Tải bản đầy đủ (.docx) (119 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng phòng giao dịch văn quán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.84 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH
VƢỢNG – PHÕNG GIAO DỊCH VĂN QUÁN

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN THỊ NGA

MÃ SINH VIÊN

: A21735

CHUYÊN NGÀNH

: NGÂN HÀNG

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG
LONG
---o0o---



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH
VƢỢNG – PHÕNG GIAO DỊCH VĂN QUÁN

Giáo viên hƣớng dẫn

: ThS. Chu Thị Thu Thủy

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Nga

Mã sinh viên

:A21735

Chuyên ngành

: Tài chính – Ngân hàng

HÀ NỘI - 2016


Thang Long University Library



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được
sự giúp đỡ cũng như sự động viên từ rất nhiều phía.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân trành và sâu sắc nhất tới giáo viên hướng
dẫn khóa luận tốt nghiệp – Ths.Chu Thị Thu Thủy. Cô tuy không phải là người đã trực
tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập tại trường, nhưng cô đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc đến
các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã
trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất,
giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Bên cạnh đó em cũng xin cảm ơn tới các cô, chú, anh, chị của Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Văn Quán đã tận tình giúp đỡ và cung cấp
số liệu để em có thể hoàn thành được bài khóa luận của mình.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và những người bạn đã luôn bên
cạnh giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận nhưng do năng lực còn hạn chế nên
khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của Quý
thầy cô để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Nga


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Nga

Thang Long University Library


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................................................... 1
1.1. Khái quát hoạt động tín dụng ngân hàng............................................................ 1
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng........................................................................... 1
1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng................................................................................ 1
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại........................................................ 2
1.2. Rủi ro tín dụng...................................................................................................... 4
1.2.1. Khái niệm rủi ro và các loại rủi ro của ngân hàng thương mại................................. 4
1.2.2. Rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng............................................................... 6
1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng................................................................................ 8
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại 12
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại......................................... 13
1.3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại......................13
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại................................... 13
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
21
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thƣơng mại...
24
1.4.1. Các nhân tố bên trong................................................................................................ 24
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài................................................................................................ 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG –
PHÕNG GIAO DỊCH VĂN QUÁN ........................................................................ 28
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng phòng
giao dịch Văn Quán .................................................................................................. 28
2.2. Một số kết quả hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vƣợng Phòng giao dịch Văn Quán ......................................................................... 29
2.2.1. Hoạt động huy động vốn................................................................................... 29
2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Văn Quán.................................. 30


2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ
phần Việt Nam Thịnh Vƣợng Phòng giao dịch Văn Quán .......................... 31
2.3.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng Phòng giao dịch Văn Quán ................................... 31
2.3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng Phòng giao dịch Văn Quán. ........................... 38
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng phòng giao dịch Văn Quán .............. 62
2.4.1. Các chỉ tiêu định lượng........................................................................... 62
2.4.2. Các chỉ tiêu định tính.............................................................................. 67
2.5. Đánh giá hoạt động công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng phòng giao dịch Văn Quán .............. 69
2.5.1. Kết quả đạt được...................................................................................... 69
2.5.2. Những hạn chế còn tồn đọng.................................................................. 70
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế............................................................................. 72
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH
VƢỢNG - PHÕNG GIAO DỊCH VĂN QUÁN ..................................................... 77
3.1. Định hƣớng phát triển chung của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vƣợng Phòng giao dịch Văn Quán .............................................................. 77

3.1.1. Nhận định chung về môi trường kinh doanh và định hướng phát triển chung của
toàn hệ thống VPBank .............................................................................................. 77
3.1.2. Định hướng phát triển chung của Phòng giao dịch.................................................. 78
3.1.3. Định hướng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng Phòng giao dịch Văn Quán ............................................... 79
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng phòng giao dịch Văn Quán ....................... 80
3.2.1. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng cho cán bộ quản trị và cán bộ tác
nghiệp của PGD VPBank Văn Quán ....................................................................... 80
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng của cán bộ tín dụng................................81
3.2.3. Tăng cường công tác giám sát rủi ro tín dụng sau cho vay của cán bộ tín dụng....83

Thang Long University Library


3.2.4 . Nâng cao chất lượng thẩm định tài sản đảm bảo của cán bộ tín dụng...........83
3.2.5 . Hoàn thiện công tác xử lý tổn thất sau cho vay............................................... 84
3.2.6. Một số giải pháp khác....................................................................................... 86
3.3. Kiến nghị với Hội Sở Chính................................................................................ 86
3.3.1. Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng..................................................... 86
3.3.2. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ............................................. 89


DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Những biểu hiện của một khoản tín dụng xấu và một chính sách tín
dụng kém hiệu quả ................................................................................................... 14
Bảng 1.2. Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp......................................................... 15
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank Văn Quán (2013 – 2015)
.......................................................................................................................................30
Bảng 2.2. Tình hình cho vay tại VPBank – Văn Quán (2013 - 2015).....................31

Bảng 2.3. Dƣ nợ cho vay theo thời hạn tín dụng của VPBankVăn Quán (20132015)........................................................................................................................... 36
Bảng 2.4. Cơ cấu dƣ nợ theo TSĐB......................................................................... 37
Bảng 2.5.Ba dấu hiệu cảnh báo rủi ro sớm.............................................................. 44
Bảng 2.6.Tỷ lệ % Khách hàng vi phạm dấu hiệu EWS tại VPBank Văn Quán giai
đoạn 2013 - 2015 ....................................................................................................... 44
Bảng 2.7. Tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính.................................................................. 48
Bảng 2.8. Tỷ trọng các chỉ tiêu phi tài chính........................................................... 49
Bảng 2.9. Trọng số các chỉ tiêu tài chính tại VPBank............................................. 49
Bảng 2.10. Phân loại, đánh giá rủi ro theo chất lƣợng khoản vay.........................50
Bảng 2.11. Hệ thống ký hiệu XHTD cá nhân tại VPBank...................................... 53
Bảng 2.12. Xếp hạng Khách hàng tại VPBank Văn Quán (2013 – 2015)..............54
Bảng 2.13. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng tại VPBank Văn Quán (2013 –
2015)........................................................................................................................... 58
Bảng 2.14. Tình hình gia hạn nợ tại VPBank Văn Quán (2013 – 2015).................60
Bảng 2.15. Dƣ nợ tín dụng theo nhóm tại VPBank – Văn Quán (2013 – 2015)....62
Bảng 2.16. Chỉ tiêu hệ số nợ quá hạn tại VPBank – Văn Quán giai đoạn 20132015............................................................................................................................ 64
Bảng 2.17. Hệ số thu nợ của VPBank – Văn Quán giai đoạn 2013 – 2015............65
Bảng 2.18. Tỷ lệ trích lập DPRR tại VPBank – Văn Quán giai đoạn 2013 – 2015
.......................................................................................................................................66
Bảng 2.19. Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tại VPBank – Văn Quán (2013 -2015) .
67 Bảng 2.20. Kế hoạch VPBank – Văn Quán năm 2015 – 2014 .......................... 68
Bảng 2.21. Tỷ lệ nợ xấu nợ quá hạn tại VPBank Văn Quán (2013 – 2015)...........70
Bảng 3.1.Mục tiêu hoạt động trong năm 2016 – Phòng giao dịch Văn Quán........78
Biểu đồ 2.1.Tổng huy động vốn của VPBank Văn Quán (2013 – 2015).................29


Thang Long University Library


Biểu đồ 2.2.Dƣ nợ cho vay của VPBank Văn Quán giai đoạn 2013 -2015............32

Biểu đồ 2.3. Dƣ nợ theo đối tƣợng khách hàng tại VPBank – Văn Quán(2013..............................................................................................................................33
2015)
Biểu đồ 2.4. Dƣ nợ cho vay theo loại tiền tại VPBank – Văn Quán (2013
-2015)..35 Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ nợ xấu tại VPBank Văn Quán ................................. 63
Sơ đồ 2.1. Mô hình khái quát bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank..........39
Sơ đồ 2.2.Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank Văn Quán.......................41
Sơ đồ 2.3.Quy trình hệ thống cảnh báo sớm EWS.................................................. 43
Sơ đồ 2.4.Mô hình chấm điểm và xếp hạng các Khách hàng của VPBank............47


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

BĐS

Bất động sản

BCTC

Báo cáo tài chính

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

CBTD

Cán bộ tín dụng


KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

PGD

Phòng giao dịch

RRTD

Rủi ro tín dụng

TS


Tài sản

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TCTD

Tổ chức tín dụng

Thang Long University Library


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế luôn giữ một vai
trò vô cùng quan trọng. Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong những năm qua đã đạt
được những thành tựu đáng khích lệ như: góp phần ổn định và kiềm chế lạm phát, thực
thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia… Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường
rủi ro kinh doanh lại là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là lĩnh vực rủi ro trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng bởi nó có khả năng gây ra phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày
càng có biểu hiện phức tạp. Sự sụp đổ của ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ
đời sống – kinh tế - chính trị xã hội và có thể lan rộng ra khỏi phạm vi một quốc gia
thậm chí là cả khu vực và toàn cầu.
Trước xu thế hội nhập, các tổ chức tài chính ngân hàng sẽ luôn phải đối phó với
sự cạnh tranh cũng như nhiều loại hình rủi ro khác nhau. Ở Việt Nam, do xuất phát
điểm của các ngân hàng trong nước khá thấp so với trung bình trong khu vực nên việc
tập trung phát triển và quan tâm đến lợi nhuận được xem là ưu tiên số một. Điều này
dẫn đến công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng Việt Nam hầu như đang bị bỏ ngỏ

