Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Thực trạng ô nhiễm môi trường, sức khoẻ người lao động và hiệu quả biện pháp can thiệp tại làng nghề tái chế kim loại Văn Môn, Yên Phong, Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
-----------------------*-----------------------

TRẦN VĂN THIỆN

THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG,
SỨC KHOẺ NGƯỜI LAO ĐỘNG
VÀ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP CAN THIỆP
TẠI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ KIM LOẠI
VĂN MÔN, YÊN PHONG, BẮC NINH

LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG
-----------------------*-----------------------

TRẦN VĂN THIỆN

THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG,
SỨC KHOẺ NGƯỜI LAO ĐỘNG
VÀ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP CAN THIỆP
TẠI LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ KIM LOẠI
VĂN MÔN, YÊN PHONG, BẮC NINH
CHUYÊN NGÀNH: Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ: 62 72 03 01


LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Huy Nga
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hạnh

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Tác giả luận án

Trần Văn Thiện


LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận án này, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TS Nguyễn Huy Nga và PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hạnh, là những người thầy
hướng dẫn trực tiếp, đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình
học tập, thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo, Bộ môn Y tế Công cộng, Phòng Đào
tạo sau đại học của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, đã luôn quan tâm, giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo, các cán bộ Bệnh viện Bưu điện, Trung
tâm Y tế lao động Bưu điện, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường đã hỗ trợ kỹ
thuật và tài chính trong quá trình triển khai nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo, các cán bộ Trung tâm Y tế tỉnh Bắc Ninh,

Trung tâm Y tế huyện Yên Phong và TrạmY tế xã Văn Môn đã hỗ trợ tôi trong quá
trình thực hiện nghiên cứu, thu thập số liệu cho luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả thành viên trong các hội đồng khoa học
chấm luận án đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi có thêm kiến thức và hoàn
thiện luận án đạt chất lượng tốt hơn.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cha mẹ, vợ, các con và
các anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp thân thiết, đã hết lòng ủng hộ, động viên, chia
sẻ trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án tốt nghiệp.
Trần Văn Thiện


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ I
 
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. II
 
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... VII
 
ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................... 1
 
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
 
1.1.
  Một số đặc điểm của làng nghề tái chế kim loại ............................................. 3
 
1.2.
  Tình hình ô nhiễm môi trường tại các làng nghề tái chế kim loại ................... 7
 
1.2.1.
 Tình hình ô nhiễm không khí tại các làng nghề tái chế kim loại .............. 8

 
1.2.2.
 Tình hình ô nhiễm nước và đất tại các làng nghề tái chế kim loại ......... 10
 
1.3.
  Tình hình sức khỏe và cơ cấu bệnh tật của người lao động tái chế kim loại . 12
 
1.3.1.
 Tác hại của một số yếu tố ô nhiễm trong tái chế kim loại ...................... 13
 
1.3.2.
 Tình hình sức khỏe, cơ cấu bệnh tật và tai nạn, thương tích của người lao
động tái chế kim loại ............................................................................. 16
 
1.4.
  Các giải pháp cải thiện môi trường và điều kiện lao động làng nghề ........... 19
 
1.4.1.
 Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề .... 19
 
1.4.2.
 Giải pháp quản lý giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề ..... 26
 
1.4.3. Quản lý môi trường ................................................................................ 29
 
1.4.4. Giải pháp vệ sinh và trang thiết bị bảo hộ cá nhân ................................ 33
 
1.4.5. Giải pháp tổ chức lao động và phục hồi sức khoẻ cho người lao động . 35
 
1.5.

  Thông tin chung về làng nghề tái chế kim loại Văn Môn ............................. 36
 
1.5.1.
 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 36
 
1.5.2.
 Đặc điểm kinh tế - xã hội, dân số, lao động, y tế và giáo dục ................ 37
 
1.5.3.
 Tình hình sản xuất của làng nghề ........................................................... 38
 
1.5.4.
 Quy trình sản xuất của làng nghề ........................................................... 39
 
1.6.
  Khung lý thuyết nghiên cứu .......................................................................... 41
 
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 42
 
2.1.
  Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 42
 
_Toc457998899
 


2.2.
  Địa điểm, thời gian và thiết kế nghiên cứu .................................................... 42
 
2.3.

  Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu ............................................ 43
 
2.3.1. Điều tra cắt ngang trước can thiệp ......................................................... 43
 
2.3.2. Nghiên cứu can thiệp cộng đồng và điều tra cắt ngang sau can thiệp ... 44
 
2.3.3. Tóm tắt quy trình nghiên cứu................................................................. 45
 
2.4.
  Nội dung chương trình can thiệp ................................................................... 45
 
2.4.1. Mục tiêu của mô hình ............................................................................ 45
 
2.4.2. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu can thiệp ......................... 46
 
2.4.3. Nội dung và các hoạt động can thiệp của mô hình ................................ 46
 
2.4.4. Tổ chức và điều hành hoạt động can thiệp của mô hình ........................ 50
 
2.5.
  Công cụ và phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 50
 
2.6.
  Quản lý và phân tích số liệu .......................................................................... 59
 
2.6.1. Nhập số liệu ........................................................................................... 59
 
2.6.2. Phân tích số liệu ..................................................................................... 59
 
2.7.

  Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................. 59
 
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 60
 
3.1.
  Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .................................................. 60
 
3.2.
  Thực trạng môi trường lao động trong các cơ sở tái chế kim loại ................. 63
 
3.2.1.
 Điều kiện vi khí hậu................................................................................ 63
 
3.2.2.
 Cường độ tiếng ồn .................................................................................. 64
 
3.2.3.
 Nồng độ bụi trong không khí .................................................................. 64
 
3.2.4.
 Nồng độ hơi/khí độc trong không khí..................................................... 64
 
3.2.5.
 Nồng độ kim loại trong không khí và nước thải công nghiệp ................ 65
 
3.2.6.
 Chất lượng nguồn nước sinh hoạt ........................................................... 67
 
3.2.7.
 Hệ thống xử lý chất thải.......................................................................... 68

 
3.2.8.
 Đánh giá chủ quan của người lao động về môi trường lao động ............ 68
 
3.2.9.
 Thực trạng trang bị và sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân .................. 69
 
3.3.
  Tình hình sức khỏe, cơ cấu bệnh tật và mức độ thấm nhiễm kim loại nặng ở
người lao động ............................................................................................... 72
 


3.3.1.
 Chỉ số hình thể và phân loại sức khoẻ .................................................... 72
 
3.3.2.
 Cơ cấu bệnh tật ....................................................................................... 74
 
3.3.3.
 Mức độ thấm nhiễm kim loại của người lao động tái chế kim loại ........ 80
 
3.3.4.
 Một số vấn đề sức khoẻ thường gặp sau lao động của người lao động tái
chế kim loại ........................................................................................... 81
 
3.3.5.
 Tình hình sức khoẻ của người lao động tái chế kim loại qua phỏng vấn 87
 
3.4.

  Đánh giá hiệu quả can thiệp của mô hình giáo dục, truyền thông và áp dụng
công nghệ xử lý khí thải ................................................................................ 89
 
3.4.1.
 Kết quả can thiệp cải thiện an toàn lao động củangười lao động tại cơ sở
tái chế kim loại ...................................................................................... 96
 
3.4.2.
 Sự thay đổi về sức khoẻ người lao động tái chế kim loại ....................... 98
 
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 102
 
4.1.
  Thực trạng môi trường lao động trong các cơ sở tái chế kim loại tại xã Văn
Môn năm 2013 ............................................................................................. 102
 
4.1.1.
 Chất lượng môi trường không khí ........................................................ 102
 
4.1.2.
 Chất lượng môi trường nước ................................................................ 107
 
4.1.3.
 Điều kiện vi khí hậu.............................................................................. 110
 
4.1.4.
 Ô nhiễm tiếng ồn .................................................................................. 112
 
4.1.5.
 Điều kiện vệ sinh an toàn lao động....................................................... 113

 
4.2.
  Tình hình sức khỏe, cơ cấu bệnh tật và mức độ thấm nhiễm kim loại nặng ở
người lao động tái chế kim loại tại xã Văn Môn năm 2013 ........................ 115
 
4.2.1.
 Phân loại sức khoẻ và cơ cấu bệnh tật ở người lao động tái chế kim loại
............................................................................................................. 115
 
4.2.2.
 Tình hình sức khoẻ của người lao động tái chế kim loại ...................... 116
 
4.2.3.
 Tình hình tai nạn lao động của người lao động tái chế kim loại .......... 119
 
4.2.4.
 Tình trạng thấm nhiễm một số kim loại nặng ở người lao động tái chế
kim loại ................................................................................................ 120
 


4.3.
  Hiệu quả các biện pháp giáo dục, truyền thông và áp dụng công nghệ xử lý
khí thải tiên tiến trong các cơ sở tái chế kim loại tại xã Văn Môn năm 2013 2014

124
 

4.3.1.
 Đánh giá hiệu quả cải thiện chất lượng môi trường lao động trong cơ sở

tái chế kim loại .................................................................................... 125
 
4.3.2.
 Đánh giá hiệu quả cải thiện tình trạng thấm nhiễm kim loại của người lao
động tại cơ sở tái chế kim loại............................................................. 129
 
4.4.
  Hạn chế của nghiên cứu............................................................................... 130
 
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 132
 
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 134
 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ..................... 135
 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 136
 
PHỤ LỤC............................................................................................................ 143
 


i

DANH MỤC VIẾT TẮT
BOD

Nhu cầu Oxy sinh học

COD


Nhu cầu Oxy hoá học

CT

Can thiệp

KGT

Khoảng giá trị từ thấp nhất đến cao nhất

SD

Độ lệch chuẩn
Giá trị trung bình

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1

Lượng sản phẩm tại một số làng nghề tái chế kim loại

4

Bảng 1.2


Các loại sản phẩm của làng nghề tái chế kim loại

5

Bảng 1.3

Tình hình sử dụng lao động tại một số làng nghề tái chế kim
loại

6

Bảng 1.4

Thải lượng ô nhiễm do đốt than tại làng nghề tái chế

9

Bảng 1.5

Một số giải pháp sản xuất sạch hơn có thể áp dụng tại các
làng nghề tái chế kim loại

21

Bảng 2.1

Các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khoẻ trên địa bàn
nghiên cứu


46

Bảng 2.2

Các hoạt động theo dõi và quản lý sức khoẻ người lao động
trên địa bàn nghiên cứu

48

Bảng 2.3

Các biện pháp kỹ thuật nhằm cải thiện vệ sinh môi trường và
an toàn lao động tại cơ sở tái chế kim loại trên địa bàn
nghiên cứu

49

Bảng 2.4

Phương pháp thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá một số
chỉ tiêu môi trường

51

Bảng 2.5

Bảng phân loại tình trạng dinh dưỡng dành cho người trưởng
thành

54


Bảng 2.6

Phân độ tăng huyết áp theo JNC- VII (2003)

55

Bảng 2.7

Phương pháp thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá tình
trạng thấm nhiễm kim loại ở người lao động

