Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty thuốc lá việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG
TY THUỐC LÁ VIỆT NAM

SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN PHƯƠNG TRANG
MÃ SINH VIÊN

: A20342

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:



PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG
TY THUỐC LÁ VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Chu Thị Thu Thủy

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Phương Trang

Mã sinh viên

: A20342

Chuyên ngành

: Tài chính

HÀ NỘI – 2016

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt khóa học vừa qua cũng như khóa luận tốt nghiệp này, em đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học
Thăng Long và những sự chia sẻ, gắn bó của gia đình và người thân.

Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Chu Thị Thu Thủy - người đã dành
rất nhiều thời gian, tâm huyết để hướng dẫn nghiên cứu và giúp đỡ em hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn anh, chị và ban lãnh đạo Tổng công ty
thuốc lá Việt Nam đã tạo điều kiện cho em được thực tập để có được dữ liệu để hoàn
thành tốt luận văn này.
Do kiến thức và khả năng lí luận của bản thân còn nhiều thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn.
Kính chúc quý thầy cô và tập thể Tổng công ty thuốc lá Việt Nam luôn hạnh
phúc và dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng
Sinh viên

Nguyễn Phương Trang

năm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công tình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

Nguyễn Phương Trang

Thang Long University Library



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ..................................................... 1
1.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.......................................1
1.1.1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp .................................................................................................................. 1
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.............................1
1.1.1.2. Bản chất................................................................................................ 2
1.1.1.3. Ý nghĩa.................................................................................................. 3
1.1.2. Phân loại các hiệu quả sản xuất kinh doanh...................................................... 4
1.1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh
tế quốc dân .......................................................................................... 4
1.1.2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp........................5
1.1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối............................................. 5
1.1.2.4. Hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn............................................... 6
1.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp..............................6
1.2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.6
1.2.2. Quy trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp..7
1.2.3. Các phương pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
7
1.2.3.1. Phương pháp so sánh............................................................................ 7
1.2.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn........................................................... 9
1.2.3.3. Phương pháp chi tiết............................................................................. 9
1.2.3.4. Phương pháp phân tích Dupont.......................................................... 10
1.2.4. Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh........................................... 10
1.2.4.1. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua phân tích doanh thu
– chi phí – lợi nhuận........................................................................................ 10

1.2.4.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua phân tích hiệu quả
sử dụng tài sản .................................................................................. 12
1.2.4.3. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua phân tích hiệu quả
sử dụng vốn ....................................................................................... 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 21
1.3.1. Các nhân tố chủ quan........................................................................................ 21


1.3.2. Các nhân tố khách quan........................................................................... 23
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG
CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM ...................................................................... 25
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty thuốc lá Việt nam ..25
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Tổng công ty thuốc lá Việt Nam......................... 25
2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam. .
26
2.2.1. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua phân tích doanh thu
– chi phí – lợi nhuận.......................................................................................... 26
2.2.1.1. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua phân tích biến động doanh
thu - chi phí – lợi nhuận ................................................................................. 26
2.2.1.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua phân tích hiệu quả chi phí
31
2.2.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua phân tích hiệu quả
sử dụng tài sản ........................................................................................ 34
2.2.2.1. Hiệu quả sử dụng tổng tài sản......................................................................... 34
2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn................................................................. 39
2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn.................................................................... 47
2.2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay................................................................ 54
2.2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.................................................... 59
2.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam
thông qua các chỉ tiêu ........................................................................................... 61

2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................... 61
2.3.2. Hạn chế..................................................................................................... 63
2.4. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty
thuốc lá Việt Nam ................................................................................................. 64
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan............................................................................ 64
2.4.2. Nguyên nhân khách quan........................................................................ 65
CHƯƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY THUỐC LÁ VIỆT NAM .................................. 66
3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty...................................................... 66
3.1.1. Định hướng phát triển xuất khẩu............................................................ 66
3.1.2. Định hướng nhập khẩu............................................................................ 66
3.1.3. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Tổng công ty........................67
3.2. Những giải pháp tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh.......................67

