Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần ALPHA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 98 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
--------------------------------------------

TRƯƠNG HỒNG NGỌC

ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng ứng dụng)

HÀ NỘI – NĂM 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố
trong bất kỳ tài liệu nghiên cứu khác có liên quan đến đề tài.

Tác giả

Trương Hồng Ngọc


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc và các thầy cô giáo
Học viện Công nghệ bưu chính viễn thông, những người đã tạo điều kiện để tôi


hoàn thành tốt khóa học.
Đồng thời, cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Khoa Quốc tế và Đào tạo
Sau Đại học, đặc biệt là TS Trần Thị Hòa người trực tiếp hướng dẫn nghiên cứu
khoa học.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp tại Công ty Cổ phần Alpha
tạo mọi thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ Tôi trong quá trình thu thập thông tin cũng như
các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu này.
Mặc dù đã rất cố gắng, do còn hạn chế về thời gian và kinh nghiệm, những
vấn đề trình bày trong bản luận văn này chắn chắn khó tránh khỏi những sai sót, rất
mong nhận được sự đóng góp của các Thầy cô, bạn bè và đồng nghiệp để vấn đề
nghiên cứu được hoàn thiện hơn trong thời gian tiếp theo.
Cuối cùng xin tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ cho
tôi có đủ các điều kiện để hoàn thành bản luận văn này.
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Trương Hồng Ngọc


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

.……………………… …………………………

i

……………………………………………………


ii

……………………………………………………………

iii

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT

…………….

v

………………………………………………..

vi

DANH MỤC HÌNH VẼ …………………………………………….

vii

MỞ ĐẦU

1

DANH MỤC BẢNG

…………………………………………………………….


CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp

5
………………………….

5

……………………………..

7

………….

9

1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp

1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế
1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

10

1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động kinh doanh

…….


10

…………………

12

……………

14

………

17

1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

…………………

18

1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp

…………………

19

1.2.2. Chỉ tiêu của hoạt động kinh doanh

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh


1.4. Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

21

1.4.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
1.4.2. Các hướng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh

..………

21

……………..

23

1.5. Kết luận chương

26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ALPHA
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Alpha
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty

27
…………….

27



iv

2.1.2. Mô hình tổ chức và quản lý kinh doanh

..……………..

28

2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ………………

31

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Alpha

34

2.2.1. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Công ty Alpha ……

34

2.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty

39

………………

2.3.3. Các hoạt động đẩy mạnh kinh doanh của Công ty

…………


2.3. Đánh giá chung kết quả hoạt động của Công ty
2.3.1. Những kết quả đạt được

49

…………………………………

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

43

………………………..

2.4. Kết luận chương

49
50
54

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỐ PHẦN ALPHA
3.1. Phương hướng phát triển kinh doanh đến năm 2020 của Công ty
3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam

……………..

55
55


3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong tương lai …

58

3.1.3. Phương hướng phát triển của Công ty

59

.................................

3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại Công ty
3.2.1. Nhóm giải pháp để tăng doanh thu

……………….

3.2.2. Nhóm giải pháp sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào

63
63

…….

3.3. Một số kiến nghị

75
80

3.3.1. Chính sách đối với xuất nhập khẩu

…………………………


80

3.3.2. Tăng cường quản lý xuất nhập khẩu

………………………

81

3.3.3. Các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ………………………

82

3.4. Kết luận chương

83

KẾT LUẬN

84

…………………………………………………………

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

..…………………………………………

…………………………………………………………….


85
87


v

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ, CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

