Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

TÀI LIỆU THAM KHẢO ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG các CHUYÊN đề môn GIÁO dục KIẾN THỨC QUỐC PHÒNG AN NINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.91 KB, 74 trang )

1

MỤC LỤC

Bài 1

Trang
Quan điểm, nhiệm vụ bảo vệ an ninh ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an 3

Bài 2

toàn xã hội
Phòng chống chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các11

Bài 3

thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam
Một số nội dung cơ bản về dân tộc, tôn giáo và đấu tranh chống địch20

Bài 4

lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo chống phá cách mạng Việt Nam
Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an27

Bài 5
Bài 6

toàn xã hội
Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc
36
Những vấn đề cơ bản về đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ nạn xã43


hội

Bài 1: QUAN ĐIỂM, NHIỆM VỤ BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA VÀ TRẬT TỰ,
AN TOÀN XÃ HỘI

Phần một: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:
Trang bị cho người học những nội dung cơ bản về quan điểm, nhiệm vụ của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã
hội; làm cơ sở nâng cao nhận thức, phát huy vai trò trách nhiệm trong công tác bảo vệ an


2
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; đồng thời đấu tranh có hiệu quả với các biểu
hiện, các hiện tượng xâm phạm đến an ninh quốc gia, an toàn xã hội của các thế lực thù
địch.
2. Yêu cầu:
- Thấy rõ những quan điểm, nhiệm vụ của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công tác
bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội trong giai đoạn cách mạng hiện
nay
- Xây dựng ý thức, trách nhiệm trong học tập, nghiên cứu và thường xuyên trau dồi
phẩm chất, năng lực của người đoàn viên thanh niên, kế tiếp các thế hệ cha anh góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
- Tích cực, chủ động trong đấu tranh chống các biểu hiện, các hành động xâm
phạm đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM

1. Nội dung: (3 phần)

Phần I. Nhận thức về an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
Phần II. Quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng ta trong công tác bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
Phần III. Chức năng, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã
hội
2. Trọng tâm: Phần II; trọng điểm (điểm 1 phần I và điểm 1 phần II)
III. THỜI GIAN

Tổng số: 6 tiết; lên lớp 6 tiết.
IV. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP

1. Tổ chức: Lên lớp theo đội hình lớp học
2. Phương pháp: Thuyết trình, trao đổi, nêu vấn đề, lấy ví dụ chứng minh
V. ĐỊA ĐIỂM: Giảng đường
VI. VẬT CHẤT BẢO ĐẢM:

Bài giảng, phấn, bảng, tài liệu…
NỘI DUNG
I. NHẬN THỨC VỀ AN NINH QUỐC GIA, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI

1. Khái niệm về an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
- Khái niệm an ninh quốc gia
“An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa
và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là sự bất khả xâm phạm đến độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc”(1).
- Khái niệm trật tự, an toàn xã hội
(

1)


Luật An ninh quốc gia, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005, tr. 8.


3
“Trật tự, an toàn xã hội là trạng thái xã hội bình yên trong đó mọi người được
sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật, các quy tắc và chuẩn mực đạo đức, pháp
lý xác định”.
2. Nhận thức về an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
- Nhận thức về tình hình an ninh quốc gia
Những năm qua (nhất là sau khi chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô, Đông Âu sụp đổ) đã
tạo nhiều tác động tiêu cực về tình hình an ninh quốc gia và tạo môi trường thuận lợi cho
các thế lực phản động (cả trong nước và bọn phản động lưu vong quốc tế) hoạt động
chống phá.
+ Các tổ chức phản động người Việt lưu vong ở nước ngoài
* Về cơ cấu tổ chức
* Về cơ sở vật chất đảm bảo hoạt động
* Nội dung cơ bản hoạt động chống phá
* Âm mưu, phương thức, thủ đoạn chống phá
+ Các tổ chức phản động trong nước
* Ngụy quân ngụy quyền Sài Gòn cũ không chịu cải tạo
* Bọn đội lốt tôn giáo
* Bọn lợi dụng dân tộc
* Số cơ hội chính trị bất mãn…)
+ Trên lĩnh vực an ninh văn hóa - tư tưởng và an ninh kinh tế cũng có nhiều diễn
biến phức tạp, chủ nghĩa đế quốc, các thế lực phản động đẩy mạnh thực hiện “phá hoại tư
tưởng” và coi “phá hoại tư tưởng” là một dạng đặc biệt của “chiến tranh lạnh”, một hình
thức chủ yếu trong chống phá chủ nghĩa xã hội.
* Hoạt động phá hoại văn hóa - tư tưởng được thực hiện thông qua các đài phát
thanh, mạng Internet (hiện có 5 chương trình, 300 báo được thực hiện ở Mỹ, có 175 báo
chống cộng: báo “Quê mẹ”, báo “Hoa sen”, báo “Công luận”);

Hoạt động phá hoại văn hoá - tư tưởng được tiến hành theo chiến dịch, có sự phối
hợp giữa chủ nghĩa đế quốc với bọn phản động và gắn liền với các hoạt động tình báo
gián điệp.
* Hoạt động phá hoại an ninh kinh tế cũng được chủ nghĩa đế quốc, các thế lực
phản động chú trọng (vấn đề để lộ bí mật, mất thông tin bí mật kinh tế xảy ra ở nhiều cơ
quan, xí nghiệp gây nhiều thiệt hại lớn cho đất nước).
Các hoạt động phá hoại an ninh kinh tế được tiến hành cả bề rộng lẫn chiều sâu
thông qua các hoạt động lấy cắp bí mật kinh tế, tuyên truyền và lôi kéo cán bộ quản lý


