Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Bài tập lớn kế toán quản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 10 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

BÀI TẬP LỚN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Giảng viên

: TS Đào Thị Thu Giang

Học viên

: Nguyễn Đức Hoàng

STT

: 34

Lớp

: Cao học QTKD 8B


Hà Nội, tháng 11 - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

BÀI TẬP LỚN

KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Giảng viên



: TS Đào Thị Thu Giang

Học viên

: Nguyễn Đức Hoàng

STT

: 34

Lớp

: Cao học QTKD 8B


Bài tập lớn Kế toán quản trị

Giảng viên: TS. Đào Thị Thu Giang

BÀI 1
1. Lập bản phân tích chi phí
- Lựa chọn 1: Đi thuê thiết bị
Tổng Chi phí NVL trực tiếp = 1,035 x 60.000 = 62.100 (triệu VNĐ)
Khi sử dụng thiết bị thuê thì chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung toàn công ty giảm đi 30%:
Chi phí nhân công trực tiếp đơn vị = 0,6 x 70% = 0,42 (triệu VNĐ)
Tổng chi phí nhân công trực tiếp = 0,42 x 60.000 = 25.200 (triệu VNĐ)
Chi phí SXC toàn công ty = 16.800 x 70% = 11.760 (triệu VNĐ)
Tổng CP SXC = Tổng CP SXC biến đổi + Tổng CP SXC cố định

Do tổng chi phí SXC của công ty không bị ảnh hưởng bởi quyết định này:
Tổng CP SXC biến đổi = Tổng CP SXC – Tổng CP SXC cố định
= (30.900+9.000) – (11.760+13,5+4.500)
= 23.626,5 (triệu VNĐ)
Chi phí SXC biến đổi đơn vị = 23.626,5 / 60.000 = 0,394 (triệu VNĐ)
Khi sử dụng thiết bị đi thuê thì chi phí khấu hao không còn.
Tổng Chi phí sản xuất = 62.100 + 25.200 + 23.626,5 + 16.273,5
= 127.200 (triệu VNĐ)
Chi phí sản xuất 1 đơn vị sản phẩm = 127.200 / 60.000 = 2,12 (triệu VNĐ)

Nguyễn Đức Hoàng - Cao học QTKD 8B – FTU

Trang 1


Bài tập lớn Kế toán quản trị

Giảng viên: TS. Đào Thị Thu Giang

- Lựa chọn 2: Mua hàng từ nhà cung cấp bên ngoài
Tổng chi phí sản xuất = 2,25 x 60.000 = 135.000 (triệu VNĐ)
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Chi phí

Tổng

Chi phí mua 1 đơn vị sản phẩm
Tổng chi phí mua sản phẩm

2,25

135.000

Qua bản phân tích tổng chi phí và chi phí trên 1 đơn vị sản phẩm cho 2 lựa
chọn, ta thấy rằng công ty nên thực hiện theo phương án 1: thuê trang thiết bị
mới và tiếp tục sản xuất vì chi phí sản xuất sẽ rẻ hơn so với đi mua ngoài.
2. Khi công ty tăng sản lượng
- Công ty cần 75.000 sản phẩm
Chi phí NVL trực tiếp đơn vị, Chi phí NC trực tiếp đơn vị, Chi phí SXC biến
đổi đơn vị vẫn giữ nguyên không thay đổi so với khi công ty sản xuất 60.000 sản
phẩm/năm.
Tổng chi phí NVL trực tiếp = 1,035 x 75.000 = 77.625 (triệu VNĐ)
Tổng chi phí NC trực tiếp = 0,42 x 75.000 = 31.500 (triệu VNĐ)
Tổng chi phí SXC biến đổi = 0,394 x 75.000 = 29.550 (triệu VNĐ)
Nguyễn Đức Hoàng - Cao học QTKD 8B – FTU

Trang 2


Bài tập lớn Kế toán quản trị

Giảng viên: TS. Đào Thị Thu Giang

Tổng chi phí SXC cố định = 16.273,5 (triệu VNĐ)
Tổng chi phí sản xuất = 77.625 + 31.500 + 29.550 + 16.273,5
= 154.948,5 (triệu VNĐ)
Chi phí sản xuất trên 1 đơn vị sản phẩm = 154.948,5 / 75.000 = 2,07 (triệu
VNĐ)

- Công ty cần 90.000 sản phẩm
Chi phí NVL trực tiếp đơn vị, Chi phí NC trực tiếp đơn vị, Chi phí SXC biến

