BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TRẦN THỊ THU HƯƠNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN MỸ LỘC TỈNH NAM ĐỊNH
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THÚC HƯƠNG GIANG
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự
của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình
hình thực tế và dưới sự dẫn dắt khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Thúc Hương Giang.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn gốc rõ
ràng, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm công tác. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn chưa từng được tác giả công bố dưới bất hình thức nào.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Hương
i
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc tới các thầy cô của trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, đặc biệt là các thầy, cô Viện Kinh tế và quản lý của trường
đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho
chúng em trong suốt thời gian học tập ở trường. Và em cũng xin chân thành cảm ơn cô
Nguyễn Thúc Hương Giang đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Trong quá trình làm luận văn, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn
còn hạn chế nên bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và
kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Trần Thị Thu Hương
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ .............................................................................ix
LỜI MỞ ĐẤU ................................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .................................................................. 1
2.Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ....................................... 2
3.Mục đích, nghiên cứu ........................................................................................ 3
4.Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 3
5.Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
6.Những đóng góp của luận văn .......................................................................... 4
7.Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH .............................................................. 5
1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò kiểm tra thuế ............................................................... 5
1.1.1.Khái niệm về thuế........................................................................................ 5
1.1.2.Khái niệm kiểm tra thuế .............................................................................. 6
1.1.3.Phân biệt kiểm tra thuế và thanh tra thuế ................................................... 7
1.1.4.Đặc điểm kiểm tra thuế ............................................................................... 9
1.2.Căn cứ, mục tiêu, nguyên tắc kiểm tra thuế với DN ............................................... 10
1.2.1.Căn cứ kiểm tra thuế.................................................................................. 10
1.2.2.Mục tiêu của kiểm tra thuế ........................................................................ 10
1.2.3.Nguyên tắc của kiểm tra thuế .................................................................... 10
iii
1.3.Quy trình, nội dung, phương pháp kiểm tra thuế với DNNQD............................... 13
1.3.1.Quy trình kiểm tra thuế ............................................................................. 13
1.3.1.1. Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế .................................. 13
1.3.1.2. Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở NNT .............................................. 16
1.3.2.Nội dung của kiểm tra thuê ....................................................................... 23
1.3.3.Phương pháp kiểm tra thuế........................................................................ 25
1.3.3.1.Phương pháp vận dụng kỹ thuật quản lý rủi ro ................................... 25
1.3.3.2.Phương pháp đối chiếu, so sánh .......................................................... 26
1.3.3.3.Phương pháp kiểm tra đi từ tổng hợp đến chi tiết .............................. 27
1.3.3.4.Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc ................................................... 27
1.3.3.5.Phương pháp kiểm tra bổ trợ ............................................................... 27
1.4. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kiểm tra
thuế với DN NQD.......................................................................................................... 28
1.4.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của DN NQD .............................................. 28
1.4.2.Sự cần thiết phải tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với DNNQD..... 30
1.5.Các chỉ tiêu đánh giá công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD .............................. 32
1.5.1. Tỷ lệ DN đã kiểm tra ............................................................................... 32
1.5.2. Tỷ lệ DN kiểm tra phát hiện có sai phạm ................................................. 33
1.5.3. Số thuế truy thu bình quân 1 cuộc kiểm tra.............................................. 34
1.5.4. Số DN đã kiểm tra trên số cán bộ của bộ phận kiểm tra .......................... 34
1.5.5.Tỷ lệ truy thu sau kiểm tra trên tổng thu nội địa do ngành thuế quản lý .. 35
1.6.Các nhân tố ảnh hưởng tới kiểm tra thuế DNNQD ................................................ 35
1.6.1.Nhân tố ảnh hưởng bên ngoài ................................................................... 35
1.6.2.Nhân tố ảnh hưởng bên trong .................................................................... 37
1.7.Kinh nghiệm kiểm tra thuế ở 1 số cơ quan thuế khác ............................................ 39
iv
1.7.1.Kinh nghiệm kiểm tra thuế tại chi cục thuế quận Hoàng Mai- HN .......... 39
1.7.2.Kinh nghiệm kiểm tra thuế tại chi cục thuế Hoa Lư tỉnh Ninh Bình ....... 41
1.7.3.Kinh nghiệm kiểm tra thuế tại chi cục thuế Tp.HCM ............................... 43
1.7.4.Kinh nghiệm rút ra cho công tác kiểm tra tại Chi cục thuế huyện Mỹ Lộc
tỉnh Nam Định .................................................................................................... 44
