Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

Tác động của QTCT đến chất lượng thông tin BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 176 trang )

3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu nghiên cứu

3

3. Câu hỏi nghiên cứu

3

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3

5. Phương pháp nghiên cứu


4

6. Những đóng góp của luận án

4

7. Kết cấu của luận án

5

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu chất lượng thông tin BCTC và
QTCT

6

1.1 Các nghiên cứu công bố trong nước

6

1.1.1 Chất lượng thông tin BCTC

6

1.1.2 Tác động QTCT đến chất lượng thông tin BCTC

9

1.2 Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước

10


1.2.1 Chất lượng thông tin BCTC

10

1.2.2 Tác động QTCT đến chất lượng thông tin BCTC

15

1.3 Tổng quan nghiên cứu và xác định khoảng trống nghiên cứu

22

1.3.1 Tổng quan nghiên cứu

22

1.3.2 Xác định khoảng trống nghiên cứu

23

Kết luận chương 1

24

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về chất lượng thông tin BCTC và QTCT

25



4

2.1 Lý thuyết nền

26

2.1.1 Lý thuyết thông tin hữu ích

26

2.1.1.1 Nội dung lý thuyết

26

2.1.1.2 Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu của luận án

27

2.1.2 Lý thuyết thông tin bất cân xứng

27

2.1.2.1 Nội dung lý thuyết

27

2.1.2.2 Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu của luận án

29


2.1.3 Lý thuyết ủy nhiệm

30

2.1.3.1 Nội dung lý thuyết

30

2.1.3.2 Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu của luận án

32

2.1.4 Lý thuyết hành vi trong quản lý

33

2.1.4.1 Nội dung lý thuyết

33

2.1.4.2 Vận dụng lý thuyết vào nội dung nghiên cứu của luận án

35

2.2 Tổng quan về chất lượng thông tin BCTC

35

2.2.1 Thông tin BCTC


35

2.2.1.1 Định nghĩa

35

2.2.1.2 Mục đích BCTC

37

2.2.1.3 Phân loại thông tin BCTC

37

2.2.1.4 Đối tượng sử dụng thông tin BCTC công ty niêm yết

39

2.2.2 Chất lượng thông tin BCTC

40

2.2.2.1 Khái niệm chất lượng

40

2.2.2.2 Chất lượng thông tin BCTC

40


2.2.2.3 Quan điểm của IASB (2010) và FASB (2010) về chất lượng thông tin BCTC 42
2.2.2.4 Các yếu tố cần thiết nhằm tạo nên thông tin BCTC có chất lượng

44

2.2.3 Tác động của QTCT đến chất lượng thông tin BCTC

45

2.2.3.1 Tổng quan về QTCT

45

2.2.3.2 Cơ cấu QTCT nhằm kiểm soát chất lượng thông tin BCTC

50

2.3 Mô hình lý thuyết nghiên cứu

53


5

Kết luận chương 2

54

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu


56

3.1 Phương pháp nghiên cứu

56

3.1.1 Phương pháp chung

56

3.1.2 Phương pháp cụ thể

57

3.1.3 Khung nghiên cứu của luận án

57

3.2 Thiết kế nghiên cứu

60

3.2.1 Đo lường chất lượng thông tin BCTC

60

3.2.1.1 Thang đo đặc tính thích hợp

61


3.2.1.2 Thang đo đặc tính trình bày trung thực

63

3.2.1.3 Thang đo đặc tính dễ hiểu

65

3.2.1.4 Thang đo đặc tính có thể so sánh

66

3.2.1.5 Thang đo đặc tính kịp thời

67

3.2.2 Xây dựng giả thuyết về QTCT tác động đến chất lượng thông tin BCTC

67

3.2.2.1 Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập trong HĐQT

67

3.2.2.2 Kiêm nhiệm hai chức danh Chủ tịch HĐQT và Tổng Giám đốc

68

3.2.2.3 Thành viên HĐQTĐL có kiến thức và đào tạo về tài chính kế toán


69

3.2.2.4 Tần suất cuộc họp HĐQT

70

3.2.2.5 Sự độc lập của các thành viên ban kiểm soát

71

3.2.2.6 Số lượng thành viên BKS có chuyên môn và kinh nghiệm về kế toán tài
chính
72
3.2.2.7 Sự hiện diện bộ phận KTNB

73

3.2.2.8 Các biến điều tiết

73

3.2.3 Mô hình hồi quy các nhân tố QTCT ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
BCTC
75
3.2.4 Mô tả dữ liệu và phương pháp thu thập thông tin

77

3.2.5 Phương pháp cho điểm chất lượng BCTC


78

3.3 Đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo chất lượng thông tin BCTC

78

3.3.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach alpha

78


6

3.3.2 Đánh giá giá trị thang đo

83

3.4 Kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy

86

3.5 Kiểm định đa cộng tuyến

87

3.6 Kiểm định tự tương quan phần dư (sai số)

87

3.7 Kiểm định phân phối chuẩn phần dư


88

3.8 Kiểm định giả thuyết liên hệ tuyến tính

89

3.9 Phương pháp định tính

89

Kết luận chương 3

90

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

92

4.1. Kết quả đánh giá thực trạng chất lượng BCTC và sự tác động của QTCT đến
chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết ở Việt nam
92
4.1.1. Thống kê mô tả nhằm đánh giá chất lượng thông tin BCTC

92

4.1.1.1 Đánh giá chung

92


4.1.1.2 Đánh giá về đặc tính thích hợp

94

4.1.1.3 Đánh giá về đặc tính trình bày trung thực

97

4.1.1.4 Đánh giá về đặc tính có thể hiểu được

99

4.1.1.5 Đánh giá về đặc tính có thể so sánh

100

4.1.1.6 Đánh giá về đặc tính kịp thời

102

4.1.2 Kiểm định giả thuyết các nhân tố QTCT tác động đến chất lượng thông tin
BCTC
102
4.1.3 Đánh giá sự ảnh hưởng của các biến điều tiết