đổi đơn vị vẫn giữ nguyên không thay đổi so với khi công ty sản xuất 60.000 sản
phẩm/năm.
Tổng chi phí NVL trực tiếp = 1,035 x 90.000 = 93.150 (triệu VNĐ)
Tổng chi phí NC trực tiếp = 0,42 x 90.000 = 37.800 (triệu VNĐ)
Tổng chi phí SXC biến đổi = 0,394 x 90.000 = 35.460 (triệu VNĐ)
Tổng chi phí SXC cố định = 16.273,5 (triệu VNĐ)
Tổng chi phí sản xuất = 93.150 + 37.800 + 35.460 + 16.273,5
= 182.683,5 (triệu VNĐ)
Chi phí sản xuất trên 1 đơn vị sản phẩm = 182.683,5 / 90.000 = 2,03 (triệu
VNĐ)
Nguyễn Đức Hoàng - Cao học QTKD 8B – FTU

Trang 3


Bài tập lớn Kế toán quản trị

Giảng viên: TS. Đào Thị Thu Giang

Qua tính toán ở trên ta thấy rằng khi công ty cần 75.000 hoặc 90.000 sản
phẩm thì vẫn lựa chọn phương án 1: thuê thiết bị mới và tiếp tục sản xuất vì chi
phí sản xuất cho 1 đơn vị sản phẩm sẽ rẻ hơn chi phí đi mua ngoài.
3. Các yếu tố công ty cần xem xét trước khi ra quyết định
Khi lựa chọn quyết định kinh doanh, nhà quản trị phải xem xét đến nhiều
mục tiêu khác nhau như tối đa hóa về lợi nhuận, tối đa hóa doanh số, giảm thiểu
chi phí, tăng chất lượng phục vụ, sự tồn tại, ổn định của doanh nghiệp… Tuy
nhiên xét về phương diện kinh tế, một phương án kinh doanh phải tạo một sự gia
tăng lợi nhuận hay tăng thu nhập, giảm thiểu chi phí.
Trong trường hợp cụ thể này, công ty cần xem xét các yếu tố sau:
- Chi phí của phương án lựa chọn: so sánh chi phí giữa các phương án, lựa

chọn phương án có chi phí thấp nhất.
- Các khoản chi phí cho kỳ tới khác với chi phí của phương án khác: công ty
cần dự tính các chi phí thay đổi khi thực hiện phương án thuê thiết bị về sản
xuất, các chi phí đó bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung toàn công ty giảm đi 30%, phát sinh chi phí thuê thiết bị, không còn chi
phí khấu hao do đã sử dụng thiết bị đi thuê…
- Công suất của thiết bị đi thuê phù hợp với nhu cầu sản xuất của công ty và
dự tính trong trường hợp công ty tăng sản lượng.

Nguyễn Đức Hoàng - Cao học QTKD 8B – FTU

Trang 4


Bài tập lớn Kế toán quản trị

Giảng viên: TS. Đào Thị Thu Giang

- Khi mua ngoài thì chất lượng sản phẩm và tiến độ giao hàng có được đảm
bảo hay không. Trong trường hợp chất lượng hay tiến độ giao hàng không đảm
bảo thì có khả năng thay thế nhà cung cấp hay không.
- Trong những năm tiếp theo chi phí NVL và nhân công có tăng lên làm ảnh
hưởng tới chi phí sản xuất hay không.

Nguyễn Đức Hoàng - Cao học QTKD 8B – FTU

Trang 5


Bài tập lớn Kế toán quản trị


Giảng viên: TS. Đào Thị Thu Giang

BÀI 2
1. Chi phí mua xe tải
Trường hợp doanh nghiệp tự mua xe:
- Chi phí vận chuyển = 135.000 x 85% = 114.750 (nghìn đồng)
- Chi phí cố định = 150.000 + 2.000 + x (nghìn đồng)
Trong đó x là chi phí khấu hao xe hàng năm
- Để công ty đạt lợi nhuận kỳ vọng thì
Doanh thu – Tổng chi phí ≥ 120
1.500.000 – (1.095.000 + 114.750 + 150.000 + 2.000 + x) ≥ 120
 x ≤ 18.250 (nghìn đồng)
Xe tải có thời gian sử dụng là 10 năm, khấu hao theo phương pháp đường
thẳng, do đó số tiền tối đa mà ông Nam có thể chi ra để mua xe tải mà vẫn đạt
được lợi nhuận kỳ vọng:
18.250 x 10 = 182.500 (nghìn đồng)

2. Mức giá quyết định
Khi doanh nghiệp thuê công ty cung cấp dịch vụ vận chuyển khác
- Doanh thu = 1.500.000 – 70.000 = 1.430.000 (nghìn đồng)
- Tỷ lệ biến phí / doanh thu = 1.095.000 / 1.500.000 = 0,73
Nguyễn Đức Hoàng - Cao học QTKD 8B – FTU

