Ngữ văn 8
TUẦN 19 - Tiết 73, 74 – Văn NHỚ RỪNG (Thế Lữ)
A. MỤC TIÊU:
- Kiến thức: Giúp HS cảm nhận được niềm khát khao tự do mãnh liệt, nỗi chán ghét sâu sắc cái thực tại tù túng, tầm thường, giả dối được thể hiện trong
bài thơ qua lời con hổ bò nhốt ở vườn bách thú, thấy được bút pháp lãng mạn đầy truyền cảm của nhà thơ.
- Kó năng: Rèn luyện kó năng tìm hiểu, phân tích để thấy cái hay, cái đẹp của một bài thơ mới thời kì 1930-1945.
- Thái độ: Giáo dục lòng yêu q tự do, khơi gợi khát vọng vươn tới cái cao cả, đẹp đẽ; vượt lên trên cái thấp hèn, tầm thường, giả dối.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Soạn bài + Tìm hiểu thêm về Thơ Mới.
- Học sinh: Trả lời các câu hỏi 1,2,3 tr.7 SGK tập 2.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
* Kiểm tra:
Kể tên bài, tên tác giả những văn bản đã học ở HKI.
* Bài mới:
Giới thiệu bài: Bên cạnh dòng văn học hiện thực phê phán giai đoạn 1930-1945, dòng văn học lãng mạn cũng phát triển mạnh mẽ. Trong đó, phong trào
Thơ Mới đã đem đến cho thơ ca Việt Nam những nét mới, nét đẹp đặc sắc mà tiêu biểu là bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ.
Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I. Đọc, tìm hiểu chú thích và bố cục
II. Phân tích:
Hướng dẫn đọc:
Đoạn1,4,5 giọng nuối tiếc, căm giận.
Đoạn 2,3 giọng mạnh mẽ.
Bổ sung:
Thơ mới tự do, phóng khoáng, linh hoạt (không hạn
đònh số câu, số chữ) hơn thơ cũ.
Phong trào Thơ Mới ra đời và phát triển mạnh mẽ
trong giai đoạn 1932-1945, sau đó đi vào bế tắc (đào
sâu cái “tôi” bế tắc).
Cho biết nội dung chính của mỗi đoạn thơ.
Đọc bài thơ.
Đọc chú thích () tr.5,6 SGK.
Đoạn1,4 : Cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bò nhốt.
Đoạn 2,3 : Cảnh núi rừng hùng vó, nơi con hổ ngự trò
những “ngày xưa”
Đoạn 5 : Lời nhắn gửi của con hổ với núi rừng xưa.
GV soạn: Lê phú Tấn
1
Ngữ văn 8
1. Tâm sự của con hổ:
Tâm trạng của con hổ được thể hiện qua hai
cảnh tượng:
- Cảnh vườn bách thú, nơi con hổ bò nhốt,
“tầm thường, giả dối” và hình ảnh con hổ “bò
nhục nhằn tù hãm”, bò làm “thứ đồ chơi”.
- Cảnh núi rừng, nơi con hổ ngự trò những
“ngày xưa”, hùng vó, hoang vu, bí hiểm, lớn
lao phi thường và hình ảnh con hổ oai phong
lẫm liệt là “chúa tể của muôn loài”.
Qua hai cảnh tượng tương phản đó, ta hiểu
được tâm sự của con hổ trong tâm trạng căm
uất, ngao ngán trước hiện tại và tiếc nuối, nhớ
nhung quá khứ. Đó chính là tâm trạng của nhà
thơ lãng mạn đồng thời cũng là tâm trạng
chung của người dân mất nước lúc bấy giờ.
2. Nghệ thuật:
- Tràn đầy cảm hứng lãng mạn.
- Có biểu tượng thích hợp, đẹp đẽ để thể
hiện chủ đề.
- Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú.
- Ngôn ngữ thơ giàu chất tạo hình.
III. Tổng kết: Ghi nhớ tr.7 SGK.
Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của chúa
sơn lâm như thế nào?
Những từ ngữ, hình ảnh nào miêu tả được cảnh núi
rừng hoang vu, hùng vó và vẻ oai phong lẫm liệt của
chúa sơn lâm?
Trong đoạn 3 hiện lên mấy cảnh? Phân tích vẻ đẹp
của từng cảnh.
Ta hiểu được tâm sự của con hổ như thế nào? Tâm sự
của con hổ có gì gần gũi với tâm sự người Việt Nam
đương thời?
Cảm hứng lãng mạn được thể hiện trong bài thơ như
thế nào?
Vì sao tác giả mượn “lời con hổ ở vườn bách thú”?
Nhận xét về nhạc điệu của bài thơ.
Đánh giá chung về bài thơ.
- đáng chán, đáng khinh, đáng ghét, “không dời nào
thay đổi”, “tầm thường”, “giả dối”
- bóng cả, cây già, gió gào ngàn, nguồn hét núi, tấm
thân như sóng cuộn nhòp nhàng, mắt thần quắc
- Đoạn 3 là một bộ tranh tứ bình: cảnh “đêm vàng”
diễm ảo, cảnh “ngày mưa” dữ dội, cảnh “bình
minh” tươi sáng, cảnh “chiều lênh láng máu” vừa
rực rỡ vừa bi tráng
- Căm uất, ngao ngán trước thực tại; nuối tiếc quá
khứ; cũng là tâm trạng của người dân Việt Nam mất
chủ quyền lúc bấy giờ.
- Hướng về thế giới mộng tưởng lớn lao, phi thường
+ cảm xúc chán ghét, uất ức, xót xa.
- Để tiện nói lên một cách đầy đủ, sâu sắc tâm sự u
uất của một lớp người lúc bấy giờ.
* Hướng dẫn tự học: 1. Bài vừa học: - Học ghi nhớ + tác giả, tác phẩm. 2. Bài sắp học: “Ông đồ”- Trả lời các câu 1,2 tr.10 SGK.
GV soạn: Lê phú Tấn
2
Ngữ văn 8
TUẦN 19 - Tiết 75 CÂU NGHI VẤN
A. MỤC TIÊU:
- Kiến thức: Giúp học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn.
- Kó năng: Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu khác; nắm vững chức năng chính của câu nghi vấn: dùng để hỏi.
- Thái độ: Chú ý việc sử dụng câu nghi vấn thích hợp.
B. CHUẨN BỊ:- Giáo viên: Soạn bài.
- Học sinh: Trả lời câu hỏi phần I tr.11 SGK.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
* Kiểm tra: Câu ghép là câu như thế nào? Cho ví dụ.
* Bài mới: Giới thiệu bài: Câu ghép mà ta đã được học là kiểu câu dựa vào cấu trúc để phân loại. Người ta còn phân loại câu theo mục đích nói.
Một trong những kiểu câu chia theo mục đích nói là câu nghi vấn.
Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I. Đặc điểm hình thức và chức năng chính:
- Đặc điểm hình thức: có những từ nghi vấn hoặc từ
hay.
- Chức năng chính: dùng để hỏi.