và chưa được đầu tư xây dựng một cách thỏa đáng và chuyên nghiệp. Đó là lý do vì
sao tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cùng nhiều vấn đề phát sinh do mất khả năng kiểm soát
đang trở thành bài toán chưa có lời giải tại hầu hết các ngân hàng Việt Nam hiện nay
và ngay chính Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng nói chung và Phòng giao
dịch Văn Quán nói riêng. Lợi nhuận đem lại cho VPBank Văn Quán chủ yếu là từ hoạt
động cấp tín dụng (chiếm tỷ trọng đến 90% tổng thu nhập ngân hàng). Do vậy, công
tác quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển đi lên
của VPBank Văn Quán nói riêng và hệ thống VPBank nói chung.
Xuất phát từ thực tiễn trên và thực tế hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Văn Quán em thấy việc nghiên cứu công
tác quản trị rủi ro và đưa ra các giải pháp cải thiện quản trị rủi ro tín dụng là vô cùng
cần thiết. Vì vậy, với mong muốn sử dụng những kiến thức đã học cũng như các kết
quả quan sát học hỏi từ thực tiễn hoạt động tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng –
Phòng giao dịch Văn Quán, em đã lựa chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Văn
Quán” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài đưa ra những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín
dụng của các ngân hàng thương mại.


Nghiên cứu, khảo sát thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Phòng giao dịch Văn Quán, từ đó tìm ra
những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro của Phòng giao dịch cũng như những
nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
Trên cơ sở những nguyên nhân đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng – Phòng giao dịch Văn Quán, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và hạn
chế rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng –
Phòng giao dịch Văn Quán giai đoạn 2013 – 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính như thu thập, xử lý, thống
kê, phân tích so sánh, đánh giá các nguồn thông tin thu thập được. Trong đó chủ yếu là
nguồn thông tin thứ cấp từ số liệu mà Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng –
Phòng giao dịch Văn Quán cung cấp. Từ đó, có cơ sở giải quyết vấn đề và làm sáng tỏ
mục đích nghiên cứu đặt ra.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, bài khóa luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thƣơng mại
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Văn Quán
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Phòng giao dịch Văn Quán

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Khái quát hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân
hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Nguồn: Hồ Diệu, 2011, Giáo

trình tín dụng Ngân Hàng, tr.20)
Có nhiều loại tín dụng, như là tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Theo Nguyễn Văn Tiến đã đưa ra khái niệm:
“Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản
(bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu (tái chiết khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ khác. (Nguồn: Nguyễn Văn Tiến, 2010, Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân
Hàng, tr.350)
Có thể nói, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng tài sản (vốn) giữa ngân
hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi
vay (con nợ) và vừa là người cho vay (chủ nợ).
1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng
Giúp luân chuẩn vốn từ người tạm thời dư thừa vốn sang người đang tạm thời
thiếu vốn. Với vai trò này NHTM đóng vai trò là trung gian tài chính, nhận tiền từ
người muốn cho vay, trả lãi cho họ và đem số tiền này cho người muốn vay và người
muốn vay phải cam kết trả gốc và lãi theo quy định.
Mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Từ việc cho vay đối với các
doanh nghiệp và cá nhân thì khối lượng sản phẩm lớn sẽ được sản xuất và tiêu thụ, từ
đó sẽ tạo ra một nguồn thu lớn cho ngân sách từ các loại thuế như VAT, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,…
Mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Đối với ngân hàng - một doanh
nghiệp kinh doanh mặt hàng đặc biệt “tiền tệ”, thì lợi nhuận thu được của NH là sự
chênh lệch giữa tiền lãi thu được thông qua hoạt động cho vay và tiền lãi phải trả cho
các khoản huy động vốn. Đối với hầu hết các NH dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50%
tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cấp tín dụng chiếm khoảng từ ½ đến 2/3 tổng
1


thu nhập của NH. Như vậy, mặc dù hoạt động tín dụng chứa rất nhiều rủi ro nhưng nó
là một trong những hoạt động chính giúp NH tạo ra lợi nhuận.