57

Bảng 3.1

Quy mô sản xuất của các cơ sở tái chế kim loại trong nghiên
cứu

60

Bảng 3.2

Đặc điểm các cơ sở tái chế kim loại trong nghiên cứu

60

Bảng 3.3

Tuổi và thâm niên làm nghề của người lao động tái chế kim

loại trong nghiên cứu

61

Bảng 3.4

Đặc điểm của người lao động tái chế kim loại trong nghiên
cứu

61

Bảng 3.5

Thực trạng vi khí hậu tại nơi làm việc trong cơ sở tái chế

63


iii

kim loại theo loại công việc
Bảng 3.6

Tiếng ồn tại các vị trí lao động trong cơ sở tái chế kim loại

64

Bảng 3.7

Nồng độ bụi tại các vị trí lao động trong cơ sở tái chế kim

loại

64

Bảng 3.8

Nồng độ hơi/khí độc tại các vị trí lao động trong cơ sở tái
chế kim loại

64

Bảng 3.9

Nồng độ kim loại nặng trong không khí tại cơ sở tái chế kim
loại

65

Bảng 3.10

Nồng độ kim loại nặng trong nước thải tại cơ sở tái chế kim
loại

66

Bảng 3.11

Một số chỉ tiêu chất lượng đánh giá nguồn nước sinh hoạt tại
cơ sở tái chế kim loại


67

Bảng 3.12

Thực trạng xử lý chất thải tại cơ sở tái chế kim loại

68

Bảng 3.13

Kết quả người lao động tự đánh giá điều kiện lao động trong
cơ sở tái chế kim loại

68

Bảng 3.14

Thực trạng trang bị bảo hộ lao động cho người lao động
trong cơ sở tái chế kim loại theo nhóm nghề

70

Bảng 3.15

Số thiết bị bảo hộ lao động mà người lao động được nhận tại
cơ sở tái chế kim loại theo nhóm nghề

70

Bảng 3.16


Tần suất sử dụng thiết bị bảo hộ lao động của người lao
động tại cơ sở tái chế kim loại theo nhóm nghề

71

Bảng 3.17

Chỉ số hình thể của người lao động trong cơ sở tái chế kim
loại theo nhóm nghề

72

Bảng 3.18

Phân loại chỉ số hình thể và sức khoẻ của người lao động
trong cơ sở tái chế kim loại theo nhóm nghề

73

Bảng 3.19

Cơ cấu bệnh tật của người lao động trong cơ sở tái chế kim
loại theo nhóm nghề và chuyên khoa

75

Bảng 3.20

Tỷ lệ nhiễm các bệnh Nội khoa của người lao động trong cơ

sở tái chế kim loại theo nhóm nghề

76

Bảng 3.21

Tỷ lệ mắc các bệnh thần kinh, tâm thần của người lao động
trong cơ sở tái chế kim loại theo nhóm nghề

77


iv

Bảng 3.22

Tỷ lệ gặp các vấn đề liên quan đến ngoại khoa của người lao
động trong cơ sở tái chế kim loại theo nhóm nghề

77

Bảng 3.23

Tỷ lệ nhiễm các bệnh tai-mũi-họng của người lao động trong
cơ sở tái chế kim loại theo nhóm nghề

78

Bảng 3.24


Tỷ lệ nhiễm các bệnh da liễu của người lao động trong cơ sở
tái chế kim loại theo nhóm nghề

79

Bảng 3.25

Tỷ lệ mắc các bệnh răng-hàm-mặt của người lao động trong
cơ sở tái chế kim loại theo nhóm nghề

79

Bảng 3.26

Tỷ lệ nhiễm các bệnh về mắt của người lao động trong cơ sở
tái chế kim loại theo nhóm nghề

80

Bảng 3.27

Nồng độ một số kim loại nặng trong nước tiểu của người lao
động trong cơ sở tái chế kim loại theo nhóm nghề

81

Bảng 3.28

Một số vấn đề sức khoẻ thường gặp sau lao động của người
lao động tại cơ sở tái chế kim loại theo nhóm nghề


81

Bảng 3.29

Một số vấn đề sức khoẻ thường gặp sau lao động của người
lao động tại cơ sở tái chế kim loại theo giới tính

82

Bảng 3.30

Tình trạng nghỉ việc do ốm của người lao động tại cơ sở tái
chế kim loại trong vòng 12 tháng trước điều tra ban đầu theo
nhóm nghề và giới tính

83

Bảng 3.31

Tình trạng rối loạn cơ xương trong vòng 12 tháng trước điều
tra của người lao động tại cơ sở tái chế kim loại theo nhóm
nghề

84

Bảng 3.32

Tình trạng rối loạn cơ xương trong vòng 12 tháng trước điều
tra của người lao động tại cơ sở tái chế kim loại theo giới

tính

84

Bảng 3.33

Tình trạng tai nạn lao động tại cơ sở tái chế kim loại trong
vòng 12 tháng trước điều tra ban đầu theo nhóm nghề và giới
tính

85

Bảng 3.34

Loại chấn thương do tai nạn lao động trong nhóm người lao
động bị tai nạn lao động trong vòng 12 tháng trước điều tra
tại cơ sở tái chế kim loại theo nhóm nghề

86

Bảng 3.35

Loại chấn thương do tai nạn lao động trong nhóm người lao
động bị tai nạn lao động trong vòng 12 tháng trước điều tra

86


v


tại cơ sở tái chế kim loại theo giới tính
Bảng 3.36

Tình hình mắc bệnh cấp tính của người lao động tại cơ sở tái
chế kim loại theo nhóm nghề