- Dấu kết thúc câu: dấu chấm hỏi.
II. Luyện tập:
1. a. Chò khất tiền … phải không?
b. Tại sao … khiêm tốn như thế?
Tìm hiểu đoạn trích:
“Vẻ nghi ngại … chúng con đói quá?”
Trong đoạn trích, câu nào là câu nghi vấn?
Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là
câu nghi vấn?
Các câu nghi vấn trong đoạn trích trên dùng để
làm gì?
BT1 tr.11,12 SGK.
Đọc đoạn trích.
Các câu nghi vấn:
Sáng ngày người ta đấm u có đau lắm
không?
Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn
khoai?
Hay là u thương chúng con đói quá?
Trong các câu này có các từ nghi vấn:
không, sao và từ hay.
Các câu này dùng để hỏi.
HS trả lời miệng.
GV soạn: Lê phú Tấn
3
Ngữ văn 8
c. Văn là gì? Chương là gì?
d. Chú mình … đùa vui không? Đùa trò gì? Cái gì
thế? Chò Cốc béo xù … ấy hả?
2. Các câu này có từ hay thể hiện ý lựa chọn nên thuộc
kiểu câu nghi vấn. Không thể thay từ hay bằng từ hoặc,
vì nếu thay câu sẽ sai ngữ pháp hoặc biến thành một
kiểu câu khác.
3. Các câu này không phải là câu nghi vấn vì các từ
không, tại sao (câu a,b) chỉ làm chức năng bổ ngữ, các
từ nào, ai (câu c,d) là những từ phiếm đònh.
4. Câu a theo mô hình có … không dùng để thăm hỏi
không cần giả đònh.
Câu b theo mô hình đã … chưa dùng để thăm hỏi cần
có một giả đònh trước đó.
Đặt câu: Bạn có thuộc bài không?
Bạn đã thuộc bài chưa?
5. Câu a từ bao giờ đứng đầu câu để hỏi về thời điểm
của một hành động sẽ diễn ra trong tương lai.
Câu b từ bao giờ đứng cuối câu để hỏi về thời điểm
của một hành động diễn ra trong quá khứ.
6. Câu a đúng vì nhìn một sự vật ta có thể nhận đònh
nặng hay nhẹ.
Câu b sai vì chưa biết giá thì không thể biêt là đắt
hay rẻ.
BT2 tr.12 SGK.
BT3 tr.13 SGK.
BT4 tr.13 SGK.
BT5 tr.13 SGK.
BT6 tr.13 SGK
HS trả lời miệng.
HS thảo luận nhóm.
(mỗi một BT)
* Hướng dẫn tự học:
1. Bài vừa học:- Học ghi nhớ - Xem lại BT. 2. Bài sắp học: “Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh”
GV soạn: Lê phú Tấn
4
Ngữ văn 8
Tuần 19 - Tiết 76 VIẾT ĐOẠN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỤC TIÊU:
- Kiến thức; Giúp học sinh biết cách sắp xếp ý trong đoạn văn thuyết minh cho hợp lí.
- Kó năng: Rèn viết đoạn văn thuyết minh.
- Thái độ: Chú ý viết đoạn văn mạch lạc.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Soạn bài + Ghi bảng phụ.
- Học sinh: Trả lời những câu hỏi phần I tr.13,14 SGK.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
* Kiểm tra:
Có những cách trình bày đoạn văn nào?
Cách sắp ý của từng cách.
* Bài mới:
Giới thiệu bài: Khi viết bài văn thuyết minh, các em chưa chú ý tách đoạn cũng như chưa chú ý sắp xếp ý trong đoạn khiến nội dung của văn bản chưa
rõ ràng. Cần trình bày một đoạn văn trong văn bản thuyết minh như thế nào? Ta hãy cùng nhau tìm hiểu.
Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I. Đoạn văn trong văn bản thuyết minh:
Ghi nhớ tr.15 SGK.
1. Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh:
Đoạn a tr.14 SGK.
Đoạn b tr.14 SGK.
Nêu cách sắp xếp các câu trong đoạn.
2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn:
Đoạn a tr.14 SGK.
Đoạn b tr.14 SGK.
Đoạn a: Câu chủ đề là câu 1 – Các câu sau bổ sung
thông tin cho câu chủ đề.
Đoạn b: Từ ngữ chủ đề là “Phạm Văn Đồng” – Các
câu trong đoạn cung cấp thông tin theo lối liệt kê các
hoạt động đã làm.
Đoạn văn a trình bày lộn xộn Cần trình bày lần
lượt từng bộ phận: ruột bút, vỏ bút,… (có thể tách
thành 2,3 đoạn).
GV soạn: Lê phú Tấn
5
Ngữ văn 8
II. Luyện tập:
1. Viết đoạn giới thiệu trường em:
Gợi ý:
a. Mở bài: Trường em nằm ở đâu? Tên gì?
Được thành lập năm nào?
b. Kết bài: Cảm nghó của em: yêu q
trường, không bao giờ quên trường.
2. Viết đoạn có câu chủ đề.
3. Viết đoạn giới thiệu bố cục sách Ngữ văn 8:
Gợi ý:
Có 3 phần: Lời nói đầu, Bài học, Mục lục.
Mỗi bài học gồm các nội dung:
- Mục tiêu cần đạt.
- Phân môn Văn gồm: Văn bản, Đọc – hiểu
văn bản
- Phân môn Tiếng Việt và Tập làm văn gồm:
Nội dung bài học và Luyện tập.
- Các bài đọc thêm.
BT 1 tr.15 SGK.
BT 1 tr.15 SGK.
BT 1 tr.15 SGK.
Đoạn văn b trình bày lộn xộn Cần lần lượt trình
bày các phần: phần đèn có bóng đèn, đui đèn, dây
điện, công tắc; phần chao đèn; phần đế đèn – Nên
tách thành 3 đoạn.
HS trả lời miệng.
Tổ 1 và tổ 2 cử đại diện trình bày.
Tổ 3 và tổ 4 cử đại diện trình bày.
* Hướng dẫn tự học:
1. Bài vừa học:- Học ghi nhớ.- Xem lại BT. 2. Bài sắp học: “Quê hương”- Trả lời các câu 1,2,3 tr.18 SGK.
GV soạn: Lê phú Tấn
6
Ngữ văn 8
Tuần 20 – Tiết 77 QUÊ HƯƠNG Tế Hanh
A. MỤC TIÊU:
- Kiến thức: Cảm nhận được vẻ đẹp tươi sáng, giàu sức sống của một miền biển được miêu tả trong bài thơ và tình cảm quê hương đằm thắm của tác giả.
- Kỹ năng : Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ.
- Thái độ : Yêu quý quê hương mình.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên : Băng ngâm thơ, 02 câu trắc nghiệm (câu 1,5 – trang 120, 121).