KẾT LUẬN CHƯƠNG I............................................................................................... 46
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA ĐỐI VỚI DNNQD TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN MỸ LỘC TỈNH NAM ĐỊNH ....................................... 47
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH TÁC
ĐỘNG ĐỐI VỚI KIỂM TRA THUẾ ........................................................................... 47
2.1.1. Vị trí địa lý, nguồn lực và lợi thế phát triển ............................................. 47
2.1.1.1. Vị trí địa lý........................................................................................... 47
2.1.1.2. Dân số và lao động ............................................................................. 47
2.1.1.3. Lợi thế phát triển ................................................................................. 47
2.1.1.4. Thành tựu kinh tế xã hội của huyện Mỹ Lộc trong thời gian qua ...... 48
2.1.1.5. Tác động của đặc điểm kinh tế xã hội của huyện đối với công tác thu
thuế và kiểm tra thuế DNNQD ...................................................................................... 49
2.1.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu ................................................................ 50
2.1.2.1. Đặc điểm DNNQD ở huyện Mỹ Lộc .................................................. 50
2.1.2.2. Tổng quan về tình hình quản lý thuế ở chi cục thuế huyện Mỹ Lộc ... 51
2.1.3. Về tổ chức, bộ máy kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Mỹ Lộc........... 55
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Mỹ Lộc............................... 55
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của đội kiểm tra và kiểm tra nội bộ ................. 57
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DN NQD TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN MỸ LỘC TỈNH NAM ĐỊNH .................................................... 60
2.2.1. Thực trạng thực hiện quy trình kiểm tra ...................................................... 63
v
2.2.2. Thực trạng thực hiện công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra ..................... 64
2.2.3. Thực trạng thực hiện các nội dung kiểm tra thuế đối với DN NQD tại
huyện Mỹ Lộc................................................................................................................ 66
2.2.3.1. Kiểm tra tại trụ sở CQT ...................................................................... 66
2.2.3.2. Kiểm tra tại trụ sở NNT...................................................................... 68
2.2.3.3. Các hành vi vi phạm chủ yếu qua kiểm tra thuế ................................ 72
2.2.3.4. Công tác xử lý sau kiểm tra ................................................................ 77
2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD tại chi
cục thuế huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam Định trong thời gian qua......................................... 81
2.2.5. Đánh giá công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD tại Chi cục thuế huyện
Mỹ Lộc ......................................................................................................................... 85
2.2.5.1. Kết quả đạt được................................................................................. 85
2.2.5.2. Những đóng góp của công tác kiểm tra cho ngành thuế .................... 89
2.2.5.3. Những hạn chế trong công tác kiểm tra thuế đối với DN NQD tại chi
cục thuế huyện Mỹ Lộc ................................................................................................. 90
2.2.5.4. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................................. 98
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI
VỚI DOANH NGHỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN
MỸ LỘC, TỈNH NAM ĐỊNH..................................................................................... 99
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN MỸ
LỘC ĐẾN NĂM 2020................................................................................................... 99
3.1.1. Định hướng quản lý thuế đến năm 2020 ..................................................... 99
3.1.2. Định hướng chủ yếu kiểm tra thuế đến năm 2020 ...................................... 99
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN MỸ LỘC......... 100
vi
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý thuế .............................................. 100
3.3.2. Đổi mới công tác kiểm tra thuế ................................................................. 104
3.2.2.1. Đổi mới công tác kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế ......................... 104
3.2.2.2. Đổi mới công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế...................... 106
3.2.3. Tăng cường phối kết hợp giữa Chi cục Thuế với cơ quan liên quan ........... 107
3.2.4.Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác kiểm tra thuế............................... 109
3.2.5. Một số giải pháp khác................................................................................... 113
3.2.5.1. Hoàn thiện và tăng cường công tác quản lý thuế ................................... 113
3.2.5.2. Đổi mới phương pháp lập kế hoạch kiểm tra ......................................... 115
3.2.5.3. Nâng cao chất lượng và hình thức tuyên truyền chính sách thuế ........... 116
3.2.5.4. Xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu thực hiện kiểm tra thuế........ 116
3.2.5.5. Phối hợp giữa các bộ phận trong Chi cục thuế ...................................... 117
3.2.5.6. Tổ chức tốt công tác xử lý sau kiểm tra ................................................ 117
3.2.5.7.Thường xuyên tổng kết, đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra ............... 117
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................................... 117
3.3.1. Hoàn thiện chính sách thuế............................................................................ 118
3.3.2. Bổ sung chức năng cho ngành thuế tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan thuế
trong việc điều tra thuế ................................................................................................ 120
