Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư công nghệ và phát triển kỹ thuật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.3 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ CÔNG NGHỆ
VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN
DUNG MÃ SINH VIÊN

: QUÁCH THỊ THÙY
: A20386

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:


NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ CÔNG NGHỆ
VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT VIỆT NAM

Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên

: Th.S Ngô Thị Quyên
: Quách Thị Thùy Dung
: A20386

Chuyên ngành

: Tài Chính

Hà Nội - 2016

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn - Th.S Ngô Thị
Quyên, cô là người đã hướng dẫn rất tận tình cho em biết cách chọn lựa và theo sát đề
tài nghiên cứu cũng như có những gợi ý và chỉ bảo quý báu để khóa luận của em đạt
kết quả tốt.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại Trường Đại học Thăng Long, những

người đã truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất,
giúp em có được nền tảng vững chắc về chuyên ngành học như hiện tại để em có thể
vận dụng những kiến thức đó trong việc hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và những người bạn đã luôn bên cạnh, giúp
đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Quách Thị Thùy Dung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2016
Sinh viên

Quách Thị Thùy Dung

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CH MỜ ĐẦU
ƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY ........................................................................................................... 1
1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh..................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh........................................................ 1

1.1.2. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh........................................................... 2
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh............................................................................ 4
1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh........................... 5
1.2.1. Phương pháp so sánh.......................................................................................... 5
1.2.2. Phương pháp Dupont.......................................................................................... 6
1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn.......................................................................... 7
1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong công ty8
1.3.1. Thông tin kế toán................................................................................................. 8
1.3.2. Các thông tin khác............................................................................................. 10
1.4. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh.......................................................... 10
1.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản.................................................................... 10
1.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ.......................................................... 16
1.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.................................................................... 17
1.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực......................... 18
1.5. Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...................19
1.5.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.............................................................. 19
1.5.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp............................................................. 21
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT TRIỂN KỸ THUẬT
VIỆT NAM ................................................................................................................ 23
2.1. Tổng quan về công ty Cổ Phần Đầu Tƣ Công Nghệ và Phát Triển Kỹ Thuật
Việt Nam ................................................................................................................... 23
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ và Phát
Triển Kỹ Thuật Việt Nam ............................................................................................ 23
2.1.2. Các lĩnh vực kinh doanh.............................................................................................. 24
2.1.3. Bộ máy quản lý của công ty......................................................................................... 27


2.2.. . .Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Đầu Tƣ
Công Nghệ và Phát Triển Kỹ Thuật Việt Nam ............................................. 29

2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2013 - 2015.....................29
2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty giai đoạn 2013 – 2015............33
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ giai đoạn 2013 - 2015......................48
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí.................................................................... 57
2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực..........................60
2.3. Nhận xét về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty................................ 62
2.3.1. Kết quả đạt được............................................................................................... 62
2.3.2. Các mặt hạn chế................................................................................................ 62
CHƢƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ CÔNG NGHỆ VÀ PHÁT
TRIỂN KỸ THUẬT VIỆT NAM ............................................................................ 65
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty cổ phần đầu tƣ công nghệ và phát triển kỹ
thuật Việt Nam ......................................................................................................... 65
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tƣ công nghệ
và phát triển kỹ thuật Việt Nam .............................................................................. 65
3.2.1. Giải pháp quản lý các khoản phải thu............................................................... 65
3.2.2.Giải pháp về quản lý hàng tồn kho..................................................................... 66
3.2.3. Xây dựng chính sách về giá hợp lý để tăng sức cạnh tranh............................... 67
3.2.4. Xây dựng chính sách sản phẩm......................................................................... 68
3.2.5.Một số giải pháp khác........................................................................................ 69
KẾT LUẬN

Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ


BCTC

Báo cáo tài chính

CPBH

Chi phí bán hàng

HĐKD

Hoạt động kinh

HTK

doanh Hàng tồn

NVL

kho Nguyên vật

TSCĐ

liệu Tài sản cố

TSDH

định Tài sản dài

TSNH


hạn

VCSH

Tài sản ngắn hạn


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Dòng sản phẩm linh kiện điện tử của Vinacom....................................25
Bảng 2.2. Dòng sản phẩm điện thoại cố định của Vinacom.................................26
Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 – 2015.....................................30
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản của công ty năm 2013 – 2015.......................................35
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Vinacom năm 2013 – 2015...........38
Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản trung bình ngành công nghệ viễn thông
năm 2013 - 2015 ................................................................................................... 38
Bảng 2.7. Phân tích ROA theo mô hình Dupont năm 2014 - 2015......................40
Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.......................................................41
Bảng 2.9. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn năm 2013 – 2015..........................43
Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn........................................................46
Bảng 2.11. Cơ cấu nguồn vốn năm 2013 – 2015..................................................50
Bảng 2.12. Hiệu quả sử dụng vốn vay năm 2013 – 2015.....................................53
Bảng 2.13. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.......................................................55
Bảng 2.14. Tỷ suất sinh lời trung bình ngành của vốn chủ sở hữu (ROE)..........55
Bảng 2.15. Phân tích ROE thông qua mô hình Dupont năm 2013 – 2015...........56
Bảng 2.16. Tỷ trọng chi phí trên doanh thu thuần................................................57
Bảng 2.17. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp.............................59
Bảng 2.18. Hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực......................................................61
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ cơ cấu tài sản.......................................................................34
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ cơ cấu nguồn tài trợ.............................................................49
Biểu đồ 2.3. Tỷ suất sinh lời trên giá vốn hàng bán..............................................58


Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế cả nước hiện nay, ngành điện tử
viễn thông Việt Nam cũng đang có những bước đột phá cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Bối cảnh toàn cầu hóa là nguyên nhân, là tiền đề cho sự chuyển mình sâu sắc này, nó
mang đến những tiềm năng to lớn nhưng đi đôi với đó cũng là rất nhiều thử thách. Các
doanh nghiệp mới cũng đua nhau mọc lên để phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế nhà
nước. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập toàn cầu, chúng ta không thể tránh khỏi
những khó khăn bước đầu như: trang thiết bị chưa đầy đủ, năng lực sản xuất còn hạn
chế, khả năng cạnh tranh chưa cao. Những cơ hội và thách thức đó đòi hỏi các doanh
nghiệp Việt phải luôn năng động, sáng tạo, nắm bắt thông tin nhanh nhạy, đón đầu
cơ hội để trụ vững và phát triển mạnh mẽ hơn không chỉ thị tại trường trong nước
mà còn tại các thị trường quốc tế, nếu không rất có thể chúng ta sẽ thua ngay trên
sân nhà.
Chính vì vậy, mọi doanh nghiệp phải thấy được những điểm yếu kém để khắc
phục từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, có nâng cao
hiệu quả kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển, qua đó mở rộng sản
xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên và tạo sự phát triển vững chắc của
doanh nghiệp.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là thách thức đối với các doanh
nghiệp. Ở nước ta hiện nay một số doanh nghiệp đạt được hiệu quả trong quá trình
kinh doanh vẫn chưa nhiều, có nhiều nguyên nhân như: quản lý yếu kém, hạn chế về
năng lực sản xuất kém thích ứng với nhu cầu thị trường. Do đó nâng cao hiêu quả kinh
doanh càng phải cấp bách.
Qua quá trình thực tập tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ và Phát Triển Kỹ

Thuật Việt Nam, với những kiến thức tích lũy được khi học ở trường cùng với sự nhận
thức được tầm quan trọng của vấn đề này em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Đầu Tƣ Công Nghệ và Phát Triển Kỹ
Thuật Việt Nam” trong giai đoạn 2013 – 2015 làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của
mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Tổng hợp những kiến thức, l thuyết đã tích lũy đu ợc trong
quá trình học tập để từ đó nghiên cứu, phân tích hiệu quả kinh doanh của một doanh
nghiệp cụ thể trong thực tế.
Mục tiêu cụ thể:
− Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ đó chỉ ra và
giải thích đu ợc những nguyên nhân về sự biến động trong tình hình kinh
doanh giai đoạn 2013 - 2015.
− Qua phân tích hiệu quả kinh doanh để chỉ ra được những kết quả đạt được
cũng như hạn chế của doanh nghiẹ p.
− Tìm hiểu, đề xuất một số biẹ n pháp khả thi để nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho doanh nghiẹ p.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tu ợng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ và Phát Triển Kỹ
Thuật Việt Nam giai đoạn 2013 – 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu:
− Khảo sát thực tế tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Công Nghệ và Phát Triển Kỹ
Thuật Việt Nam.
− Thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích kinh tế.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu bài khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương

như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ Phần
Đầu Tƣ Công Nghệ và Phát Triển Kỹ Thuật Việt Nam.
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty Cổ Phần Đầu Tƣ Công Nghệ và Phát Triển Kỹ Thuật Việt Nam.

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY

1.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh
1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Có quan điểm cho rằng: “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản
lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hóa khác.
Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó” (Nguồn: P.
Samueleson và W. Nordhaus (1991), Giáo trình Kinh tế học).
Nhiều nhà quản trị học quan niệm hiệu quả được xác định bởi tỉ số giữa kết quả
đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo Manfred Kuhn: “Tính hiệu quả
được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh
doanh” (Nguồn: Manfred Kuhn (1990), Từ điển Kinh tế, Hamburg, cột 982).
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả là phạm trù phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu
xác định. Hiệu quả phản ánh mặt chất lượng các hoạt động, trình độ lợi dụng các
nguồn lực trong sự vận động không ngừng của các quá trình, không phụ thuộc vào quy
mô và tốc độ biến động của từng nhân tố. Nếu kết quả phản ánh mức độ đạt được mục
tiêu thì hiệu quả phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu đó.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh

trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả kinh doanh còn thể hiện
sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý luận và thực tiễn
nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá trình sản xuất như máy móc thiết bị, nguyên
vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh được đo lường bằng
kết quả đạt được trên nguồn lực bỏ ra.
Vậy bản chất của hiệu quả kinh doanh là gì?
Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối
quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào
và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so
sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối . Để tính được hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể sử dụng công thức:
Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả kinh doanh đạt được
Nguồn lực đầu vào
1


Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết quả nó là cơ sở và tính hiệu
quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là
những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi
loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Như vậy kết quả sản xuất kinh doanh
thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
Thứ hai: Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội
thường là: giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội
hay phạm vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ
sinh môi trường.... Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực nhằm đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế

quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.

1.1.2. Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đối với doanh nghiệp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các
nguồn lực mà doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều
có những mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm toàn bộ quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu
các nguồn lực của doanh nghiệp.
Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép
các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra các
biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả
nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với tư
cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả, sản xuất kinh doanh không chỉ được
sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực
đầu vào trong phạm vi doanh nghiệp mà còn

được sử dụng để kiểm tra đánh giá trình
2

Thang Long University Library


độ s ử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ
phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì

phạ m trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể thiếu
được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải phát tối ưu, lựa
chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp
đã đề ra.
Đối với người lao động:
Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và
tiết kiệm nguồn lực lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn
đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính
cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai
thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh,
các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu
năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Đối với xã hội:
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm, càng ngày con người
càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất phục vụ các
nhu cầu khác nhau của con người nên các nguồn lực này càng ngày càng cạn kiệt.
Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại
ngày càng đa dạng và tăng không có giới hạn. Điều này phản ánh qui luật khan hiếm.
Quy luật khan hiếm buộc mọi doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu
hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp
nhận doanh nghiệp quyết định sản xuất đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng
phù hợp, với hao phí nguồn lực càng thấp càng tốt. Mọi doanh nghiệp trả lời không
đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để sản xuất sản phẩm
hoặc lãng phí, dẫn đến không có lợi nhuận; hoặc nguy hiểm hơn, không tiêu thụ được
sản phẩm đó trên thị trường – tức kinh doanh không có hiệu quả, lãng phí nguồn lực
sản xuất xã hội. Loại doanh nghiệp này sẽ không có khả năng cũng như cơ hội tồn tại.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường mở cửa và ngày càng hội
nhập, doanh nghiệp phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng
trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh: chất
lượng và sự khác biệt hóa, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá cả

3


doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so với các doanh
nghiệp khác. Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, doanh nghiệp mới
có khả năng đạt được điều này.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm và
lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh việc sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả là đòi hỏi khách quan để
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận.