- Học sinh : Đọc và tìm hiểu kỹ bài thơ.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
* Kiểm tra : Đọc thuộc bài thơ “Ông đồ” ? Tác giả Vũ Đình Liên. Phân tích hình ảnh ông đồ ở khổ thơ 1,2 và 3,4. So sánh? Nghệ thuật nội dung chính.
* Bài mới:
Vào bài: Từ thơ của Đỗ Trung Quân “Quê hương mỗi người chỉ một … sẽ không lớn nổi thành người”.
Quê hương là nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh… năm 18 tuổi (từ Quảng Ngãi) ra Huế học ông đã làm nên bài thơ này.
Nội dung chính Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
GV soạn: Lê phú Tấn
7
Ngữ văn 8
I.Đọc và tìm hiểu bố cục:
II. Phân tích:
1. Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh
cá:
- Bằng nghệ thuật so sánh và ẩn dụ, nhà
thơ đã miêu tả phong cảnh thiên nhiên tươi
sáng cùng cảnh ra khơi đánh cá hứng khởi
và dạt dào sức sống.
- Hình ảnh cánh buồm trắng căng gió biển
là biểu tượng đẹp, là linh hồn của làng
chài.
2. Cảnh thuyền đánh cá trở về:
- Với cánh miêu tả vừa chân thực vừa lãng
mạn, nhà thơ giúp người đọc nhận ra một
cảnh lao động rộn ràng với niềm vui thu
hoạch, vẻ đẹp khoẻ mạnh của người dân
Bài thơ “Quê hương” là sự mở đầu đầy ý nghóa cho
nguồn cảm hứng về quê hương của Tế Hanh.
Bài thơ viết theo thể 8 chữ (như “Nhớ rừng”) mới xuất
hiện trong thơ mới có hình thức tự do, độ ngắn dài
không hạn đònh, gieo vần liền với sự hoán vò bằng trắc
đều đặn.
Hướng dẫn đọc: Đọc mẫu, hướng dẫn học sinh tìm hiểu
bố cục:
- 2 câu đầu: Giới thiệu chung về làng tôi.
- 6 câu tiếp theo: Cảnh thuyền chài ra khơi đánh cá.
- 8 câu tiếp theo: Cảnh thuyền đánh cá về bến.
- Khổ cuối: Nỗi nhớ khôn nguôi của tác giả.
Câu hỏi: Hai câu thơ đầu tác giả giới thiệu về quê
hương mình như thế nào?
Sáu câu thơ tiếp theo, nhà thơ nói gì về cảnh đoàn
thuyền ra khơi? Hình ảnh nào nổi bật nhất?
- Phân tích hình ảnh so sánh (con tuấn mã) và các động
từ mạnh (hăng, phăng, vượt).
- Phân tích cái hay của câu thơ: “Cánh buồm giương
to… thâu góp gió”.
- Cho hs đọc khổ 3, 4. Hai khổ thơ này có nhiều hình
ảnh đẹp: “Nhờ ơn trời biển lặng cá đầy ghe”, một lời
cảm tạ trời đất vì mỗi lần ra khơi là mỗi lần cái chết
cận kề với sự sống, đó chính là niềm vui to lớn lúc trở
về. Hình ảnh trai tráng và con thuyền được đặc tả như
thế nào?
- Phân tích cái hay của câu thơ “Dân chài… xa xăm”.
Hãy so sánh với những h/ảnh ở đầu bài thơ (hăng hái…
nằm im…)
Đọc chú thích * (trang 17)
“Nhớ con sông quê hương”- Tế Hanh.
- Đọc bài thơ – tìm hiểu chú thích và bố cục.
2 câu thơ đầu giới thiệu vò trí đòa lí, đặc
điểm nghề nghiệp.
“Trời trong… con thuyền… cánh buồm”.
“Biển xao động nôn nao chiều con nước. Làng
như thuyền chờ đợi buổi ra khơi”. (Tế Hanh)
Lối so sánh thú vò, vẻ đẹp lãng mạn cánh
buồm trắng căng gió biển bỗng trở nên lớn lao,
thiêng liêng thơ mộng là biểu tượng của linh
hồn làng chài. “Nhờ ơn trời… biển lặng… cá đầy
ghe”
Cái hay của câu thơ “Dân chài… xa xăm”.
Sóng, gió, nắng, nước biển in dấu trên làn da…
GV soạn: Lê phú Tấn
8
Ngữ văn 8
chài và con thuyền thấm đẫm vì muối mặn
của biển khơi.
3.Tình cảm của tác giả:
Chân thành, tha thiết
4.Những nét đặc sắc về nghệ thuật:
- Biểu cảm kết hợp với miêu tả.
- Sáng tạo nhiều hình ảnh thơ đặc sắc.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ (trang 18)
- Phân tích 4 câu thơ kết.
- Phân tích những nét những nét đặc sắc về nghệ thuật
của bài thơ.
hình ảnh vừa chân thực vừa lãng mạn: bức
tượng khoẻ khoắn giàu sức sống của người dân
chài…
*HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1. Bài vừa học: - Học thuộc lòng và tập đọc diễn cảm bài thơ. - Nắm vững nghệ thuật, nội dung chính
2. Bài sắp học: “Khi con tu hú” - Trả lời các câu hỏi 1, 2, 3/20
Tuần 20 – Tiết 78 KHI CON TU HÚ (Tố Hữu)
A. MỤC TIÊU:
Kiến thức: Giúp học sinh cảm nhận được lòng yêu cuộc sống, niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến só cách mạng trẻ tuổi đang bò giam
cầm được thể hiện bằng hình ảnh gợi cảm.
Kỹ năng : Cảm thụ thơ lục bát.
Thái độ : Yêu thích tự do, lòng say mê vẻ đẹp thiên nhiên và kính trọng các chiến só cách mạng.
B. CHUẨN BỊ:Giáo viên : Hai câu trắc nghiệm, bảng phụ. Học sinh : Đọc và tìm hiểu kỹ bài thơ.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
GV soạn: Lê phú Tấn
9
Ngữ văn 8
* Kiểm tra: Đọc thuộc bài thơ “Quê hương”. Tác giả? Nghệ thuật nội dung chính.
* Bài mới: Vào bài: Nhà thơ Tố Hữu đang say mê lí tưởng, yêu đời và hoạt động cách mạng với niềm vui phơi phới thì bò bắt giam trong nhà lao Thừa phủ.
Tố Hữu đã viết: “Cô đơn thay là cảnh thân tù – Tai mở rộng và lòng nghe rạo rực – Tôi lắng nghe tiếng đời lăn náo nức – Ở ngoài kia vui sướng biết bao nhiêu!”
(“Tâm tư trong tù”). Bài thơ “Khi con tu hú” cũng viết trong giai đoạn này (1939).