3.3.3. Đối với Cục thuế tỉnh Nam Định................................................................... 121
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................................ 122
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC THAM KHẢO
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Diễn giải
1
DN
Doanh nghiệp
2
NQD
Ngoài quốc doanh
3
CBCC
Cán bộ công chức
4
GTGT
Giá trị gia tăng
5
NSNN
Ngân sách nhà nước
6
SDĐPNN
Sử dụng đất phi nông nghiệp
7
TNCN
Thu nhập cá nhân
8
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
9
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
10
UBND
Uỷ ban nhân dân
11
CP
Cổ phần
12
NNT
Người nộp thuế
13
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
14
TSCĐ
Tài sản cố định
15
KTT
Kế toán thuế
16
TK
Tài khoản
17
TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
18
MST
Mã số thuế
19
HĐND
Hội đồng nhân dân
20
SXKD
Sản xuất kinh doanh
21
KTNQD
Kinh tế ngoài quốc doanh
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sự khác nhau giữa thanh tra và kiểm tra ............................................................. 8
Hình 1.2. Sơ đồ khái quát quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế ............................... 13
Hình 1.3. Sơ đồ khái quát quy trình kiểm tra tại trụ sở NNT ............................................ 16
Hình 1.4. Các bước quy trình kiểm tra tại trụ sở NNT...................................................... 17
Hình 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Mỹ Lộc .................... 55
Bảng 2.1. Sự phát triển của DNNQD trên địa bàn huyện Mỹ Lộc từ năm 2013-2015 ..... 51
Bảng 2.2. Phân bổ các DNNQD trên địa bàn huyện Mỹ Lộc năm 2015 .......................... 51
Bảng 2.3. Kết quả thu NNN giai đoạn 2013-2015 ............................................................ 53
Bảng 2.4. Kết quả thu theo khu vực, sắc thuế năm 2015 .................................................. 54
Bảng 2.5.Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN giai đoạn 2013-2015 ........................... 61
Bảng 2.6. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế 2013-2015 ............... 67
Bảng 2.7. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở DNNQD giai đoạn 2013-2015...... 69
Bảng 2.8. Số thuế truy thu sau kiểm tra giai đoạn 2013-2015 .......................................... 86
ix
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kiểm tra là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng nhằm đảm bảo quá
trình thực thi pháp luật của nhà nước được nghiêm minh, nhằm phát hiện, ngăn ngừa
và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, đảm bảo công bằng trong việc chấp
hành và thi hành pháp luật, giúp cho người chấp hành pháp luật nắm bắt hiểu biết rõ
hơn về chính sách pháp luật của nhà nước. Đồng thời thông qua việc kiểm tra nhằm
tuyên truyền chính sách pháp luật của nhà nước và kiến nghị với các cơ quan có thẩm
quyền của nhà nước sửa đổi, bổ sung kịp thời những hạn chế, không phù hợp của pháp
luật phát hiện trong quá trình kiểm tra.
Kiểm tra thuế là hoạt động kiểm tra chuyên ngành. Từ khi Luật quản lý thuế số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 được Quốc Hội ban hành và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/07/2007, công tác quản lý thuế chuyển từ hình thức chuyên quản chuyển
sang cơ chế tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của người nộp thuế,
cơ quan thuế có nhiệm vụ quản lý theo chức năng như: Tuyên truyền - hỗ trợ; Kê khai
& Kế toán thuế; Thanh tra, kiểm tra và Quản lý thu nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế. Do
cơ chế tự khai, tự nộp nên người nộp thuế dễ lợi dụng kẽ hở của tính tự khai, tự nộp để
có hành vi trốn thuế, gian lận thuế của nhà nước. Vì vậy cùng với công tác thanh tra,
công tác kiểm tra thuế là hết sức quan trọng nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp
thời các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, đảm bảo việc chấp hành chính sách pháp
luật về thuế được nghiêm minh và tăng thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời thông
qua công tác kiểm tra thuế cũng giúp cho người nộp thuế hiểu biết, nắm bắt kịp thời
chính sách pháp luật về thuế để thực hiện kê khai, nộp thuế đúng theo quy định của
pháp luật.
Mặt khác công tác kiểm tra của ngành thuế nói chung và công tác kiểm tra thuế
của Chi cục thuế huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định nói riêng, trong thời gian qua cũng
đạt được những thành tựu rất quan trọng, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những mặt
hạn chế cần phải khắc phục như công tác lập kế hoạch kiểm tra còn hạn chế, số cuộc
kiểm tra và số thuế truy thu và xử phạt còn thấp …Với lý do trên và để công tác kiểm
tra thuế ngày càng được tốt hơn nên em chon đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm tra
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Mỹ Lộc, tỉnh
Nam Định” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ của mình.
1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
- Thuế đóng vai trò rất quan trọng việc quản lý hành chính nhà nước vì thuế là
nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, đảm bảo nguồn tài chính để nhà nước duy
trì bộ máy quản lý của mình, bảo vệ độc lập chủ quyền, phát triển kinh tế - xã hội …do
vậy Quản lý Nhà nước về Thuế tốt thì đảm bảo cho Nhà nước có một nguồn thu ổn
định đáp ứng được vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước, tạo môi trường
kinh doanh bình đẳng và lành mạnh, thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường. Để công tác quản lý thuế thực sự có hiệu quả thì ngoài việc ban
hành cơ chế chính sách phù hợp đáp ứng với nhu cầu thực tế và hội nhập kinh tế quốc
tế thì công tác quản lý thuế cần đặc biệt quan tâm đến công tác kiểm tra thuế để nhằm
mục đích giúp cho người nộp thuế chấp hành tốt chính sách pháp luật về thuế, bên
cạnh đó cũng nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp
luật về thuế, tạo công bằng trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các tổ chức, cá
nhân người nộp thuế.
Thông qua công tác kiểm tra thuế giúp cho cơ quan quản lý thuế phát hiện ra
những bất cập, hạn chế không phù hợp của chính sách pháp luật về thuế để trên cơ sở
đó đề xuất, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung kịp thời, cải cách
thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế.