1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
1.1.3.1.Hiệu quả kinh doanh ở từng lĩnh vực hoạt động
Hiệu quả lĩnh vực hoạt động chỉ đánh giá trình độ lợi dụng một nguồn lực cụ thể
theo mục tiêu đã xác định. Đó có thể là:
− Hiệu quả sử dụng lao động
− Hiệu quả sử dụng tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
− Hiệu quả sử dụng nguồn tài trợ
− Hiệu quả đầu tư tài chính
Vì tính chất chỉ đánh giá trình độ lợi dụng một nguồn lực mà hiệu quả ở từng lĩnh
vực không đại diện cho tính hiệu quả của doanh nghiệp, chỉ phản ánh tính hiệu quả sử
dụng một nguồn lực cá biệt.
Giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả từng lĩnh vực có mối quan hệ
biện chứng. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là kết quả “tổng hợp” từ hiệu quả sử dụng
các nguồn lực; hiệu quả sử dụng mỗi nguồn lực là điều kiện tiền đề góp phần tạo ra
hiệu quả kinh doanh tổng hợp.

1.1.3.2.Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn
Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở

từng khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, qu , năm,… Tuy nhiên, thường người ta
chỉ xét hiệu quả kinh doanh cho từng thời kỳ 1 năm.
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá
trong khoảng thời gian dài. Hiệu quả kinh doanh dài hạn thường gắn với các chiến
lược, các kế hoạch dài hạn hoặc thậm chí, nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người
ta hay nhắc đến hiệu quả lâu dài, gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
4


Thang Long University Library


Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là cơ sở để có hiệu quả kinh doanh dài hạn. Trong
thựctế, nếu xuất hiện mâu thuẫn giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, chỉ có
thể lấy hiệu quả kinh doanh dài hạn làm thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh vì
nó phản ánh xuyên suốt quá trình lợi dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
Để đảm bảo đạt được hiệu quả kinh doanh dài hạn, về nguyên tắc, chỉ có thể xem
xét và đánh giá hiệu quả kinh doanh ngắn hạn trên cơ sở vẫn đảm bảo đạt được hiệu
quả kinh doanh dài hạn hay nói cách khác chỉ có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh
ngắn hạn theo quan điểm dài hạn; và tất nhiên, không bao giờ được phép ngược lại.

1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được
sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ hoạt động phân tích nào của doanh
nghiệp. Có 3 nguyên tắc khi sử dụng phương pháp này:
Lựa chọn gốc so sánh:

Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ để so sánh,
được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích
hợp. Các gốc so sánh có thể là:
− Tài liệu năm trước (kỳ trước), nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các
chỉ tiêu.
− Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự báo, định mức) nhằm đánh giá tình
hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
− Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt
hàng… Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu
cầu.
Các chỉ tiêu kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ phân tích, và là
kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được, hoặc có thể chỉ tiêu kế hoạch đến tương lai.
Điều kiện có thể so sánh được:
Để phép so sánh có nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng
phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu
kinh tế cần được quan tâm cả về thời gian và không gian.
5


Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch
toán, phải thống nhất trên 3 mặt sau:
− Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế.
− Phải cùng một phương pháp tính toán.
− Phải cùng một đơn vị tính.
Về mặt không gian: Các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện
kinh doanh tương tự nhau.
Kỹ thuật so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của
các hiện tượng kinh tế.

So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia, giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ,
tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế.