4
kinh tế, cán bộ khoa học kỹ thuật, phá hoại cơ sở vật chất của ta (hiện nay đang tập trung
phá hoại các chủ trương đường lối phát triển kinh tế, các công trình trọng điểm của ta).
+ Tình hình an ninh biên giới
* Các vụ xâm nhập qua biên giới diễn ra thông qua hình thức xuất nhập cảnh trái
phép (nhất là ở các khu vực giáp biên giới Trung Quốc - Lào - Căm-Pu-Chia); thực hiện
móc nối, lôi kéo, gây mâu thuẫn trong các dân tộc, dòng họ làm suy yếu, tiến tới gây ra
những vụ bạo loạn….
* Một bộ phận Ngụy quân, ngụy quyền, đảng phái phản động cũ sống ở khu vực
biên giới không chịu cải tạo, vẫn ngấm ngầm chống đối dưới nhiều hình thức, tìm mọi
cách móc nối với các đối tượng từ ngoài vào để được giúp đỡ.
* Những năm gần đây xuất hiện nhiều điểm nóng về an ninh trật tự, xuất phát từ
những bức xúc trong nhân dân; những việc làm sai trái của cán bộ cơ sở trong giải quyết
đền bù đất đai... làm cho một bộ phận nhân dân bị một số phần tử quá khích kích động
dẫn đến manh động làm rối loạn an ninh trật tự ở một số địa phương.
Tóm lại:
Tình hình an ninh quốc gia những năm qua khá phức tạp và nhạy cảm, đó là những
yếu tố có thể gây ra tình hình mất ổn định, ảnh hưởng đến an nguy quốc gia, vì vậy Đảng,
Nhà nước ta xác định bảo vệ an ninh quốc gia là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng đối với vận
mệnh của dân tộc ta.

- Nhận thức về tình hình về trật tự, an toàn xã hội
Những năm qua, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể về giữ gìn trật tự,
an toàn xã hội. Tuy nhiên, tình hình tội phạm xâm phạm trật tự, an toàn xã hội, tội phạm
kinh tế, tội phạm ma tuý diễn biến phức tạp, thậm chí còn để xảy ra những vụ việc
nghiêm trọng.
+ Tội phạm xâm phạm trật tự, an toàn xã hội
* Số vụ phạm tội hàng năm, số vụ trọng án có chiều hướng tăng.
* Các tội xâm phạm trật tự, an toàn xã hội đều được chuẩn bị từ trước, các băng
nhóm tội phạm câu kết với nhau tạo thành những tổ chức tội phạm nguy hiểm, địa bàn
hoạt động của bọn tội phạm diễn ra ở phạm vi rộng.
* Các loại tội phạm hình sự khác (đâm thuê, chém mướn, trả thù cá nhân bằng bom
thư, bom mìn hoặc tạt a-xít trong những năm qua cũng là một nỗi nhức nhối của xã hội.
* Thành phần đối tượng phạm tội đa dạng, có cả lưu manh cũng như nông dân, cán
bộ, đảng viên, trí thức, sinh viên.


5
* Thủ đoạn gây án đa dạng, từ những thủ đoạn đơn giản đến những thủ đoạn tinh
vi, xảo quyệt của bọn giết người dùng các loại độc chất khó phát hiện.
+ Tội phạm kinh tế
* Tuy số vụ tội phạm về kinh tế không tăng nhưng quy mô, tính chất hết sức
nghiêm trọng, trong đó nổi lên những vụ chiếm đoạt thuế VAT, các vụ tham ô với số tiền
lên tới hàng ngàn tỉ đồng.
* Các lĩnh vực xảy ra tội phạm kinh tế thường có ở các ngành kinh tế trọng yếu
như (xây dựng cơ bản, ngân hàng, đầu tư, xuất nhập khẩu…).
* Tình trạng buôn lậu, trốn thuế những năm qua không giảm, buôn lậu trốn thuế
được thực hiện cả ở cửa khẩu, trên biển, trên các tuyến vận chuyển (kể cả hàng không).
* Mặt hàng buôn lậu đa dạng về chủng loại từ vải vóc, máy móc đến điện thoại di
động, thuốc chữa bệnh.
* Tội phạm kinh tế gây hậu quả không chỉ về vật chất, mà còn làm thoái hóa, biến

chất một bộ phận cán bộ, đảng viên gây ảnh hưởng xấu về chính trị, xã hội.
+ Tội phạm ma túy
* Tội phạm ma túy những năm qua tăng, nhiều vụ hết sức nghiêm trọng (việc tàng
trữ, vận chuyển trái phép chất ma tuý, có những vụ số lượng lớn).
* Thủ đoạn hoạt động của tội phạm ma tuý ngày càng tinh vi, xảo quyệt (sẵn sàng
chống trả quyết liệt với các lực lượng chức năng) nhiều cán bộ, chiến sĩ đã hy sinh trong
đấu tranh với loại tội phạm ma tuý.
* Địa bàn hoạt động của tội phạm ma tuý tập trung ở các thành phố lớn (Hà Nội,
Hồ Chí Minh, Hải Phòng và các tỉnh biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia.
II. QUAN ĐIỂM TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG TA TRONG BẢO VỆ AN
NINH QUỐC GIA, GIỮ GÌN TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI

1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ
gìn trật tự, an toàn xã hội ở nước ta trong những năm tới
- Thuận lợi
+ Sau hơn 20 năm đổi mới tiềm lực, vị thế của nước ta trên trường quốc tế và khu
vực được tăng cường, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta giành được nhiều thành tựu to
lớn:
* Tăng trưởng kinh tế liên tục trong nhiều năm đạt trên 7% (xếp vào loại cao của
thế giới).
* Đời sống nhân dân được cải thiện (thu nhập bình quân đầu người tăng, năm 2006
đạt 638 USD /người, 2012..... tính theo sức mua của đồng tiền thì thu nhập bình quân lớn
hơn nhiều lần).


6
* Chỉ số phát triển con người (HDI) được cải thiện, đứng thứ 101/192 quốc gia.
* Có quan hệ ngoại giao với 167 nước, quan hệ thương mại với trên 100 quốc gia,
khu vực và vùng lãnh thổ.
* Thu hút đầu tư từ nước ngoài hàng năm trên 40 tỉ USD.