Cho đến nay có khá nhiều công trình nghiên cứu về kiểm tra thuế nói chung và kiểm
tra thuế đối với doanh nghiệp NQD ở một số địa phương. Có thể kể đến một số công
trình nghiên cứu tiêu biểu như:
+ Tác giả: Hồ Hoàng Trường – Cục thuế tỉnh Đồng Nai đã nghiên cứu đề tài “ Hoàn
thiện công tác Thanh tra, Kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Đồng Nai” làm Luận văn
Thạc sĩ năm 2012. Tác giả đã hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề chung về công tác
Thanh Tra, Kiểm tra tại Cục thuế Tỉnh Đồng Nai trong lộ trình cải cách, hiện đại hóa
ngành thuế, đã rút ra được những ưu, nhược điểm và những vấn đề còn tồn tại cần phải
tiếp tục hoàn thiện. Đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm
tra thuế phù hợp với yêu cầu cải cách và hiện đại hóa nghành thuế tại tỉnh Đồng Nai.
+ Tác giả: Trần Thanh Hải – Chi cục thuế huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ đã nghiên
cứu đề tài “ Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú
Thọ” làm Luận văn Thạc sĩ năm 2013. Công trình đã nghiên cứu về công tác kiểm tra
2
thuế trên đại bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009-2012 và đã đưa ra các
giải pháp về công tác kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
+ Tác giả: Hoàng Kim Cương – Chi cục thuế TP Thái Nguyên đã nghiên cứu đề tài “
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế Thu nhập cá nhân ở Chi cục thuế TP Thái
Nguyên” làm Luận văn Thạc sĩ năm 2012. Công trình đã nghiên cứu về công tác kiểm
tra thuế TNCN ở Chi cục thuế TP Thái Nguyện và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác kiểm tra thuế Thu nhập cá nhân ở Chi cục thuế TP Thái Nguyên.
+ Tác giả: Nguyễn Diệu Thủy – Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc đã nghiên cứu đề tài “Hoàn
thiện công tác Thanh tra, Kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc” làm Luận văn
Thạc sĩ năm 2013
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
- Nhằm tăng cường kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế
huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
- Nhằm tìm ra các biện pháp mà Chi cục thuế huyện Mỹ Lộc cần thực hiện
* Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kiểm tra thuế
+ Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp NQD tại
Chi cục thuế huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định,
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
NQD tại Chi cục thuế huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu của luận văn
+ Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp NQD do Chi cục thuế huyện Mỹ Lộc,
tỉnh Nam Định quản lý.
* Phạm vi nghiên cứu của luận văn
+ Về mặt không gian: Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp NQD do
Chi cục thuế huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định quản lý.
+ Về mặt thời gian: Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh do Chi cục thuế huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định quản lý giai đoạn năm 2013 –
2015, các giải pháp đề xuất đến năm 2020.
3
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình nghiên cứu, tác giả lựa chọn và
sử dụng các phương pháp như:
- Phương pháp hệ thống hóa tài liệu, so sánh đối chiếu, phân tích
- Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, xử lý tính toán, bảng biểu, hình vẽ
minh họa, tổng hợp và phân tích.
- Dự báo, đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý bằng cách thống kê,
tổng hợp và phân tích bằng phần mềm Microsoft office Excel trên máy tính, kết hợp
với phương pháp so sánh lý luận với thực tiễn để làm rõ vấn đề.
6. Những đóng góp của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về công
tác kiểm tra thuế .
- Ý nghĩa thực tiễn: Chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân trong việc kiểm tra
thuế tại Chi cục thuế huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục
thuế huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định, nhằm mục đích đảm bảo cho người nộp thuế chấp
hành tốt chính sách pháp luật về thuế, phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các hành
vi vi phạm pháp luật về thuế, tăng thu cho ngân sách nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận tổng quan về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Chương 2: Thực trang kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế
huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò kiểm tra thuế
1.1.1. Khái niệm thuế
Việc nghiên cứu về sự tồn tại và phát triển của Nhà nước đã giúp cho chúng ta
hiểu rõ ra một điều đó là: Để đảm bảo cho sự phát triển và tồn tại của mình Nhà nước
phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp một
phần sản phẩm, thu nhập cho Nhà nước. Hình thức đó chính là thuế. Như vậy thuế là
sản phẩm tất yếu từ sự xuất hiện bộ máy Nhà nước.
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy, một khi Nhà nước chỉ làm
nhiệm vụ quản lý hành chính đơn thuần thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ở chừng
mực nhất định, xã hội ngày càng phát triển hơn nên Nhà nước có thêm nhiệm vụ điều
hành, quản lý nền kinh tế thì chi tiêu của Nhà nước ngày càng nhiều hơn. Đến khi Nhà
nước đảm nhận thêm việc chăm lo đời sống, văn hóa, xã hội của cộng đồng thì thuế lại
được động viên càng lớn với nhiều sắc thuế và ở tất cả mọi hoạt động trong nền kinh
tế. Như vậy, khi vai trò, nhiệm vụ của Nhà nước ngày càng được mở rộng, đòi hỏi
nguồn tài chính phục vụ cho việc chi tiêu ngày càng tăng lên. Điều đó, không thể thiếu
sự đóng góp của người dân và các tổ chức kinh tế, đó là thuế.