Thang Long University Library


3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp........................................................ 68
3.2.2. Xây dựng chính sách bán hàng......................................................................... 69
3.2.3. Xây dựng chính sách phải thu khách hàng....................................................... 71
3.2.4. Xây dựng chính sách dữ trữ và đầu tư hàng tồn kho....................................... 74
3.2.5. Xây dựng chính sách phân bổ và cắt giảm chi phí...........................................75
3.2.6. Xây dựng công tác Marketing............................................................................ 77
3.2.7. Các giải pháp khác............................................................................................. 78

KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

Bảng 2.1. Các chỉ tiêu phân tích doanh thu....................................................................26
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu phân tích chi phí.........................................................................28
Bảng 2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí....................................................31
Bảng 2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản.........................................................34
Bảng 2.5. Đánh giá ảnh hưởng của ROS - Hiệu suất sử dụng TSS đối với ROA.........38
Bảng 2.6. Đánh giá ảnh hưởng của ROS - Hiệu suất sử dụng TSNH đối với tỷ suất
sinh lời TSNH
.........................................................................................................................................
43
Bảng 2.7. Đánh giá ảnh hưởng của ROS - Hiệu suất sử dụng TSDH đối với tỷ suất
sinh lời TSDH
.........................................................................................................................................
51
Bảng 2.8. Đánh giá ảnh hưởng đối với ROE..................................................................60
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu dự báo từ năm 2015 đến 2020..............................................69
Bảng 3.2. Chỉ tiêu bán thuốc lá điếu từ năm 2015 đến 2020.........................................71
Bảng 3.3. Danh sách các nhóm rủi ro.............................................................................72
Bảng 3.4. Đánh giá điểm tín dụng của Công ty thuốc lá Thanh Hóa............................73
Bảng 3.5. Xây dựng phân bổ chi phí.............................................................................. 76
Bảng 3.6. Dự báo kết quả kinh doanh trong năm 2016..................................................81
Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận sau thuế của Tổng công ty giai đoạn 2012 - 2014...................30
Biểu đồ 2.2. Số vòng quay và thời gian quay vòng của Tổng tài sản............................35
Biểu đồ 2.3. Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần........................................36
Biểu đồ 2.4. Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản................................................................ 37
Biểu đồ 2.5. Hiệu suất sử dụng và thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn.....................39
Biểu đồ 2.6. Suất hao phí của TSNH so với DTT..........................................................41
Biểu đồ 2.7. Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn.........................................................42
Biểu đồ 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho............................................................44
Biểu đồ 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu.........................................................46
Biểu đồ 2.10. Hiệu suất sử dụng và thời gian quay vòng tài sản dài hạn......................48

Biểu đồ 2.11. Suất hao phí của tài sản dài hạn so với doanh thu thuần.........................49
Biểu đồ 2.12. Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn..........................................................50
Biểu đồ 2.13. Các chỉ tiêu đánh giá tài sản cố định.......................................................53
Biểu đồ 2.14. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu.................................................................. 55
Biểu đồ 2.15. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay...........................................................56
Biểu đồ 2.16. Tỷ suất sinh lời trên tiền vay................................................................... 58
Biểu đồ 2.17. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu........................................................59
Hình ảnh 2.1. Thị phần thuốc lá điếu tại Việt Nam....................................................... 62