87

Bảng 3.37

Tình hình sức khoẻ người lao động tại cơ sở tái chế kim loại
trong vòng 01 tháng trước điều tra theo nhóm nghề

88

Bảng 3.38

Tình hình mắc bệnh mạn tính của người lao động tại cơ sở
tái chế kim loại trong vòng 3 năm trước điều tra theo nhóm
nghề

88

Bảng 3.39

Một số bệnh mạn tính thường gặp ở người lao động tại cơ sở
tái chế kim loại trong vòng 3 năm trước điều tra theo nhóm
nghề

89


Bảng 3.40

Kết quả cải thiện điều kiện vi khí hậu tại các vị trí lao động
trong cơ sở tái chế kim loại

90

Bảng 3.41

Kết quả cải thiện tiếng ồn tại các vị trí lao động trong cơ sở
tái chế kim loại

91

Bảng 3.42

Kết quả cải thiện nồng độ bụi trong không khí tại các vị trí
lao động trong cơ sở tái chế kim loại

92

Bảng 3.43

Kết quả cải thiện nồng độ hơi, khí độc trong không khí tại
các vị trí lao động trong cơ sở tái chế kim loại

93

Bảng 3.44


Kết quả cải thiện nồng độ kim loại nặng trong không khí tại
cơ sở tái chế kim loại

94

Bảng 3.45

Kết quả cải thiện nồng độ kim loại nặng trong nước thải tại
cơ sở tái chế kim loại

94

Bảng 3.46

Kết quả cải thiện môi trường lao động tại các cơ sở tái chế
kim loại có triển khai hoạt động can thiệp theo nhận định của
người lao động

95

Bảng 3.47

Kết quả cải thiện thực trạng trang bị bảo hộ lao động cho
người lao động trong cơ sở tái chế kim loại có triển khai hoạt
động can thiệp

96

Bảng 3.48


Kết quả cải thiện số lượng thiết bị bảo hộ lao động mà người
lao động được nhận tại cơ sở tái chế kim loại có triển khai
hoạt động can thiệp

97

Bảng 3.49

Kết quả cải thiện hành vi sử dụng thiết bị bảo hộ lao động

98


vi

của người lao động tại cơ sở tái chế kim loại có triển khai
hoạt động can thiệp
Bảng 3.50

Kết quả cải thiện hướng dẫn sử dụng bảo hộ lao động đúng
cách cho người lao động tại cơ sở tái chế kim loại có triển
khai hoạt động can thiệp

98

Bảng 3.51

Cơ cấu bệnh tật của người lao động tại cơ sở tái chế kim loại
trước và sau can thiệp


98

Bảng 3.52

Phân loại sức khoẻ người lao động tại cơ sở tái chế kim loại
trước và sau can thiệp

99

Bảng 3.53

Nồng độ kim loại nặng trong nước tiểu của người lao động
tại cơ sở tái chế kim loại trước và sau can thiệp

100

Bảng 3.54

Tình trạng rối loạn cơ xương của người lao động tại cơ sở tái
chế kim loại trước và sau can thiệp

100

Bảng 3.55

Tình trạng nghỉ ốm và tai nạn lao động của người lao động
tại cơ sở tái chế kim loại trong vòng 12 tháng trước điều tra
trước và sau can thiệp


101


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1

Tỷ lệ người lao động được hướng dẫn về sử dụng trang bị bảo

71

hộ lao động tại cơ sở tái chế kim loại theo nhóm nghề
Biểu đồ 3.2

Cơ cấu bệnh tật của của người lao động trong cơ sở tái chế
kim loại

74


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1

Quy trình tái chế kim loại và yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ
người lao động

12


Hình 2

Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải bể mạ

24

Hình 3

Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải xưởng cán

25

Hình 4

Quy trình cô đúc kim loại tại làng nghề Văn Môn

39

Hình 5

Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khoẻ công nhân tái chế kim loại

41

Hình 6

Tóm tắt quy trình nghiên cứu

45


Hình 7

Hệ thống xử lý khí thải lò tái chế kim loại

50


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, kinh tế
nông nghiệp và cuộc sống nông thôn cũng có những bước phát triển đáng kể. Nhiều
ngành nghề sản xuất quy mô nhỏ và vừa đang được khôi phục và phát triển, đã có
tác dụng to lớn trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, vừa lưu giữ truyền
thống và bản sắc văn hóa, vừa tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Các
làng nghề đã thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia như kinh tế cá thể (72%),
tập thể (18%), doanh nghiệp tư nhân (10%), thu hút tới 11 triệu lao động, chiếm
khoảng 30% lực lượng lao động nông thôn. Tỷ lệ thời gian làm việc được sử dụng
lao động trong độ tuổi của khu vực nông thôn là 80% [67]. Tuy nhiên, bên cạnh
những lợi ích mà các làng nghề mang lại thì hoạt động của một số làng nghề cũng
đã gây ra nhiều tác động bất lợi cho môi trường, cảnh quan và đặc biệt là ảnh hưởng
trực tiếp tới sức khỏe của người lao động và cộng đồng dân cư [1].
Bắc Ninh là một tỉnh có rất nhiều làng nghề truyền thống, trong đó xã Văn
Môn, huyện Yên Phong là một trong những làng nghề xuất hiện rất sớm ở Bắc
Ninh, đã từ lâu nổi tiếng với nghề tái chế kim loại từ phế thải. Theo thống kê của
Ủy ban nhân dân xã Văn Môn năm 2011, sản lượng thành phẩm các loại ở làng
nghề đạt hơn 600 tấn/ngày; giải quyết việc làm thường xuyên cho hơn 1.000 lao
động trong và ngoài địa phương. Phát triển tiểu thủ công nghiệp góp phần không
nhỏ trong việc phát triển kinh tế và cải thiện đời sống người dân nơi đây [34]. Cùng