Tóm lại, quá trình phát triển của Nhà nước và thuế cho chúng ta thấy, thuế và
Nhà nước là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có
thuế. Thuế là cơ sở vật chất để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Kết
hợp những hạt nhân hợp lý của những quan niệm về thuế kể trên, có thể nêu lên khái
niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà
nước do luật pháp quy định đối với các pháp nhân và thể nhân thuộc đối tượng
chịu thuế nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Thuế là hình thức phân
phối lại bộ phận nguồn tài chính của xã hội, không mang tính hoàn trả trực tiếp
cho người nộp. Do đó, tại thời điểm nộp thuế người nộp thuế không được hưởng
bất kỳ một lợi ích nào mà xem như đó là trách nhiệm và nghĩa vụ đối với nhà nước.
Như vậy, thuế mang tính cưỡng chế và được thiết lập nguyên tắc luật định
Bằng quyền lực chính trị của mình, Nhà nước đã ban hành các loại thuế để tạo
lập nguồn thu cho ngân sách nhà nước, các khoản thu này được bố trí sử dụng theo dự
toán ngân sách nhà nước đã được phê duyệt cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát
5
triển nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Như vậy thuế phản ảnh các
quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa
nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội. ( Nguồn: Ths Phan Tùng Lâm – Quantri.vn
biên tập và hệ thống hóa )
1.1.2.Khái niệm kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động,
giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ nộp thuế và tình hình thực hiện thủ tục
hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm đảm bảo
pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế- xã hội ( Nguồn tài
liệu để nghiên cứu Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11).
“ Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực
tế của đối tượng được kiểm tra , từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt
ra đối với đối tượng được kiểm tra để có những nhận xét , đánh giá ’’ ( Giáo trình
quản lý thuế năm 2008 ;tr.411) Qua quan niệm nêu trên có thể hiểu; Kiểm tra thuế là
hoạt động xem xét, đánh giá của cơ quan thuế các cấp đối với các cơ quan, tổ chức và
cá nhân chịu sự quản lý trong việc thực hiện pháp luật về thuế, phí và lệ phí ( gọi
chung là thuế )
- Về mục đích:
Tại Điều 77 của Luật quản lý thuế quy định Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan
quản lý thuế; Điều 78 quy định Kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
Kiểm tra thuế là nội dung quan trọng của quản lý thuế. Mục đích phát hiện những
ngui cơ rủi ro về thuế để ngăn ngừa, xử lý những vi phạm pháp luật thuế, từ đó góp
phần thúc đẩy các tổ chức, cá nhân có ý thức trong việc chấp hành pháp luật thuế và
hoàn thành tốt nghĩa vụ của người nộp thuế, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
- Về chủ thể: Chủ thể kiểm tra thuế là cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật, là cơ quan thuế các cấp.
- Về đối tượng: Đối tượng kiểm tra thuế là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến nghĩa vụ phải nộp thuế cho Nhà nước.
- Về nội dung: Kiểm tra thuế là kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế của người
nộp thuế.
6
- Về phương pháp: Thường sử dụng các phương pháp phân tích để phát hiện và
nhận dạng rủi ro từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, phân tích theo chiều ngang,
phân tích theo chiều dọc, phân tích tỷ suất, ngoài ra còn sử dụng phương pháp phân
tích đồ thị (đồ thị hình sin, đồ thị hình khối, đồ thị hình tròn). Từ đó phân tích và nhận
dạng rủi ro, xếp hạng rủi ro, lập kế hoạch kiểm tra xong tiến hành kiểm tra làm rõ
đúng, sai, không bỏ sót, chỉ rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục, xử lý vi phạm.
Ngoài ra, hoạt động kiểm tra thuế không chỉ được thực hiện ở một giai đoạn
trong hoạt động quản lý thuế mà nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quản lý
thuế.
Do vậy công tác kiểm tra thuế là hoạt động không thể thiếu trong công tác quản
lý thuế nhất là trong nền kinh tế thị trường thời kỳ hội nhập.
1.1.3. Phân biệt kiểm tra thuế và thanh tra thuế
* Giống nhau:
- Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với hoạt
động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế, tình hình thực hiện thủ tục hành
chính thuế và chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế để phát hiện kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật về thuế để ngăn chặn xử lý , răn đe nhằm chống thất thu
cho ngân sách nhà nước, đảm bảo thực hiện nghiêm pháp luật về thuế.