+ Đảng Cộng sản Việt Nam có bản lĩnh chính trị vững vàng, dày dạn kinh nghiệm;
đường lối đổi mới của Đảng đã được kiểm chứng qua thực tiễn là đúng đắn, được nhân
dân đồng tình ủng hộ.
+ Nhân dân Việt Nam có truyền thống yêu nước, đoàn kết, luôn tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng, vào chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
+ Lực lượng vũ trang cách mạng tuyệt đối trung thành với Đảng, với tổ quốc, nhân
dân, vươn lên làm tròn nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.
Với những thuận lợi trên, chúng ta hoàn toàn có khả năng giữ vững hòa bình, ổn
định để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Khó khăn
+ Khó khăn lớn nhất đối với công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội ở nước ta hiện nay là các nguy cơ (tụt hậu xa hơn về kinh tế; tham nhũng và
tệ quan liêu; chệch hướng xã hội chủ nghĩa); các nguy cơ trên diễn biến đan xen, phức
tạp.
+ Những yếu kém trong công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; các
vấn đề kinh tế, xã hội bức xúc; mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân (nếu không kịp thời
khắc phục sẽ là nguy cơ tiềm ẩn đối với an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của nước
ta.
+ Hoạt động “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc, các thế
lực phản động gia tăng (đẩy mạnh sử dụng chiêu bài dân chủ, nhân quyền để can thiệp
vào nội bộ nước ta).
+ Các hành động xâm hại độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ nước ta vẫn diễn ra
theo hướng gây bất lợi cho đất nước ta.
2. Quan điểm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng ta trong công tác bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội

- Quan điểm tư tưởng chung
Nghị quyết Hội nghị Trung ương VIII (khoá IX) về chiến lược bảo vệ tổ quốc
trong tình hình mới, mục tiêu công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã

hội và xây dựng lực lượng công an nhân dân là:


7
Huy động và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, sức mạnh của
toàn dân, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong đó lực lượng công an nhân dân
đóng vai trò nòng cốt, xung kích, tiếp tục xây dựng lực lượng công an cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại, tuyệt đối trung thành với tổ quốc với Đảng và gắn bó
mật thiết với nhân dân, đấu tranh ngăn chặn làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của
các thế lực thù địch, ngăn chặn các loại tội phạm.
Yêu cầu cơ bản công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
trong tình hình mới là: tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm chủ đạo, tạo sự chuyển
biến rõ nét về tổ chức và hoạt động của lực lượng công an, đảm bảo trong mọi tình huống
phải giữ vững được an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tổ quốc, bảo vệ
Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, từ mục tiêu và yêu cầu công tác bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quan điểm tư tưởng của Đảng ta là

“Công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội phải đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà
nước, huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tộc, lực
lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội làm
nòng cốt".
- Quan điểm tư tưởng chỉ đạo cụ thể:
+ Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước, nhân dân làm chủ, công an là lực lượng nòng cốt trong bảo
vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
* Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam và của cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã
hội ở nước ta.
* Chỉ có Đảng lãnh đạo mới huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ

thống chính trị, của toàn xã hội, đảm bảo cho cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc
gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội giành thắng lợi trọn vẹn.
* Đảng lãnh đạo tuyệt đối trực tiếp về mọi mặt từ việc đề ra đường lối, chính
sách, phương pháp đấu tranh và lãnh đạo bộ máy Nhà nước, các đoàn thể quần


8

chúng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn
xã hội.
+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
* Bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội là sự nghiệp của
toàn dân, vừa là nghĩa vụ đồng thời vừa đảm bảo lợi ích thiết thân của nhân dân; an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội có được bảo vệ tốt hay không là do sự giác
ngộ của nhân dân về quyền làm chủ của mình.
* Phát huy quyền làm chủ của nhân dân thực chất là cuộc vận động phong
trào cách mạng của quần chúng nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội ngay từ cơ sở.
* Nội dung phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động thể hiện:

Quán triệt sâu sắc và tự giác chấp hành nghiêm chỉnh đường lối chính sách
của Đảng, Nhà nước, các quy định về bảo vệ an ninh trật tự.
Đề cao cảnh giác đấu tranh chống mọi âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù
địch, bọn phản cách mạng, bọn phạm tội và các biểu hiện vi phạm pháp luật, những
hiện tượng tiêu cực trong đời sống xã hội; kiên quyết giữ vững an ninh trật tự trong
mọi tình huống.
Tích cực tham gia các tổ chức quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, có trách
nhiệm giúp đỡ các cơ quan chuyên trách nhất là lực lượng công an nhân dân, các
lực lượng bảo vệ ở địa phương hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Tự giác tham gia xây dựng và quản lý cuộc sống mới văn minh trật tự, yên vui,
lành mạnh ở địa phương, đơn vị công tác, sản xuất, chiến đấu.
+ Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước trên lĩnh vực bảo vệ an ninh
quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
* Trong chủ nghĩa xã hội, Nhà nước là công cụ sắc bén để nhân dân thực hiện
quyền làm chủ trên trên thực tế, trong đó có công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ
gìn trật tự, an toàn xã hội; Nhà nước có mạnh (hiệu lực) thì quyền làm chủ của
nhân dân mới được đảm bảo vững chắc.
* Nội dung tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước:


9

Phát huy vai trò của pháp chế xã hội chủ nghĩa làm cho nó trở thành vũ khí
sắc bén để xây dựng và quản lí nền trật tự xã hội xã hội chủ nghĩa.
Thường xuyên quan tâm xây dựng các cơ quan chuyên trách trong công tác
bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Phát huy vai trò hội đồng
nhân dân và uỷ ban nhân dân trong ban hành, đôn đốc và tổ chức thực hiện những
quy định về công tác bảo vệ ở địa phương.
+ Công an là lực lượng nòng cốt.
* Lực lượng công an là chỗ dựa trực tiếp và thường xuyên cho các ngành, các
cấp và quần chúng trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
* Lực lượng công an phải tập trung giải quyết những khâu cơ bản nhất; tổ
chức hướng dẫn các lực lượng khác thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia,
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Qua thực tiễn tiến hành cuộc đấu tranh, lực lượng công an phải làm tham mưu cho Đảng, Nhà nước về những vấn đề có liên quan đến công tác bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội có liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoạt động của xã hội. Do đó để thực hiện và
hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an

toàn xã hội, lực lượng công an phải biết kết hợp tính tích cực cách mạng của quần
chúng với công tác nghiệp vụ của các cơ quan chuyên môn.
Sự kết hợp thể hiện (quần chúng phát hiện cung cấp tình hình, cơ quan
chuyên môn thu thập tin tức “tin tức phải được tổng hợp, kết hợp với nghiệp vụ
chuyên môn của các ngành để tìm ra bản chất của vấn đề và biện pháp xử lý” phải
coi trọng cả hai mặt đó, không được coi nhẹ mặt nào.
III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ BẢO VỆ AN NINH QUỐC GIA, GIỮ GÌN TRẬT
TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI

1. Chức năng, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã
hội
- Chức năng, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia
+ Chức năng bảo vệ an ninh quốc gia
* Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ


10
Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ bao gồm các hoạt động bảo vệ chế độ chính trị, bảo
vệ Nhà nước, bảo vệ Đảng Cộng sản Việt Nam; bảo vệ các cơ quan đại diện, cán bộ, học
viên và người lao động Việt Nam đang công tác, học tập và lao động ở nước ngoài.
Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành
động chống phá hệ thống chính trị, gây chia rẽ mất đoàn kết, làm tha hóa đội ngũ cán bộ,
đảng viên.
Bảo vệ an ninh chính trị nội bộ luôn là nhiệm vụ trọng yếu hàng đầu, thường xuyên
và cấp bách của toàn Đảng, toàn dân, của các ngành, các cấp.
* Bảo vệ an ninh kinh tế
* Bảo vệ an ninh văn hoá, tư tưởng
* Bảo vệ an ninh dân tộc
* Bảo vệ an ninh tôn giáo
* Bảo vệ an ninh biên giới

* Bảo vệ an ninh thông tin
+ Nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia
* Bảo vệ chế độ chính trị và nhà nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc.
* Bảo vệ an ninh về tư tưởng và văn hoá, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
* Bảo vệ an ninh trong lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, đối ngoại và các lợi ích khác
của quốc gia.
* Bảo vệ bí mật nhà nước và các mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
* Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ các hoạt
động xâm phạm an ninh quốc gia, nguy cơ đe dọa đến an ninh quốc gia.
+ Nguyên tắc bảo vệ an ninh quốc gia
* Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
* Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sự quản lí thống nhất của Nhà nước;
huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân tộc, trong đó lực
lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia làm nòng cốt.
* Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia với nhiệm vụ xây dựng, phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội; phối hợp có hiệu quả hoạt động an ninh, quốc phòng với
hoạt động đối ngoại.
* Chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hoạt động xâm
phạm đến an ninh quốc gia.
+ Cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia


11
* Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị an ninh, tình báo, cảnh sát, cảnh vệ công
an nhân dân.
* Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị bảo vệ an ninh quân đội, tình báo quân
đội nhân dân.

* Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển là cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc
gia ở khu vực biên giới trên đất liền và trên biển.
+ Các biện pháp bảo vệ an ninh quốc gia
Vận động quần chúng, pháp luật, ngoại giao, kinh tế, khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ,
lực lượng vũ trang.
- Chức năng, nhiệm vụ giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
+ Giữ gìn trật tự nơi công cộng
+ Đảm bảo trật tự, an toàn giao thông
+ Phòng ngừa tai nạn lao động, chống thiên tai, phòng ngừa dịch bệnh.
+ Bài trừ các tệ nạn xã hội.
+ Bảo vệ môi trường
KẾT LUẬN

Xây dựng và phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội phải đi đôi với bảo vệ an ninh quốc
gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; với quan điểm: “công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ
gìn trật tự an toàn xã hội phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự
quản lý thống nhất của Nhà nước sẽ huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị và toàn dân tộc, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn
xã hội làm nòng cốt".
BÀI 2: PHÒNG CHỐNG CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN HOÀ BÌNH”, BẠO LOẠN
LẬT ĐỔ CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG VIỆT NAM

Phần một: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1.1. Mục đích:
Trang bị những nội dung cơ bản về nguồn gốc ra đời; âm mưu, thủ đoạn “diễn biến
hoà bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc, các thế lực thù địch chống phá các
nước xã hội chủ nghĩa và cách mạng Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở đó nâng cao cảnh giác cách mạng, góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân

và lực lượng vũ trang làm thất bại mọi chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ
của chủ nghĩa đế quốc, các thế lực thù địch trong chống phá sự nghiệp cách mạng nước
ta hiện nay.


12
1.2. Yêu cầu:
- Thấy rõ những âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của chủ
nghĩa đế quốc, các thế lực thù địch chống phá các nước xã hội chủ nghĩa và cách mạng
Việt Nam hiện nay.
- Xây dựng ý thức, trách nhiệm trong học tập, nghiên cứu và thường xuyên trau dồi
phẩm chất, năng lực của người đoàn viên thanh niên, kế tiếp các thế hệ cha anh góp phần
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
- Thường xuyên nâng cao cảnh giác, chủ động trong đấu tranh chống “diễn biến
hoà bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc, các thế lực thù địch
II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM

1. Nội dung: (3 phần)
Phần I. Chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch
đối với cách mạng Việt Nam
Phần II. Âm mưu, thủ đoạn hoạt động chủ yếu của các thế lực thù địch chống phá
cách mạng Việt Nam
Phần III. Những biện pháp chủ yếu góp phần làm thất bại chiến lược “diễn biến
hoà bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, bảo vệ vững chắc tổ quốc và chế độ
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2. Trọng tâm: Phần II; trọng điểm: điểm 1 phần I và điểm 1 phần II
III. THỜI GIAN

Tổng số: 5 tiết; lên lớp 5 tiết.
IV. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP


1. Tổ chức: Lên lớp theo đội hình lớp học
2. Phương pháp: Thuyết trình, trao đổi, nêu vấn đề, lấy ví dụ chứng minh
V. ĐỊA ĐIỂM: Giảng đường
VI. VẬT CHẤT BẢO ĐẢM:

Bài giảng, phấn, bảng, tài liệu…

NỘI DUNG
I. CHIẾN LƯỢC “DIỄN BIẾN HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA CÁC
THẾ LỰC THÙ ĐỊCH ĐỐI VỚI CÁCH MẠNG VIỆT NAM

1. Chiến lược “diễn biến hòa bình”
- Khái niệm


13
Theo từ điển bách khoa quân sự Việt Nam “diễn biến hòa bình” là chiến lược cơ
bản nhằm lật đổ chế độ chính trị của các nước tiến bộ, trước hết là các nước xã hội chủ
nghĩa từ bên trong chủ yếu bằng các biện pháp phi quân sự do chủ nghĩa đế quốc và các
thế lực phản động đứng đầu là Mỹ tiến hành”1.
+ “Diễn biến hoà bình” là chiến lược cơ bản trong chiến lược toàn cầu phản cách
mạng.
+ Chủ thể tiến hành chiến lược “diễn biến hoà bình” là chủ nghĩa đế quốc, các thế
lực phản động, đứng đầu là đế quốc Mỹ.
+ Đối tượng của chiến lược “diễn biến hoà bình” là các nước tiến bộ đi theo con
đường chủ nghĩa xã hội.
+ Mục tiêu của chiến lược “diễn biến hoà bình” là xóa bỏ chủ nghĩa xã hội trên
phạm vi toàn thế giới.
+ Phương thức thủ đoạn của chiến lược “diễn biến hoà bình” là tiến hành chiến