104

4.1.3.1 Biến điều tiết quy mô công ty (QMCT)

104


4.1.3.2 Biến điều tiết về vốn nhà nước (VNN)

107

4.1.4 Kiểm định với hai đặc tính cơ bản

110

4.2. Một số kết luận và nguyên nhân tồn tại.

113

4.2.1 Chất lượng thông tin BCTC

113

4.2.1.1 Đặc tính thích hợp

114

4.2.1.2 Đặc tính trình bày trung thực

115

4.2.1.3 Đặc tính có thể hiểu được

117



7

4.2.1.4 Đặc tính có thể so sánh

118

4.2.1.5 Đặc tính kịp thời

118

4.2.2 Sự tác động các yếu tố QTCT đến chất lượng thông tin BCTC

119

4.2.2.1 Tỷ lệ thành viên HĐQT độc lập trong HĐQT

119

4.2.2.2 Sự hiện diện của chuyên gia kế toán tài chính của thành viên HĐQT
độc lập

120

4.2.2.3 Kiêm nhiệm hai chức danh

120

4.2.2.4 Số lượng cuộc họp

122


4.2.2.5 Tỷ lệ thành viên độc lập BKS

122

4.2.2.6 Sự hiện diện thành viên BKS có chuyên môn kế toán tài chính

124

4.2.2.7 Sự hiện diện kiểm toán nội bộ

125

4.3 Tóm tắt kết quả và thực trạng

125

Kết luận chương 4

127

Chương 5: Kết luận và kiến nghị

129

5.1.Kết luận

129

5.2. Kiến nghị


130

5.2.1 Kiến nghị nâng cao chất lượng thông tin BCTC

130

5.2.1.1 Đặc tính thông tin phải thích hợp

131

5.2.1.2 Thông tin được trình bày trung thực

134

5.2.1.3 Thông tin được trình bày có thể hiểu được

136

5.2.1.4 Thông tin được trình bày có thể so sánh được

137

5.2.1.5 Thông tin công bố kịp thời

137

5.2.2 Kiến nghị tăng cường QTCT nhằm nâng cao chất lượng thông tin BCTC các
công ty niêm yết ở Việt Nam
138

5.2.2.1 Các kiến nghị liên quan đến Hội đồng quản trị

138

5.2.2.2 Ban kiểm soát

142

5.2.2.3 Kiểm toán nội bộ

145

5.2.3 Các công ty niêm yết

146


8

5.2.4 Các cơ quan giám sát

147

5.2.5 Công ty kiểm toán độc lập

149

5.3 Các hạn chế luận án và những hướng nghiên cứu trong tương lai

149


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


9

BẢNG VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BCTN

: Báo cáo thường niên

BKS

: Ban kiểm soát

ĐHCĐ

: Đại hội cổ đông

FASB

: Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (Hoa kỳ)

HĐQT


: Hội đồng quản trị

HNX

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE

: Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh

IASB

: Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế

KTNB

: Kiểm toán nội bộ

KTTC

: Kế toán tài chính

Luật Doanh Nghiệp: Luật doanh nghiệp số 60/2005/Q H1 1 n gày 2 9 th án g 11
nă m 20 05
QCQTCT

: Quy chế quản trị công ty của Việt nam ban hành theo Thông
tư 121/2012/TT-BTC ngày 26/07/2012


QTCT

: Quản trị công ty

ROA

: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

ROE

: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn

Sở GDCK

: Sở giao dịch chứng khoán

Thông tư 52

: Thông tư 52/2012/TT-BTC ngày 05/04/2012 của Bộ tài chính

TV

: Thành viên

UBCKNN

: Ủy ban chứng khoán nhà nước

UBKT


: Ủy ban kiểm toán


10

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 3.1

Mô tả biến, ký hiệu, loại biến vá cách thức đo lường

75

Bảng 3.2

Bảng biến giả cho biến QMCT

77

Bảng 3.3

Đánh giá độ tin cậy thang đo sự thích hợp

79

Bảng 3.4

Đánh giá độ tin cậy thang đo Sự trình bày trung thực


80

Bảng 3.5

Chạy lại thang đo Sự trình bày trung thực

81

Bảng 3.6

Đánh giá độ tin cậy thang đo có thể hiểu được

81

Bảng 3.7

Đánh giá độ tin cậy thang đo Có thể so sánh

82

Bảng 3.8

Chạy lại thang đo có thể so sánh

82

Bảng 3.9

Mức độ chất lượng thông tin BCTC


83

Bảng 3.10

Kiểm định điều kiện thực hiện của EFA

84

Bảng 3.11

Trọng số nhân tố tác nhân chất lượng thông tin BCTC

85

Bảng 3.12a

Tóm tắt mô hình với biến phụ thuộc là chất lượng thông tin BCTC

86

Bảng 3.12b

Phân tích Anova – Độ tin cậy mô hình nghiên cứu

86

Bảng 3.13

Kiểm định đa cộng tuyến


87

Bảng 3.14

Kiểm định về tính độc lập của sai số

88

Bảng 4.1

Tổng hợp dữ liệu chất lượng thông tin BCTC

92

Bảng 4.2

Phân loại chất lượng thông tin BCTC

94

Bảng 4.3

Tổng hợp đặc tính thích hợp

94

Bảng 4.4

Tổng hợp đặc tính trình bày trung thực


97

Bảng 4.5

Tổng hợp đặc tính có thể hiểu được

99

Bảng 4.6

Tổng hợp đặc tính có thể so sánh

101

Bảng 4.7

Tổng hợp đặc tính kịp thời

102


11

Bảng 4.8

Các biến độc lập tác động đến chất lượng thông tin BCTC

103


Bảng 4.9a

Thống kê mô tả chất lượng thông tin BCTC theo QMCT

105

Bảng 4.9b

Phân tích Anova – Độ tin cậy các đặc tính chất lượng
thông tin BCTC với biến QMCT

Bảng 4.9c

Phân tích sự khác biệt về chất lượng thông tin BCTC
giữa các nhóm quy mô công ty

Bảng 4.9d

105

106

Ảnh hưởng quy mô công ty đến sự tác động của biến độc
lập vào biến phụ thuộc

107

Bảng 4.10a

Thống kê mô tả chất lượng thông tin BCTC theo VNN


107

Bảng 4.10b

Phân tích Anova – Độ tin cậy các đặc tính chất lượng
thông tin BCTC với biến VNN

108

Bảng 4.10c

Phân tích sự khác biệt giữa các nhóm vốn nhà nước

109

Bảng 4.10d

Ảnh hưởng vốn nhà nước đến sự tác động của biến
độc lập vào biến phụ thuộc

110

Bảng 4.11a

Tóm tắt mô hình với biến phụ thuộc là đặc tính thích hợp

110

Bảng 4.11b


Kiểm định Anova – Độ tin cậy đặc tính thích hợp

111

Bảng 4.11c

Tác động các yếu tố QTCT đến đặc tính thích hợp

111

Bảng 4.12a

Tóm tắt mô hình với biến phụ thuộc là đặc tính trình
bày trung thực

112

Bảng 412b

Kiểm định Anova – Độ tin cậy đặc tính trình bày trung thực

112

Bảng 412c

Tác động các yếu tố QTCT đến đặc tính trung thực

112


Bảng 4.13

Tóm tắt kết quả kiểm định các giả thuyết

113


12

DANH MỤC HÌNH

Trang

Hình 1

Những yếu tố cần thiết tạo nên thông tin BCTC chất lượng cao

45

Hình 2

Chức năng QTCT theo quan điểm Rezaee (2003)