với sự phát triển kinh tế, môi trường làng nghề Văn Môn đang bị ô nhiễm nghiêm
trọng, ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe người dân, mà nguyên nhân chính gây ra
tình trạng này là do sự phát triển làng nghề thiếu bền vững; công nghệ sản xuất lạc
hậu, chưa có sự đầu tư cho hệ thống xử lý chất thải. Mặc dù các cơ quan Nhà nước
nói chung và chính quyền địa phương tỉnh Bắc Ninh nói riêng đã có những giải
pháp tích cực trong công tác bảo vệ môi trường tại làng nghề nhưng vẫn còn nhiều
hạn chế, hiệu quả chưa thực sự cao, tình trạng ô nhiễm môi trường cải thiện còn
chậm chạp. Kết quả quan trắc môi trường tại thôn Mẫn Xá, Văn Môn của Trung tâm
Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh 2011 cho thấy hàm lượng SO2


2

vượt QCVN 05:2009 3,9 lần, nồng độ NO2 cao hơn QCCP tới 3,8 lần do bị ô nhiễm
bởi khí thải từ các lò sản xuất; nước thải có hàm lượng COD cao gấp QCVN
24:2009 2,3 lần, TSS vượt quy chuẩn 4,5 lần, đất và nước có dấu hiệu ô nhiễm kim
loại nặng [40]. Kết quả điều tra sơ bộ cho thấy, tỷ lệ người mắc các bệnh về đường
hô hấp, bệnh da do tiếp xúc nghề nghiệp... cũng như tỷ lệ ốm, nghỉ việc của người
trực tiếp tái chế kim loại cao hơn so với cộng đồng dân cư chung [59], [44].
Tại Việt Nam, và đặc biệt ở xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh,
đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về môi trường và sức khỏe của người lao
động tại các làng nghề nhưng chủ yếu chỉ dừng ở mức độ mô tả thực trạng ô nhiễm
môi trường làng nghề, sức khỏe người lao động. Các nghiên cứu áp dụng mô hình
bao gồm các giải pháp can thiệp khác nhau làm giảm ô nhiễm môi trường và nâng
cao sức khỏe cộng đồng, cũng như đánh giá hiệu quả của các mô hình đó chưa
nhiều. Với các lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu "Thực trạng ô nhiễm môi
trường, sức khoẻ người lao động và hiệu quả biện pháp can thiệp tại làng nghề
tái chế kim loại Văn Môn, Yên Phong, Bắc Ninh" nhằm ba mục tiêu:
1. Đánh giá thực trạng môi trường lao động trong các cơ sở tái chế kim loại tại
xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh năm 2013.

2. Mô tả tình hình sức khỏe, cơ cấu bệnh tật và mức độ thấm nhiễm kim loại
nặng ở người lao động trong các cơ sở tái chế kim loại tại xã Văn Môn,
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh năm 2013.
3. Đánh giá hiệu quả các biện pháp giáo dục, truyền thông và áp dụng công
nghệ xử lý khí thải tiên tiến trong các cơ sở tái chế kim loại tại xã Văn Môn,
huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh năm 2013 - 2014.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Một số đặc điểm của làng nghề tái chế kim loại
Trong quá trình hình thành và phát triển, các làng nghề tái chế kim loại bắt

nguồn từ sự chuyển đổi linh động tại các làng nghề truyền thống có từ lâu đời. Làng
nghề tái chế kim loại chiếm khoảng 6,2% làng nghề cả nước nhưng tập trung chủ
yếu ở các miền Bắc (miền Bắc chiếm 67,8% tổng số làng nghề tái chế kim loại
trong nước) và các tỉnh xung quanh Hà Nội (như Hà Tây cũ: 8, Bắc Ninh: 10, Nam
Định: 9, Hà Nội: 4, Thái Bình: 5) [29].
Qua tìm hiểu công nghệ sản xuất tại các làng nghề tái chế kim loại, có thể
phân thành các nhóm công nghệ sau:
-

Nhóm công nghệ tái chế và gia công các mặt hàng sắt thép.

-

Nhóm công nghệ tái chế các kim loại màu.

Trong những năm gần đây, do được sự hỗ trợ của Nhà nước mà cơ sở hạ tầng

ở các làng nghề có nhiều cải thiện vì vậy các làng nghề tái chế kim loại đang ngày
càng phát triển mạnh mẽ, số hộ gia đình tham gia sản xuất ngày càng tăng, các sản
phẩm sản xuất ra được tiêu thụ cả thị trường trong và ngoài nước. Điển hình cho
loại hình này là làng nghề sắt thép Đa Hội (Bắc Ninh) là làng nghề có truyền thống
sản xuất sắt thép từ hơn 400 năm và gắn liền với người dân Đa Hội qua nhiều thế hệ
và ngày càng phát triển. Trước đây, chỉ có 20% số hộ làng nghề sản xuất sắt thép
theo phương pháp nguội với các sản phẩm đơn giản như dao, cuốc, bản lề, then
cửa,… đến nay có tới gần 95% số hộ làng nghề này. Đa Hội đã trở thành một trung
tâm tiểu thủ công nghiệp chuyên sản xuất các loại sản phẩm cơ khí, xây dựng và
dân dụng từ các loại sắt thép phế liệu [69].
Làng nghề tái chế chì Đông Mai (Hưng Yên) xưa có nghề đúc đồng truyền
thống, nhưng sau đó nghề nay mai một dần do mất thị trường tiêu thụ. Từ năm 1985
– 1986, hàng trăm hộ chuyển sang nấu tái chế chì vì nghề này đem lại lợi nhuận lớn,
nguyên liệu lại rẻ và kỹ thuật đơn giản. Trong thời gian đầu, nghề được phát triển
mạnh, nhưng hiện nay do nhu cầu thị trường giảm, nguồn cung cấp nguyên liệu và
vốn đầu tư hạn chế nên tốc độ xuất có giảm [8].