Tạo uy tín cho ngân hàng. NH thông qua nguồn vốn tín dụng ưu đãi cung cấp tín
dụng trong dài hạn cho các KH, không những thu được lợi nhuận từ hoạt động cấp tín
dụng mà khi KH cảm thấy hài lòng về dịch vụ của NH thì họ sẽ sử dụng thêm các dịch
vụ khác như: dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thẻ ATM,… tạo ra thêm lợi
nhuận cho NH.
Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng. Một KH khi đi vay
mượn vốn của NH thì họ luôn ý thức được rằng phải đảm bảo khả năng hoàn trả vốn
và lãi cho NH đúng kỳ hạn. Từ đó, họ sẽ cố gắng tiết giảm chi phí, đầu tư một cách có
hiệu quả, cố gắng làm việc tốt nhất để tạo ra lợi nhuận, thu nhập tốt nhất lấy nguồn trả
nợ cho NH.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng thương mại
Thứ nhất, Tín dụng chia theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với NH, vì thời gian liên quan
mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của KH.
Theo thời gian tín dụng được phân thành:
Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động.
Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố định như
phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mòn.
Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trợ cho công trình xây dựng như nhà, sân bay,
cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu.
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều khoản cho
vay không xác định trước được chính xác thời hạn. Phân chia tín dụng theo thời gian
có ý nghĩa quan trọng đối với NH vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và
sinh lợi của tài sản.
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các NHTM thường cao hơn tín dụng trung và dài
hạn. Các NH chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu động của KH. Tín dụng trung và dài hạn
thường có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn.
Thứ hai, Tín dụng chia theo hình thức tài trợ
Tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính,…
Cho vay: là việc NH đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc và lãi

trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.
Cho vay thường được định lượng theo 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ
cuối kỳ. Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà NH đã cho vay ra trong kỳ. Dư
2

Thang Long University Library


nợ cuối kỳ là số tiền mà NH hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Khi lập các
BCTC (thời điểm), cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ.
Chiết khấu thương phiếu: Là việc NH ứng trước tiền cho KH tương ứng với giá
trị của thương phiếu, trừ đi phần thu nhập của NH để sở hữu một thương phiếu chưa
đến hạn (hoặc một giấy nợ).
Cho thuê tài chính: Là việc NH bỏ tiền mua tài sản để cho KH thuê theo những
thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH. Cho
thuê tài sản trung và dài hạn được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho
thuê trừ đi phần tiền thuê NH đã thu được (dư nợ cho thuê).
Bảo lãnh: Là việc NH cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ KH của mình.
Mặc dù không phải xuất tiền ra, song NH đã cho KH sử dụng uy tín của mình để thu
lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là giá trị mà NH cam kết trả thay KH
của mình. Phần bảo lãnh NH phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng (mục
cho vay bắt buộc, tính vào nợ quá hạn).
Thứ ba, Tín dụng đƣợc chia theo hình thức đảm bảo
Không có đảm bảo, có đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố. Về nguyên tắc,
mọi khoản tín dụng của NH đều có đảm bảo. Tuy nhiên, NH chỉ ghi vào hợp đồng tín
dụng loại đảm bảo mà NH có thể bán đi để thu nợ nếu KH không trả nợ.
Cam kết đảm bảo: Là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà
mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho
NH. Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu NH và KH phải ký hợp đồng đảm
bảo. NH phải kiểm tra, đánh giá được tình trạng của TSĐB (quyền sở hữu, giá trị, tính

thị trường, khả năng bán, khả năng tài chính của người thứ ba…), có khả năng giám
sát việc sử dụng hoặc có khả năng bảo quản TSĐB.
Không có cam kết đảm bảo: Là các khoản tín dụng được cấp cho KH uy tín,
thường là KH làm ăn thường xuyên có lãi, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình
trạng nợ xấu, dây dưa, hoặc món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các
khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu không cần TSĐB.
Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những
khoản cho vay trong thời gian ngắn mà NH có khả năng giám sát việc bán hàng…
cũng có thể không cần TSĐB.
Thứ tư, Tín dụng phân loại theo rủi ro
Tín dụng bao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình, và thấp. Để
phân loại theo tiêu thức này, NH cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại
rủi ro. Một số NH lớn chia tới 10 thang bậc RRTD, tức là xếp loại tín dụng theo các
3


dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao. Các phân loại này giúp NH thường xuyên đánh giá lại
khoản mục tín dụng, dự trù quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đánh giá chất lượng
tín dụng.
Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao
Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như KH
chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, KH gặp thiên tai, KH trì hoãn nộp
BCTC,…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và
KH có kế hoạch khắc phục tốt, TSĐB có giá trị lớn,…
Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế
chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, KH chây ì,…
Thứ năm, Phân loại khác
Theo ngành nghề kinh tế: công, nông nghiệp, thương mại dịch vụ,…
Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định)

Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng,…)
Cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hóa trong cấp tín
dụng của NH. Với xu hướng đa dạng, các NH sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có
thể duy trì những lĩnh vực mà NH có lợi thế. Cách phân loại trên cho phép NH theo
dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ, để có chính sách lãi suất, bảo
đảm, hạn mức và chính sách mở rộng phù hợp.
(Nguồn: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, 2009, Quản trị Ngân hàng Thương mại, tr.
66, 67, 68, 69)
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm rủi ro và các loại rủi ro của ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm rủi ro của ngân hàng thương mại
Theo quan điểm truyền thống, rủi ro là những sự kiện có thể xảy ra làm cho mất
mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ, không thể đo lường được. Theo quan
điểm hiện đại rủi ro bao hàm nghĩa rộng hơn và có thể đo lường được, rủi ro không chỉ
tính đến rủi ro tài chính mà còn phải tính đến rủi ro liên quan đến những mục tiêu hoạt
động và mục tiêu chiến lược.
Theo Giáo sƣ Peter Rose, rủi ro đối với một ngân hàng có nghĩa là “mức độ
không chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện” (Nguồn: PeterS.Rose, 2003,
Commercial bank management, tr.207)

4

Thang Long University Library


Theo PGS.TS.Phan Thị Thu Hà: “Rủi ro là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự
kiến” (Nguồn: PGS.TS.Phan Thị Thu Hà, 2009, Quản trị Ngân Hàng thương mại,
tr.15 2)
Nhìn chung, các quan điểm đều cho rằng rủi ro là những bất chắc, diễn ra bất
ngờ, ngoài ý muốn của chủ thể. Có thể hiểu: Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là khả

năng xảy ra tổn thất làm giảm thu nhập, vốn chủ sở hữu hoặc hạn chế khả năng đạt
được mục tiêu kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1.2.1.2. Các loại rủi ro của NHTM
Rủi ro rất đa dạng, có thể phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau, đồng thời
các loại rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, rủi ro này có thể là nguyên nhân dẫn
đến rủi ro khác. Có các loại rủi ro của NHTM như sau:
Rủi ro tín dụng: Là khả năng xảy ra những tốn thất mà NH phải chịu do KH vay
không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Khi thực hiện một
hoạt động cho vay cụ thể, NH không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy
nhiên những khoản cho vay đó luôn hàm chứa rủi ro. Một số ý kiến cho rằng trên quan
điểm quản lý toàn bộ NH, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được
xác định trước trong chiến lược hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất dưới mức tỷ lệ
tổn thất dự kiến, NH coi đó là một thành công trong quản lý.
Rủi ro hối đoái: Là khả năng xảy ra những tổn thất mà NH phải chịu khi giá hối
đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường, tỷ giá thường xuyên
dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của NH tạo ra thu nhập thặng
dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến
tổn thất cho NH.
Rủi ro lãi suất: Là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất thay đổi ngoài dự
tính. Lãi suất NH (cả bên tài sản lẫn bên nguồn vốn) thường xuyên biến động với các
mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất. Rủi ro lãi suất có liên quan chặt chẽ với rủi
ro tín dụng.
Rủi ro thanh khoản: Là khả năng xảy ra tổn thất cho NH khi nhu cầu thanh
khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến, làm gia tăng các chi phí để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho NH mất khả năng thanh toán.
Rủi ro tồn đọng vốn: Xảy ra khi vốn bị tồn đọng lớn không cho vay và đầu tư
làm thu nhập của NH giảm sút.
Các rủi ro khác: Là khả năng xảy ra cướp NH, nhầm lẫn trong thanh toán, hỏa
hoạn,…


5


(Nguồn: PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, 2009, Quản trị Ngân hàng Thương Mại,
tr.154, 155)
1.2.2. Rủi ro tín dụng và phân loại rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là lĩnh vực rất được quan tâm nghiên cứu, hiên nay có một số
khải niệm về rủi ro tín dụng như sau:
Theo quan điểm của Thomas P.Fitch: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi
người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong
nghĩa vụ trả nợ. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt đông cho
vay của ngân hàng. (Nguồn: Thomas P.Fitch, 2000, Dictionary of banking terms,
Barron’s Edutional, Inc, N.Y, tr.102)
Theo từ điển nổi tiếng Investopedia: “Rủi ro tín dụng xuất hiện khi ngân hàng bị
mất các khoản nợ gốc hoặc các khoản lãi từ người được cấp tín dụng do người này mất
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn”
( Nguồn: />Theo quan điểm của PGS.TS.Phan Thị Thu Hà: “Rủi ro tín dụng là khả năng
xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn,
không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.” (Nguồn: PGS.TS.Phan Thị Thu Hà,
2009, Quản trị Ngân hàng thương mại, tr.154)
Theo Basel II: “ Rủi ro tín dụng là rủi ro khi người được cấp tín dụng mất khả
năng thanh toán bất kỳ khoản nợ nào của mình.”
Theo Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Trong khóa luận tốt nghiệp sử dụng khái niệm Rủi ro tín dụng của Basel II để
phân tích rủi ro về hoạt đông tín dụng của ngân hàng mà em nghiên cứu.
1.2.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng

Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, việc phân loại rủi ro tín dụng tùy thuộc
vào mục đích nghiên cứu, chiến lược kinh doanh từng thời kỳ tại các NHTM. Tuy
nhiên, việc phân loại rủi ro tín dụng nhìn chung là căn cứ vào những nguyên nhân phát
sinh rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NH hay mức độ tổn thất mà NH gặp phải,
đối tượng sử dụng của NH,… mà chia thành các loại sau đây:
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro: Là những nguyên nhân liên quan tới
thông tin mà NH có được về KH mà rủi ro tín dụng chia thành:
6

Thang Long University Library


Rủi ro đạo đức: Là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra khi cuộc giao dịch
diễn ra.
Rủi ro do sự lựa chọn đối nghịch: Là do thông tin không cân xứng tạo ra trước
khi cuộc giao dịch diễn ra.
Căn cứ vào mức độ tổn thất: Là những nguyên nhân căn cứ vào khả năng trả
nợ của KH từ đó làm ảnh hưởng tới kế hoạch sử dụng vốn của NH. Do đó, rủi ro tín
dụng được chia thành:
Rủi ro ứ đọng vốn: Rủi ro này do KH không hoàn trả nợ đúng hạn ảnh hưởng tới
kế hoạch sử dụng vốn của NH. Thông thường NH thường lập kế hoạch sử dụng vốn và
nguồn vốn này là nguồn thu nợ và lãi từ phía KH. Nếu KH không trả được nợ đúng
hạn thì các kế hoạch này sẽ bị đình trệ ảnh hưởng tới uy tín của NH, gia tăng chi phí
cơ hội cho NH.
Rủi ro mất vốn: Xảy ra khi KH không trả được một phần hoặc toàn bộ khoản nợ.
Rủi ro này làm giảm sức mạnh tài chính của NH, suy giảm quy mô nếu gốc không trả
được nợ, giảm khả năng sinh lời nếu lãi vay không được thanh toán.
Căn cứ theo đối tƣợng sử dụng: NH cấp tín dụng cho rất nhiều loại KH, tổ
chức, công ty khác nhau với những vùng địa lý khác nhau mà RRTD được chia thành
ba loại:

Rủi ro khách hàng cá thể: RRTD xảy ra đối với đối tượng khách hàng là cá nhân.
Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với
KH là công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính.
Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với từng quốc gia,
đối với hoạt động vay nợ, viện trợ.
Căn cứ vào tính tổng thể của rủi ro: Là những nguyên nhân phát sinh từ những
hạn chế giao dịch hay trong việc xét duyệt cho vay đánh giá KH. Cùng với đó là
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của NH mà rủi ro tín dụng được chia
thành rủi ro giao dịch, rủi ro danh mục và rủi ro tác nghiệp.
Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch gồm: Rủi ro lựa chọn; Rủi ro bảo đảm; Rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro lựa
chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng để quyết định tài
trợ tín dụng của ngân hàng. Rủi ro bảo đảm là rủi ro liên quan đến các tiêu chuẩn đảm
bảo, như các điều khoản ghi trong hợp đồng vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của TSĐB. Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro

7


liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử
dụng hệ thống xếp hạng tín dụng và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục bao gồm: Rủi ro nội
tại và rủi ro tập trung.Rủi ro nội tại là rủi ro xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có,
mang tính chuyên biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động, đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung: là trường hợp tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách
hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, một lĩnh vực
kinh tế, cùng trong một vùng địa lý nhất định, cùng một loại hình cho vay có độ rủi ro

cao.
Rủi ro tác nghiệp: là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ NH, quá
trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện
bên ngoài tác động vào hoạt động NH.
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, 2012, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, tr.57)
1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Là những nguyên nhân đến từ môi trường bên ngoài mang tính chất khách quan,
bất khả kháng, ngân hàng không thể kiểm soát được mà chỉ có thể đưa ra các dự đoán
và biện pháp dự phòng. Các yếu tố này bao gồm:
Nguyên nhân bất khả kháng: thiên tai, dịch bệch, hỏa hoạn, chiến tranh…: Đây
là những hiện tượng thường xuyên xảy ra trong thời gian ngắn nhưng để lại hậu quả rất
nặng cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các hộ sản xuất. Họ mất một phần hoặc
toàn bộ số vốn đầu tư, nếu dự án của họ thất bại thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân
hàng.
Tình hình an ninh trong nước và khu vực bất ổn: Đây là yếu tố rất quan trọng
trong việc đầu tư xây dựng và phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt đối với hoạt động
của ngân hàng. Một đất nước có tình hình an ninh ổn định là điều kiện lý tưởng cũng
như bước đệm vững chắc cho các hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp.
Nếu xảy ra các bất ổn về chính trị như: xung đột, chiến tranh, bạo động, biểu tình,…thì
sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế đất nước, tất nhiên trong đó có hoạt động của
doanh nghiệp, tổ chức và ngân hàng. Vì thế yếu tố này sẽ gây nên rủi ro trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Do khủng hoảng hay suy thoái kinh tế, lạm phát, mất cân bằng cán cân thanh
toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường…: Hiện nay, nền kinh tế đang có sự
8