CRM

Customer Relationship Management

Quản trị khách hàng

ERP

Enterprise Resource Planning

Hệ thống hoạch định tài nguyên
doanh nghiệp

GDP

Gross Domestic Product


Tổng sản phẩm nội địa

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

L/C

Letter of Credit

Thư tín dụng

OECD

Organization for Economic

Tổ chức hợp tác và phát triển

Cooperation and Development

kinh tế

World Bank

Ngân hàng thế giới

WB
BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BTC

Bộ tài chính

CSH

Chủ sở hữu

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

GPKD

Giấy phép kinh doanh

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh


XNK

Xuất Nhập khẩu

TSCĐ

Tài sản cố định

TSLĐ

Tài sản lưu động

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

VCĐ

Vốn cố định

VKD

Vốn kinh doanh

VLĐ


Vốn lưu động


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1

Cơ cấu lao động của Công ty

30

Bảng 2.2

Giá trị TSCĐ tính đến tháng 12-2015

31

Bảng 2.3

Kết quả doanh thu theo cơ cấu mặt hàng

32

Bảng 2.4

Cơ cấu doanh thu theo hình thức bán

32


Bảng 2.5

Doanh thu theo đối tượng khách hàng

33

Bảng 2.6

Doanh thu và chi phí qua các năm

34

Bảng 2.7

Nhập khẩu hàng hóa từ các nước

38

Bảng 2.8

Nguồn vốn của Công ty

38

Bảng 2.9

Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp

39


Bảng 2.10

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động

40

Bảng 2.11

Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn

41

Bảng 2.12

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản

42

Bảng 2.13

Tình hình tiêu thụ theo thị trường

44

Bảng 2.14

Chi phí vận chuyển

45


Bảng 2.15

Chi phí dành cho quảng cáo

47

Bảng 2.16

Báo cáo kim ngạch nhập khẩu theo thị trường

48

Bảng 3.1

Các kịch bản dự báo kinh tế

57

Bảng 3.2

Một số chỉ tiêu định hướng

61

Bảng 3.3

Tính điểm giá trị của khách hàng dựa vào doanh thu

70


Bảng 3.4

Phân tích ma trận SWOT

73

Bảng 3.5

Các chỉ tiêu đánh giá điểm mạnh - điểm yếu

75


vii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Ba phương diện hoạt động kinh doanh

11

Hình 1.2: Các nhân tố tác động đến doanh nghiệp

17

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức Công ty

28

Hình 2.2: Quy trình nhập khẩu


35

Hình 2.3: Sơ đồ kênh phân phối

46

Hình 3.1: Dự báo tăng trưởng GDP năm 2016

57

Hình 3.2: Sơ đồ phòng marketing

64

Hình 3.3 : Phân nhóm khách hàng

68

Hình 3.4: Tiến trình hoạch định kế hoạch

71

Hình 3.5: Các tác nhân đe dọa hoạt động kinh doanh

72


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bất kỳ nền sản xuất hàng hoá nào, quá trình này bao gồm từ sản xuất,
phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Như vậy, sự ra đời lưu thông hàng hoá - dịch vụ là
một tất yếu và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt
động lưu thông này không đơn giản, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh.
Hội nhập kinh tế tạo ra các cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp Việt Nam,
thị trường được mở rộng, có khả năng thiết lập quan hệ buôn bán với nhiều đối tác
trên thế giới… điều này khiến nhiều doanh nghiệp phải đối mặt với không ít nguy
cơ và thách thức. Các doanh nghiệp cần phải hoạt động có hiệu quả mới có thể
đứng vững trên thị trường đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa có điều
kiện tích luỹ, mở rộng sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho người lao
động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Hay nói một cách khác, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ phải biết tận dụng
các nguồn lực hiện tại để cải thiện tình hình hoạt động kinh doanh của mình. Việc
hình thành các doanh nghiệp cung ứng trang thiết bị và vật tư tiêu hao y tế cho các
bệnh viện là nhu cầu tất yếu khách quan hiện nay. Tại Công ty cổ phần Alpha tác
giả nhận thấy vẫn còn có những hạn chế về giải pháp, về kế hoạch kinh doanh, nên
hiệu quả kinh doanh chưa đạt được như mong muốn.
Do đó, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Alpha, làm nội dung nghiên cứu trong luận văn cao học của mình.
Thông qua việc nghiên cứu về lý luận và đánh giá hoạt động kinh doanh này, mong
muốn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Công ty trong thời gian tới.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Việc nghiên cứu hoạt động kinh doanh từ trước đến nay đã có khá nhiều các
bài viết, các giáo trình, các đề tài - công trình nghiên cứu khác nhau về hoạt động
kinh doanh, cũng như việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong điều kiện hiện
nay, cụ thể như:



2

- Giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp
phần mềm và truyền thông VASC trực thuộc tập đoàn Bưu chính Viễn thông VNPT
trong bối cảnh hội nhập, (Luận văn Th.s, Trần Thị Hòa, năm 2011 tại Trường Đại
học Ngoại thương). Luận văn đã tổng hợp được một số lý thuyết về Marketing nói
chung và Marketing cho dịch vụ truyền hình Internet nói riêng. Từ đó, luận văn đã
đề ra một số giải pháp Marketing dịch vụ truyền hình MyTV cho VASC trong bối
cảnh hội nhập gồm: Chính sách xúc tiến cho dịch vụ truyền hình Internet MyTV;
xây dựng chính sách nguồn nhân lực; đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ với
chất lượng cao.
- Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Công nghệ
Syntek (Luận văn Th.s, Nguyễn Thanh Tùng, năm 2012 tại trường Đại học Ngoại
thương). Nội dung của luận văn đã đưa ra thực trạng hoạt động kinh doanh của một
doanh nghiệp loại vừa chuyên cung cấp các sản phẩm phần mềm. Đề tài cũng đưa
ra các giải pháp để có thể đẩy mạnh hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp như
giải pháp về nguồn nhân lực; giải pháp phát triển kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
phần mềm; giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH VKX (Luận văn Th.s, Bùi Thu
Trang, năm 2013 tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông). Nội dung trong
luận văn này đã đưa ra được một số giải pháp để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại
một đơn vị kinh doanh trong ngành viễn thông, cụ thể: Nhóm các giải pháp phát
triển nguồn nhân lực; nhóm các giải pháp phát triển thị trường; xây dựng chiến lược
kinh doanh có hiệu quả; đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến bán; nâng cao chất lượng
sản phẩm/dịch vụ; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm dịch vụ.
- Chất lượng mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ với khách hàng (Luận án TS,
Hoàng Lệ Chi, năm 2013 tại Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh). Nội dung
của đề tài nghiên cứu về chất lượng dịch vụ viễn thông cung cấp cho các khách
hàng công nghiệp. Những nhân tố chính tác động đến chất lượng mối quan hệ và cơ

chế vận động của những nhân tố này, để từ đó có các chiến lược thích hợp củng cố
mối quan hệ với khách hàng. Thông qua chất lượng tạo hành vi trung thành của


3

khách hàng, đảm bảo các lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
- Mối quan hệ giữa lãnh đạo ba chiều với kết quả hoạt động của doanh nghiệp,
trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam (Luận án TS, Nguyễn Minh Tâm, năm 2014 tại
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh). Nội dung của đề tài nghiên cứu về quản
trị nhân sự trong các tổ chức, quản trị mục tiêu của tổ chức và mục tiêu cá nhân;
Quản trị các mối quan hệ của các nguồn lực trong tổ chức; Lý thuyết lãnh đạo ba
chiều này vận dụng phù hợp cho những đối tượng thực hiện hai vai trò vừa chỉ đạo,
vừa thừa hành.
- Tăng trưởng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt nam
trong điều kiện kinh tế vĩ mô bất ổn (Luận án TS, Nguyễn Văn Lê, năm 2014 tại
Học viện Ngân Hàng). Nội dung của đề tài nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp
nhỏ và vừa và Ngân hàng cần phải xây dựng một mối quan hệ tốt, trong đó Ngân
hàng là chủ thể chính cung cấp vốn ngắn hạn thông qua một số biện pháp như: tăng
cường thông tin của doanh nghiệp, phát triển vai trò của bảo lãnh tín dụng…Tác giả
đã tổng hợp và phân tích những khó khăn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trong
bối cảnh đó, đặc biệt là đối với việc tiếp cận nguồn tài chính.
Các tài liệu trên đã đi sâu vào nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng thực tiễn
nhằm tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhưng
thực tế lại chưa có một nghiên cứu nào về hoạt động kinh doanh thương mại nhập
khẩu chuyên cung cấp các trang thiết bị, vật tư tiêu hao trong ngành y tế như Công
ty Alpha. Việc nghiên cứu này sẽ giúp cho Công ty thấy được các mặt được và chưa
được trong hoạt động kinh doanh của mình, qua đó có thể ứng dụng một số giải
pháp phù hợp để đẩy mạnh kinh doanh trong những năm tiếp theo.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các vấn đề về lý thuyết và thực tiễn từ hoạt động
kinh doanh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình hoạt động kinh
doanh trong những năm tiếp theo tại Công ty cổ phần Alpha.
Mục tiêu cụ thể: Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp. Từ thực trạng hoạt động kinh doanh đã có, trên cơ sở đó


4

đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh hoạt động này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung,
như: chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, đánh giá hiệu quả trong kỳ và các chỉ
tiêu này tại Công ty cổ phần Alpha nói riêng.
Về không gian: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Alpha.
Về thời gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ đề cập đến tình hình kinh doanh
của Công ty cổ phần Alpha trong giai đoạn 2013 - 2015, các giải pháp đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh cho Công ty trong giai đoạn 2016 – 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tập hợp một số các phương pháp nghiên cứu khác nhau mang tính
truyền thống như:
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và phương pháp lịch sử để làm
rõ bản chất của sự vật hiện tượng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Các phương pháp phân tích, so sánh, phương pháp thống kê trên cơ sở dữ liệu thứ
cấp để đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh của Công ty cổ phần Alpha.