* Khác nhau: Sự khác nhau giữa thanh tra và kiểm tra được thể hiện qua hình
dưới đây:
7
Hình 1.1. Sự khác nhau giữa kiểm tra và thanh tra thuế
Kiểm tra thuế
Thanh tra thuế
Kiểm tra thuế được thực hiên tại trụ sở Thanh tra thuế được thực hiện tại trụ sở của
cơ quan thuế và tại trụ sở của người người nộp thuế.
nộp thuế
Thực hiện đối với tất cả đối tượng nộp Thanh tra thuế áp dụng cho các đối tượng
thuế
có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi
kinh doanh rộng cấu trúc tổ chức phức tạp
hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế
Là hoạt động của cơ quan thuế trong Là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên
việc xem xét tình hình thực tế của đối trách làm công tác thanh tra, kiểm tra của
tượng kiểm tra để có nhận xét, đánh giá cơ quan thuế đối với đối tượng bị thanh tra
về tính đúng đắn trong kê khai, nộp nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những
thuế.
hành vi vi phạm pháp luật về thuế
Là hoạt động thường xuyên của cơ Được thực hiện căn cứ vào kế hoạch thanh
quan thuế, kiểm tra về nội dung trong tra hàng năm và thanh tra đột xuất. Thanh
hồ sơ khai thuế, đối chiếu cơ sở dữ liệu tra theo kế hoạch được tiến hành theo kế
của người nộp thuế và tài liệu có liên hoạch đã được phê duyệt. Thanh tra đột
quan nhằm để phát hiện các trường hợp xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan,
kê khai chưa đầy đủ để đề nghị người tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp
nộp thuế giải trình hoặc kê khai bổ luật về thuế, thanh tra để giải quyết khiếu
xung
nại, tố cáo, chia, tách, sát nhập hợp nhất,
giải thể, phá sản, cổ phần hóa hoặc theo yêu
cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các
cấp và Bộ trưởng Bộ tài chính
Biện pháp thực hiện : Chỉ kiểm tra hồ Áp dụng biện pháp mạnh hơn (tạm giữ tang
sơ thuế đơn thuần, thực hiện trong thời vật, tài liệu…), thời gian thực hiện dài hơn
gian ngắn
so với kiểm tra.
8
1.1.4. Đặc điểm kiểm tra thuế
Thứ nhất, đối tượng và nội dung kiểm tra thuế rất rộng về đối tượng, phạm vi và
lĩnh vực đa ngành nghề. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của các tổ
chức và cá nhân trên mọi lĩnh vực, ngành nghề đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật
thuế.
Thứ hai, kiểm tra thuế là công tác khó khăn, phức tạp, nhạy cảm vì đụng chạm
trực tiếp đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế. Chính vì thế để bảo vệ lợi ích vật chất
của mình, che giấu các hành vi trốn thuế ở mức độ tinh vi, người nộp thuế thường tìm
mọi hình thức cản trở, kể cả mua chuộc, cám dỗ, cạm bẫy, dùng mọi thủ đoạn để đối
đầu tạo sức ép, áp lực gây khó khăn cho công tác kiểm tra của cơ quan thuế.
Thứ ba, công tác kiểm tra thuế trong cơ chế thị trường đòi hỏi cao về năng lực
trình độ chuyên sâu, chuyên nghiệp của cán bộ thuế làm công tác kiểm tra, kỹ năng
kiểm tra phân tích nguyên nhân và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, văn hoá ứng xử
của cán bộ thuế làm công tác kiểm tra.
Người cán bộ thuế ngoài việc phải nắm chắc, hiểu sâu các luật thuế, cập nhật
thường xuyên các văn bản hướng dẫn có điều chỉnh bổ xung trong quá trình thực hiện,
còn phải am hiểu chế độ kế toán để đọc và phân tích báo cáo tài chính, các chuẩn mực
kế toán, pháp luật thuế, kỹ năng tin học, kỹ năng đánh giá rủi ro và phải nắm bắt được
bản chất các hoạt động kinh tế của đối tượng kiểm tra và các mối liên hệ liên quan
ràng buộc đến các hoạt động kinh tế phát sinh.
Thứ tư, hoạt động kiểm tra được thực hiện theo một quy trình cụ thể.
Quy trình hóa hoạt động kiểm tra thuế được hiểu là việc xây dựng và chuẩn hóa
trình tự thực hiện các bước công việc trong hoạt động kiểm tra thuế và trách nhiệm
thực hiện các bước công việc đó của từng bộ phận, từng cán bộ tham gia quy trình.
Quy trình hóa hoạt động kiểm tra là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, hàng
đầu của cơ quan thuế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, đáp ứng những yêu
cầu trong điều kiện thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp nói riêng và thực hiện đổi mới
quản lý thuế nói chung.
1.2. Căn cứ, mục tiêu, nguyên tắc kiểm tra thuế với doanh nghiệp
1.2.1. Căn cứ kiểm tra thuế
Căn cứ quy định tại Điều 77, Luật Quản lý thuế và kiểm tra theo cơ chế quản lý
rủi ro quy định tại khoản 4, Điều 1, Luật bổ sung sửa đổi một số điều của Luật quản lý
9
thuế. Cơ quan thuế dựa trên số liệu phân tích rủi ro và thông tin từ NNT để lập Kế
hoạch kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế và Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại
trụ sở NNT.