GV soạn: Lê phú Tấn
10
Ngữ văn 8
I. Đọc-tìm hiểu chú thích bố cục:
II. Phân tích:
1. Cảnh đất trời vào hè trong hồn người
tù cách mạng: (6 câu đầu)
Sáu câu thơ lục bát mở ra một thế giới
rộn ràng tràn trề nhựa sống. (nhiều hình
ảnh tiêu biểu của mùa hè được đưa vào
bài thơ). Tiếng chim tu hú đã mở ra tất
cả, bắt nhòp tất cả: mùa hè rộn ràng âm
thanh, rực rỡ màu sắc, ngọt ngào hương
vò, bầu trời khoáng đạt, tự do… trong cảm
nhận của người tù.
2. Tâm trạng của người tù cách mạng:
(4 câu thơ cuối)
Đoạn thơ với cách ngắt nhòp bất
thường, cách dùng những từ ngữ mạnh,
từ ngữ cảm thán, tất cả như truyền đến
đọc giả cái cảm giác ngột ngạt cao độ,
niềm khao khát cháy bỏng muốn thoát ra
khỏi cảnh ngục tù, trở về với cuộc sống
Diễn giảng mở rộng: Con đường thơ của Tố Hữu hầu như
bắt đầu cùng với con đường cách mạng. Thơ của ông đã đem
lại sức mạnh tinh thần cho thế hệ trẻ.
“Ồ, vui quá! Rộn ràng trên vạn nẻo.
Bốn phương trời và sau dấu muôn chân.
Cũng như tôi tất cả tuổi đang xuân.
Chen gió nhẹ trong gió đầy ánh sáng”.
(“Hy vọng”)
-? Nhận xét về thể lục bát của bài thơ.
-? Bố cục:
+ 6 câu đầu: Cảnh đất trời vào hè trong tâm tưởng người tu
cách mạng.
+ 4 câu cuối: Tâm trạng người tù cách mạng.
- Em hiểu như thế nào về nhan đề bài thơ.
-? Vì sao tiếng chim tu hú tác động mạnh mẽ đến tâm hồn
nhà thơ như vậy?
-? Qua 6 câu thơ đầu, em thấy mùa hè như thế nào? (âm
thanh, màu sắc, hình ảnh…)
-? Câu thơ nào miêu tả cảnh mùa hè?
-? Cảnh sắc mùa hè có phải là cảnh nhìn trực tiếp không?
Câu thơ nào thể hiện điều đó? (Ta nghe hè dậy…)
-? Phân tích tâm trạng của người tù cách mạng trong phòng
giam.
-? Hãy so sánh 2 câu thơ miêu tả tiếng chim tu hú ở đầu và
cuối bài thơ. (“gọi bầy” khác với “kêu”)
từ tiếng gọi bầy trở thành tiếng kêu, tiếng chim tu hú như
khoan vào lòng người những cảm giác ngột ngạt, tù túng.
Niềm khao khát càng lúc càng dâng cao như tiếng đòi tự do
- Đọc chú thích * (trang 19)
- Đọc bài thơ.
- Thể thơ lục bát: nhòp nhàng, uyển chuyển, linh
hoạt.
- Tìm hiểu chú thích, bố cục bài thơ
- Đọc 6 câu thơ đầu.
”Khi con tu hú” vế phụ của một câu (câu chưa
trọn vẹn) gợi mở mạch cảm xúc cho toàn bài. Giá
trò hoán dụ, giá trò liên tưởng... Tiếng chim tu hú là
tín hiệu của mùa hè rực rỡ, sự sống tưng bừng, trời
cao lồng lộng, tự do. Tiếng chim đã tác động mạnh
mẽ đến tâm hồn người tù.
”vào hạ”: “Trời nhẹ dần lên cao hồn tôi tựa
như cánh chim, vờn đôi cánh mềm, lặng nghe tiếng
chốn nao bình yên”.
- Đọc 4 câu thơ cuối:
Ở câu thơ đầu tiếng chim tu hú gọi bầy gợi nên
cảnh tượng trời đất vào hè bao la rộng mở, câu kết
tiếng chim kêu làm người tù thấy bực bội, uất ức,
đau khổ... ở cả hai câu tiếng chim tu hú là tiếng gọi
tha thiết của tự do...
- “cảnh”: đẹp, dạt dào sức sống.
- “tình” : sôi nổi sâu sắc, da diết.
GV soạn: Lê phú Tấn
11
Ngữ văn 8
bên ngoài.
3. Những nét đặc sắc về nghệ thuật:
Thể thơ lục bát mềm mại, uyển
chuyển linh hoạt. Bài thơ liền mạch,
giọng điệu tự nhiên khi tươi sáng,
khoáng đạt, khi dằn vặt u uất, rất phù
hợp với cảm xúc thơ.
IV/ Tổng kết:
* Ghi nhớ (trang 20)
mãnh liệt.
-? Những nét đặc sắc nghệ thuật?
- Cho hs làm bài tập trắc nghiệm (10, 15/ 122, 123).
V. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1. Bài vừa học: 2. Bài sắp học: “Câu nghi vấn” (tiếp theo)
- Học thuộc lòng và tập đọc diễn cảm bài thơ. - Trả lời các câu hỏi a, b, c, d, e /21
- Nắm vững nghệ thuật, nội dung chính?
- Viết đoạn văn ngắn khoảng 5 dòng bắt đầu bằng “Khi con tu hú” để tóm tắt nội dung bài thơ.
Tuần 20 – Tiết 79 CÂU NGHI VẤN (tt)
A.MỤC TIÊU:
Kiến thức: Hiểu rõ câu nghi vấn không chỉ dùng để hỏi mà còn dùng để câu khiến, khẳng đònh, phủ đònh, đe doạ, bộc lộ tình cảm, cảm xúc...
Kỹ năng : Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với tình huống giao tiếp.
B. CHUẨN BỊ: Bảng phụ ghi bài tập 2, trắc nghiệm câu 19, 20 (Trang 125)
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
*Kiểm tra: Thế nào là câu nghi vấn? Chức năng của câu nghi vấn? Khi viết câu nghi vấn kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
* Bài mới:Vào bài: Câu nghi vấn không phải lúc nào cũng được dùng để hỏi ( và kết thúc bằng dấu chấm hỏi), mà ngoài chức năng chính là dùng để hỏi,
câu nghi vấn còn có nhiều chức năng khác...
Nội dung chính Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I.Những chức năng khác:
Bài tập: Tìm câu nghi vấn
a. Hồn ở đâu bây giờ?
+ Cho học sinh đọc các bài tập, bài a, b, c,
d, e và nêu các câu hỏi.
- Trong những đoạn trích trên, câu nào là
- Đọc các bài tập và trả lời các câu hỏi theo
đònh hướng của giáo viên.