Thang Long University Library


DANH MỤC VIẾT TẮT
DTT

Doanh thu thuần

HSSD

Hiệu suất sử dụng

HTK

Hàng tồn kho

HĐTC

Hoạt động tài chính


PTKH

Phải thu khách hàng

TSDH

Tài sản dài hạn

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSS

Tổng tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định

VCSH

Vốn chủ sở hữu

SXKD

Sản xuất kinh doanh


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngành thuốc lá đang bước vào giai đoạn có nhiều khó khăn mới bởi liên tục có
các chính sách và bài viết về tác hại của thuốc lá, bên cạnh đó thuế và việc tiêu thụ
thuốc lá trên thị trường những năm gần đây khiến ngành thuốc lá không ổn định,
nhưng những chuyển biến quan trọng và kịp thời sẽ mở ra giai đoạn phát triển tốt đẹp
hơn. Trong giai đoạn khó khăn trên, để biết được một doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả hay không là vấn đề được rất nhiều nhà quản trị quan tâm. Chính vì vậy, phân tích
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một việc làm vô cùng cần thiết đối với mỗi doanh
nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn
biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và
những mặt còn yếu kém để khắc phục. Bên cạnh đó, qua phân tích hiệu quả kinh
doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt
động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao
động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua việc thường xuyên phân tích hiệu quả kinh doanh có thể
đánh giá được tiềm năng cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai để có thể đưa ra
những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng
công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam”.
2. Phạm vi nghiên cứu
Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong 3 năm 2012, 2013 và 2014 của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo
chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ để đưa ra đánh
giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động
của công ty.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương 2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty thuốc lá Việt
Nam.
Chương 3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Tổng công
ty thuốc lá Việt Nam.

Thang Long University Library


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, bản chất và ý nghĩa hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đối với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp hoạt động trong
nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động
khác nhau. Có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận.
Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược
kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến động của thị trường, phải
thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các phương án kinh doanh, kế
hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng thời phải tổ chức thực hiện chúng
một cách có hiệu quả.
Trên thực tế, có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm này. Về kết quả kinh
doanh, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc cho rằng: “Kết quả sản xuất kinh doanh là những
chỉ tiêu tài chính phản ánh quy mô thu về của các hoạt động, ví dụ sản lượng tiêu thụ,
doanh thu bán hàng, lợi nhuận sau thuế...” (PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2013), Phân
tích báo cáo tài chính, NXB Đại học kinh tế quốc dân, TP.Hà Nội, trang 201).

Như vậy, kết quả sản xuất kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, hay kết quả sản
xuất kinh doanh là sự biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả sản xuất kinh doanh là
muc c
được biểu hiện bằng lãi và lỗ
tiêu cần thiết củ a mỗi doanh
nghiêp
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên, các
doanh nghiệp phải luôn đánh giá, kiểm tra tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra hay
đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng như
từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp không thể không
thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Xét trên
bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều ý kiến khác nhau về hiểu
như thế nào về hiệu quả kinh doanh. Nhưng ta có thể hiểu về khái niệm về hiệu quả
kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh) của các
doanh nghiệp như sau:
“Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuất. Hiệu quả sản xuất kinh
doanh còn thể hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh nghiệp giữa lý
luận và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của của quá trình sản xuất như máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công để nâng cao lợi nhuận.
1


Vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình
độ sử dụng của các nguồn lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao.”
(Nguồn: PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2013), Phân tích báo cáo tài chính, NXB
Đại học kinh tế quốc dân, TP.Hà Nội, tr.199).
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là một phạm trù kinh tế phản ánh