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu; kết luận; danh mục tài liệu tham khảo; danh mục các chữ viết
tắt; danh mục các bảng và hình vẽ, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Alpha.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Alpha.


5

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Trong Chương này giới thiệu những vấn đề cơ bản nhất về hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, bản chất và nội dung đánh giá hiệu quả kinh doanh, đồng
thời cũng chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh.

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Khái niệm doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản,
có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh tế.
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo
một kế hoạch nhất định nhằm mục đích kiếm lợi nhuận. Trên thực tế doanh nghiệp
được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: công ty, nhà máy, xí nghiệp, hãng,...
Theo Luật doanh nghiệp ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt Nam
giải thích: Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị
lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy

định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. [20]
“Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức, nhằm tạo ra sản
phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó để tối đa
hóa lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của Nhà nước và quyền lợi chính đáng
của người tiêu dùng”
Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau:


6

Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện
tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng,
tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng,
thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các
mục tiêu xã hội.
- Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân:
Tư cách pháp nhân là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp trong nền kinh tế, do Nhà nước khẳng định và xác định. Việc khẳng định tư
cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó
được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có
trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, trách nhiệm
đối với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính
trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân) gắn
liền với địa phương nơi đặt trụ sở.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý chí và
bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hoặc Nhà nước); quá trình phát triển
thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác thôn tính. Vì vậy
cuộc sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của những
người tạo ra nó.

- Doanh nghiệp ra đời và hoạt động luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa
phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa
phương đó.
Hiện nay trên phương diện lý thuyết cũng có khá nhiều định nghĩa khác nhau
về một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định
với một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi tác giả đứng
trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu.
Từ những khái niệm trên về doanh nghiệp, ta đều nhận thấy doanh nghiệp có
những đặc điểm chung trong hoạt động là:


7

- Chức năng sản xuất và kinh doanh.
- Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản, bên cạnh các mục tiêu xã hội.
- Phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển.

1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Ngày 26/11/2014, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp năm 2014, có
hiệu lực kể từ 01/7/2015; Luật Doanh nghiệp năm 2014 tiếp tục kế thừa của Luật
năm 2005, nhưng đồng thời đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định mới nhằm tháo gỡ
những hạn chế, bất cập của Luật Doanh nghiệp năm 2005.

1.1.2.1. Doanh nghiệp tư nhân [20, Luật doanh nghiệp 2014]
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân
- Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân có thể dễ dàng tạo được sự uy tín cho khách hàng hơn

các loại hình khác do luật quy định bởi tính chất “chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình“. Nhưng chính vì điều này cũng đem lại rủi ro rất lớn cho cá nhân khi
công ty làm ăn thua lỗ họ buộc phải bỏ tất cả tài sản cá nhân của mình ra để thanh
toán, trả nợ cho công ty.

1.1.2.2. Công ty TNHH một thành viên [20, Luật doanh nghiệp 2014]
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu (gọi là “chủ sở hữu công ty”); chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn điều lệ của công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phiếu.
Loại hình này khá phổ biến ở Việt Nam nhờ cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn
giản và chủ sở hữu công ty cũng chỉ phải chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi


8

vốn góp điều lệ đã đăng ký. Chủ sở hữu công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức, có
thể thuê, mượn người đại diện theo pháp luật. Tuy nhiên, trách nhiệm của nó có giới
hạn trong phạm vi vốn điều lệ, chính vì vậy nếu như vốn điều lệ thấp thì có khả
năng sẽ mất nhiều hợp đồng có giá trị lớn.

1.1.2.3. Công ty TNHH hai thành viên [20, Luật doanh nghiệp 2014]
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó: có
tối thiểu 2 thành viên có thể là tổ chức hoặc cá nhân; số lượng thành viên không
vượt quá 50
- Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp đã cam kết góp vào doanh nghiệp; Phần

vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 52 và
điều 53 của luật này.
- Công ty TNHH có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
- Công ty TNHH không được quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng
thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
- Được quyền chuyển nhượng phần vốn góp, thay đổi thành viên góp vốn.
Có thể nói đây là loại hình phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay, phù hợp với
mọi quy mô và lĩnh vực kinh doanh. Nhằm huy động góp vốn của các cá nhân hoặc
tổ chức để kinh doanh phù hợp với kinh nghiệm và sở trường của họ.