- Biết thêm những chức năng khác ngoài
GV soạn: Lê phú Tấn
12
Ngữ văn 8
(dùng để bộc lộ cảm xúc, tình cảm)
b. Mày đònh nói cho cha mày nghe đấy à? (đe doạ)
c. Có biết không? ... lính đâu? Sao bây dám để cho nó
chạy xồng xộc vào đây như vậy? Không còn phép tắc
gì nữa à? (đe dọa)
d. Cả đoạn. (khẳng đònh)
e. Con gái tôi vẽ đây ư? Chả lẽ lại đúng là nó? Cái
con mèo hay lục lọi ấy! (bộc lộ tình cảm, cảm xúc)
*Ghi nhớ: (trang 22)
II.Luyện tập: Bài tập 1 (trang 22)
a. “Con người đáng kính ấy bây giờ cũng theo gót
Binh Tư để ăn ư?” (tình cảm, cảm xúc, sự ngạc
nhiên).
b. Trong cả khổ thơ, chỉ riêng “Than ôi!” không phải
là câu nghi vấn.
c. Sao ta không ngắm sự biệt li theo tâm hồn một
chiếc lá nhẹ nhàng rơi. (ý cầu khiến, bộc lộ tình cảm,
cảm xúc).
d. Ôi! Nếu thế thì còn đâu là bóng bay? (phủ đònh,
bộc lộ tình cảm, cảm xúc).
Bài tập 2 (trang 23)
a. Sao cụ lo xa quá thế? Tội gì bây giờ nhòn đói mà
tiền để lại? (phủ đònh)
- Ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu?
(phủ dònh)
b. Cả đàn bò giao cho thằng bé không ra người ra
ngợm ấy chăn dắt làm sao? (băn khoăn, ngần ngại)
c. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu
tử? (khẳng đònh)
d. “Thằng bé kia, mày có việc gì? Sao lại đến đây mà
câu nghi vấn?
- Câu nghi vấn trong những đoạn trích
trên có dùng để hỏi không? Nếu không
dùng để hỏi thì dùng để làm gì?
- Nhận xét về dấu kết thúc của những câu
nghi vấn trên? (có phải bao giờ cũng là
dấu chấm hỏi không?)
+ Hình thành cho học sinh phần ghi nhớ.
+ Cho học sinh đọc từng đoạn trích a, b, c,
d, và trả lời các câu hỏi:
- Trong những đoạn trích trên, câu nào là
câu nghi vấn?
- Những câu nghi vấn đó được dùng để
làm gì?
+ Treo bảng phụ cho học sinh đọc từng
bài và trả lời từng bài theo các câu hỏi:
- Trong những đoạn trích trên, câu nào là
câu nghi vấn? Đặc điểm hình thức nào cho
biết đó là câu nghi vấn?
- Những câu nghi vấn đó dùng để làm gì?
- Trong những câu nghi vấn đó, câu nào
có thể thay thế được câu nghi vấn mà có ý
nghóa tương đương?
chức năng để hỏi của loại câu nghi vấn.
Đọc phần ghi nhớ.
- Chú ý các loại dấu câu kèm với mỗi chức
năng (dấu chấm, chấm than, chấm lửng).
- Đọc từng bài tập và trả lời theo đònh hướng
của giáo viên như phần nội dung chính.
GV soạn: Lê phú Tấn
13
Ngữ văn 8
*HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 1. Bài vừa học - Thuộc kỹ phần ghi nhớ. 2. Bài sắp học: “Thuyết minh về một phương pháp”(cách làm)
Tuần 20 – Tiết 80 THUYẾT MINH VỀ MỘT PHƯƠNG PHÁP (cách làm)
A.MỤC TIÊU:
- Kiến thức: Giúp học sinh biết cách thuyết minh một phương pháp, một cách làm thí nghiệm.
- Kỹ năng : Biết làm bài văn thuyết minh về một phương pháp.
- Thái độ : Yêu thích thuyết minh một phương pháp, một thí nghiệâm.
B.CHUẨN BỊ:
- GV: Vật dụng làm đồ chơi, tìm hiểu cách làm một vài đồ chơi thông dụng, cách nấu một vài món ăn quen thuộc.
- HS: Tìm hiểu cách làm một vài đồ chơi thông dụng, cách nấu một vài món ăn quen thuộc.
C.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
* Kiểm tra:
- Khi làm bài văn thuyết minh cần xác đònh điều gì?
- Các ý trong đoạn văn được sắp xếp như thế nào?
- Làm bài tập 1 (trang 14)
* Bài mới: Vào bài: Các em đã biết thuyết minh về một đồ dùng, một thể loại văn học. Hôm nay, ta tìm hiểu thêm về cách thuyết
minh về một phương pháp.
Nội dung chính Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
GV soạn: Lê phú Tấn
14
Ngữ văn 8
I.Giới thiệu một phương pháp (cách làm):
a. Cách làm đồ chơi “em bé đá bóng” bằng
quả khô.
b. Cách nấu canh rau ngót với thòt lợn nạc.
*Ghi nhớ: SGK trang 26
II.Luyện tập:
Bài tập 1 trang 26:
Dàn ý:
a.Mở bài: Giới thiệu khái quát về trò chơi.
b.Thân bài:
- Số người chơi.
- Dụng cụ chơi.
- Cách làm, luật chơi.
- Yêu cầu đối với trò chơi.
c. Kết bài: Cảm nhận của mình đối với trò
chơi.
Bài tập 2 trang 26:
- Cách đặt vấn đề: Bài viết đưa ra số liệu trang
in hàng năm trên thế giới để từ đó thấy được
mức độ khổng lồ của núi tư liệu mà con người
cần phải nghiên cứu, tìm hiểu.
- Bài viết giới thiệu một cách đọc nhanh nhất:
không đọc theo hàng ngang mà mắt luôn
chuyển động theo đường dọc từ trên xuống
dưới. Cách đọc này giúp ta nhìn toàn bộ những
thông tin trong trang sách, đọc toàn bộ bài viết
và tiếp thu toàn bộ nội dung.
Cho học sinh đọc văn bản và trả lời các câu
hỏi:
- Khi cần thuyết minh cách làm một đồ vật, hay
cách nấu một món ăn, may quần áo... người ta
thường nêu những nội dung gì? Cách làm được
trình bày theo trình tự nào?
Hình thành cho học sinh phần ghi nhớ.
Hãy tự chọn một đồ chơi, trò chơi quen thuộc
và lập dàn bài thuyết minh cách làm, cách chơi
trò chơi đó?
Yêu cầu trình bày rõ ràng mạch lạc.
Gợi ý để học sinh có thể chọn các trò chơi: cờ
ca-rô, kéo co, chuyền chanh bằng miệng, đổ
nước chai...
Bài tập 2 trang 26:
Cho học đọc bài giới thiệu và hỏi:
- Hãy chỉ ra cách đặt vấn đề, cách đọc và đặc
biệt là nội dung và hiệu quả của phương pháp
đọc nhanh được nêu trong bài.
Các số liệu trong bài có ý nghóa gì đối với việc
giới thiệu phương pháp đọc nhanh?
-Đọc 2 văn bản ở trang 24, 25 và trả lời.
Người ta thường nêu những nội dung:
1. Nguyên vật liệu.
2. Cách làm.
3. Yêu cầu thành phẩm.
-Mỗi nhóm tự chọn 1 trò chơi thảo luận nhóm
viết vào giấy và cử đại diện trình bày.
-Các bạn trong lớp nhận xét và góp ý.