Thang Long University Library



phục hồi nhưng vẫn chưa hoàn toàn thoát khỏi tình trạng khủng hoảng. Lạm phát tăng
trong nhiều kỳ liên tiếp làm cho chỉ số giá của các loại hàng hóa trên thị trường tăng
theo. Điều này đồng nghĩa rằng chi phí sản xuất đầu vào tăng, và sẽ ảnh hưởng tiêu
cực tới hoạt động tiêu thụ trên thị trường của người đi vay. Doanh số giảm sẽ kéo theo
lợi nhuận giảm theo. Kết quả là ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của người đi vay đối
với ngân hàng. Bên cạnh đó, sự biến động của tỷ giá cũng có thể dẫn đến rủi ro tín
dụng vì nếu trong trường hợp cho vay các doanh nghiệp nhập khẩu, nếu tỷ giá tăng sẽ
dẫn tới trường hợp thua lỗ do chi phí đầu vào tăng, qua đó ảnh hưởng tới khả năng trả
nợ ngân hàng của doanh ngiệp.
Môi trường pháp lý không phù hợp, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô: Hoạt động
ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế quốc gia, chính vì thế kinh doanh
ngân hàng luôn dưới sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Bất kỳ sự thay đổi chính sách
của Chính phủ về phát triển kinh tế, chính sách tiền tệ, chính sách thuế đều ảnh hưởng
tới hoạt động của ngân hàng. Môi trường pháp lý sẽ mang đến cho ngân hàng một loạt
các cơ hội mới cũng như thách thức mới. Ngân hàng khó có thể nâng cao chất lượng
tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng khi Nhà nước không xây dựng một hệ thống luật
pháp ổn định và hoàn thiện.
1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, từ phía khách hàng
Đối với khách hàng là cá nhân: khách hàng cá nhân vay vốn chủ yếu phục vụ
cho mục đích tiêu dùng. Nguồn trả nợ là “Nguồn thu nhập đều đặn, ổn định hàng tháng
từ lương - Chi phí sinh hoạt tối thiểu – Chi phí dự phòng rủi ro trong cuộc sống”
Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng đối với đối tượng khách hàng cá nhân là:
Những rủi ro bất thường trong cuộc sống như: mất việc, đau ốm, tai nạn, đi tù…
mà việc kế thừa trách nhiệm trả nợ là dường như không có điều đó khiến cho ngân
hàng gặp RRTD dù ít hay nhiều.
Những rủi ro đạo đức khi khách hàng cố tính lừa đảo ngân hàng để chiếm dụng
tài sản, sử dụng số tiền vay không đúng mục đích, cố tình không trả nợ…
Hoạch định kinh doanh, phương án trả nợ không chính xác còn mang tính chủ
quan dẫn tới thu nhỏ hơn chi.

Đối với khách hàng doanh nghiệp: bao gồm cho vay ngắn hạn và cho vay trung,
dài hạn. Đối với cho vay ngắn hạn là việc cho vay bổ sung vốn lưu động, toàn bộ giá
trị này chuyển một lần thành thành phẩm nên nguồn trả nợ sẽ là “ doanh thu thuần thu
về bằng tiền”. Đối với cho vay trung và dài hạn thì nguồn trả nợ là “ lợi nhuận sau thuế
khách hàng hàng năm thu được từ việc thực hiện dự án và khấu hao tài sản cố định
9