4

Làng nghề đúc nhôm Bình Yên trung bình tái chế 1.400 tấn nhôm phế liệu
mỗi tháng, với hiệu suất thu hồi khoảng 60%, tổng doanh thu đạt khoảng 53 tỷ
đồng/năm. Với sản lượng trên 75.000 tấn sản phẩm một năm, làng nghề sắt thép Đa
Hội tạo giá trị sản xuất trên 400 tỷ đồng một năm, nộp ngân sách Nhà nước từ 700 –
800 triệu đồng/năm [41].
Bảng 1.1. Lượng sản phẩm tại một số làng nghề tái chế kim loại [56]
Tên làng nghề


Loại sản phẩm chính

Lượng sản phẩm (tấn/năm)

Phôi(đúc):12.000-15.000tấn/năm
Sắt cán (tấm): 450.000 – 500.000
Đa Hội, Bắc Ninh Luyện và tái chế sắt thép
tấn/năm
Lưới, dây thép các loại: 500tấn/năm
Văn Môn, Bắc
Ninh

Sản phẩm đúc nhôm

200 – 250 tấn/năm

Đại Bái, Bắc
Ninh

Sản phẩm đúc đồng: Đồ
thờ cúng, Xoong, chậu

300 – 400 tấn/năm

Vân Chàng, Nam Luyện và tái chế sắt
Định
thép, nhôm, mạ

17.000 tấn/năm


Chỉ Đạo, Hưng
Yên

Sản phẩm đúc chì

300 tấn/năm

Đồng Côi, Nam
Định

Cơ khí nhỏ, phụ tùng xe
đạp

1.400 tấn/năm

Hoạt động của các làng nghề tái chế kim loại đã góp phần tích cực trong việc
tận dụng chất thải để tạo ra những sản phẩm có ích cho xã hội. Vì vậy có vai trò
quan trọng không chỉ đối với phát triển kinh tế nông thôn mà còn góp phần cải thiện
môi trường. Có thể thấy nổi bật trong các hoạt động sau đây:
* Thu gom các loại chất thải
Nguyên liệu sử dụng cho công nghệ tái chế kim loại đều từ phế liệu như sắt
thép, đồng, chì, nhôm phế liệu, vỏ lon bia, nước giải khát; các đồ gia dụng bằng sắt
thép cũ hỏng; các chi tiết máy móc thiết bị cũ hỏng; ac-quy phế thải; vỏ tàu biển, vỏ
ô tô… Việc thu gom các loại chất thải đã góp phần tích cực, đem lại hiệu quả kinh
tế trong quản lý chất thải vì thu gom phế liệu để tái chế lại thành sản phẩm. Kết quả
điều tra một số làng nghề tái chế kim loại điển hình ở các tỉnh phía Bắc cho thấy


5


nhu cầu nguyên nhiên liệu của các làng nghề này tương đối lớn. Làng nghề Vân
Chàng (Nam Định) nhu cầu nguyên liệu lên tới 68.000 tấn/năm, làng nghề Đa Hội
(Bắc Ninh) cần tới 300.000 tấn/năm, làng nghề tái chế chì Đông Mai (Hưng Yên)
tiêu thụ 14 tấn acqui hỏng mỗi ngày để sản xuất 7 – 8 tấn chì thành phẩm [35].
* Tạo ra nhiều loại sản phẩm
Sản phẩm của làng nghề tái chế kim loại rất đa dạng về mẫu mã và phong
phú về chủng loại. Các sản phẩm chính của làng nghề tái chế kim loại như thép dẹt,
thép cuốn, thép dây buộc; đồ gia dụng (cuốc, xẻng, dao, kéo, đinh, kim, búa các
loại); thép kỹ thuật cao; chì, nhôm, đồng...
Bảng 1.2. Các loại sản phẩm của làng nghề tái chế kim loại [33], [40]
Sản phẩm

Lượng (tấn/năm)
Đa Hội

Vân Chàng

Phôi đúc

12.000 – 15.000

-

Thép cán

450.000 – 500.000

210.000

500


100

Đinh các loại
Bào, đục, cưa, bản lề

-

5.000.000 cái

Dụng cụ gia dụng (Xoong, chảo…)

-

11.500.000 cái

500

100.000

Lưới, dây thép, các loại khác…

Do sản xuất nhỏ hộ gia đình, tính tự lập cao và tập trung trong quy mô làng
xã nên rất năng động, linh hoạt từ khâu thu mua nguyên liệu đến tiêu thụ sản phẩm.
Việc tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm hoặc tìm hiểu thị hiếu của người
sử dụng được các làng nghề nắm bắt và tận dụng rất nhanh. Điều này được thể hiện
rất rõ nếu một hộ làm ra sản phẩm mới mà có thị trường tiêu thụ thì ngay lập tức
sản phẩm đó cũng được một số hộ khác tham gia sản xuất.
* Thu hút nguồn lao động và góp phần xóa đói giảm nghèo thông qua thu nhập
ngày càng tăng