-Đọc văn bản “Phương pháp đọc nhanh”, trả lời
các câu hỏi theo đònh hướng của giáo viên như
phần nội dung chính.
-Đọc lại ghi nhớ.
GV soạn: Lê phú Tấn
15
Ngữ văn 8
- Số liệu trong bài: có tác dụng thuyết minh
cho tác dụng của phương pháp đọc nhanh.
* HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
GV soạn: Lê phú Tấn
16
1. Bài vừa học: 2. Bài sắp học: “Tức cảnh Pác Bó”
- Thuộc kỹ phần ghi nhớ. - Soạn các câu hỏi 1, 2, 3 (trang 29).
- Xem lại các dạng bài tập.
Tuần 21 - Tiết 81 – Văn TỨC CẢNH PÁC BÓ (Hồ Chí Minh)
A.MỤC TIÊU:
- Kiến thức: Giúp HS cảm nhận được niềm vui thích thật sự của HCM trong những ngày gian khổ ở Pác Bó; qua đó, thấy
được vẻ đẹp tâm hồn của Bác, vừa là một chiến síay mê cách mạng, vừa như một “khách lâm tuyền” ung dung sống hoà với thiên
nhiên, hiểu được giá trò độc đáo của bài thơ.
- Kó năng: Rèn kó năng cảm thụ, phân tích thơ trữ tình thất ngôn tứ tuyệt được viết trực tiếp bằng tiếng Việt.
- Thái độ: Giáo dục lòng yêu kính Bác.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Soạn bài.
- Học sinh: Trả lời các câu 1,2,3 tr.29 SGK.
C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
* Kiểm tra:
Đọc thuộc bài thơ “Khi con tu hú”.
Nêu vài nét tiêu biểu về tác giả.
Nêu nội dung chính của bài thơ.
*Bài mới:
Giới thiệu bài: “Thú lâm tuyền”, một tình cảm thanh cao của các triết nhân, hiền giả từ bỏ công danh tìm đến cuộc sống
ẩn dật chốn núi rừng. Còn Bác Hồ của chúng ta thì “thú lâm tuyền” là như thế nào? Ta hãy tìm hiểu điều đó qua bài thơ “Tức
cảnh Pác Bó” của Bác.
Nội dung Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I. Đọc và tìm hiểu chú thích :
II. Phân tích:
1. “Thú lâm tuyền” của Bác Hồ :
Những câu thơ có giọng khẩu khí, pha chút
hóm hỉnh cho thấy niềm vui thích thực sự của
Bác khi được sống giữa núi rừng quê hương dù
hoàn cảnh sống và điều kiện làm việc hết sức
khó khăn, gian khổ.
2. Cái “sang” của cuộc đời cách mạng:
Người xưa tìm đến thú lâm tuyền vì bất lực
trước thực tế xã hội. Còn Bác sống hoà nhòp với
thiên nhiên nhưng vẫn nguyên vẹn cốt cách
chiến só cách mạng.
Lối sống thanh cao, khí tiết trong thú lâm tuyền
của Bác không hề tiêu cực mà là một biểu hiện
“sang trọng” của cuộc đời người cách mạng.
Chữ “sang” kết thúc bài thơ có thể xem là
chữ “thần”, là “nhãn tự” đã kết tinh và toả sáng
tinh thần toàn bài.
III. Tổng kết:
Ghi nhớ tr.30 SGK.
Qua bài thơ ta biết được cuộc sống của Bác ở
Pác Bó có những khó khăn nào? Nhận xét về
giọng điệu của bài thơ, có thể nói bài thơ thuộc
loại thơ gì? Giọng thơ này biểu hiện được tâm
trạng nào của Bác? Tại sao Bác có niềm vui
thích như vậy?
“Thú lâm tuyền” của Nguyễn Trãi trong bài
Côn Sơn ca và ở Bác có gì giống và khác
nhau?
Vì sao Bác lại thấy cuộc sống gian khổ đó
“thật là sang”?
Chữ sang ở đây có ý nghóa gì?
Bài thơ thuộc thể thơ gì? Kể tên một số bài thơ
thuộc thể thơ này mà em đã học. Cách dùng từ
ngữ của bài thơ này như thế nào? Bài thơ cho
thấy Bác là người như thế nào?
Đọc bài thơ và chú thích () tr.28 SGK.
Cuộc sống của Bác ở Pác Bó khó khăn về nhiều
mặt: ăn, ở, điều kiện làm việc.
Nhòp thơ 4/3 tạo cảm giác nhòp nhàng về nền
nếp sinh hoạt; các từ ngữ “sẵn sàng”, “thật là
sang” được sử dụng với giọng hóm hỉnh thể
hiện niềm vui thích đối với cuộc sống giữa núi
rừng.
Giống: hoà mình với núi rừng, gió trăng một
cách thích thú.
Khác: Người xưa tìm đến núi rừng vì bất lực
trước thực tế xã hội; Bác sống với núi rừng vì
điều kiện hoạt động của công việc cách mạng và
trong điều kiện đó Bác tìm thấy được niềm vui.
Với những niềm vui tìm thấy được trong gian
khổ tạo một nét đẹp cho cuộc đời hoạt động cách
mạng một biểu hiện “sang trọng”.
Thể thơ tứ tuyệt (Cảnh khuya, Sông núi nước
Nam, Bánh trôi nước,…)
Từ ngữ được dùng trong bài thơ thật bình dò- Bác
rất yêu thiên nhiên, lạc quan.
* Hướng dẫn tự học:
1. Bài vừa học: 2. Bài sắp học: “Câu cầu khiến”
- Học ghi nhớ + xem bài ghi. - Trả lời các câu hỏi phần I tr.30,31 SGK.
- Học thuộc bài thơ.
Tuần 21 – Tiết 82 CÂU CẦU KHIẾN
A. MỤC TIÊU:
- Kiến thức: Giúp học sinh hiểu được đặc điểm hình thức của câu cầu khiến. Phân biệt câu cầu khiến với các kiểu câu
khác.
- Kỹ năng : Nắm vững chức năng của câu cầu khiến. Biết sử dụng câu cầu khiến phù hợp với tình huống giao tiếp.
- Thái độ : Ý thức sử dụng câu cầu khiến đúng chỗ.
B. CHUẨN BỊ: - GV: Bảng phụ, trắc nghiệm câu 9, 11, 13 trang 129, 130. - HS:
Tìm hiểu câu cầu khiến.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
* Kiểm tra : - Bài : Câu ghép (tiếp theo). - Cho biết câu nghi vấn có những chức năng gì ? cho ví dụ.
* Bài mới: Giới thiệu bài: Câu cầu khiến có đặc điểm hình thức như thế nào và chức năng gì?
Nội dung chính Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
I/Đặc điểm hình thức và chức năng:
Bài tập 1 trang 30:
a. Câu cầu khiến:
- Thôi đừng lo lắng. (khuyên bảo)
- Cứ về đi. (yêu cầu)
- Đi thôi con. (yêu cầu)
- Hướng dẫn học sinh đọc bài tập 1/30 và trả lời các câu hỏi.