1.1.2.4. Công ty cổ phần [20, Luật doanh nghiệp 2014]
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là “cổ phần”; Chủ sở hữu của cổ phần là “Cổ đông”; Cổ đông
có thể là tổ chức, cá nhân; Số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số
lượng tối đa như công ty TNHH hai thành viên trở lên;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh


9

nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; Cổ đông có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.
Công ty cổ phần có “Đại hội đồng cổ đông”, “Hội đồng quản trị”, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty được quy định cụ
thể tại “Điều lệ công ty”; Vì theo luật 2014 Công ty cổ phần, và Công ty TNHH hai
thành viên trở lên có thể nhiều hơn một đại diện theo pháp luật.
Đây là lựa chọn của đa số các công ty lớn, kinh doanh những ngành nghề đòi

hỏi vốn, kinh nghiệm và uy tín như: bất động sản, kinh doanh thương mại, du
lịch…. Nó cũng phù hợp cho tất cả các ngành nghề kinh doanh mà pháp luật không
cấm. Tuy nhiên, ngoài nghĩa vụ nộp thuế phải thực hiện, các cổ đông còn phải đóng
thuế khi nhận được cổ tức (lợi nhuận sau thuế trả cho các chủ sở hữu góp vốn).

1.1.2.5. Công ty hợp danh [20, Luật doanh nghiệp 2014]
- Công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty;
cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
- Ngoài thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty;
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp trong nền kinh tế
Theo Bộ trưởng Bùi Quang Vinh cho biết: trong hơn 20 năm qua, Việt Nam
đã không ngừng cải cách DNNN. Các doanh nghiệp đã Cổ phần hóa ở các mức độ
khác nhau và chi phối nhiều ngành/lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Việt Nam có khoảng 98% doanh nghiệp là nhỏ và vừa, đóng góp 51% tổng số việc
làm và 40% GDP [17]
Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, các doanh nghiệp đều
phải huy động sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có nhằm đạt được mục tiêu là tối đa


10

hoá lợi nhuận và hoạt động kinh doanh là một cách để doanh nghiệp đạt được mục
tiêu đó.
- Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo

ra tổng sản phẩm trong nước.
- Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến chuyển dịch các cơ cấu lớn của
nền kinh tế quốc dân như: thành phần kinh tế, ngành kinh tế, tăng trưởng kinh tế
giữa các vùng, địa phương.
- Doanh nghiệp phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp ngành công nghiệp tăng nhanh
là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữ vững ổn định và tạo thế mạnh về năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập.
Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền
vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hoá các vấn đề
xã hội.

1.2. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của hoạt động kinh doanh
1.2.1.1. Khái niệm kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ
luôn gắn liền với cuộc sống của con người, hoạt động kinh doanh thuận lợi khi các
sản phẩm, dịch vụ được thị trường chấp nhận tức là đồng ý sử dụng sản phẩm, dịch
vụ đó. Để có được như vậy thì các chủ thể phải có khả năng kinh doanh. Hiện có
nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động kinh doanh, sau đây là một vài khái niệm:
Theo Derek F.Abell đã gợi ý rằng: các công ty kinh doanh nên xác định hoạt
động kinh doanh dựa trên 3 phương diện: Ai sẽ được thỏa mãn? sẽ được thỏa mãn
về điều gì? và cách thức thỏa mãn nhu cầu khách hàng bằng các kỹ năng hay năng
lực khác biệt nào? Một định nghĩa kinh doanh hướng vào khách hàng một cách rộng
rãi, sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh tránh được sự lạc hậu về nhận thức khi có
thay đổi về nhu cầu.
Cụ thể 3 phương diện này được mô tả minh họa như hình 1.1 dưới đây:


11


Hình 1.1: Ba phương diện hoạt động kinh doanh [12, tr.42]

Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lời. [20, Luật doanh nghiệp 2014]
Kinh doanh là một hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu sinh lời của chủ thể kinh
doanh trên thị trường. [19, tr.18]
Kinh doanh là một dạng của lĩnh vực đầu tư, dùng tiền của, công sức vào
việc buôn bán hàng hoá nhằm mục đích kiếm lợi. Hoạt động này gắn liền với khách
hàng và lấy khách hàng làm đối tượng trung tâm. [12, tr.51]
Hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường có
quan hệ với các yếu tố trong quá trình kinh doanh như: lao động, vốn, máy móc,
phương tiện… nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi sử dụng các nguồn
lực có hiệu quả. [8, tr.24]
Khi tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào, thì đều phải sử dụng tất cả
các nguồn lực cho hoạt động này để sinh lời cho doanh nghiệp. Chúng đều có chung
một đặc điểm là luôn gắn liền với sự vận động và sinh lời của nguồn vốn. Khi đề
cập đến hoạt động kinh doanh các nhà nghiên cứu đều dựa trên từng góc độ nghiên
cứu để đưa ra các khái niệm khác nhau.