1.2.2. Phương pháp Dupont
Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một
doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích
hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài
chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài
chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể
phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất
định. Chẳng hạn, vận dụng mô hình Dupont phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối
liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong một kỳ kinh
doanh nhất định.
Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất
kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu,… Kết quả đầu
ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp, …
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
Tỷ suất sinh
lợi của tài sản

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

=


Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

x

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

6

Thang Long University Library


Dưới góc độ nhà đầu tư cổ phiếu, một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là hệ
số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do vốn chủ sở hữu là một phần của tổng
nguồn vốn hình thành nên tài sản nên ROE sẽ phụ thuộc vào hệ số lợi nhuận trên tổng
tài sản. Mối quan hệ này được thể hiện bằng mô hình Dupont như sau:
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

x

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu


Hay, ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính.
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết thành:
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu

=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

x

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

x

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Hay, ROE = Hệ số lợi nhuận sau thuế x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản x Đòn bẩy
tài chính.

1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích). Quá
trình thực hiện gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so
với kỳ gốc.

Nếu gọi Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích và Q0 là chỉ tiêu kì gốc.
Đối tượng phân tích được xác định là:
Q1 – Q0 = ∆Q
Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất để xác định nhân tố
lượng trước, nhân tố chất sau. Giả sử có 4 nhân tố a,b,c,d đề có quan hệ tích số với chỉ
tiêu Q (có thể các nhân tố có quan hệ tổng, thương, hiệu với chỉ tiêu), nhân tố a phản
ánh lượng, tuần tự đến nhân tố d phản ánh về chất, chúng ta thiết lập mối quan hệ giữa
các nhân tố như sau:
Kỳ phân tích: Q1 = a1 x b1 x c1 x d1
Kỳ gốc: Q0 = a0 x b0 x c0 x d0
Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp
xếp ở bước 2.
7


Thế lần 1: a1 x b0 x c0 x d0
Thế lần 2: a1 x b1 x c0 x d0
Thế lần 3: a1 x b1 x c1 x d0
Thế lần 4: a1 x b1 x c1 x d1
Thế lần cuối cùng chính là các nhân tố ở kỳ phân tích được thay thế toàn bộ nhân
tố gốc.
Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng
cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước (lần trước của nhân
tố đầu tiên là so với gốc) ta được mức độ ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số
các nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích là ∆Q
Xác định mức ảnh hưởng:
Mức ảnh hưởng của nhân tố a: a1b0c0d0 – a0b0c0d0 = ∆a
Mức ảnh hưởng của nhân tố b: a 1b1c0d0 - a1b0c0d0 = ∆b
Mức ảnh hưởng của nhân tố c: a1b1c1d0 - a1b1c0d0 = ∆c

Mức ảnh hưởng của nhân tố d: a 1b1c1d1 - a1b1c1d0 = ∆d
Tổng cộng các vế của phân tích: Q1 – Q0 = ∆Q

1.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
trong công ty
1.3.1. Thông tin kế toán
Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một bản báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát
tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn hình thành
tài sản tại một thời điểm cuối năm. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ
thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu
được phân loại, sắp xếp thành từng loại, mục và từng chỉ tiêu cụ thể. Các chỉ tiêu được
mã hóa để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như việc xử lý trên máy tính và
được phản ánh theo số đầu năm, số cuối năm.
Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế
toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán được
chia làm 2 phần (có thể kết cấu theo kiểu hai bên hoặc một bên) là phần “Tài sản” và
phần “Nguồn vốn”.
8

Thang Long University Library


Bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối tổng thể giữa tài sản và
nguồn vốn của đơn vị theo các đẳng thức:
Tổng tài sản = Các khoản phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo. Tài sản được phân chia thành 2 loại: Tài sản lưu động và đầu tư tài
chính ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn.

Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm lập báo cáo và cũng được phân chia thành 2 loại: Nợ phải trả, vốn
chủ sở hữu.
Bảng cân đối kế toán có tác dụng quan trọng trong công tác quản l , căn cứ
vào số liệu trình bày trên bảng ta có thể biết được toàn bộ tài sản và cơ cấu của tài
sản hiện có của doanh nghiệp, cơ cấu vốn. Thông qua đó ta có thể đánh giá khái
quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, trình độ sử dụng vốn, triển vọng kinh tế tài chính, sự tăng giảm của
nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho một năm kế
toán nhất định, bao gồm kết quả hoạt động kinh doanh (hoạt động bán hàng và cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính) và hoạt động khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh được lập dựa trên tính cân đối giữa doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh. Có thể khái quát chung tính cân đối của báo cáo kết quả
kinh doanh qua công thức sau:
Tổng doanh thu thuần = Tổng chi phí + Tổng lợi nhuận
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, nó
cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ
cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả
năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khả năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ
9