Làng nghề tái chế kim loại là một trong những nghề thu hút khá nhiều lao
động, ngoài những lao động tham gia sản xuất trực tiếp tại làng nghề, còn một


6

lượng không nhỏ lao động gián tiếp là những người thu gom phế liệu từ khắp các
tỉnh thành trong cả nước.
Bảng 1.3. Tình hình sử dụng lao động tại một số làng nghề tái chế kim loại [32]
Làng nghề

Lĩnh vực hoạt động

Số hộ % hộ sản Số lao
làm xuất/tổng động
nghề
số hộ (người)

Đa Hội, Bắc Ninh

Tái chế kim loại

1500

95

3090

Vân Chàng, Nam Định


Tái chế kim loại

615

90

2.992

Xuân Tiến, Nam Định

Tái chế kim loại, đồng

2015

85,3

4954

Phước Kiều, Quảng Nam

Tái chế đồng

39

44,8

104

Bao Vinh, Huế


Tái chế kim loại

15

90

45

Cầu Vực, Huế

Tái chế kim loại

58

90

135

Lý Nhân, Vĩnh Phúc

Tái chế kim loại

670

61

1610

Loại hình làng nghề tái chế không chỉ mang lại những lợi ích về xã hội và
môi trường là tạo công ăn việc làm, tận dụng được các phế thải để tái sản xuất, giảm

lượng chất thải phát sinh ra môi trường… mà nó đã và đang góp phần quan trọng
vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nước, đặc biệt là khu vực nông thôn.
Theo chuẩn nghèo của nước ta, các hộ nghèo được xác nhận với mức bình
quân thu nhập khoảng 0,2 triệu đồng/người/tháng trong khi thu nhập của công nhân
làm việc tại cơ sở tái chế khoảng từ 1– 1,5 triệu đồng/người/tháng và như vậy, song
hành với sự phát triển của hoạt động tái chế, thu nhập của người lao động cũng
được tăng lên [67].
* Góp phần giảm từ 15 – 20% khối lượng chất thải rắn đưa đi xử lý/chôn lấp
Các hoạt động tái chế phế liệu tại các làng nghề đã góp phần giảm được chi
phí cho xử lý chất thải rắn tại các đô thị. Ước tính tại thành phố Hà Nội đã tiết kiệm
được 44 tỷ đồng từ hoạt động tái chế, thành phố Hồ Chí Minh tiết kiệm được
khoảng 135 tỷ đồng và Hải Phòng khoảng 33 tỷ đồng [55].
Thời gian vận hành của bãi chôn lấp được kéo dài hơn bởi khối lượng chất
thải rắn đưa đến chôn lấp ít hơn.


7

Giảm thiểu chất thải, tăng cường tái sử dụng và tái chế kim loại hiện là quốc
sách của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và trong thời gian tới.
1.2.

Tình hình ô nhiễm môi trường tại các làng nghề tái chế kim loại
Phần lớn làng nghề Việt Nam đều áp dụng các công nghệ truyền thống và

chủ yếu là lao động thủ công được truyền từ đời này qua đời khác thông qua các thế
hệ con cháu. Trình độ kỹ thuật ở các làng nghề chủ yếu là thủ công, bán cơ khí.
Hoàn toàn chưa có nghề nào áp dụng tự động hóa. Theo điều tra của Viện Khoa học
và Công nghệ môi trường, hầu hết các thiết bị để sản xuất của các làng nghề đều
được chế tạo từ những năm 1950 – 1960 và chủ yếu được mua lại từ các doanh

nghiệp nhà nước đã thanh lý, thải loại hoặc máy móc thiết bị cũ chắp vá từ nhiều
nguồn khác nhau [35]. Tại các làng nghề sắt thép, hầu hết các lò nấu thép thiết bị
nhập khẩu từ Trung Quốc được sản xuất từ năm 1990 trở về trước nên công suất
nhỏ, tiêu tốn điện năng, khó điều chỉnh về cơ, lý tính trong thành phần cấu tạo thép
dẫn đến chất lượng phôi đúc không cao. Đối với làng nghề đúc đồng Đại Bái hiện
có hơn 200 lò đúc đồng, nhôm, đa số thiết kế ống khói của các cơ sở này đều không
đạt tiêu chuẩn, thậm chí có những lò không có ống khói đã làm ảnh hưởng lớn đến
không khí và sức khỏe của người dân [71].
Quy mô sản xuất tại nhiều làng nghề là quy mô nhỏ, khó phát triển vì mặt
bằng sản xuất chật hẹp xen kẽ với khu vực sinh hoạt. Phần lớn các hoạt động kinh tế
nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh làng nghề nói riêng được tổ chức bởi
các hộ gia đình; do các hộ, lao động và thành viên trong hộ thực hiện. Mặc dù ở
nhiều làng nghề đã xuất hiện cơ sở, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh làng nghề
dưới nhiều hình thức khác nhau (tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, trách
nhiệm hữu hạn…), song hộ gia đình vẫn là hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
chủ yếu, chiếm 70% tổng số cơ sở sản xuất [35].
Hơn nữa, các làng nghề hiện nay nhìn chung đều gặp khó khăn về mặt bằng
cho sản xuất. Tại các làng nghề đồng bằng Bắc Bộ, diện tích đất ở bình quân mỗi hộ
chỉ khoảng 150 – 200 m2, nhà ở và nhà xưởng liền kề nhau với mật độ dày đặc. Đa
số các hộ sản xuất kinh doanh ngay trên diện tích đất nhà ở, mặt bằng sản xuất chật