1.2.1.2. Đặc trưng của kinh doanh
Hoạt động kinh doanh gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối
quan hệ mật thiết với nhau, đó là mối quan hệ với các bạn hàng, với khách hàng,


12

với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể kinh doanh duy trì hoạt
động kinh doanh của mình ngày càng phát triển.

Sự phức tạp và tính đa dạng: Hệ thống kinh doanh hiện đại là một cơ cấu rất phức
tạp gồm rất nhiều lĩnh vực với các đặc thù riêng của mình. Mỗi lĩnh vực do nhiều
ngành tạo nên và mỗi ngành lại được tạo thành từ nhiều tổ chức kinh doanh.
Sự phụ thuộc lẫn nhau: Các doanh nghiệp hợp tác với nhau trong hoạt động SXKD
tạo ra các sản phẩm hoàn chỉnh cung cấp cho những người sử dụng cuối cùng.
Trong tiến trình đó, tất cả các tổ chức kinh doanh này đều phụ thuộc vào cung ứng
dịch vụ của Ngân hàng và nhiều công ty khác. Vì vậy sự phụ thuộc lẫn nhau chính
là một hệ thống kinh doanh hiện đại.
Sự thay đổi và đổi mới: Để đảm bảo thành công, các tổ chức kinh doanh phải đáp
ứng kịp thời những thay đổi thị hiếu và nhu cầu của người tiêu dùng. Sự tiến bộ của
khoa học công nghệ làm cho nhiều sản phẩm nhanh chóng trở nên lỗi thời và bị
thay thế. Bởi thế, thay đổi và luôn đổi mới là một trong những đặc trưng quan trọng
của kinh doanh hiện đại với mục đích là lợi nhuận.
Đối với kinh doanh thương mại cần làm tốt các nhiệm vụ sau:
- Phát hiện nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ trên thị trường và tìm mọi cách để thoả
mãn các nhu cầu đó.
- Phải không ngừng nâng cao trình độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng để nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
- Giải quyết tốt các mối quan hệ giữa bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.

1.2.2. Chỉ tiêu của hoạt động kinh doanh
1.2.2.1. Yêu cầu của chỉ tiêu
Hoạt động kinh doanh thường rất phức tạp, do vậy khi phản ánh kết quả hoạt
động không thể sử dụng một chỉ tiêu nào đó để đánh giá, mà cần thiết phải xây
dựng và đưa ra hệ thống các chỉ tiêu. Để đo lường và đánh giá chính xác, có tính
khoa học thì hệ thống các chỉ tiêu này phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Thứ nhất: Hệ thống chỉ tiêu phải có các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp, phản ánh tình
hình chung của SXKD. Các chỉ tiêu bộ phận thì phản ánh từng mặt, từng khâu của



13

SXKD như: tình hình lao động, luồng tiền trong thu-chi, các khoản chi phí cần kiểm
soát… các chỉ tiêu này là cơ sở xác định các nguyên nhân vừa chủ quan lẫn khách
quan trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai: Trong hệ thống các chỉ tiêu đánh giá phải đảm bảo tính thống nhất và toàn
diện. Tức là các chỉ tiêu hiệu quả phải phản ánh được toàn bộ, hoặc từng kỳ nghiên
cứu của quá trình hoạt động kinh doanh.
Thứ ba: Hệ thống các chỉ tiêu phải dựa trên các chuẩn mực chung về kế toán-tài
chính. Phản ánh chính xác về tình hình sử dụng lao động sống và lao động vật hóa
thông qua kết quả - hiệu quả thu được, đặc biệt là kết quả phải đo lường được, so
với chi phí bỏ ra.
Thứ tư: Các chỉ tiêu phải có mối liên hệ so sánh với nhau, có phương pháp tính toán
cụ thể, thống nhất. Phạm vi và đối tượng áp dụng nhất định phù hợp với mục đích
của công tác đánh giá.
Thứ năm: Hệ thống chỉ tiêu phải phản ánh được tính đặc thù của ngành, lĩnh vực mà
doanh nghiệp đang tham gia. Khi xây dựng các chỉ tiêu cần phải chú ý, cân nhắc
xác định các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng nhất sao cho số lượng không cần nhiều mà
vẫn đáp ứng được mục đích nghiên cứu.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là động lực mạnh mẽ nhất kích thích
các chủ thể kinh doanh tham gia vào hoạt động SXKD và phát triển dựa trên
nguyên tắc hài hòa 3 lợi ích: Lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích của người lao
động. Đối với một doanh nghiệp hoạt động có kết quả kinh doanh tốt, thì phải đảm
bảo các điều kiện sau:
- Bảo toàn được vốn kinh doanh và trích khấu hao tài sản theo qui định.
- Kinh doanh có lãi, nộp thuế cho Nhà nước và trích lập các loại quỹ như: dự phòng
tài chính, phúc lợi xã hội, tái đầu tư sản xuất, trợ cấp mất việc làm, quỹ thi đua khen thưởng ...
- Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.