49

Hình 3

Chức năng kiểm soát trong công ty

50


Hình 4

Mô hình lý thuyết nghiên cứu

53

Hình 5

Khung nghiên cứu của luận án

58

Hình 6

Thang đo các yếu tố tạo nên sự thích hợp

62

Hình 7

Thang đo các yếu tố tạo nên đặc tính trình bày trung thực

64

Hình 8

Thang đo các yếu tố tạo nên đặc tính dễ hiểu

65


Hình 9

Thang đo các yếu tố tạo nên đặc tính có thể so sánh

66

Hình 10

Thang đo các yếu tố tạo nên đặc tính kịp thời

67

Hình 11

Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa

88

Hình 12

Đồ thị phân tán giữa các phần dư và giá trị dự đoán

89


13

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Thông tin BCTC là một trong những kênh thông tin mà các công ty niêm yết
được yêu cầu cung cấp trên thị trường chứng khoán. Chất lượng thông tin trình bày
trên BCTC là yếu tố quyết định cho thị trường tài chính hiệu quả. Trong thị trường
chứng khoán, Công ty niêm yết là bên cung cấp thông tin, nhà đầu tư là đối tượng
chủ yếu tiếp nhận và sử dụng các thông tin này trong quá trình ra quyết định của
mình. Tuy nhiên, thông tin được trình bày và công bố như thế nào để đáp ứng được
nhu cầu người sử dụng vẫn còn khoảng cách khá lớn giữa mong đợi và thực tế. Chất
lượng thông tin BCTC phụ thuộc vào chất lượng của quá trình tạo lập, trình bày và
công bố của các công ty niêm yết, quá trình này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Chính vì vậy, hiện nay trên thế giới và Việt
Nam, vấn đề này được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Hiện nay trên thế giới, khái niệm cũng như việc đo lường chất lượng thông tin
BCTC được các nhà nghiên cứu nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau. Hầu hết các
nghiên cứu đều đo lường chất lượng BCTC một các gián tiếp thông qua các hành vi
như: quản trị lợi nhuận (Earning Managenent), công bố lại BCTC (Financial
Restatement), hành vi gian lận BCTC (Financial Statement Fraud) (Schipper và
Vincent, 2003; Cohen, 2004). Tuy nhiên, chất lượng thông tin BCTC ở đây chỉ xem
xét chủ yếu ở góc độ các thông tin tài chính. Thông tin BCTC hiện nay không chỉ
dừng ở những thông tin trên BCTC theo ý nghĩa truyền thống, mà nó được hiểu
theo khái niệm rộng hơn. Bên cạnh các thông tin tài chính, nhằm hướng đến sự hữu
ích cho quá trình ra quyết định của người sử dụng thông tin BCTC, đặc biệt là các
đối tượng bên ngoài doanh nghiệp (đa phần trong số họ là các nhà đầu tư và các nhà
phân tích), thông tin BCTC còn phải cung cấp những thông tin phi tài chính như:
báo cáo và phân tích của nhà quản lý, báo cáo kiểm toán và các báo cáo khác (Ferdy
van Beest, 2009). Mặt khác, ngoài những công bố bắt buộc, doanh nghiệp cần công
bố những thông tin tự nguyện (Popa Adina, 2008).


14


Chất lượng thông tin BCTC chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó QTCT
được quan tâm nhiều trong hơn thập niên gần đây. Chức năng QTCT bao gồm
những yếu tố bên ngoài lẫn bên trong. Yếu tố bên trong là việc thiết lập cơ cấu
nhằm kiểm soát hành vi lập và công bố thông tin BCTC. Cơ cấu này hoạt động hiệu
quả sẽ giúp thông tin BCTC có chất lượng cao. Các nghiên cứu trước đây thường
tập trung vào những yếu tố bên trong bao gồm: HĐQT như: quy mô, thành viên độc
lập, quyền hạn, chuyên gia, tần suất cuộc họp…; UBKT như: thành viên độc lập,
kinh nghiệm và chuyên môn; sự hiện diện của KTNB trong cơ cấu công
ty…(Cohen, 2004; Brennan, 2007). Rất nhiều nghiên cứu cho thấy rằng QTCT tốt
sẽ dẫn đến thông tin BCTC có chất lượng cao và ngược lại chất lượng thông tin
BCTC thấp phần lớn xuất phát từ những doanh nghiệp có QTCT yếu kém (Cohen,
2004). Thông tin BCTC là do các nhà quản lý doanh nghiệp lập và công bố. Với
nhiều lý do khác nhau, họ có xu hướng công bố thông tin BCTC không phản ánh
đầy đủ và trung thực tình hình hoạt động của công ty. Từ đó ảnh hưởng đến tính
hữu ích của thông tin BCTC đối với người sử dụng khi ra quyết định và làm ảnh
hưởng đến tính hiệu quả của thị trường vốn.
Tại Việt Nam, thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói
riêng ngày càng phát triển. Sự phát triển này không chỉ dừng ở số lượng các công ty
niêm yết mà còn gia tăng số lượng người sử dụng thông tin BCTC trong cũng như
ngoài nước. Mặc dù Nhà nước Việt Nam đã cố gắng đưa ra nhiều văn bản pháp lý
có liên quan nhằm tăng cường hiệu quả thị trường chứng khoán, đặc biệt liên quan
đến chất lượng thông tin BCTC cũng như QTCT, nhưng các quy định này chỉ mang
tính chất định hướng. Chính vì điều này, đã dẫn đến việc thực thi ở mỗi doanh
nghiệp là khác nhau, từ đó chất lượng thông tin BCTC mà doanh nghiệp cung cấp là
khác nhau.
Vậy, tại thị trường chứng khoán Việt Nam, chất lượng thông tin BCTC hướng
đến sự hữu ích đối với người sử dụng đang ở mức độ nào? Những đặc tính nào của
QTCT có tác động đến chất lượng thông tin BCTC và mức độ ảnh hưởng của chúng
được đánh giá như thế nào?