lược phức hợp sử dụng mọi hình thức, mọi lực lượng.
+ Biện pháp “diễn biến hoà bình” sử dụng biện pháp phi quân sự là chủ yếu, kết hợp
với bạo loạn lật đổ, can thiệp vũ trang khi có điều kiện.
- Quá trình hình thành, phát triển chiến lược “diễn biến hoà bình”
+ “Diễn biến hoà bình” có nguồn gốc từ Trung Quốc.
+ “Diễn biến hoà bình” được chủ nghĩa đế quốc, các thế lực phản động sử dụng
chống phá chủ nghĩa xã hội và phong trào độc lập dân tộc qua các giai đoạn:
* Giai đoạn trước năm 1945
* Giai đoạn từ 1945 - 1980
* Giai đoạn từ 1980 đến nay
- Nội dung chính của chiến lược “diễn biến hoà bình”
+ Chiến lược “diễn biến hoà bình” là chiến lược mang tính toàn cầu phản cách
mạng, chống phá chủ nghĩa xã hội và phong trào độc lập dân tộc toàn diện trên các lĩnh
vực; không giới hạn thời gian và không gian; đẩy đối phương dần dần suy yếu dẫn đến tự
diễn biến, rối loạn nội bộ, đi đến sụp đổ nhanh chóng.
+ Chiến lược “diễn biến hoà bình” thực hiện kích động các mâu thuẫn trong xã hội,
tạo ra các lực lượng chính trị đối lập…
+ Chiến lược “diễn biến hoà bình” khích lệ lối sống tư sản, làm phai nhạt mục tiêu,
lý tưởng xã hội chủ nghĩa ở một số bộ phận sinh viên.

1

Từ điĩn bách khoa Quân sự Viưt Nam, Nxb Quân đội nhân dân, H, 2004, tr. 229.


14
+ Chiến lược “diễn biến hoà bình” triệt để khai thác những sai lầm của Đảng, Nhà
nước xã hội chủ nghĩa để xuyên tạc, bôi nhọ, tạo sức ép, từng bước chuyển hóa chế độ xã
hội chủ nghĩa.
2. “Bạo loạn lật đổ”

- Khái niệm
Bạo loạn lật đổ là hành động chống phá bằng bạo lực do lực lượng phản động hay
lực lượng ly khai, đối lập ở trong nước hoặc cấu kết với nước ngoài tiến hành gây rối an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc lật đổ chính quyền ở địa phương hay trung
ương.
- Hình thức
+ Bạo loạn chính trị
+ Bạo loạn vũ trang
+ Bạo loạn chính trị kết hợp vũ trang (trên thực tế bạo loạn lật đổ luôn gắn liền với
chiến lược “diễn biến hoà bình” để xoá bỏ chủ nghĩa xã hội).
- Nội dung
+ “Bạo loạn lật đổ” thực hiện kích động những phần tử quá khích làm mất trật tự
an toàn xã hội ở một số khu vực trong một thời gian nhất định
+ “Bạo loạn lật đổ” có quy mô nhiều mức độ (từ nhỏ đến quy mô lớn)
+ “Bạo loạn lật đổ” diễn ra ở nhiều nơi, nhiều vùng, trọng điểm là những trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa
II. ÂM MƯU, THỦ ĐOẠN HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ
ĐỊCH CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM

1. Âm mưu, thủ đoạn hoạt động chủ yếu của chiến lược “diễn biến hoà bình”
chống phá cách mạng Việt Nam.
- Về âm mưu
+ Từ năm 1950 - 1975, sử dụng sức mạnh quân sự để xâm lược, Việt Nam, biến
Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới.
+ Từ năm 1975 - 1994, lợi dụng Việt Nam gặp khó khăn về kinh tế - xã hội (do
hậu quả chiến tranh và sự sụp đổ ở Liên Xô, Đông âu), sử dụng và đẩy mạnh “diễn biến
hoà bình” chống phá cách mạng Việt Nam.
+ Từ 1995 đến nay, trước những thành tựu của công cuộc đổi mới ở Việt Nam, Mỹ
tiếp tục điều chỉnh chiến lược chống phá cách mạng Việt Nam.
* Thực hiện xóa bỏ “cấm vận kinh tế”, bình thường hóa quan hệ ngoại giao, đẩy

mạnh hoạt động xâm nhập, “dính líu”, “ngầm”, “sâu, hiểm”.
* Mục tiêu nhất quán là xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản; xóa bỏ chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam; lái Việt Nam theo con đường tư bản chủ nghĩa.


15
- Về thủ đoạn
+ Thủ đoạn về kinh tế;
* Thực hiện bao vây, cấm vận, phá hoại làm suy yếu nền kinh tế của ta.
* Thông qua các hoạt động kinh tế để cài cắm, nhen nhóm các lực lượng phản
động, chống đối trong lòng chế độ
* Lợi dụng liên doanh, liên kết, thực hiện (mua chuộc, lôi kéo) cán bộ và làm tha
hóa đội ngũ cán bộ
* Thông qua hợp tác, giao lưu kinh tế, hỗ trợ đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật,
tăng cường hoạt động tình báo, thu thập tin tức, tài liệu, lấy cắp các bí mật phục vụ cho
chống phá lâu dài.
* Lợi dụng giúp đỡ, viện trợ kinh tế, đầu tư vốn, chuyển giao công nghệ để đặt
điều kiện, gây sức ép về chính trị, từng bước chuyển hóa Việt Nam theo con đường tư
bản chủ nghĩa.
* Thực hiện chuyển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam dần theo quỹ đạo kinh tế thị trường tự do tư bản chủ nghĩa.
+ Thủ đoạn về chính trị;
* Kích động đòi thực hiện “đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập”, “tự do hóa” mọi
mặt đời sống xã hội, từng bước xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, chế
độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
* Tập hợp, nuôi dưỡng các tổ chức, các phần tử phản động trong nước và ngoài
nước, lợi dụng các vấn đề “dân chủ’, “nhân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo” để chia rẽ mối
quan hệ giữa Đảng với nhân dân; chia rẽ khối đại đoàn kết TOÀN dân, làm mất vai trò
lãnh đạo của Đảng đối với xã hội.
* Tận dụng những sơ hở trong đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước, sẵn sàng

can thiệp trắng trợn bằng sức mạnh quân sự để lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
+ Thủ đoạn về tư tưởng, văn hóa
* Trên lĩnh vực tư tưởng
* Trên lĩnh vực văn hóa
+ Thủ đoạn lợi dụng dân tộc - tôn giáo
* Lợi dụng những khó khăn của đồng bào dân tộc thiểu số; những thiếu sót, khuyết
điểm trong thực hiện chính sách dân tộc của một bộ phận cán bộ để kích động tư tưởng
đòi ly khai, tự quyết dân tộc
* Lợi dụng chính sách tự do tín ngưỡng tôn giáo của Đảng, Nhà nước để truyền
đạo trái phép nhằm thực hiện âm mưu tôn giáo hóa dân tộc