những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Như vậy
cần phân định sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả". Bất kỳ hành
động nào của con người nói chung và trong kinh doanh nói riêng đều mong muốn đạt
được những kết quả hữu ích cụ thể nào đó, kết quả đạt được trong kinh doanh mà cụ
thể là trong lĩnh vực sản xuất, phân phối lưu thông mới chỉ đáp ứng được phần nào
tiêu dùng của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó được tạo ra ở mức độ nào, với
giá nào là vấn đề cần xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết quả.
Mặt khác nhu cầu tiêu dùng của con người bao giờ cũng có xu hướng lớn hơn khả
năng tạo ra sản phẩm được nhiều nhất. Vì vậy nên khi đánh giá hoạt động kinh doanh
tức là đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh tạo ra kết quả mà nó có được.
1.1.1.2. Bản chất
Từ khái niệm về hiệu quả nêu ở trên đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh
doanh là phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được
các mục tiêu kinh tế - xã hội và nó chính là hiệu quả của lao động xã hội được xác
định trong mối tương quan giữa lượng kết quả hữu ích cuối cùng thu được với lượng
hao phí lao động xã hội bỏ ra. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem
xét một cách toàn diện. Về mặt thời gian, hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả của các giai đoạn, thời
kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp. Trong thực tế kinh doanh, điều này
dễ xảy ra khi con người khai thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường.
Không thể coi tăng thu giảm chi là có hiệu quả khi giảm một cách tuỳ tiện, thiếu cân
nhắc các chi phí cải tạo môi trường, đảm bảo môi trường sinh thái, đầu tư cho giáo
dục, đào tạo nguồn nhân lực....
Để hiểu rõ hơn và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh vào
việc thành lập các chỉ tiêu, các công thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần hiểu rằng phạm trù hiệu
quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi
phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp.
Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương
đối.

Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là :
H=K-C

H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K : Là kết quả đạt được
2


Thang Long University Library


C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tương đối thì:
H = K/C

Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tính kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết
quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số
sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần... Như vậy kết quả sản xuất
kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp: Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là: Giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội hay phạm vi
từng khu vực, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh môi
trường.... Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm
đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân
cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó
mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là khác
nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và
các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt thì nó phụ thuộc vào các mục
tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế, để thực hiện mục tiêu lâu
dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại lại
không đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng cao năng suất và
chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh nghiệp, mở rộng thị
trường…
Như vậy, hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt được một cách toàn diện khi
hoạt động của các bộ phận mang lại hiệu quả không ảnh hưởng đến hiệu quả chung (về
mặt định hướng là tăng doanh thu giảm chi phí). Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp tiết
kiệm tối đa các chi phí kinh doanh và khai thác các nguồn lực sẵn có làm sao đạt được
kết quả tốt nhất có thể.
1.1.1.3. Ý nghĩa
Mọi nguồn tài nguyên trên trái đất đều là hữu hạn và ngày càng cạn kiệt, khan
hiếm do hoạt động khai thác, sử dụng hầu như không có kế hoạch của con người. Sự
khan hiếm đòi hỏi con người phải có sự lựa chọn kinh tế, nhưng đó mới chỉ là điều
kiện cần, khi đó con người phát triển kinh tế theo chiều rộng: tăng trưởng kết quả sản
xuất trên cơ sở gia tăng các yếu tố sản xuất. Điều kiện đủ là cùng với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau để tạo ra sản phẩm dịch
vụ, cho phép
3


cùng những nguồn lực đầu vào nhất định người ta có thể tạo ra rất nhiều loại sản phẩm
khác nhau, sự phát triển kinh tế theo chiều dọc nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế
theo chiều sâu: sự tăng trưởng kết quả kinh tế của sản xuất chủ yếu nhờ vào việc cải
tiến các yếu tố sản xuất về mặt chất lượng, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, công

nghệ mới, hoàn thiện công tác quản trị và cơ cấu kinh tế. Nói một cách khác là nhờ
vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh: Khi tiến hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà
doanh nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp
đề ra. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà
doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả
sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực
hiện chức năng quản trị của mình. Thông qua việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh
doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra, đánh giá tính hiệu quả của các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh, cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra
các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó
đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí
tăng kết quả và nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng và không thể
thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải pháp tối ưu
nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh
nghiệp đề ra.
Trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp còn
chịu sự cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và phát triển được, phương châm của các doanh
nghiệp luôn phải là không ngừng nâng cao chất lượng và năng suất lao động, dẫn đến
việc tăng năng suất là điều tất yếu.
1.1.2. Phân loại các hiệu quả sản xuất kinh doanh
Tùy theo phạm vi, kết quả đạt được và chi phí bỏ ra mà có các phạm trù hiệu quả
khác nhau như: hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất trong quá
trình kinh doanh. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, hiệu quả trực tiếp của
các doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả của ngành hoặc hiệu quả của nền
kinh tế quốc dân là hiệu quả kinh tế xã hội. Ta có những nhóm hiệu quả sau đây:

1.1.2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh
tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động
thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh
doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.
Hiệu quả kinh tế - xã hội mà hoạt động kinh doanh đem lại cho nền kinh tế quốc
dân là sự đóng góp của nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng
năng
4


Thang Long University Library


suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải
thiện đời sống nhân dân.
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có quan hệ nhân quả
và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trên cơ sở
hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiêp. Mỗi doanh nghiệp như một tế bào của
nền kinh tế, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ đóng góp vào hiệu quả chung của
nền kinh tế. Tính hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ chính hiệu quả của mỗi doanh
nghiệp và một nền kinh tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt
động và ngày một phát triển.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường
xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế - xã hội, đảm bảo lợi ích riêng hài hoà với lợi ích
chung. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước, với vai trò định hướng cho sự phát triển
của nền kinh tế cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể
hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong khả năng có thể của mình.
1.1.2.2. Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn liền với môi trường kinh doanh

của nó nhằm giải quyết những vấn đề then chốt trong kinh doanh như: Kinh doanh cái
gì? Kinh doanh cho ai? Kinh doanh như thế nào? Chi phí kinh doanh bao nhiêu?
Mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh của mình trong những điều
kiện riêng về tài nguyên, trình độ trang thiết bị kỹ thuật, trình độ tổ chức, quản lý lao
động, quản lý kinh. Bằng khả năng của mình, họ cung ứng cho xã hội những sản phẩm
với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá của
mình với số lượng nhiều nhất. Tuy nhiên, thị trường hoạt động theo quy luật riêng của
nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi” đó.
Một trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể của nền kinh
tế là quy luật giá trị. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với mức chi phí cá
biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung, đó là giá cả thị trường.
Vậy, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội, nhưng đối với mỗi doanh nghiệp mà
ta đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó lại được thể
hiện dưới các dạng chi phí khác nhau: giá thành sản xuất, chi phí sản xuất. Khi đánh
giá hiệu quả kinh doanh không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi
phí trên, đồng thời cần thiết phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí hay nói cánh
khác là đánh giá hiệu quả của các chi phí bộ phận.
1.1.2.3. Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
– Thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong hoạt
động kinh doanh.
– Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực
hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
5


Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai loại:
– Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án kinh
doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
– Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả

tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu
quả tuyệt đối của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối. Tuy
vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ thuộc vào việc xác
định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các phương án khác
nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí
của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối.
1.1.2.4. Hiệu quả ngắn hạn và hiệu quả dài hạn.
Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người
ta phân chia thành hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài. Hiệu quả trước mắt là hiệu
quả được xem xét trong một thời gian ngắn. Hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét
trong một thời gian dài. Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh doanh
sao cho nó mang lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết
hợp hài hoà lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì những lợi ích trước
mắt mà làm thiệt hại đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là quá trình nghiên
cứu tất cả các hiện tượng, sự vật có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo
sát thực tế đến tư duy trừu tượng, tức là từ việc quan sát thực tế, thu thập thông tin, số
liệu, xử lí phân tích các thông tin số liệu, tìm nguyên nhân đến việc đề ra các định
hướng hoạt động và các giải pháp để thực hiện các định hướng đó. Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh không chỉ cho biết việc kinh doanh của doanh nghiệp đang ở
trình độ nào mà nó còn là cơ sở để các nhà quản trị xem xét, đánh giá và tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các
nhà quản trị sẽ có các biện pháp thích hợp nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí, giúp
doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Kết quả phân tích của thời gian kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân
tích điều kiện kinh doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch

định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro
bất định trong kinh doanh. Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc phục
nhược điểm trong quá trình sản xuất, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng
tiềm tàng để củng cố phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý, phấn đấu nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, tăng tích lũy và nâng
6