được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cùng
giao dịch và hiện tượng.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ xuất phát từ cân đối sau:
Tiền có đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ
Thuyết minh báo cáo tài chính:
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng
lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo
tài chính. Bản thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho
việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo được chính xác.
Khi lập các chỉ tiêu trên thuyết minh báo cáo tài chính, lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng,
mạch lạc, dễ hiểu. Các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
phải thống nhất trong cả niên độ kế toán đối với các báo cáo quý. Nếu có sự
thay đổi phải trình bày rõ ràng những l do thay đổi.

1.3.2. Các thông tin khác
Môi trường kinh tế: Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền
kinh tế quốc dân, tốc độ lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người… là các yếu tố
tác động trực tiếp đến cung cầu của doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế
quốc dân cao, các chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng
sản xuất, sự biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu
nhập bình quân đầu người tăng,… sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, và ngược lại.
Đối thủ cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một
ngành với nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh
nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm,… do vậy ảnh hưởng tới hiệu
quả của mỗi doanh nghiệp.

1.4. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh
1.4.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản là xem xét hiệu quả sử dụng của các loại tài
sản ngắn hạn và tài sản dài hạn của doanh nghiệp giữa kỳ này và kỳ trước. Phân tích
tình hình sử dụng tài sản để đáp ứng đủ, kịp thời khả năng thanh toán đến hạn hoặc sắp

đến hạn, tài sản không sinh lời, không dự trữ ở mức hợp lý chứng tỏ việc sử dụng tài
sản có hiệu quả và ngược lại.
10

Thang Long University Library


1.4.1 .1.Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Số vòng quay của tài sản:
Số vòng quay của tài sản =

Doanh thu thuần
Tổng tài sản

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu
vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh
thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng
tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm sở dang nhiều, làm cho
doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm
ngành nghề kinh doanh, đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
Hệ số sinh lợi tổng tài sản:
Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản

Hệ số sinh lợi tổng tài sản phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này được sử dụng để đo hiệu quả của việc tài trợ cho các nhu
cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay. Nếu chỉ tiêu này lớn
hơn chi phí nợ thì đầu tư bằng nợ có lợi cho doanh nghiệp hơn đầu tư bằng vốn chủ.


1.4.1.2.Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn thể hiện phần vốn của doanh nghiệp đầu tư vào các hạng mục
tài sản có tính luân chuyển nhanh với thời gian thu hồi vốn trong một năm (hoặc một
chu kỳ kinh doanh). Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chủ yếu giúp đánh
giá tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn, từ đó đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn:
Số vòng quay của tài
sản ngắn hạn

=

Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các tài sản ngắn hạn quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tốt.
Hoặc cho biết 1 đồng giá trị tài sản ngắn hạn đầu tư trong kỳ thì thu được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong kỳ.
11


Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn vận động nhanh, đó là nhân tố góp
phần nâng cao lợi nhuận.
Thời gian luân chuyển vốn đầu tư TSNH:
Thời gian luân chuyển vốn
đầu tư TSNH

=


360
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của tài sản ngắn hạn hết bao nhiêu ngày.
Chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ các tài sản ngắn hạn vận động nhanh, góp phần nâng
cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Mức tiết kiệm vốn đầu tư tài sản ngắn hạn:
Đây là chỉ tiêu bổ sung cho việc đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn. Nó
phản ánh số tài sản ngắn hạn có thể tiết kiệm hay lãng phí do tăng hay giảm tốc độ
luân chuyển tài sản lưu động ở kỳ này so với kỳ gốc. Chỉ tiêu này được chia làm 2
loại: mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối:
Mức tiết kiệm tuyệt đối =

M0

(K1 - K0)

360

Mức tiết kiệm tương đối =

M1
360

(K1 - K0)

Trong đó: M0 là doanh thu thuần kỳ trước (kỳ báo cáo).
M1 là doanh thu thuần kỳ này (kỳ kế hoạch).
K0 là thời gian luân chuyển vốn đầu tư cho TSNH kỳ trước (kỳ báo cáo).