16
+ Trên lĩnh vực quốc phòng - an ninh
* Phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang; tuyên truyền “phi
chính trị hóa” lực lượng vũ trang; vô hiệu hóa quân đội, công an; hỗ trợ cho các hoạt
động bạo loạn lật đổ.
* Thực hiện phá hoại cơ sở kỹ thuật, phương tiện chiến đấu; tăng cường chống phá
tư tưởng và tổ chức; chia rẽ đoàn kết nội bộ; mua chuộc, dụ dỗ, lôi kéo cán bộ, chiến sĩ
quân đội và công an vào hoạt động chống Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.
* Lợi dụng xu thế mở rộng hợp tác quốc tế, thực hiện xâm nhập, tăng cường hoạt
động tình báo thu thập bí mật quốc gia.
+ Trên lĩnh vực đối ngoại
* Lợi dụng chủ trương mở rộng hội nhập quốc tế, tuyên truyền và hướng Việt Nam
theo quỹ đạo tư bản chủ nghĩa.
* Kết hợp hạn chế sự mở rộng quan hệ hợp tác của Việt Nam đối với các nước trên
thế giới, tìm cách ngăn cản những dự án đầu tư quốc tế vào Việt Nam.
* Chú trọng chia rẽ quan hệ hữu nghị giữa Việt Nam - Lào - Campuchia và các
nước xã hội chủ nghĩa, hạ thấp uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

2. Âm mưu, thủ đoạn hoạt động “bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch
chống phá cách mạng Việt Nam.
- Âm mưu, thủ đoạn hoạt động “bạo loạn lật đổ”
+ Nuôi dưỡng các tổ chức phản động lưu vong, kích động các phần tử cực đoan,
bất mãn trong nước, thực hiện gây rối, làm mất ổn định tình hình chính trị - xã hội ở một
số vùng nhạy cảm (Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ).
+ Lôi kéo, mua chuộc, dụ dỗ, cưỡng ép quần chúng biểu tình làm chỗ dựa cho lực
lượng phản động trà trộn uy hiếp, khống chế cơ quan quyền lực ở địa phương chống lại
chính quyền địa phương, khi thời cơ đến thực hiện lật đổ một vài chính quyền địa
phương.
+ Trong quá trình gây bạo loạn, tìm mọi cách để mở rộng phạm vi, quy mô, lực lượng
và kêu gọi sự tài trợ tiền của, vũ khí ở ngoài nước để tăng sức mạnh.
- Một số yêu cầu đặt ra trong đấu tranh chống “bạo loạn lật đổ”
+ Thường xuyên nâng cao cảnh giác, kịp thời phát hiện những âm mưu thủ đoạn
“bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch.
+ Dự báo đúng âm mưu thủ đoạn, quy mô, địa điểm và thời gian gây “bạo loạn lật
đổ” của các thế lực thù địch.


17
+ Nắm vững nguyên tắc trong đấu tranh chống “bạo loạn lật đổ” (nhanh gọn, kiên
quyết, linh hoạt, đúng đối tượng).
+ Sử dụng lực lượng, phương tiện, hình thức đấu tranh phù hợp, không để lan rộng
về phạm vi và kéo dài về thời gian.
III. NHỮNG BIỆN PHÁP CHỦ YẾU GÓP PHẦN LÀM THẤT BẠI CHIẾN LƯỢC
“DIỄN BIẾN HÒA BÌNH”, BẠO LOẠN LẬT ĐỔ CỦA CÁC THẾ LỰC THÙ ĐỊCH, BẢO VỆ
VỮNG CHẮC TỔ QUỐC VÀ CHẾ ĐỘ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1. Mục tiêu của chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ; nhiệm vụ,
quan điểm, phương châm phòng chống “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của

Đảng, Nhà nước ta.
- Mục tiêu
+ Mục tiêu của chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế
quốc, các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam
“Tập trung xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, trước mắt thúc đẩy tự do hóa chính trị, bằng cách đòi chúng ta phải
thực hiện đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập; dân chủ vô hạn độ; thúc đẩy tư nhân hóa
nền kinh tế thị trường theo hướng tư bản chủ nghĩa; đòi (phi chính trị hóa) lực lượng vũ
trang, nhằm tách lực lượng vũ trang ra khỏi sự lãnh đạo của Đảng”.
+ Mục tiêu phòng chống chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của Đảng,
Nhà nước ta.
“Đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo
loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc, các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam; giữ
vững ổn định chính trị - xã hội của đất nước, tạo môi trường hòa bình để đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc; bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn
xã hội và nền văn hóa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia, dân tộc”.
- Nhiệm vụ
+ Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật
đổ vừa nhiệm vụ cấp bách hàng đầu vừa là nhiệm vụ thường xuyên, cơ bản, lâu dài đối
với sự nghiệp cách mạng nước ta.
+ Tích cực, chủ động kịp thời phát hiện những âm mưu, thủ đoạn chiến lược “diễn
biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc, các thế lực thù địch chống phá cách
mạng nước ta.