Thang Long University Library


cao đời sống vật chất cho người lao động. Ta có chỉ tiêu tổng quát cho hiệu quả SXKD
như sau:
Hiệu quả SXKD =

��á ��ị �ủ� �ế� �ố đầ� �à�
��á ��ị �ủ� �ế� �ấ� đầ� ��

1.2.2. Quy trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường,
nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay
gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Các nguồn lực sản xuất xã
hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày người ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu
khác nhau của con người. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì
nhu cầu của con người lại ngày càng đa dạng. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm.
Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi:
+ Sản xuất cái gì?
+ Sản xuất như thế nào?
+ Sản xuất cho ai?
Có thể tóm tắt quy trình phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh

nghiệp bằng các bước như sau:
Bước 1: Thu thập các thông tin, số liệu tài chính, báo cáo tài chính của doanh
nghiệp trong những năm gần đây.
Bước 2: Sử dụng các phương pháp, kĩ thuật và chỉ tiêu để phân tích các thông tin
đã thu thập được ở bước 1.
Bước 3: Đưa ra các đánh giá về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp dựa trên cơ sở các phương pháp, kĩ thuật và chỉ tiêu được nêu trên
Bước 4: Kết luận và đánh giá những mục tiêu đạt được và những vấn đề còn tồn
đọng chưa tốt của doanh nghiệp.
1.2.3. Các phương pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
So sánh bằng phương pháp tuyệt đối là xác định số % tăng hay giảm giữa thực tế
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tượng
kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu,
mối quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển của các hiện tượng nghiên cứu. Ta có:
∆ = Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp được các nhà phân tích sử
dụng phổ biến nhằm xác định chính xác xu hướng, mức độ biến động của chi tiêu phân
tích. Để sử dụng phương pháp này cần phải xác định gốc so sánh, điều kiện so sánh và
kỹ thuật so sánh
7


Gốc so sánh: Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh nào
cho phù hợp.
– Kỳ gốc là năm trước nếu muốn thấy xu hướng phát triển của đối tượng phân
tích
– Kỳ gốc là năm kế hoạch: Tiêu chuẩn so sánh này thường sử dụng khi đánh giá
kết quả của doanh nghiệp so với mức trung bình tiến tiến của các doanh

nghiệp có cùng quy mô trong cùng ngành.
Điều kiện so sánh: Số liệu của các chỉ tiêu trong úa trình phân tích phải đảm bảo
tính đồng nhất về không gian và thời gian, nghĩa là phải cùng phương pháp tính
toán, nội dung kinh tế, phạm vi, đơn vị đo lường, quy mô, thời gian, không gian,

Kỹ thuật so sánh: Để phân tích hiệu quả kinh doanh chính xác thì nhà phân tích
cần lựa chọn kỹ thuật so sánh thích hợp với mục tiêu so sánh. Nếu muốn kết quả
so sánh biểu hiện cho sự biến động về khối lượng, quy mô thì nhà phân tích sẽ
lựa chọn kỹ thuật so sánh bằng số tuyệt đối – đây là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích với kỳ gốc. Còn nếu nhà phân tích muốn kết quả so sánh biểu
hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế thì sẽ sử dụng kỹ
thuật so sánh bằng số tương đối – đây là kết quả của phép chia trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức:
so sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc và so sánh xác định xu hướng và tính
chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
So sánh theo chiều ngang là phương pháp so sánh, đối chiếu biến động cả về số
tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu của báo cáo tài chính. Phương pháp này phân
tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục trên từng báo cáo tài chính. Qua đó,
xác định được mức biến động tăng hoặc giảm về của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh
hưởng của từng chỉ tiêu phân tích cũng như của từng nhân tố tác động đến chỉ tiêu
phân tích.
Phương pháp so sánh chiều dọc là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối
quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp. Thực chất đây là việc phân tích sự biến động về cơ cấu hay
những quan hệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Cuối cùng là phương pháp so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa
các chỉ tiêu, phương pháp này được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu
tổng cộng trên các báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu
phản ánh quy mô chung và được xem xét trong nhiều kì để phản ánh rõ hơn xu hướng

thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp.