8

hẹp. Ở những làng nghề phát triển như Mẫn Xá, Đa Hội (Bắc Ninh); Vân Chàng
(Nam Định); Vũ Hội, Nguyên Xá (Thái Bình) gần 100% số hộ ngành nghề sử dụng
nhà ở, sân, vườn làm nơi sản xuất hoặc chứa vật tư, nguyên nhiên liệu, sản phẩm,
thậm chí cả chất thải [7]. Quy mô sản xuất của các hộ càng mở rộng, mật độ lò
xưởng càng cao thì sự cộng hưởng phát thải ô nhiễm càng gia tăng.
1.2.1. Tình hình ô nhiễm không khí tại các làng nghề tái chế kim loại

Ô nhiễm môi trường không khí là khi trong không khí có chất lạ hoặc có sự
biến đổi quan trọng trong thành phần không khí gây tác động có hại hoặc gây ra sự
khó chịu (sự tỏa mùi khó chịu, sự giảm tầm nhìn xa do bụi). Trong các chất ô nhiễm
trên, các tác giả thường chọn khí SO2, CO, NO2, bụi lơ lửng là chỉ điểm cho mức độ
ô nhiễm không khí [60], [61].
Ô nhiễm môi trường không khí tại các làng nghề tái chế kim loại có nguồn
gốc chủ yếu từ đốt nhiên liệu và sử dụng các nguyên vật liệu, hóa chất trong dây
chuyền công nghệ sản xuất. Than là nhiên liệu chính được sử dụng phổ biến ở các
làng nghề và thường là than chất lượng thấp. Đây là loại nhiên liệu gây phát sinh
lượng lớn bụi và các khí ô nhiễm. Tái chế kim loại đòi hỏi nhu cầu nhiên liệu cao
cho các lò nấu nhôm, chì và là ngành sản xuất có thải lượng ô nhiễm lớn nhất do sử
dụng than. Do đó, khí thải ở các làng nghề thường chứa nhiều thành phần các chất ô
nhiễm không khí như bụi, CO, CO2, NOx, SO2, chất hữu cơ bay hơi. Ngoài ra, ô
nhiễm môi trường không khí còn do hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải và
do sinh hoạt hàng ngày, trong đó nguồn gây ô nhiễm do sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp là chủ yếu [67].
Ở các làng nghề tái chế kim loại (Đa Hội, Vân Chàng, Xuân Tiến) tiêu thụ
lượng than cao hơn so với các làng nghề tái chế giấy (Dương Ổ), đồng thời phát
sinh một lượng lớn bụi và các khí thải độc hại. Lượng than tiêu thụ ở làng nghề sắt
thép Đa Hội là 270.000 tấn/năm cao gấp 35,5 lần so với lượng than tiêu thụ ở làng
nghề tái chế giấy Dương Ổ; hàm lượng bụi, CO, SO2, NO2, THC ở làng nghề Đa
Hội cũng cao và gấp trên 30 lần so với làng nghề Dương Ổ.


9

Bảng 1.4. Thải lượng ô nhiễm do đốt than tại làng nghề tái chế (Tấn/năm) [67]
Lượng
than


Bụi

CO

Đa Hội - Bắc Ninh

270.000

2.457

81

Vân Chàng - Nam Định

42.280

384,75 12,68 453,2

Xuân Tiến - Nam Định

250.000

2,28

0,075

7.606

69,21


2,28

Làng nghề

Dương Ổ - Bắc Ninh

SO2

NO2

2.894,4 2.359,8

THC
14,88

369,5

2,33

2,68

2,19

0,014

81,54

66,48

0,42


Ngoài ô nhiễm không khí do đốt nhiên liệu thể hiện ở các thông số ô nhiễm
như bụi, SO2, CO, NOx…, quá trình tái chế kim loại còn gây phát sinh các khí độc
như hơi axit, kiềm, oxit kim loại (PbO, ZnO, Al2O3) từ khâu tẩy rửa, làm sạch bề
mặt kim loại và mạ.
Theo Trần Thị Kim Chung (2005) [11] ở làng nghề tái chế sắt thép Đa Hội,
môi trường không khí tại khu vực các hộ gia đình sản xuất có hàm lượng bụi cao
hơn TCCP 12 lần và cao hơn TCCP 6 lần (tại cơ sở cán thép). Ngoài ra, các khu vực
sản xuất còn bị ô nhiễm nhiệt, nhiệt độ không khí vượt quá nhiệt độ môi trường
(36,50C) là 4 - 50C. Có những khu làm việc, nhiệt độ lên tới 420C, vượt TCCP 100C.
Nguyễn Kiên Dũng và cs. (2007) [16] thấy tại khu công nghiệp Hương Canh
(Vĩnh Phúc) nồng độ bụi vượt từ 7,1 đến 8,1 lần so với TCCP.
Nghiên cứu của Nguyễn Khắc Hải và cs. (2004) [21] cho thấy công nhân
luyện kim đang phải làm việc trong môi trường có điều kiện vi khí hậu bất lợi cho
sức khoẻ: nhiệt độ không khí ở các công đoạn dao động 30- 340C (60% mẫu đo
vượt TCCP). Độ ẩm không khí dao động 68- 80% (25% mẫu đo không đạt TCCP).
Tốc độ gió dao động từ 0,4- 1,5 m/s (98% mẫu đo không đạt TCCP). Tỷ lệ công
nhân phải làm việc trong môi trường nóng và ẩm là 50- 90%; phải tiếp xúc với hơi
khí độc từ 60- 80%. Nồng độ bụi môi trường tại các vị trí làm việc dao động 0,3036,0 mg/m3 (50% mẫu đo vượt TCCP). Nồng độ bụi hô hấp tại các vị trí làm việc


×