Hàng năm cơ quan thuế cấp trên giao nhiệm vụ kiểm tra thuế cho cơ quan thuế
cấp dưới với số lượng người nộp thuế dựa trên tiêu chí tỷ lệ số người nộp thuế hoạt
động đang quản lý thuế cho 5 (năm) trường hợp: kiểm tra từ hồ sơ khai thuế; kiểm tra
theo dấu hiệu vi phạm; kiểm tra hoàn thuế; kiểm tra theo kế hoạch, chuyên đề; và kiểm
tra khác.
1.2.2. Mục tiêu của kiểm tra thuế
Mục tiêu của kiểm tra thuế là nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các
trường hợp vi phạm pháp luật thuế đảm bảo công bằng xã hội và hiệu lực quản lý thuế.
Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp người nộp thuế và cơ quan thuế thực hiện
nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách đảm bảo thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành thuế.
Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật thuế
của người nộp thuế nhằm phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý
những mặt tiêu cực.
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra thuế, cơ quan thuế các cấp có
thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm
bảo sự công bằng trong việc thực hiện luật thuế.
Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ, hỗ trợ người nộp
thuế nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị mình khi thực hiện luật quản lý thuế.
1.2.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Nguyên tắc kiểm tra là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành động
mà các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức, cán bộ, kiểm tra viên phải tuân theo
trong quá trình hoạt động kiểm tra.
Các nguyên tắc hoạt động kiểm tra chỉ đạo và chi phối mối quan hệ trong kiểm
tra nhằm đảm bảo cho hoạt động kiểm tra đạt được mục đích đề ra.
Mục tiêu của kiểm tra thuế là phát huy nhân tố tích cực, ngăn ngừa, xử lý những
sai phạm gây tổn thất tới lợi ích của Nhà nước.
Để đạt được mục tiêu đã đề ra thì hoạt động kiểm tra thuế cần tuân thủ những
nguyên tắc sau:
10
Thứ nhất, nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Nguyên tắc này đòi hỏi cơ quan quản lý thuế, cán bộ, công chức làm công tác
kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật
quy định.
Đây là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra; nâng cao
hiệu lực của công tác kiểm tra thuế; ngăn ngừa tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu
hóa hoạt động kiểm tra thuế.
Thứ hai, nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi hoạt động kiểm tra thuế phải tuân thủ các quy tắc
về đạo đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, không
được sai lệch, bóp méo sự việc dẫn đến kết luận không đúng thực tế phát sinh.
Nguyên tắc chính xác đòi hỏi chủ thể kiểm tra phải nhận thức đúng đắn vấn đề,
nội dung kiểm tra; xác định, đánh giá chính xác bản chất của sự việc để kết luận, giúp
cho việc xử lý sai phạm đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan yêu cầu chủ thể kiểm tra thuế phải phản ánh đúng sự vật,
hiện tượng vốn có, tôn trọng sự thật.
Đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc cao
trong công tác kiểm tra thuế. Có trung thực, chính xác, khách quan trong công tác
kiểm tra thuế thì mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của đối tượng kiểm tra, xử lý
đúng người, đứng bản chất sự việc, đúng pháp luật.
Thứ ba, nguyên tắc công khai, dân chủ.
Tính công khai trong kiểm tra thuế thể hiện ở việc chủ thể kiểm tra thuế phải
thông báo đầy đủ, công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định kiểm tra, tiếp xúc công
khai với các đối tượng liên quan và công bố công khai kết luận kiểm tra.
Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn trọng
quần chúng, lấy dân làm gốc. Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải coi trọng việc
tiếp nhận, thu thập thông tin, ý kiến của đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối
tượng kiểm tra được trình bày ý kiến, tâm tư quan điểm của mình.
Thứ tư, không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra.
Việc cơ quan chức năng tổ chức tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh là cần
thiết nhưng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng được kiểm tra. Nguyên
11
tắc này đòi hỏi phải hạn chế tối đa mức độ ảnh hưởng để tạo điều kiện cho doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, nguyên tắc bảo vệ bí mật.
Trong quá trình kiểm tra, người làm công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề,
nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc
gia. Nếu để lộ cho những đối tượng không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của
quốc gia và doanh nghiệp. Họ chỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền được
biết.
Thứ sáu, nguyên tắc hiệu quả.
Trong lĩnh vực thuế, hiệu quả của công tác kiểm tra không chỉ xét đơn thuần theo
giá trị bằng tiền mà còn thể hiện thông qua hiệu quả thực hiện các chính sách thuế,
phát huy các tác dụng vốn có của mỗi loại thuế đối với sản xuất và đời sống xã hội,
phục vụ công tác quản lý người nộp thuế. Hiệu quả công tác kiểm tra phải được xem
xét trên góc độ hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả chính trị.
Hiệu quả kinh tế: Chi phí kiểm tra là tối thiểu, không ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của đối tượng kiểm tra, thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời các khoản
thu vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
Hiệu quả xã hội: Đề phòng ngăn chặn những thiếu sót, vi phạm, hạn chế thấp
nhất thất thu về thuế, đảm bảo giúp các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách
thuế theo quy định.