15

Theo sự hiểu biết của tác giả, tại Việt Nam có rất ít các nghiên cứu đo lường
chất lượng thông tin BCTC cũng như đánh giá về sự tác động của QTCT đến chất
lượng thông tin BCTC một cách toàn diện. Xuất phát từ khoảng trống trong nghiên
cứu lý thuyết và nhu cầu thực tế, nên luận án chọn đề tài: “Tác động của QTCT
đến chất lượng thông tin BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của luận án là tập trung vào nghiên cứu sự tác động của
các đặc tính QTCT với chất lượng thông tin BCTC của công ty niêm yết tại Việt
Nam, qua đó luận án đưa ra những kiến nghị tăng cường QTCT nhằm nâng cao chất
lượng thông tin BCTC để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thông tin ngày càng cao của các
nhà đầu tư. Cụ thể, luận án thực hiện nhằm đạt đến ba mục tiêu:
-

Thứ nhất: xác định các thuộc tính đo lường chất lượng thông tin BCTC
các công ty niêm yết tại Việt nam.

-

Thứ hai: xác định các yếu tố QTCT tác động đến chất lượng thông tin
BCTC.

-

Thứ ba: đánh giá thực trạng chất lượng thông tin BCTC và sự tác động
của QTCT đến chất lượng thông tin BCTC của các công ty niêm yết tại
Việt Nam để từ đó đưa ra những kiến nghị về tăng cường QTCT và nâng
cao chất lượng thông tin BCTC.


3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ những vấn đề được trình bày trên, để đạt được mục tiêu nghiên cứu như đã
giới thiệu, luận án đặt ra ba câu hỏi nghiên cứu như sau:
Câu hỏi 1: Chất lượng thông tin BCTC các công ty niêm yết tại Việt nam
được đánh giá ở mức độ nào?
Câu hỏi 2: Các yếu tố QTCT tác động như thế nào đến chất lượng thông tin
BCTC các công ty niêm yết tại Việt Nam?
Câu hỏi 3: Định hướng nào để tăng cường QTCT qua đó nâng cao chất
lượng thông tin BCTC tại các công ty niêm yết ở Việt Nam?
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


16

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận án là sự tác động của QTCT đến chất lượng
thông tin BCTC.
Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát là thông tin BCTC và các đặc tính QTCT các công ty
niêm yết tại HOSE và HNX cho năm tài chính 2012.
- Thông tin BCTC bao gồm thông tin tài chính và phi tài chính được doanh
nghiệp công bố trên các báo cáo, bao gồm: báo cáo thường niên, báo cáo QTCT,
BCTC quý 4.
- Các yếu tố QTCT được giới hạn trong luận án bao gồm: HĐQT, BKS và
KTNB.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của luận án là phương pháp hỗn hợp gắn kết và giải
thích, bao gồm phương pháp định tính và định lượng.
Phương pháp định tính: được sử dụng hai bước. Bước 1, luận án phỏng vấn

chuyên gia nhằm khẳng định sự cần thiết các thang đo chất lượng thông tin BCTC
phù hợp với môi trường Việt Nam. Bước 2, luận án phỏng vấn các chuyên gia về
QTCT nhằm giải thích kết quả khi phân tích hồi quy tương quan giữa các biến
QTCT và chất lượng thông tin BCTC.
Phương pháp định lượng: thực hiện bằng cách khảo sát chất lượng thông tin
BCTC các công ty niêm yết Việt Nam thông qua các thang đo đặc tính chất lượng.
Ngoài ra, luận án sử dụng phương pháp thông kê và mô hình hồi quy để đánh giá sự
tác động các yếu tố QTCT lên chất lượng thông tin BCTC.
6. Những đóng góp mới của luận án
Xem xét và đối chiếu với các nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà khoa
học trước đây, luận án đã đóng góp mới những vấn đề sau đây:
- Tác giả đã hệ thống hóa lý thuyết chất lượng thông tin BCTC và QTCT từ
những nghiên cứu trước đây trên thế giới và Việt Nam. Nội dung này bao gồm việc
hệ thống hóa nền tảng lý thuyết chất lượng thông tin BCTC và sự tác động của


17

QTCT đến chất lượng thông tin BCTC. Việc tổng hợp này giúp các nhà nghiên cứu
tiếp theo tiếp cận lý thuyết chất lượng thông tin BCTC và QTCT một cách có hệ
thống và dễ dàng hơn.
- Về phương diện phương pháp nghiên cứu, luận án đã xây dựng các thang
đo được kiểm định sự phù hợp cũng như độ tin cậy và giá trị của chúng, từ đó đo
lường chất lượng thông tin BCTC hướng đến sự hữu ích đối với người sử dụng
thông tin BCTC để ra quyết định kinh tế. Điều này giúp cho các nhà nghiên cứu hàn
lâm tại Việt Nam có những nghiên cứu tiếp theo sử dụng, điều chỉnh và bổ sung để
từng bước có bộ thang đo có giá trị và độ tin cậy cao, giúp cho việc đánh giá chất
lượng thông tin BCTC các công ty niêm yết tại Việt Nam ngày một hoàn thiện hơn.
- Từ thực trạng qua việc phân tích đánh giá các đặc tính chất lượng thông tin
BCTC và các yếu tố QTCT giúp các nhà hoạch định chính sách, lập pháp có cái

nhìn sâu hơn trong việc xây dựng luật pháp có liên quan nhằm nâng cao chất lượng
thông tin BCTC và QTCT tốt phù hợp với yêu cầu hội nhập quốc tế. Bên cạnh đó,
những kiến nghị trong luận án giúp các công ty niêm yết tự hoàn chỉnh các nội dung
về thông tin BCTC cần thiết phải cung cấp cho cổ đông và hoàn thiện QTCT hướng
đến đảm bảo chất lượng thông tin BCTC công bố.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận án bao gồm 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu chất lượng thông tin BCTC và
QTCT
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về chất lượng thông tin BCTC và QTCT
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