- Trong những đoạn trích trên câu nào là câu cầu khiến? Đặc
điểm hình thức nào cho ta biết đó là câu cầu khiến?
- Câu cầu khiến trong những đoạn trên dùng để làm gì?
- Bài tập 2/30, 31:
+ Yêu cầu học sinh đọc to những câu mẫu, sau đó giáo viên
- Đọc bài tập 1/30 và trả lời các câu hỏi
- Chức năng của câu a dùng để trả lời câu
hỏi.
- Chức năng của câu b dùng để đề nghò,
ra lệnh.
- Đọc ghi nhớ trang 31.
Bài tập 2 trang 30, 31:
- Cách đọc câu “Mở cửa”. Phát âm với giọng
được nhấn mạnh hơn (câu cầu khiến).
* Ghi nhớ trang 31:
II/Luyện tập:
Bài tập 1/ 31:
- Đặc điểm hình thức:
a. Có “hãy” b. Có “đi” c. Có “đừng”
- Nhận xét và thêm bớt về chủ ngữ:
Câu a: vắng chủ ngữ “Lang Liêu”.
Câu b: Chủ ngữ là ‘’ông giáo’’
Câu c: Chủ ngữ ‘’chúng ta’’
Bài tập 2 trang 32:
- Có những câu cầu khiến sau:
a. Thôi, im cái điệu hát mưa dầm sụt sùi đó đi.
(vắng chủ ngữ, từ ngữ cầu khiến “đi”).
b. Các em đừng khóc. (có chủ ngữ ngôi thứ hai
số nhiều, có từ “đừng”).
c. Đưa tay cho tôi mau! (vắng chủ ngữ, không
có từ cầu khiến, chỉ có ngữ điệu cầu khiến).
Bài tập 3 trang 32:
+ (a) vắng chủ ngữ ,(b) có chủ ngữ vì vậy có ý
cầu khiến nhẹ hơn, tình cảm hơn.
có thể đọc lại nếu học sinh đọc chưa đúng ngữ điệu.
+ Cách đọc “Mở cửa” trong câu a và b có gì khác nhau?-
Chức năng của mỗi câu.
- Hướng dẫn học sinh hình thành ghi nhớ.
- Cho học sinh đọc bài tập 1/ 31.
- Đặc điểm hình thức nào để cho biết những câu trên là câu
cầu khiến?
- Nhận xét về chủ ngữ của những câu trên? Thử thêm bớt
hoặc thay đổi chủ ngữ xem ý nghóa các câu trên thay đổi như
thế nào?
- Đọc bài tập 2: Yêu cầu học sinh xác đònh câu cầu khiến và
nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghóa cầu
khiến giữa những câu đó.
- Hãy so sánh hình thức và ý nghóa của 2 câu cầu khiến
trong bài tập 3/ 32.
- Đọc bài tập 1 trang 31.
- Câu b bỏ chủ ngữ (không lòch sự).
- Câu c thay “chúng ta” bằng “các anh”
(thay đổi ý nghóa cơ bản).
- Đọc bài tập 2.
- Nhận diện câu cầu khiến, phân biệt sự
khác nhau về hình thức giữa các câu đó.
- Đọc 2 câu a và b (bài tập 3 trang 32) so
sánh hình thức và ý nghóa 2 câu đó.
* HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1. Bài vừa học: 2. Bài sắp học: “Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh”
- Học ghi nhớ. - Đọc và nghiên cứu bài mẫu “Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn”
- Laøm baøi taäp 4, 5 trang 32.
Tuần 21 – Tiết 83 THUYẾT MINH VỀ MỘT DANH LAM THẮNG CẢNH
A. MỤC TIÊU:
- Kiến thức: Giúp học sinh biết cách thuyết minh một danh lam thắng.
- Kỹ năng : Quan sát, tìm hiểu nghiên cứu và viết bài giới thiệu về một danh lam thắng cảnh.
- Thái độ : Yêu thích và trân trọng những danh lam thắng cảnh của quê hương, đất nước.
B. CHUẨN BỊ: - GV: Tranh về Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn.
- HS: Tìm hiểu lòch sử hình thành, đặc điểm của một vài danh lam thắng cảnh của quê hương mình.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
* Kiểm tra : - Khi cần thuyết minh về cách làm một đồ vật (hay nấu một món ăn, may quần áo...) người ta thường nêu những nội dung gì?
* Bài mới: Vào bài: Để thể hiện lòng yêu quê hương đất nước ...
Nội dung chính Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học
sinh
I.Giới thiệu một danh lam thắng cảnh:
Bài giới thiệu về “Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn”
1. Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn là 2 di tích nằm giữa lòng
Hà Nội.
2. Cần có những kiến thức về vò trí, diện tích, độ nông sâu,
quang cảnh thiên nhiên xung quanh, nét đặc biệt về di tích đó.
3. Muốn có những tri thức trên ta phải đọc sách, tra cứu, quan
sát, hỏi han...
4. Bài viết thiếu phần mở bài, chỉ mới đề cập đến phần lòch sử
ra đời.
5. Phương pháp thuyết minh ở đây là nêu đònh nghóa rồi giải
thích.
* Ghi nhớ: SGK/ 34
II.Luyện tập:
Bai tập 1 trang 35:
Dàn ý
- Giáo viên đưa tranh về Hồ Hoàn Kiếm và đền
Ngọc Sơn.
- Hướng dẫn học sinh đọc văn bản trang 33 và
hỏi:
1. Bài giới thiệu để giúp em hiểu biết những gì
về Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn.
2. Muốn viết bài giới thiệu 1 danh lam thắng
cảnh như vậy em cần có những kiến thức gì?
3. Làm thế nào để có kiến thức về danh lam
thắng cảnh?
4. Bài viết được sắp xếp theo bố cục, thứ tự
nào?
- Theo em bài này có sai sót gì về bố cục?
5. Phương pháp thuyết minh ở đây là gì ?
* Hình thành ghi nhớ.
- BT1/ 35: Lập lại bố cục bài giới thiệu “Hồ
Đọc bài giới thiệu và trả lời
các câu hỏi theo đònh hướng ở
phần nội dung chính.
- (4/34) chưa có phần miêu tả
về vò trí, độ rộng, hẹp của hồ,
thiếu miêu tả quang cảnh xung
quanh, cây cối, màu nước, đặc
biệt ở hồ Gươm có một loại rùa
hiếm, vì thế bài viết có phần
khô khan.
- Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc
Sơn là 2 thắng cảnh nổi tiếng ở
Hà Nội. Có một nhà thơ nước
ngoài đã gọi hồ Gươm là chiếc
lẵng hoa xinh đẹp giữa lòng Hà
Nội.
I.Mở bài: Giới thiệu khái quát về “Hồ Hoàn Kiếm và đền
Ngọc Sơn”.