Trang 6


Bài tập lớn Kế toán quản trị

Giảng viên: TS. Đào Thị Thu Giang


Khi thuê nhà vận chuyển mới thì doanh thu giảm đi, do đó biến phí cũng
giảm tương ứng.
Biến phí (trừ cp vận chuyển) = 1.430.000 x 0,73 = 1.043.900 (nghìn đồng)
- Tỷ lệ chi phí vận chuyển / doanh thu = 135.000 / 1.500.000 = 0,09
Khi doanh thu giảm đi, chi phí vận chuyển cũng giảm đi (do giảm khối
lượng vận chuyển) đồng thời giá vận chuyển giảm 5%, do đó:
Chi phí vận chuyển = 1.430.000 x 0,09 x (90% x 95% + 10%)
= 122.909 (nghìn đồng)
- Lợi nhuận = Doanh thu – Tổng chi phí
= 1.430.000 – (1.043.900 + 122.909 + 150.000)
= 113.192 (nghìn đồng)
Mức giá của xe tải mà ông Nam phải quyết định giữa việc mua xe tải và việc
thuê nhà vận chuyển khác là mức giá mà tại đó lợi nhuận thu được từ phương án
mua xe tải bằng với lợi nhuận thu được từ phương án thuê nhà vận chuyển khác.
1.500.000 – (1.095.000 + 114.750 + 150.000 + 2.000 + x) = 113.192
 x = 25.059 (nghìn đồng)
Mức giá của xe tải: 25.059 x 10 = 250.590 (nghìn đồng)
Như vậy nếu giá xe tải > 250.590 nghìn đồng thì sẽ lựa chọn phương án thuê
nhà vận chuyển khác, còn nếu giá xe < 250.590 nghìn đồng thì sẽ lựa chọn
phương án mua xe tải mới.

Nguyễn Đức Hoàng - Cao học QTKD 8B – FTU

Trang 7


Bài tập lớn Kế toán quản trị

Giảng viên: TS. Đào Thị Thu Giang


3. Chiến lược cạnh tranh của công ty
Về chiến lược cạnh tranh công ty tập trung sử dụng chiến lược về dịch vụ
khách hàng như chính sách thanh toán linh hoạt, chi tiết hóa các đơn đặt hàng
theo khách hàng, cung cấp hàng đúng hạn…
Ngoài ra ta thấy rằng công ty nên có chiến lược về chất lượng và hệ thống
phân phối. Về mặt chất lượng, Công ty phải luôn đề cao vấn đề này và coi đây là
vấn đề tiên quyết tạo nên thương hiệu của công ty, đảm bảo luôn cho ra những
sản phẩm có chất lượng cao nhất, đúng như cam kết chất lượng của công ty với
khách hàng về sản phẩm của mình.
Công ty cũng nên thiết lập hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, quản lý
các chi nhánh, đại lý cấp 1 và cấp 2, cùng với hệ thống kho trung chuyển có sức
chứa hiện đại, đảm bảo cung ứng hàng hóa ổn định và linh hoạt với giá cả cạnh
tranh.
Ngoài việc cung cấp hàng đảm bảo chất lượng cao nhất, công ty cũng nên
cung cấp các giải pháp hỗ trợ cho nông dân như bảo hiểm an nông, thực hiện mô
hình trình diễn, tư vấn cách sử dụng giống, kỹ thuật chăm bón… từ đó tạo ra sức
cạnh tranh cho sản phẩm của công ty.
Việc đối tác vận tải tăng giá thành vận chuyển là không thể tránh khỏi trong
tình hình hiện nay khi giá cả leo thang, đặc biệt là giá nhiên liệu. Nếu công ty
thuê đối tác vận tải khác thì chỉ giảm được 5% chi phí vận chuyển nhưng lại để
mất một khách hàng lớn, ảnh hưởng đến công việc nhận được không chỉ trong
năm nay mà còn trong nhiều năm tới.
Việc sử dụng phương tiện vận tải mới có thể giúp công ty chủ động hơn
trong việc vận chuyển hàng hóa tới khách hàng, tránh được một số rủi ro khi đi
thuê vận chuyển như mất mát hàng hóa, bị ép giá vận chuyển tuy nhiên công ty
phải có kế hoạch và khả năng quản lý phương tiện vận tải của mình, dẫn đến khó
khăn trong công tác quản lý do vận tải không phải là lĩnh vực kinh doanh của
công ty.


Nguyễn Đức Hoàng - Cao học QTKD 8B – FTU

Trang 8



×