18

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG
THÔNG TIN BCTC VÀ QTCT.
Trong phần này tác giả trình bày các công trình nghiên cứu ở Việt Nam và
thế giới với nội dung liên quan đến chất lượng thông tin BCTC và các yếu tố QTCT
có tác động đến thông tin BCTC. Khi tìm hiểu về sự tương quan giữa QTCT đối với
các thông tin BCTC, các nhà nghiên cứu đã tiếp cận các vấn đề theo nhiều hướng
khác nhau:
- Góc độ chất lượng thông tin BCTC: các tác giả quan tâm đến tính hữu ích,
sự minh bạch, quản trị lợi nhuận, công bố lại BCTC, gian lận BCTC, công bố thông
tin bao gồm thông tin bắt buộc và tự nguyện.
- Góc độ QTCT: các nghiên cứu tập trung vào cơ cấu cũng như các thuộc

tính liên quan đến HĐQT, Ban điều hành, UBKT, KTNB, Kiểm toán độc lập.
1.1 Các nghiên cứu công bố trong nước (Phụ lục 1)
1.1.1 Chất lượng thông tin BCTC
Thông tin BCTC là kết quả của quá trình lập, trình bày và công bố. Hầu hết
các nghiên cứu trong nước tập trung vào các khía cạnh khác nhau của thông tin
BCTC theo nghĩa truyền thống.Vì vậy, luận án sẽ xem xét các nghiên cứu trong
nước theo từng hoạt động của quá trình này.
1.1.1.1 Quá trình tạo lập thông tin BCTC
Quá trình tạo lập thông tin BCTC có thể tóm tắt từ việc ghi nhận các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh thông qua hệ thống xử lý nghiệp vụ của hệ thống kế toán, đảm
bảo các nghiệp vụ ghi nhận phù hợp với các chuẩn mực kế toán hiện hành. Như
vậy, thông tin BCTC có chất lượng phụ thuộc vào chất lượng của hệ thống xử lý
thông tin kế toán và chất lượng của chuẩn mực kế toán ban hành. Các tác giả trong
nước nghiên cứu đến quá trình tạo lập tiêu biểu có công trình như sau:
Nguyễn Phúc Sinh (2008), trong luận án Tiến sĩ, bằng phương pháp nghiên
cứu chủ yếu là tổng hợp, phân tích, so sánh, tác giả trình bày nền tảng, lý thuyết và
thực tiễn quan điểm về tính hữu ích của BCTC của quốc tế và Việt nam để phân tích


19

đánh giá thực trạng cung cấp thông tin hữu ích cả BCTC doanh nghiệp Việt Nam,
từ đó tác giả xây dựng và đề xuất các quan điểm và kiến nghị nhằm chuẩn hóa
BCTC hiện hành (gồm 4 mẫu theo quy định) mà Bộ tài chính ban hành.
Võ Văn Nhị và các cộng sự (2011), trong nghiên cứu đề tài cấp bộ, tác giả sử
dụng phương pháp nghiên cứu: phương pháp hệ thống, so sánh – đối chiếu, tổng
hợp, phân tích và tiếp cận mục tiêu đã đánh giá thực trạng các quy định pháp lý liên
quan về kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam như: luật kế toán, chuẩn
mực và chế độ kế toán và đánh giá thực trạng tình hình thực hiện công tác kế toán
của doanh nghiệp Việt Nam từ đó đưa ra các nguyên nhân tồn tại về hệ thống pháp

lý cũng như quá trình thực hiện công tác kế toán của các doanh nghiệp. Từ thực
trạng đã phân tích, tác giả cho rằng để nâng cao chất lượng thông tin kế toán cần
nâng cao chất lượng những nội dung có liên quan của hệ thống pháp lý về kế toán
và nâng cao chất lượng công tác kế toán của doanh nghiệp.
Nguyễn Bích Liên (2012), với đề tài trong luận án tiến sĩ “Xác định và kiểm
soát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán trong môi trường ứng
dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các doanh nghiệp Việt
Nam” tác giả cho rằng quan điểm của FASB, IASB và chuẩn mực kế toán Việt Nam
đều cho rằng chất lượng thông tin kế toán đồng nghĩa với chất lượng BCTC. Tuy
nhiên, quan điểm chất lượng thông tin của tác giả trong môi trường công nghệ thông
tin được xác định bởi các tiêu chuẩn: hữu hiệu, hiệu quả, bảo mật, toàn vẹn, sẵn
sàng, tuân thủ và đáng tin cậy. Các tiêu chuẩn liên quan gắn với các chuẩn mực kế
toán nằm ngoài phạm vi nghiên cứu luận án của tác giả. Nghiên cứu của tác giả chủ
yếu tập trung vào năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho quy trình xử lý các
thông tin kế toán và chất lượng thông tin kế toán phụ thuộc vào ứng dụng hệ thống
thông tin này.
1.1.1.2 Quá trình trình bày và công bố thông tin


20

Liên quan đến quá trình trình bày và công bố thông tin, các tác giả nghiên
cứu tập trung về những lĩnh vực như sự minh bạch, hình thức và nội dung thông tin
công bố, đại diện các nghiên cứu này như:
Nguyễn Thị Hồng Oanh (2008), trong luận văn thạc sĩ, tác giả khảo sát thực
tế thông qua các nhà đầu tư về những thông tin trên BCTC mà nhà đầu tư quan tâm,
qua đó tác giả xác định khả năng thỏa mãn của nhà đầu tư khi sử dụng các thông tin
này. Từ đó tác giả kết luận, vấn đề trình bày và công bố thông tin BCTC của các
công ty niêm yết chưa thật sự hữu ích đối với các nhà đầu tư như: thiếu thông tin,
việc tính toán các số liệu tài chính khó khăn, tiếp cận thông tin khó khăn và công bố

chưa kịp thời. Thông qua những yếu kém đã phân tích, tác giả đề xuất nhằm hoàn
thiện việc trình bày và công bố thông tin BCTC của các công ty niêm yết tại
SGDCK TPHCM.
Lê Thị Tú Oanh (2012), trong luận án tiến sĩ, tác giả bằng phương pháp phân
tích, tổng hợp qua khảo sát và xem xét 40 Báo cáo thường niên của các công ty
niêm yết tại Việt nam, cùng với các đánh giá từ phía người sử dụng là các nhà đầu
tư, các chuyên gia và từ phía doanh nghiệp là người lập Báo cáo thường niên nhằm
đánh giá những ưu, nhược điểm của báo cáo thường niên mà các công ty niêm yết
tại Việt nam đang thực hiện. Trên cơ sở đó, luận án đã đề ra những kiến nghị liên
quan nhằm chuẩn hóa báo cáo thường niên như: hình thức, nội dung báo cáo; số
lượng báo cáo bộ phận, thời gian và cách thức công bố. Tác giả đã đề xuất mẫu Báo
cáo thường niên nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, đầy đủ
và kịp thời trong công bố thông tin.
Nguyễn Đình Hùng (2010), trong luận án Tiến sĩ, tác giả xác định sự minh
bạch thông tin tài chính có thể xem là sự sẵn có của các thông tin tài chính cho
người sử dụng và nó được thể hiện qua các đặc tính: sự kịp thời, sự thuận tiện, sự
chính xác, sự đầy đủ và sự nhất quán. Tác giả xác định 6 yếu tố kiểm soát sự minh
bạch: Hệ thống chuẩn mực kế toán, quy định liên quan đến công bố báo cáo tài
chính, Hệ thống kiểm soát nội bộ, Ban Giám đốc, Kiểm toán độc lập và Ban kiểm
soát. Từ việc khảo sát sự tác động 6 yếu tố này đến các đặc tính của sự minh bạch