II.Thân bài:
Nêu xuất xứ của hồ, tên hồ, độ rộng hẹp, vò trí của Tháp Rùa,
đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc, miêu tả quang cảnh xung quanh,
cây cối, màu nước, rùa nổi lên...
III.Kết bài: Tình cảm của người Hà Nội đối với 2 thắng cảnh
này.
Bài tập 2 trang 35:
- Từ xa đến gần: hồ rộng có tháp Rùa, góc hồ có đền Ngọc
Sơn; đến gần: có tháp Bút, cầu Thê Húc.
Bài tập 3/ 35:
a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về “Hồ Hoàn Kiếm và đền
Ngọc Sơn”
b. Thân bài:
- Giới thiệu sự tích lòch sử của hồ Gươm
- Giới thiệu về hồ Gươm ngày nay: diện tích , sinh vật, thực
vật tiêu biểu...
- Tác dụng của hồ Gươm đối với môi trường sinh thái, du lòch.
c. Kết bài:
- Khẳng đònh lại giá trò của hồ Gươm.
Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn” một cách hợp lí.
- BT2/ 35: Nếu muốn giới thiệu theo trình tự
tham quan Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn từ
xa đến gần, từ ngoài vào trong thì nên sắp như
thế nào?
Hướng dẫn học sinh thảo luận và nhận xét.
- BT3/ 35: Nếu viết lại bài này theo bố cục 3
phần, em sẽ chọn những chi tiết tiêu biểu nào
để làm nổi bật giá trò lòch sử và văn hoá của di
tích, thắng cảnh?
-BT 4/ 35: Một nhà thơ nước ngoài gọi “Hồ
Gươm là chiếc lẵng hoa xinh đẹp giữa lòng Hà
Nội”.
Em có thể sử dụng câu đó vào phần nào?
- Cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm.
- 2/35: thảo luận nhóm, ghi ra
giấy. Đại diện nhóm trình bày,
lớp nhận xét.
- Trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
* HƯỚNG DẪN TỰ HỌC: 1. Bài vưà học: 2. Bài sắp học: “Ôn tập về văn bản thuyết minh”
Tuần 21 – Tiết 84 ÔN TẬP VỀ VĂN BẢN THUYẾT MINH
A. MỤC TIÊU:
- Kiến thức: Ôn lại khái niệm về văn thuyết minh, hệ thống hoá các tri thức về văn thuyết minh.
- Kỹ năng : Nắm chắc cách làm văn thuyết minh.
- Thái độ : Thích cách làm văn thuyết minh.
B. CHUẨN BỊ: - GV: bảng phụ, trắc nghiệm câu 20/ 132. - HS: ôn lại kiểu bài thuyết minh.
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
*Kiểm tra : Bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
1. Muốn bài giới thiệu về danh lam thắng cảnh cần có những kiến thức gì?
2. Yêu cầu về bố cục và lời văn khi giới thiệu về một danh lam thắng cảnh như thế nào?
* Bài mới: Vào bài: Để giúp các em hệ thống hoá những kiến thức cơ bản khi làm một bài văn thuyết minh...
Nội dung chính Hoạt động của giáo viên Hoạt động của họcsinh
I. Ôn tập lí thuyết:
1. Vai trò và tác dụng: cung cấp cho con người những tri thức
những hiểu biết để con người có thể vận dụng phục vụ lợi ích
của mình.
2. Tính chất: Trình bày tri thức một cách khách quan, chính
xác.
3. Việc chuẩn bò: Người viết cần phải nghiên cứu, tìm hiểu
sự vật, hiện tượng cần thuyết minh, nhất là phải nắm được
bản chất, đặc trưng của chúng và cũng để tránh xa và trình
bày các biểu hiện không tiêu biểu, không quan trọng.
4. Các phương pháp thuyết minh như: nêu đònh nghóa, ví dụ,
liệt kê, dùng số liệu so sánh, đối chiếu, phân tích, phân loại.
II. Luyện tập:
BT 1/ 35:
a. Giới thiệu một đồ dùng trong sinh hoạt hay học tập: xuất
xứ, cấu tạo, công dụng, cách sử dụng và bảo quản.
Hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi.
1. Văn bản thuyết minh có vai trò và tác dụng
như thế nào trong đời sống?
2. Văn bản thuyết minh có những tính chất gì
khác với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm nghò
luận?
3. Muốn làm tốt văn thuyết minh, cần phải
chuẩn bò những gì? Bài văn thuyết minh làm nổi
bật điều gì?
4. Những phương pháp thuyết minh nào thường
được chú ý vận dụng?
BT 1/ 35:
Tái hiện những kiến thức đã học
về văn thuyết minh ở các tiết học
trước để trả lời lần lượt từ câu 1
đến câu 4 trang 35.
b. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh: lòch sử ra đời, cấu
trúc, ý nghóa...
c. Giới thiệu về một tác phẩm: tác giả, hoàn cảnh sáng tác
của tác phẩm, nội dung, ý nghóa.
d. Giới thiệu một cách làm (phương pháp): nguyên liệu, cách
làm, yêu cầu thành phẩm.
BT 2/ 36: Viết đoạn.
Yêu cầu xác đònh luận điểm (như cách làm ở BT 1)
từ luận điểm đó tìm ra luận cứ để làm sáng tỏ luận
điểm.
Hướng dẫn học sinh lập ý và lập dàn bài cho
các đề tập làm văn a, b, c, d.
Tập viết văn theo các đề bài: b, d, g (có thể
làm bài này ở nhà)
Hướng dẫn học sinh trả lời trắc
nghiệm.
Thảo luận tổ (mỗi tổ 2 bàn, quay
lại hội ý, mỗi tổ tuyết minh 1 đề),
viết dàn ý vào giấy và cử đại diện
trình bày trước lớp. Cả lớp nhận
xét và bổ sung.
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
1. Bài vừa học: - Chuẩn bò các đề tập làm văn: b, d, g trang 36 để tuần 23 viết bài hoàn chỉnh.
2. Bài sắp học:* “Ngắm trăng”
- Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.
- Ở bài thơ này em thấy Bác Hồ ngắm trăng trong hoàn cảnh nào? Tâm trạng của Bác?
- Hiệu quả nghệ thuật của 2 câu thơ cuối.
Tuần 22 – Tiết 85 NGẮM TRĂNG (Hồ Chí Minh)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Kiến thức: +Cảm nhận được tình yêu thiên nhiên đặc biệt sâu sắc của Bác Hồ, dù trong hoàn cảnh tù ngục vẫn mở rộng tâm hồn, tìm đến giao
hoà với vầng trăng.
+Hiểu được ý nghóa tư tưởng của bài thơ: từ việc đi đường gian lao đến đường đời, đường cách mạng
- Kỹ năng : Cảm nhận được sức truyền cảm nghệ thuật của bài thơ: bình dò, tự nhiên, chặt chẽ, sâu sắc.
- Thái độ : Yêu kính Bác Hồ – một vò lãnh tụ tài hoa, có nghò lực phi thường, tinh thần lạc quan và yêu thích thiên nhiên.