Hiệu quả chính trị: Nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế, phát hiện những
nội dung không còn phù hợp, thiếu tính thực tiễn trong quá trình triển khai thực hiện,
tính đồng bộ không cao trong các văn bản pháp luật về thuế, điều đó dẫn đến việc triển
khai thực hiện gặp phải khó khăn, kiến nghị cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung kịp
thời để không ngừng hoàn thiện chính sách thuế.
1.3. Quy trình, nội dung, phương pháp kiểm tra thuế với DN NQD
1.3.1. Quy trình kiểm tra thuế
1.3.1.1. Quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
12
Hình 1.2. Sơ đồ khái quát quy trình kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
Dữ liệu khai
thuế
Thuế phải
nộp
Phân tích chi tiết
So sánh,
đánh giá,
chọn lọc
TKT nghi vấn
bất thường
Có
Yêu cầu giải
trình, bổ sung
Chấp nhận giải
trình, bổ sung
TTHT
KK&KTT
Có
Không
Không
Kết thúc
Kiểm tra tại
trụ sở NTT
Thanh tra
Bước 1: Kiểm tra hồ sơ khai thuế
a. Kiểm tra bằng phương pháp thủ công
- Công chức thuế thực hiện kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ khai thuế, đối
chiếu với các cơ sở dữ liệu về NNT và tài liệu có liên quan về NNT, so sánh với dữ
liệu của NNT có cùng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực kinh doanh giống nhau để phân
tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn đến
việc khai sai làm thiếu thuế hoặc có hành vi trốn thuế, gian lân thuế.
- Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra thuế phải nhận xét
hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình.
13
- Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác
của các thông tin, tài liệu; chưa phát hiện dấu hiệu rủi ro thì bản nhận xét hồ sơ khai
thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.
- Đối với các hồ sơ khai thuế qua đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có nội
dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần xác
minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được
giảm, số tiền thuế được hoàn... công chức kiểm tra thuế phải báo cáo trưởng bộ phận
kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị người nộp
thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
b. Kiểm tra bằng phần mềm ứng dụng
- Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức
kiểm tra sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế để kiểm tra gán điểm
cho từng tiêu chí; theo đó ứng dụng sắp xếp người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo
từng tiêu chí rủi ro và đưa ra nhận xét, cảnh báo đối với từng tiêu chí; đồng thời ứng
dụng sắp xếp người nộp thuế theo mức độ rủi ro tổng thể của toàn bộ tiêu chí theo thứ
tự từ rủi ro cao đến rủi ro thấp giúp cho việc phân loại người nộp thuế (hồ sơ khai
thuế) theo mức độ rủi ro về thuế. Riêng đối với thuế thu nhập cá nhân thì áp dụng
phần mềm quản lý thuế TNCN để phát hiện rủi ro trong hồ sơ khai thuế TNCN, cá
nhân có thu nhập từ 2 nơi trở lên chưa được khấu trừ thuế, không tự quyết toán thuế
theo quy định.
- Công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế sắp xếp theo mức độ rủi ro và
in nhận xét, cảnh báo rủi ro đối với từng người nộp thuế trên hệ thống.
- Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của từng người nộp thuế được in ra từ hệ thống,
công chức kiểm tra tiếp tục xem xét, đối chiếu hồ sơ khai thuế để bổ sung nhận xét
(nếu có) vào mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình.
- Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) chưa phát hiện rủi ro, chưa có dấu
hiệu vi phạm thì công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế chưa có rủi ro từ hệ
thống và trình trưởng bộ phận kiểm tra ký duyệt để lưu hồ sơ kiểm tra.
- Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro thấp thì công chức kiểm tra
in nhận xét hồ sơ khai thuế để trình trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu hồ sơ mà không
14
phải ban hành thông báo, trừ trường hợp có chỉ đạo của trưởng bộ phận kiểm tra, thủ
trưởng cơ quan thuế hoặc có những dấu hiệu nghi vấn cần phải làm rõ.
- Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa: bản nhận
xét hồ sơ khai thuế có cảnh báo rủi ro về thuế thì công chức kiểm tra thuế in thông báo
người nộp thuế theo thứ tự rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo cáo trưởng bộ phận kiểm
tra trình thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc
bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Bước 2: Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế
- Thời hạn người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi
trong thông báo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận thông
báo của cơ quan Thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện).
- Người nộp thuế có thể gửi văn bản giải trình hoặc trực tiếp đến làm việc tại trụ
sở cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải trình
hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan Thuế, công chức kiểm tra
thuế phải lập biên bản làm việc theo mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Sau khi người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu đầy đủ theo
yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm
tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt để lưu hồ
sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu cùng với hồ sơ kiểm tra.
- Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà
không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo
trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phát hành thông báo yêu cầu
người nộp thuế khai bổ sung (theo mẫu số 02/QTKT ban hành kèm theo quy trình).
Thời hạn khai bổ sung là mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo
yêu cầu khai bổ sung.
- Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải
trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình,
khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ
quan thuế:
15