K1 là thời gian luân chuyển vốn đầu tư cho TSNH kỳ này (kỳ kế hoạch).
Mức tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có
thể tiết kiệm được một số vốn lưu động để đầu tư vào mục đích khác.
Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh nghiệp có
thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng không
đáng kể quy mô vốn lưu động.
Số tài sản ngắn hạn doanh nghiệp tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn.
Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay tài sản ngắn hạn thì càng có khả năng tiết
kiệm được tài sản ngắn hạn, càng nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Số vòng quay của hàng tồn kho:
Số vòng quay của
hàng tồn kho

=

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho

12

Thang Long University Library


Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay được
bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hàng tồn kho vận động không ngừng,
đó là nhân tố để tăng doanh thu, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thời gian luân chuyển kho:
Thời gian luân chuyển kho =

360

Số vòng quay của hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết một vòng quay của hàng tồn kho mất bao nhiêu ngày. Chỉ
tiêu này càng thấp chứng tỏ hàng tồn kho vận động nhanh, đó là nhân tố góp phần tăng
doah thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu thuần
Khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt. Khoản phải thu khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn còn chiếm
dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng tiền cho khoản phải
thu này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm dụng mới không
còn nữa.
Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt
cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong
việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì
số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng
giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động
trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ them cho
nguồn vốn lưu động này.
Thời gian thu nợ:
Thời gian thu
nợ

=


360
Vòng quay các khoản phải thu

Thời gian thu nợ dùng để đánh giá tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp. Thời gian
thu nợ phản ánh rằng bình quân bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp thu được tiền một

13


lần. Như vậy nếu số ngày thu tiền bình quân càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ
của doanh nghiệp càng cao, và ngược lại.
Vòng quay các khoản phải trả:
Vòng quay các
khoản phải trả

=

Giá vốn hàng bán + Chi phí chung, CPBH, quản lý
Phải trả người bán + Lương, thưởng và thuế phải trả

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích các khoản phải trả người bán quay được
bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán kịp thời, ít đi
chiếm dụng vốn của các đối tượng. Tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá có thể do doanh
nghiệp thừa tiền luôn thanh toán trước thời hạn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý các khoản phải trả đối với từng mặt hàng cụ thể
của doanh nghiệp mua trên thị trường.
Thời gian trả nợ:
Thời gian trả nợ =

360

Vòng quay các khoản phải trả

Thời gian trả nợ dùng để đánh giá tốc độ thanh toán của doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít đi
chiếm dụng vốn của các đối tác. Ngược lại thời gian càng dài, chứng tỏ khả năng thanh
toán chậm, số vốn doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều, ảnh hưởng đến uy tín và thương
hiệu trên thị trường.
Chu kỳ kinh doanh:
Chu kỳ kinh doanh = Thời gian thu nợ + Thời gian luân chuyển kho
Chu kỳ kinh doanh cho biết thời gian từ lúc mua hàng nhạ p vào kho cho đến lúc
thu lại đu ợc tiền hàng bán ra là bao lâu. Chu kỳ kinh doanh càng ngắn thì doanh
nghiẹ p sẽ có thể quay vòng vốn càng nhanh. Tuy nhiên, mức đọ nhanh hay chậm còn
phụ thuọ c vào lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh cũng nhu chính sách thu
tiền của doanh nghiẹ p.
Thời gian luân chuyển tiền:
Thời gian luân chuyển tiền = Chu kỳ kinh doanh – Thời gian trả nợ
Chỉ tiêu này phản ánh mọ t đồng chi ra phải mất bao lâu mới thu hồi đu ợc. Thời
gian của luân chuyển tiền ngắn tức là doanh nghiẹ p sẽ thu hồi vốn nhanh, bởi chỉ khi
nào dòng tiền thực sự trở lại doanh nghiẹ p thì kinh doanh với mới thực sự đạt hiẹ u
14

Thang Long University Library


×