18
+ Làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, giải quyết kịp thời, nhanh, gọn, có hiệu
quả khi có các vụ bạo loạn xảy ra.
- Quan điểm chỉ đạo

+ Đấu tranh chống chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật là cuộc đấu tranh
giai cấp, đấu tranh dân tộc gay go, quyết liệt, phức tạp và lâu dài, diễn ra trên mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội.
+ Đấu tranh chống “diễn biến hòa bình” bạo loạn lật là nhiệm vụ cấp bách hàng
đầu trong các nhiệm vụ quốc phòng - an ninh hiện nay để bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, của cả hệ thống chính trị, dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong phòng chống chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo
loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc, các thế lực thù địch.
- Phương châm phòng chống “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ.
+ Khôn khéo, chủ động, linh hoạt và kiên quyết trong xử lý các tình huống; giải
quyết có hiệu quả khi có các vụ bạo loạn xảy ra; giải quyết dứt điểm các vụ gây rối,
không để phát triển thành bạo loạn.
+ Xây dựng tiềm lực đất nước vững mạnh; tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân trong
nước và quốc tế; kịp thời đấu tranh làm thất bại âm mưu, thủ đoạn chống phá của kẻ thù
đối với cách mạng Việt Nam.
2. Những biện pháp chủ yếu góp phần làm thất bại chiến lược “diễn biến hoà
bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, bảo vệ vững chắc tổ quốc và chế độ
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Nâng cao nhận thức cho toàn dân về âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch
trong việc sử dụng “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ chống phá sự nghiệp cách
mạng nước ta.
+ Thực hiện giáo dục cho toàn dân có nhận thức sâu sắc về những âm mưu, thủ
đoạn của chủ nghĩa đế quốc, các thế lực phản động trong sử dụng chiến lược “diễn biến
hòa bình”, bạo loạn lật đổ chống phá cách mạng nước ta.
+ Thường xuyên đấu tranh phê phán những biểu hiện mơ hồ, mất cảnh giác trong
nội bộ nhân dân trước những âm mưu, thủ đoạn và những hoạt động của chiến lược “diễn
biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ.
+ Xây dựng cho toàn dân có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phương pháp xem
xét, phát hiện và báo cáo kịp thời cho cơ quan có chức năng về những âm mưu, thủ đoạn,



19
hoạt động chống phá của chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ, không để bị
động, bất ngờ.
- Thường xuyên giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm cho toàn dân đối với sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc là một trong hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng
Việt Nam; thực hiện thắng lợi sự nghiệp bảo vệ tổ quốc và đánh bại mọi âm mưu, thủ
đoạn của của chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ là trách nhiệm của toàn
dân.
+ Nội dung giáo dục xây dựng ý thức, trách nhiệm trong bảo vệ tổ quốc là giáo dục
toàn diện, tập trung vào (giáo dục về tình yêu quê hương, đất nước; về tinh thần cảnh giác
trước mọi âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù; quan điểm của Đảng về nhiệm vụ bảo vệ tổ
quốc; giáo dục tinh thần xả thân hy sinh vì tổ quốc, quyết tử cho tổ quốc quyết sinh.
+ Hình thức giáo dục phải phong phú, đa dạng, phù hợp với trình độ nhận thức của
nhân dân, kết hợp công tác giáo dục với đẩy mạnh các hoạt động của các phong trào hành
động cách mạng.
- Quan tâm chăm lo củng cố và xây dựng cơ sở chính trị, xã hội ở địa phương
vững mạnh toàn diện.
+ Tập trung xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân làm cơ sở xây dựng cơ sở chính
trị - xã hội ở địa phương luôn ổn định và phát triển toàn diện.
+ Bồi dưỡng nâng cao bản lĩnh chính trị, tư tưởng, phẩm chất, đạo đức, lối sống,
năng lực lãnh đạo của tổ chức đảng, của cán bộ, đảng viên.
+ Xử lý đúng tổ chức đảng, đảng viên có khuyết điểm; khen thưởng kịp thời tổ
chức đảng, đảng viên và quần chúng thực hiện tốt đường lối, chủ trương, Điều lệ Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
+ Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả,
nền nếp hoạt động của các tổ chức quần chúng...
- Chăm lo xây dựng lực lượng vũ trang địa phương vững mạnh, đủ khả năng giải

quyết kịp thời các tình huống phức tạp nảy sinh
+ Tập trung xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên rộng khắp (làng,
bản, xã, phường, thị trấn, các cơ quan, tổ chức) với cơ cấu hợp lý (dân quân tự vệ, dự bị
động viên phải đặt dưới sự lãnh đạo Đảng).
+ Quan tâm chăm lo xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc ngày
càng vững mạnh.


20
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức luyện tập chu đáo các phương án, các tình huống
trong phòng chống “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ.
+ Mỗi âm mưu, thủ đoạn của“diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ có một phương
án xử lý phù hợp mới đạt được hiệu quả.
+ Khi bạo loạn xảy ra, cần phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân và cả hệ
thống chính trị, xử lý theo nguyên tắc nhanh, gọn, kiên quyết, linh hoạt, đúng đối tượng,
không để lan rộng, kéo dài.
+ Xây dựng kế hoạch phải đầy đủ, tổ chức luyện tập các phương án sát với diễn
biến tình hình, phù hợp với điều kiện của từng địa phương, đơn vị và từng cấp, từng
ngành.
+ Xử lý bạo loạn lật đổ phải đặt dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự điều
hành của chính quyền, các ngành quân đội, công an làm tham mưu.
- Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và quan tâm chăm
lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
+ Đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thực chất là để
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân làm cơ sở tạo nên sức mạnh của thế
trận “lòng dân”.
+ Thực hiện tốt nhiệm vụ phòng chống tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực ở địa
phương góp phần giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực.
+ Chống nguy cơ tụt hậu về kinh tế là biện pháp tối ưu để giữ vững và thúc đẩy
yếu tố bên trong đảm bảo cho đất nước luôn ổn định về mọi mặt.

Tóm lại:
* Những biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ, tạo thành một chỉnh thể thống
nhất trong đấu tranh phòng chống âm mưu, thủ đoạn chiến lược “diễn biến hòa bình”,
bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch trong chống phá cách mạng nước ta.
* Trong tổ chức thực hiện không xem nhẹ, hoặc tuyệt đối hóa một biện pháp nào;
để có nhận thức đúng phải không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện để trở thành công
dân tốt, cống hiến được nhiều nhất cho đất nước; thường xuyên nâng cao tinh thần cảnh
giác cách mạng; tích cực, chủ động phát hiện kịp thời, đấu tranh ngăn ngừa và đánh bại
mọi âm mưu, thủ đoạn của chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ…
KẾT LUẬN

“Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ là chiến lược cơ bản trong chiến lược toàn cầu
phản cách mạng của chủ nghĩa đế quốc, các thế lực phản động; đấu tranh chống chiến lược


21
“diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật là cuộc đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân tộc gay go,
quyết liệt, phức tạp và lâu dài, diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tích cực,
chủ động kịp thời phát hiện và luôn nêu cao tinh thần cảnh giác trước những âm mưu, thủ
đoạn chiến lược “diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ của chủ nghĩa đế quốc, các thế lực
thù địch chống phá cách mạng nước ta; thường xuyên chăm lo xây dựng lực lượng dân
quân tự vệ, dự bị động viên rộng khắp (làng, bản, xã, phường, thị trấn, các cơ quan, tổ
chức) với cơ cấu hợp lý (dân quân tự vệ, dự bị động viên phải đặt dưới sự lãnh đạo
Đảng); xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc ngày càng vững mạnh.
.