14

- Tiền lương của người lao động bằng hoặc cao hơn mức bình quân chung của các
doanh nghiệp khác cùng ngành trên cùng địa bàn.
- Tham gia các hoạt động ủng hộ đóng góp cho xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.
Ngoài các điều kiện trên, hoạt động doanh nghiệp còn được thể hiện bằng các
khoản doanh thu của mình như sau:
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh, từ hoạt động dịch vụ với số tiền thu được sau khi
trừ đi các khoản giảm trừ (nếu có) được khách hàng đồng ý thanh toán (đã thu hoặc
chưa thu tiền) và có chứng từ hợp lệ. Ngoài ra, doanh thu từ hoạt động kinh doanh
còn thể hiện ở các hoạt động khác như:
- Các khoản ưu đãi, trợ giá, hoàn thuế theo quy định trong kỳ, khi tiêu thụ được các
sản phẩm hàng hóa được Nhà nước cho phép hưởng.
- Giá trị gia tăng thêm các sản phẩm tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính: tiền lãi, thu hồi công nợ khó đòi đã xóa nay thu
hồi được, tiền bồi thường, bảo hành hàng hóa và hạng mục công trình khi hết thời
gian bảo hành.... từ các hoạt động liên doanh liên kết, đầu tư ra bên ngoài.
- Doanh thu khác: cho thuê TSCĐ; thuê pháp danh; thanh lý TSCĐ dôi dư, thu hồi
phế phẩm-phế liệu; thu từ cho thuê, nhượng quyền sở hữu trí tuệ; thu từ tiền phạt
hợp đồng kinh tế …
Đối với doanh nghiệp, kết quả kinh doanh là thước đo phản ánh trình độ tổ
chức quản lý, mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế
thị trường ngày càng mở rộng, muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi doanh nghiệp
kinh doanh phải có hiệu quả trong kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được
hiệu quả cao khi khai thác tối đa các yếu tố cơ bản trong quá trình kinh doanh.

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh
1.2.3.1. Cơ sở đánh giá

Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả kinh doanh của một
doanh nghiệp bao giờ cũng cần phải có hệ thống các chỉ tiêu phù hợp. Các chỉ tiêu
này phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố,
từng loại vốn (kể cả tổng số và phần gia tăng). [13, tr.385]


15

Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời cũng như tình hình thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán. [13, tr.387]

1.2.3.2. Chỉ tiêu tổng hợp
Tính theo hiệu số:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào
Chi phí đầu vào bao gồm: lao động, tư liệu, đối tượng và vốn kinh doanh, còn kết
quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như khối lượng sản phẩm dịch vụ, doanh thu,
lợi nhuận … Chỉ tiêu này không thể phản ánh hết chất lượng kinh doanh, khả năng
nâng cao hiệu quả kinh doanh, cũng như không thể so sánh được hiệu quả kinh
doanh giữa các bộ phận khác trong cùng doanh nghiệp, không phản ánh được tiết
kiệm hay lãng phí.
Tính theo phân số:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả
=
kinh doanh
Chi phí đầu vào
Công thức trên phản ánh sức sản xuất của các chỉ tiêu chi phí đầu vào và khắc
phục được những tồn tại khi tính theo dạng hiệu số.