21

các công ty niêm yết tại Việt nam, tác giả đưa ra những kiến nghị liên quan đến 6
yếu tố để tăng cường sự minh bạch thông tin tài chính các công ty niêm yết tại Việt
nam.
Ngoài ra, năm 2011 trong bài viết của tác giả Đặng Thị Thúy Hằng, tác giả
quan tâm đến công bố thông tin ở một góc độ khác về công bố thông tin kế toán.
Tác giả xem xét thông tin mà doanh nghiệp công bố dưới hai góc độ thông tin bắt

buộc và thông tin tự nguyện. Tác giả đánh giá thực trạng công bố thông tin kế toán
các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam thông qua các yếu tố như: tính kịp thời, sử
dụng giá trị hiện tại trong kế toán, chênh lệch lợi nhuận trước và sau kiểm toán và
công bố các thông tin tự nguyện. Tác giả cho rằng những yếu tố trên đã làm hạn chế
chất lượng thông tin kế toán và đã đưa ra những kiến nghị có liên quan nhằm nâng
cao chất lượng thông tin kế toán
1.1.2 Tác động QTCT đến chất lượng thông tin BCTC
Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam có ít đề tài nghiên cứu sự tương quan
giữa chất lượng thông tin BCTC và QTCT, mà chỉ có những nghiên cứu dưới những
góc độ khác nhau liên quan đến BCTC và QTCT, điển hình có các nghiên cứu sau:
Trần Thị Xuân Mai (2011) và Nguyễn Thị Thúy Hằng (2012), trong Luận
văn Thạc sĩ, hai tác giả nghiên cứu mối tương quan giữa cơ chế quản trị công ty và
tỷ lệ sở hữu vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh của các công ty niêm yết tại Việt
Nam. Cả hai luận văn đều sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm bằng mô
hình hồi quy đa biến xem xét các yếu tố quản trị như: quy mô doanh nghiệp, cơ cấu
HĐQT, tỷ lệ sở hữu vốn… tác động vào các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh như ROA,
ROE. Các nghiên cứu này đều đưa ra kết luận các yếu tố quản trị công ty có tác
động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Năm 2013, tác giả Hà Thị Đoan Trang trong bài viết “QTCT và vấn đề bảo
vệ nhà đầu tư chứng khoán”, dựa vào kết quả của thẻ điểm QTCT của Tổ chức Tài
chính Quốc tế (được thiết kế dựa trên 5 tiêu chí là: quyền cổ đông; đối xử bình đẳng
với cổ đông; vai trò của các bên liên quan; minh bạch và công bố thông tin; trách


22

nhiệm của HĐQT) công bố ngày 22/11/2012 trên cơ sở khảo sát 100 công ty hàng
đầu đang niêm yết trên 2 Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam cho thấy QTCT tại
Việt Nam đạt kết quả thấp, tác giả đã phân tích và đưa ra những nguyên nhân của
tình trạng trên, chủ yếu là tính độc lập của HĐQT thấp, từ đó tác giả đề xuất những

giải pháp nhằm nâng cao tính độc lập của HĐQT.
Năm 2009, tác giả Võ Văn Nhị và Nguyễn Đình Hùng trong bài viết “Quản
trị công ty và sự minh bạch thông tin tài chính của công ty niêm yết” đã tóm tắt
những nghiên cứu về sự tác động của QTCT và tính minh bạch của thông tin tài
chính, từ đó tác giả đưa ra mô hình lý thuyết về mối tương quan giữa QTCT và sự
minh bạch thông tin tài chính. Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích thực trạng những
tồn tại về QTCT tại Việt Nam như: QTCT chưa thực hiện đồng bộ giữa các doanh
nghiệp, thông tin thiếu tính minh bạch, từ đó tác giả đã đề xuất nhưng giải pháp
nhằm tăng cường hiệu quả QTCT của các công ty niêm yết.
1.2 Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước (Phụ lục 2)
Nhận thức được tầm quan trọng của việc giám sát và kiểm soát các hoạt động
của công ty, đặc biệt vai trò QTCT trong việc lập và trình bày thông tin BCTC, nhất
là từ sau sự sụp đổ nhiều công ty lớn trên thế giới xuất phát từ gian lận BCTC đầu
thế kỷ 21, các nhà nghiên cứu trên thế giới ở nhiều góc độ khác nhau đã tìm những
bằng chứng cho thấy sự tác động của QTCT đến chất lượng thông tin BCTC, điển
hình những khuynh hướng nghiên cứu liên quan chất lượng thông tin BCTC và
QTCT được liệt kê theo phụ lục 02. Dưới đây, luận án trình bày theo nhóm nội
dung, cụ thể như sau:
1.2.1 Chất lượng thông tin BCTC
Quản trị lợi nhuận (Earning Management)
Quản trị lợi nhuận là một kế hoạch được sử dụng bởi Ban điều hành của
công ty nhằm tác động đến lợi nhuận để đưa ra con số lợi nhuận đáp ứng được mục
tiêu đã xác định trước đó. Quản trị lợi nhuận theo hai hướng hoặc tăng lợi nhuận
hoặc giảm lợi nhuận (Miettinen. J, 2008). Mục tiêu này có thể liên quan đến các
khoản khuyến khích vật chất cho nhà quản lý hoặc cũng có thể đảm bảo điều khoản