8

Thang Long University Library


1.2.3 .2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh doanh nhằm
mục mức độ ảnh hưởng của các nhân tố để chỉ tiêu phân tích bằng các đặt các nhân tố
đích
trong điều kiện giả định và khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì người ta loại trừ
ảnh hưởng của nhân tố khác. Có thể khái quát phương pháp này bằng các bước như
sau:
Bước 1: Xác định công thức, tức là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một công thức nhất định. Công thức bao gồm tích số
các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu phân tích.
Q1 – Q0 = ∆Q
Trong đó:

Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích
Q0 là chỉ tiêu kỳ gốc.

Bước 2: Xác định đối tượng phân tích bằng cách so sánh số liệu thực hiện với số
liệu gốc, thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp
các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất.
Bước 3: Xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố thông qua việc thay thế từng
nhân tố một bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước ta
được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các nhân tố được xác định:
khi thay thế một nhân tố thì cố định các nhân tố còn lại, nhân tố nào đã được thay thế

thì cố định ở kỳ phân tích, nhân tố chưa được thay thế thì cố định ở kỳ gốc.
Bước 4: Tìm nguyên nhân làm thay đổi các nhân tố, nếu do nguyên nhân bên
trong của doanh nghiệp thì tìm biện pháp thích hợp để khắc phục, củng cố xây dựng
phương hướng cho kỳ sau.
Phương pháp thay thế liên hoàn này có ưu điểm là dễ thực hiện, dễ tính toán hơn
so với phương pháp khác dùng để xác định nhân tố ảnh hưởng. Tuy vậy, các mối quan
hệ của các yếu tố phải được giả định có quan hệ theo mô hình tích số trong khi thực tế
các nhân tố có thể có mối quan hệ theo nhiều dạng khác nhau.
1.2.3.3. Phương pháp chi tiết1
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu: các chỉ tiêu kinh tế thường
được chi tiết thành các yếu tố cấu thành. Nghiên cứu chi tiết giúp ta đánh giá chính
xác các yếu tố cấu thành của các chỉ tiêu phân tích.
Chi tiết theo thời gian: các kết quả kinh doanh bao giờ cũng là 1 quá trình
trong từng khoản thời gian nhất định. Mỗi khoản thời gian khác nhau có những
nguyên nhân tác động không giống nhau. Việc phân tích chi tiết này giúp ta đánh
giá chính xác và đúng đắn kết quả kinh doanh, từ đó có các giải pháp hiệu lực trong
từng khoảng thời gian.
Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: kết quả hoạt động kinh doanh
do nhiều bộ phận, theo phạm vi và địa điểm phát sinh khác nhau tạo nên. Việc chi
1

Trang 31. TS.Phạm Văn Dược(2005), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB thành phố HCM

9


tiết này nhằm đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của từng bộ phận, phạm vi và
địa điểm khác nhau, nhằm khai thác các mặt mạnh và khắc phục các mặt yếu kém
của các bộ phận và phạm vi hoạt động khác nhau.
1.2.3.4. Phương pháp phân tích Dupont