1.2.3.3. Hệ thống chỉ tiêu chi tiết
Hệ thống các chỉ tiêu chi tiết đánh giá hiệu quả kinh doanh sử dụng các yếu
tố tham gia vào quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp bao gồm:
1. Sức sản xuất các yếu tố cơ bản: tức là một lao động (một đồng chi phí tiền
lương), một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ, một đồng chi phí vật tư làm ra bao
nhiêu doanh thu sản phẩm dịch vụ.
Sức sản xuất các
yếu tố cơ bản

Doanh thu
=

(1.1)

Các yếu tố cơ bản

2. Suất hao phí các yếu tố cơ bản: Để làm ra một đơn vị sản lượng sản phẩm dịch
vụ cần bao nhiêu đơn vị các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh. Chỉ tiêu này
là nghịch đảo của sức sản xuất các yếu tố cơ bản. Suất hao phí các yếu tố cơ bản
càng giảm thì hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả.


16

Suất hao phí các
yếu tố cơ bản

Các yếu tố cơ bản

(1.2)


=
Doanh thu

3. Sức sinh lợi các yếu tố cơ bản: Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ cứ một lao động
(một đồng chi phí tiền lương); một đồng nguyên giá TSCĐ; một đồng chi phí vật tư
làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lợi các
yếu tố cơ bản

Lợi nhuận
=

(1.3)

Các yếu tố cơ bản

4. Sức sản xuất các yếu tố cơ bản mới tăng thêm: Chỉ tiêu này cho biết cứ một lao
động (một đồng chi phí tiền lương); một đồng nguyên giá TSCĐ; một đồng chi phí
vật tư tăng thêm trong kỳ làm ra bao nhiêu sản phẩm dịch vụ.
Sức sản xuất các yếu tố
cơ bản mới tăng thêm

Doanh thu tăng thêm
=

(1.4)

Các yếu tố cơ bản mới tăng thêm


5. Suất hao phí các yếu tố cơ bản mới tăng thêm: Chỉ tiêu này cho biết để có được
một đơn vị sản phẩm dịch vụ tăng thêm, thì cần tăng thêm bao nhiêu lao động (chi
phí tiền lương); nguyên giá bình quân TSCĐ, chi phí vật tư.
Suất hao phí các yếu tố
cơ bản mới tăng thêm

Các yếu tố cơ bản mới tăng thêm
=

(1.5)

Doanh thu tăng thêm

6. Sức sinh lợi của các yếu tố cơ bản mới tăng thêm: Chỉ tiêu này cho biết một đơn
vị các yếu tố cơ bản tăng thêm mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
Sức sinh lợi các yếu tố
cơ bản mới tăng thêm

Lợi nhuận tăng thêm
=

(1.6)

Các yếu tố cơ bản mới tăng thêm

1.2.3.4. Các chỉ tiêu phản ánh khác
- Tăng thu ngân sách: Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh thì phải có nhiệm vụ nộp cho ngân sách nhà nước dưới hình thức là các loại
thuế như: thuế TNDN, thuế XNK, thuế TTĐB… Nhà nước sử dụng những khoản
thu này để tái đầu tư cho sự phát triển kinh tế quốc dân và lĩnh vực phi sản xuất,

góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
- Tạo thêm công ăn, việc làm: Để có việc làm cho người lao động và đầu tư đổi mới


17

về công nghệ, kỹ năng quản trị, mở rộng sản phẩm… đòi hỏi các doanh nghiệp phải
hết sức nỗ lực tìm kiếm các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, phát triển sản
xuất, dịch vụ… tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động.
- Nâng cao đời sống người lao động: Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho người lao
động đòi hỏi các doanh nghiệp làm ăn phải có hiệu quả để góp phần nâng cao mức
sống của người lao động được thể hiện qua chỉ tiêu như: gia tăng thu nhập bình
quân trên đầu người, tăng đầu tư xã hội, mức tăng trưởng phúc lợi xã hội.
Tóm lại, khi phân tích hiệu quả kinh doanh giúp cho các nhà quản lý đưa ra
những quyết định phù hợp với sự thay đổi đó. Có những biện pháp để tăng cường
hoạt động và quản lý tốt nhất nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về vốn, lao
động, đất đai... vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc nhận thức một cách đúng những yếu tố tác
động đến kết quả của hoạt động kinh doanh. Như vậy, việc xác định ảnh hưởng của
các nhân tố không những cần phải chính xác mà còn cần phải kịp thời, đồng thời
xác định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó lên kết quả kinh doanh trong thời gian
tới. [8, tr.48]

Hình 1.2. Các nhân tố tác động đến doanh nghiệp theo cách tiếp cận tổng thể [8,tr.48]



×