23

hợp đồng tín dụng. Hành vi quản trị lợi nhuận không chỉ nói đến việc tác động bằng

các con số thông qua các phương pháp kế toán mà còn thông qua các giao dịch
trong hoạt động kinh tế từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận trên BCTC.
Không như gian lận, quản trị lợi nhuận liên quan đến vấn đề lựa chọn chính
sách và ước tính kế toán trên cơ sở phù hợp các nguyên tắc kế toán được chấp nhận
chung (Gulzar M.A 2011).
Đo lường quản trị lợi nhuận, hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng mô hình
Jones (1991) thông qua tính toán chỉ tiêu dồn tích linh hoạt (discretionary accruals).
Công bố lại BCTC (Financial Restatement)
Công bố lại BCTC là trường hợp công bố BCTC nhằm cung cấp sự khẳng
định về những sai lệch trọng yếu mà doanh nghiệp đã công bố trong BCTC trước
đây. Lý do công bố lại BCTC, thông thường do sai sót, thay đổi chính sách, ước
tính kế toán hay phát hiện các hoạt động gian lận. Điều này đồng nghĩa, thông qua
BCTC công bố lại cho thấy dấu hiệu rõ ràng là BCTC đã công bố trước đây là
không trung thực, thể hiện chất lượng BCTC thấp (Huang Zhizhong và Zhang Juan,
2011). Phương pháp chủ yếu các nghiên cứu này là lựa chọn các công ty có công bố
lại BCTC trong giai đoạn thời gian nghiên cứu và xem xét đến những thay đổi các
yếu tố QTCT có liên quan từ lúc có sai phạm đến trước thời điểm công bố lại
BCTC. Điển hình nhóm nghiên cứu này là các tác giả như: Huang Zhizhong và
Zhang Juan (2011), Sandeep Nabar và các cộng sự (2007), Abbott.L, Parker Susan,
Peter.F (2004)…
Gian lận BCTC (Financial statement Fraud):
Gian lận BCTC là hành vi cố tình bóp mép thông tin công bố nhằm đánh lừa
người sử dụng BCTC. Gian lận có thể liên quan đến sự thay đổi trong việc ghi nhận
các nghiệp vụ, tạo nghiệp vụ ảo, áp dụng sai những nguyên tắc kế toán được chấp
nhận chung. Điển hình có các nghiên cứu:
- Nghiên cứu của David B. Farber (2004) trên 87 công ty có gian lận báo cáo
tài chính do Ủy ban chứng Hoa kỳ công bố trong giai đoạn 1982 -2000 trong mối
quan hệ với các yếu tố QTCT. Tác giả đã phát hiện những gian lận chủ yếu trong



24

BCTC: Giao dịch giả: có 52 công ty, chiếm 60% mẫu nghiên cứu; Sự khác biệt về
thời gian giữa doanh thu và chi phí có 31 công ty, chiếm 36% mẫu nghiên cứu; Các
gian lận khác: 04 công ty, chiếm 4% mẫu nghiên cứu.
- Nadia Smaili, Réal Labelle (2009) xem xét BCTC của 107 công ty tại
Canada trong vấn đề không tuân thủ theo 14 yêu cầu của Ủy ban chứng khoán
Otario (OSC).
Công bố bắt buộc (Mandatory Disclosure)
Công bố bắt buộc thường liên quan đến thông tin tài chính, Theo Ali, Ahmed
và Henry (2004) cho rằng những đất nước thuộc nền kinh tế mới nổi muốn gia tăng
nguồn vốn từ nước ngoài cần phải tăng cường cải thiện chất lượng BCTC của doanh
nghiệp. Trong nghiên cứu, tác giả tập trung xem xét việc tuân thủ vào 14 chuẩn mực
kế toán (hầu hết tương đồng với IAS) ở Ấn độ, Pakistan và Bangladesh với số lượng
mẫu là 566 của 3 quốc gia. Các chuẩn mực được lựa chọn liên quan đến các nội
dung thông tin đến nhà đầu tư về “chất lượng báo cáo của những quốc gia này”. Họ
sử dụng danh mục công bố bắt buộc gồm 131 nội dung theo yêu cầu của 14 chuẩn
mực kế toán nói trên để đo lường sự tuân thủ. Phát hiện của nhóm tác giả trong
nghiên cứu này cho thấy: cả 3 quốc gia mức độ tuân thủ cao trong các nội dung về
khấu hao, hàng tồn kho, tài sản cố định. Trong 3 quốc gia thì Pakistan là quốc gia
được đánh giá là nước có mức độ tuân thủ cao nhất. Ngoài ra tác giả còn cho thấy
các biến độc lập như: quy mô công ty, những công ty đa quốc gia và khả năng sinh
lời có quan hệ tích cực với mức độ công bố bắt buộc, trong khi đó đòn bẩy tài chính
và công ty kiểm toán độc lập không có liên quan gì đến mức độ công bố. Điều đáng
chú ý là họ đã phát hiện mức độ tuân thủ công bố cao những yếu tố bắt buộc công
bố theo Luật doanh nghiệp của mỗi quốc gia bên cạnh các chuẩn mực kế toán quốc
tế.
Công bố tự nguyện (Voluntary Disclosure)
- Công bố tự nguyện biểu hiện dưới nhiều hình thức như: buổi họp báo, cuộc
họp thảo luận với các nhà phân tích tài chính, thư gởi cho cổ đông, cung cấp những



25

thông tin bổ sung trong báo cáo thường niên dưới dạng các ví dụ minh họa (Anna
Watson, Philip Shrivrs, Claire Marston, 2002). Phương pháp nghiên cứu theo xu
hướng này đều thực hiện việc đo lường thông qua danh mục công bố từ những
nghiên cứu trước đó hoặc của các hội nghề nghiệp, dựa trên việc cho điểm từng
khoản mục, với điểm 1 cho những khoản mục có công bố và điểm 0 cho những
khoản mục không công bố. Ví dụ: Bader Al-Shammari, Waleed Al-Sultan (2010)
dựa trên danh mục gồm 76 khoản mục, với mẫu 170 Cty niêm yết tại thời điểm
2007 tại Kuwait. Jouini Fathi (2013): 52 công ty niêm yết của Tunisia trong giai
đoạn 2004 - 2009, Công bố tự nguyện, được đo lường bằng 71 yếu tố trong 7 nhóm.
Eugene C.M. Cheng, Stephen M. Courtenay (2006): với mẫu nghiên cứu là 104 cty
niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Singapore tại thời điểm năm 2000. Tác giả
sử dụng đo lường chỉ số công bố bằng 72 tiêu chí (40 tiêu chí hoạt động kinh doanh,
13 tiêu chí liên quan đến phân tích Ban điều hành, 19 tiêu chí liên quan đến thông
tin hướng về tương lai). Từ đó tác giả xác định mức công bố bằng thương số giữa số
điểm của từng công ty với tổng số điểm cần đo. Trong nghiên cứu của Bader AlShammari, Waleed Al-Sultan (2010), tác giả xác định điểm bình quân chung về
mức độ công bố tự nguyện của các công ty niêm yết tại Kuwait là 19%.
Chất lượng BCTC theo quan điểm FASB và IASB:
Quan điểm các nhà nghiên cứu này xem chất lượng thông tin BCTC dựa trên
các đặc tính chất lượng của FASB và IASB. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là
“hoạt động hóa” (operationalize) các đặc tính chất lượng, đại diện nhóm nghiên cứu
này có những tác giả tiêu biểu sau:
- Maines .L.A (2003) nghiên cứu về đặc tính “Đáng tin cậy” (Reliability) của
thông tin BCTC. Tác giả sử dụng phương pháp để đánh giá về đặc tính đáng tin cậy
của thông tin BCTC bao gồm: (a) so sánh các số liệu kế toán với chuẩn mực kế
toán, (b) xem xét vấn đề công bố lại các thông tin kế toán, (c) so sánh các ước tính
kế toán và nhận biết dòng tiền trong tương lai, (d) thông qua việc sử dụng các thông