Để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, người ta thường vận dụng
mô hình Dupont. Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số thành
những bộ phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết
quả cuối cùng. Mô hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ
công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của
công ty bằng cách nào. Qua sự phân tích mối liên hệ này có thể phát hiện những nhân
tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ.
Phân tích tài chính dựa trên mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn với việc quản trị
doanh nghiệp. Nhà quản trị không những có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một
cách sâu sắc toàn diện mà còn có thể đánh giá đầy đủ, khách quan những nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể
đưa ra được những biện pháp điều chỉnh phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của mình.
1.2.4. Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
1.2.4.1. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua phân tích doanh thu –
chi phí – lợi nhuận
∗ Doanh thu
Doanh thu là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị sản xuất
kinh doanh. Doanh thu là số tiền thu về được tính trên số lượng hàng hóa, dịch vụ bán
ra trong một thời gian nhất định. Doanh thu càng tăng lên càng có điều kiện để tăng lợi
nhuận và ngược lại. Doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố tác động đến doanh thu qua
các năm như thế nào, qua đó thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển
của doanh thu, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở xây
dựng kế hoạch trung và dài hạn. Để tạo ra được doanh thu thì cần phải bỏ ra khoản chi
phí phù hợp với mục tiêu doanh thu.
Doanh nghiệp có nhiều phương thức bán hàng khác nhau, mỗi phương pháp lại
có ưu nhược điểm riêng, tiêu biểu như 2 phương thức sau:
− Bán hàng thanh toán ngay: khách hàng sẽ thanh toán trực tiếp ngay bằng tiền mặt, tiền
séc, các loại tín phiếu hoặc chuyển khoản qua ngân hang khi mua hàng của doanh
nghiệp.

− Bán hàng trả chậm: Là phương thức mà bên bán giao hàng cho người mua nhưng
người mua không thanh toán ngay mà trả tiền sau một thời gian đã thỏa thuận hoặc
thanh toán thành nhiều lần, nhiều đợt. Trong giai đoạn hiện nay thì xu thế này ngày
càng phát triển vì nó giúp thu hút khách hàng, tăng thêm doanh thu cho doanh nghiệp.
10

Thang Long University Library


Tương tự như việc phân tích doanh thu theo sản phẩm, khi phân tích doanh thu
theo phương thức bán hàng nhà quản trị thường so sánh tỷ trọng doanh thu theo từng
phươ ng thức bán hàng, tốc độ tăng của doanh thu theo từng phương thức bán hàng.
Thông qua việc phân tích tình hình doanh thu theo phương thức bán hàng doanh
nghiệp tìm ra những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nhanh tiền bán hàng và có định
hướng hợp lý trong việc lựa chọn phương thức bán hàng.
Tốc độ phát triển doanh thu bình quân được tính như sau:
T=

�−�

√��x 100
��

Trong đó:
T: là tốc độ phát triển doanh thu bình quân.
Mn: Doanh thu năm n
Mo: Doanh thu năm
gốc.
Tốc độ phát triển doanh thu bình quân cho biết trong n năm nghiên cứu thì tốc độ
tăng trưởng bình quân doanh thu hằng năm đạt bao nhiêu %. Tốc độ này càng cao cho

thấy hiệu quả kinh doanh của công ty càng tốt và ngược lại.
∗ Chi phí.
Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo hay một
kết quả nhất định. Chi phí bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh, chi
phí tài chính, chi phí khác... Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương
mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh
thu và lợi nhuận. Doanh nghiệp cần xem xét mức độ thay đổi của chi phí có phù hợp
với mức thay đổi của doanh thu hay không, việc kiểm soát chi phí công ty sẽ thực hiện
như thế nào.
Để phân tích được chi phí tham gia trong kỳ của doanh nghiệp, ta xem xét các
loại chi phí sau: chi phí giá vốn, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài
chính, chi phí khác. Tổng mức chi phí thực hiện: Là chi tiêu khái quát về tình hình
thực hiện chi phí trong kỳ được so sánh giữa chi phí thực hiện và chi phí kế hoạch. Ta
có:
Hệ số khái quát tình hình thực hiện chi phí = ��� ��í ��ự� ��ệ�
Hệ số >1: chi phi tăng so với kế hoạch

��� ��í �ế ��ạ��

Hệ số <1: chi phí giảm so với kế hoạch.
∗ Lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả của doanh thu và chi phí, khoản tiền chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí
hoạt động, thuế. Phân tích tình hình lợi nhuận nhằm mục đích nhận thức và đánh giá
sự


11



×