loại tăng
cũng có loại giảm nhưng sản lượng sản xuất từng loại đều tăng. Nguyên nhân là là
do bông được nhập khẩu nên bông có chất lượng tốt, tỷ lệ tạp chất trong bông ít...và
do công nghệ của công ty tiên tiến hiện đại nên có thể dễ dàng phân loại được các
loại sợi sản xuất.Tỷ trọng sản lượng sợi phù hợp với nhu cầu của thị trường.
Bảng phân tích kết cấu sản phẩm sản xuất
Bảng 2-3
Thực hiện 2013

Thực hiện 2014

TT


Chỉ tiêu

Sản
lượng(kg)

%

Sản
lượng(kg)

%

1

Sợi 32 CD

434.775

18,72

886.402

20,95

Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

Chênh lệch
Tỷ trọng
(%)
2,23


23


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp
2

Sợi 30 CD

395.984

17,05

684.893

16,18

-0,87

3

Sợi 28 CD

388.425

16,73

643.247


15,20

-1,53

4

Sợi 40 PE

406.790

17,52

707.892

16,73

-0,79

5

Sợi 30 PE

377.834

16,27

658.248

15,55


-0,72

6

Sợi 28 PE

318.093

13,70

651,130

15,39

1,69

2.321.901

100

4.231.812

100

Tống cộng

Qua bảng 2-3 và biểu đổ 2-1; 2-2 sẽ giúp ta thấy rõ hơn tỷ trọng của các mặt
hàng sản xuất của công ty năm 2014

Hình 2-1: Tỷ trọng sợi sản xuất năm 2013


-

-

-

Hình 2-2: Tỷ trọng sợi sản xuất năm 2014
2.2.13. Phân tích tình hình sản xuất theo giá trị sản lượng
Số liệu dùng để phân tích được thể hiện trong bảng 2-4
Tổng giá trị sản lượng sản xuất trong năm 2014 đạt 255.163.303.442 đồng
tăng 114.612.203.718 đồng tương ứng với 81,54% so với năm 2013 và vượt kế
hoạch đề ra là 10.516.518.879 đồng tương ứng 4,30%. Trong đó:
Giá trị sản lượng của sợi 32CD năm 2014 là 59.577.707.226 đồng chiếm tỷ trọng
lớn nhất 23,35% trong tổng giá trị sản xuất của toàn DN, tăng 29.844.884.081 đồng
so với năm 2013 và vượt so với kế hoạch đề ra là 3.406.504.855 đồng tương ứng
với 6,06%. Nguyên nhân là do sản phẩm sợi 32CD có đơn đặt hàng gia tăng, giá cả
cũng tăng dẫn đến giá trị sản lượng gia tăng.
Giá trị sản lượng sợi 30CD chiếm 18,08% toàn bộ giá trị sản xuất toàn DN, cụ thể
năm 2014 giá trị sản lượng sợi 30CD là 46.124.879.316 đồng tương ứng tăng
73,73% và vượt mức kế hoạch đề ra là 8,63%.
Về sản phẩm sợi 28CD thì giá trị sản lượng cũng tăng đáng kể, năm 2014 giá trị sản
lượng là 42.052.658.573 đồng chiếm 16,48% trong tổng giá trị sản xuất của DN,
tăng so với năm 2013 là 65,60% và vượt mức kế hoạch đề ra là 7,64%. Nguyên
nhân là do năng suất lao động tăng nên sản lượng sản xuất cũng tăng theo.
- Giá trị sản lượng sợi 40PE, sợi 30PE năm 2014 chiếm lần lượt là 15,40 % và
13,85% trong tổng giá trị sản xuất toàn DN. Sản lượng sản xuất hai loại sợi này
tăng làm cho giá trị của sản phẩm sản xuất cũng tăng theo.
- Sợi 28PE năm 2014 chiếm 13,35% đạt giá trị là 32.783.379.737 đồng tăng
16.767.885.514 đồng tướng ứng với 104,70% so với năm 2013 và giảm 0,13% so

với kế hoạch.

Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

24


Trường Đại học Mỏ - Địa chất
Luận văn tốt nghiệp
Nhìn chung trong năm 2014, giá trị sản lượng sản xuất của Công ty cao hơn
năm 2013. Công ty đã nhận thấy sự hỗ trợ và xu hướng của thị trường, thay đổi
công nghệ sản xuất hợp lý, đa dạng hóa sản phẩm.Vì vậy, công ty đã đưa ra những
con số kế hoạch tương đối hợp lý.

Kiều Thị Thu Thủy - 1124010341

25


×