tin kế toán để nhận biết sự đáng tin cậy của những thông tin này. Mục đích của


26

nghiên cứu này nhằm giúp cho các nhà xây dựng chuẩn mực, người sử dụng xác
định những thuộc tính góp phần tăng độ “đáng tin cậy” của thông tin BCTC.
- Davood Khodadady (2012) nghiên cứu về đặc tính “sự thích hợp”
(relevance) thông tin BCTC của 49 ngân hàng tại Ấn độ, bao gồm 27 ngân hàng
thuộc sở hữu nhà nước và 22 ngân hàng tư nhân. Tác giả sử dụng thang đo Likert 5
điểm để đo lường danh mục gồm 14 thuộc tính có ảnh hưởng đến sự thích hợp của
thông tin BCTC, trong đó 10 thuộc tính liên quan giá trị dự báo và 4 thuộc tính liên
quan đến giá trị xác nhận. Kết luận của tác giả là thông tin BCTC của các ngân hàng
tư nhân thích hợp hơn thông tin BCTC của ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước.
- Khác với những nghiên cứu các đặc tính chất lượng riêng lẻ của thông tin
BCTC nêu trên, nhóm tác giả khác nghiên cứu chất lượng thông tin BCTC thông
qua việc đo lường các đặc tính dựa trên quan điểm của FASB và IASB. Phương
pháp chủ yếu của xu hướng này là đo lường trên cơ sở các khái niệm (conceptuallybased).
Nghiên cứu đầu tiên có thể kể đến là của Jonas and Blanchet (2000), trong
nghiên cứu của mình tác giả xây dựng các thuộc tính để tạo nên 11 đặc tính chất
lượng thông tin BCTC theo FASB. Từ nghiên cứu của Jonas and Blanchet (2000),
Ferdy van Beest, Geert Braam (2009 và 2013) phát triển nghiên cứu của mình để đo
lường chất lượng BCTC của Anh và Mỹ bằng phương pháp “hoạt động hóa”
(operationalize) các đặc tính chất lượng để đánh giá những thông tin tài chính và phi
tài chính nhằm xác định tính hữu ích của chúng. Trong nghiên cứu 2009, tác giả xây
dựng 21 thuộc tính cho 5 đặc tính chất lượng của FASB và IASB (2008) là: hai đặc
tính cơ bản: sự thích hợp, trình bày trung thực và ba đặc tính bổ sung: có thể so sánh
được, có thể hiểu và tính kịp thời. Tác giả sử dụng 231 báo cáo thường niên của 3
quốc gia là Mỹ, Anh và Hà lan trong 2 năm 2005 và 2007. Trong nghiên cứu 2013,
tác giả xây dựng 33 thuộc tính để đo lường 5 đặc tính như trên theo FASB và IASB

(2010). Cả hai nghiên cứu của Ferdy van Beest và Geert Braam đều sử dụng thang
đo Likert 5 bậc để đo lường từng thuộc tính của các đặc tính chất lượng.


27

- Ngoài ra, để đánh giá chất lượng thông tin BCTC, nghiên cứu của Lyle.N
(2008) cho thấy tác giả đánh giá chất lượng thông tin BCTC thông qua chuỗi cung
ứng BCTC. Theo tác giả, chuỗi cung ứng BCTC liên quan đến nhiều người, nhiều
quy trình thông qua quá trình lập, xác nhận, kiểm tra và sử dụng BCTC. Tất cả
chuỗi quá trình đạt được chất lượng cao sẽ tạo ra BCTC có chất lượng cao. Nghiên
cứu của tác giả xem xét 4 yếu tố: QTCT, quy trình lập BCTC, Báo cáo kiểm toán
của kiểm toán viên độc lập và tính hữu ích của BCTC. Nghiên cứu được thực hiện
trong giai đoạn từ tháng 6 đến tháng 7 năm 2007. Đối tượng nghiên cứu là 341
người có liên quan đến chuỗi cung ứng BCTC trên khắp thế giới như: người lập
BCTC, kiểm toán viên độc lập, người sử dụng, các nhà lập pháp, xây dựng chuẩn
mực. Phương pháp chủ yếu của nghiên cứu dựa vào bảng câu hỏi gồm 22 câu (cho
341 người) và phỏng vấn sâu 25 chuyên gia. Kết quả các đặc tính chất lượng BCTC
cho thấy: (a) Thông tin tài chính tốt hơn nhờ sự cải thiện của chuẩn mực kế toán,
quy định luật pháp và giám sát; (b) BCTC công bố có khả năng so sánh tốt hơn; (c)
Thông tin kế toán về khả năng đáng tin cậy được cải thiện; (d) gia tăng tầm quan
trọng của các báo cáo diễn giải và (e) tiếp cận thông tin BCTC dễ dàng hơn.
1.2.2 Tác động QTCT đến chất lượng thông tin BCTC
Hầu hết các nghiên cứu trước đây khi xem xét mối quan hệ giữa QTCT và
chất lượng thông tin BCTC đều nhằm vào HĐQT và UBKT. HĐQT và UBKT với
tư cách là đại diện cổ đông giám sát Ban điều hành (Hillman and Dalziel, 2003), và
họ được kỳ vọng giám sát chất lượng BCTC. HĐQT, đặc biệt là các thành viên độc
lập đóng vai trò hiệu quả nhất trong việc giám sát (Fama and Jensen, 1983) bởi vì
nếu không có BCTC đáng tin cậy, hình ảnh các thành viên độc lập sẽ bị đánh giá
thấp trước công chúng đồng thời nó sẽ làm giảm nhu cầu giám sát của họ (Ahmed

và các cộng sự, 2006). Trong khi đó, hiệu quả của UBKT chỉ có thể được đánh giá
cao khi bảo vệ được lợi ích cho cổ đông bằng việc đảm bảo rằng BCTC là trung
thực (DeZoort và các cộng sự, 2002). Ngoài ra, UBKT còn cần phải cải tiến sự
giám sát BCTC và kiểm soát nội bộ (Sori và các cộng sự, 2007).


×