hình thành từ vốn vay ngân hàng”. Nguyên nhân gây ra rủi ro đối với đối tượng khách
hàng là doanh nghiệp là:
Sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn vay vào việc sản xuất kinh
doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm, không đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng
vốn, lãng phí, tham ô, tham nhũng chiếm đoạt tín dụng của ngân hàng thông qua việc
tạo ra những dự án ảo, doanh nghiệp gặp phải các rủi ro trong hoạt động kinh doanh
của mình.
Kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được là do chủ doanh
nghiệp thiếu năng lực điều hành, bị hạn chế về nhiều mặt như học vấn, kinh nghiệm
thực tế hay do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy
trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc
nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ tay nghề của công nhân còn kém,
… dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến
cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho ngân hàng.
Chất lượng của nguyên vật liệu không đảm bảo ảnh hưởng xấu tới chất lượng của
sản phẩm, có thể làm giảm uy tín thương hiệu sản phẩm trên thị trường, làm giảm khả
năng cạnh tranh. Ngoài ra, còn do doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài,
không có biện pháp thu hồi nợ, làm hạn chế khả năng quay vòng của các khoản phải
thu.
Đối với từng khách hàng khác nhau thuộc các ngành nghề khác nhau thì mức độ
rủi ro cũng khác nhau. Trong chiến lược kinh doanh của NHTM việc lựa chọn các
khách hàng mục tiêu và ngành nghề là một việc làm thiết yếu. Sự tồn tại của ngân

hàng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của khách hàng hay ngành nghề mà ngân
hàng cấp tín dụng. Với những đối tượng khách hàng mục tiêu ngân hàng cần có những
nghiên cứu sâu rộng về ngành hàng, tình hình thị trường, cũng như khả năng phát triển
trong tương lai của doanh nghiệp để hạn chế tối đa các rủi ro.
Thứ hai, từ phía ngân hàng
Một ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh hiệu quả cần đảm bảo ba mục tiêu :
“An toàn, Lành Mạnh, Sinh lời”. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía ngân
hàng là:
Chính sách tín dụng không hợp lý: là việc ngân hàng thiếu sự kiểm soát chặt chẽ
hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao, tập trung vào những lĩnh vực đang nóng trên thị
trường như Bất động sản, lợi nhuận cao thì rủi ro càng lớn ảnh hưởng xấu đến hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
CBTD không tuân thủ đúng quy trình tín dụng: Một trong những chính sách cần
phải chặt chẽ, rõ ràng và thực hiện nghiêm ngặt các bước đó chính là quy trình tín
10

Thang Long University Library


dụng. Nhưng một số cán bộ ngân hàng vì quá chú trọng đến lợi nhuận mà bỏ qua một
vài bước trong quy trình tín dụng điều đó cũng gây ra những rủi ro tín dụng lớn cho
ngânhàng.
Thiếu sự giám sát tín dụng: Sau khi đã ra quyết định tín dụng, giải ngân cho vay
thì khâu giám sát tín dụng của ngân hàng còn lỏng nẻo. Điều này một phần do yếu tố
tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của CBTD, một phần do hệ thống thông tin
quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được
kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
Tính cạnh tranh giữa các ngân hàng gia tăng: người ta nói “Thương trường như
chiến trường” và trong hoạt động tín dụng thì lại càng khốc liệt và khó khăn hơn, đặc
biệt trong thời kỳ khủng hoảng và suy thoái kinh tế hiện nay. Môi trường cạnh tranh có

ảnh hưởng rất lớn và tác động mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng cũng như tình hình
hoạt động của ngân hàng. Dưới áp lực của cạnh tranh gay gắt các ngân hàng có thể bỏ
qua những điều kiện tín dụng cần thiết khiến cho mức độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất
lượng tín dụng.
Thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ
dẫn đến cho vay và cấp tín dụng không hợp lý: Thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp
thời, chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng hay nói các khác là sự
thiếu hợp tác giữa các NHTM, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả. Trong tình hình
cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất
quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có quyết
định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay cơ sở dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông
tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời.
Đạo đức chuyên môn của các CBTD: thực tế cho thấy nhiều CBTD vì lợi ích vật
chất sẵn sàng tiếp tay cho các doanh nghiệp làm giả giấy tờ hồ sơ vay vốn, nâng cao
giá trị TSĐB so với thực tế để rút tiền ngân hàng. CBTD chưa có những đánh giá
chính xác về khách hàng và khả năng trả nợ của họ (bao gồm ngành nghề kinh doanh,
mùa vụ, tư cách phẩm chất của khách hàng, chiến lược kinh doanh, thị phần trên thị
trường trong nước và quốc tế, uy tín của doanh nghiệp). CBTD chưa có những đánh
giá chính xác về phương án kinh doanh của khách hàng, về TSĐB cho khoản tín dụng.
Một phần do ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp đến vay ngân hàng ngày
càng đa dạng nên đa phần CBTD không có những thông tin cụ thể, đầy đủ cũng như
hiểu biết sâu sắc về ngành nghề, lĩnh vực các doanh nghiệp đang đầu tư. Hơn nữa
CBTD cũng rất khó khăn trong việc thẩm định được số liệu tài chính do các doanh
nghiệp cung cấp.

11


×