Bài 3: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC, TÔN GIÁO VÀ ĐẤU
TRANH PHÒNG CHỐNG ĐỊCH LỢI DỤNG VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
CHỐNG PHÁ CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Phần một: Ý ĐỊNH GIẢNG BÀI

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:
- Trang bị một số nội dưng cơ bản về dân tộc, tôn giáo; giải quyết vấn đề dân tộc,
tôn giáo theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan
điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước ta hiện nay, làm cơ sở nâng cao ý thức, trách
nhiệm, chất lượng, hiệu quả quán triệt, tuyên truyền, thực hiện quan điểm, chính sách dân
tộc, tôn giáo của Đảng, Nhà nước ta, cảnh giác đấu tranh phòng chống sự lợi dụng vấn đề
dân tộc, tôn giáo của các thế lực thù địch.
2. Yêu cầu:
- Tích cực học tập nâng cao nhận thức về vấn đề dân tộc, vấn đề tôn giáo,


22
- Luôn đề cao cảnh giác trước âm mưu thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc, các thế lực
phản động trong việc lợi dụng vấn đề dân tộc, vấn đề tôn giáo chống phá sự nghiệp cách
mạng của nhân dân ta.
II. NỘI DUNG VÀ TRỌNG TÂM

1. Nội dung: 3 phần
Phần I. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc
Phần II. Một số vấn đề cơ bản về tôn giáo
Phần III. Đấu tranh phòng chống địch lợi dụng vấn đề dân tộc và tôn giáo chống
phá cách mạng Việt Nam
2. Trọng tâm: Phần II; trọng điểm: điểm 1 phần I và điểm 1 phần II
III. THỜI GIAN

Tổng số: 5 tiết; lên lớp 5 tiết.
IV. TỔ CHỨC, PHƯƠNG PHÁP


1. Tổ chức: Lên lớp theo đội hình lớp học
2. Phương pháp: Thuyết trình, nêu vấn đề, lấy ví dụ chứng minh
V. ĐỊA ĐIỂM: Giảng đường
VI. VẬT CHẤT BẢO ĐẢM:

Bài giảng, phấn, bảng, tài liệu…

NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DÂN TỘC

1. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc trên thế giới
- Một số khái niệm liên quan
+ Khái niệm dân tộc:
Dân tộc là một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh
thổ quốc gia, có nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất
của quốc gia mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, văn hóa và truyền
thống đấu tranh chung trong quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước (khái niệm
dân tộc theo nghĩa rộng).


23
+ Khái niệm vấn đề dân tộc:
Vấn đề dân tộc là vấn đề về mối quan hệ giữa các tộc người trong một quốc gia và
giữa các quốc gia với nhau về mặt (kinh tế, văn hóa, xã hội…).
+ Khái niệm giải quyết vấn đề dân tộc:
Là việc xác lập mối quan hệ công bằng, bình đẳng giữa các tộc người trong một
quốc gia và giữa các quốc gia dân tộc về các vấn đề (lãnh thổ, kinh tế, văn hóa, xã
hội…).
- Vấn đề quan hệ dân tộc, sắc tộc trên thế giới hiện nay
+ Tình hình quan hệ dân tộc, sắc tộc trên thế giới hiện nay

* Hiện nay, vấn đề quan hệ dân tộc, sắc tộc đang là một trong những vấn đề hết
sức phức tạp (cả trên phạm vi thế giới và ở từng quốc gia).
* Nguyên nhân dẫn đến tính chất phức tạp trong quan hệ dân tộc, sắc tộc trên thế
giới hiện nay:
Nguyên nhân sâu xa
Nguyên nhân trực tiếp
+ Các xu hướng quá trình tộc người trong quan hệ dân tộc, sắc tộc.
* Khái niệm quá trình tộc người
Quá trình tộc người là quá trình vận động, biến đổi của tộc người; gắn với những
điều kiện lịch sử cụ thể; trước những tác động của tự nhiên và xã hội.
* Các xu hướng quá trình tộc người trên thế giới
Xu hướng liên hiệp:
Xu hướng phân tách:
2. Một số vấn đề cơ bản về dân tộc Việt Nam
- Quá trình hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam
+ Điều kiện lịch sử của quá trình hình thành dân tộc Việt Nam
* Thứ nhất, từ đặc điểm phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội tiền tư bản chủ
nghĩa ở Việt Nam.
* Thứ hai, từ yêu cầu đấu tranh chinh phục tự nhiên để phát triển nền sản xuất
nông nghiệp lúa nước.
* Thứ ba, từ yêu cầu chống giặc ngoại xâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.
* Thứ tư, từ kết cấu thành phần tộc người trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
+ Sự phát triển của dân tộc Việt Nam.
* Thời kỳ công xã nguyên thuỷ và Văn Lang, Âu Lạc;
* Thời kỳ chống xâm lược của các đế chế phong kiến phương bắc;
* Thời kỳ đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ và mới.
- Đặc điểm dân tộc Việt Nam
+ Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc thống nhất, luôn đoàn kết gắn bó với nhau
trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước.



24
+ Các dân tộc trong cộng đồng quốc gia dân tộc cư trú đan xen không liền lãnh
thổ, không có lãnh thổ riêng, không đồng đều về số lượng.
+ Mỗi dân tộc có ngôn ngữ và bản sắc văn hóa riêng, nhưng khi gia nhập vào cộng
đồng, đã tạo dựng một nền văn hóa chung thống nhất.
+ Các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội không đồng đều; nền
kinh tế mang nặng tự cung, tự cấp nhưng có sự quản lý chung của nhà nước, sự giao lưu
thông thương giữa các khu vực.
3. Quan điểm giải quyết vấn đề dân tộc
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về giải quyết
vấn đề dân tộc
+ Quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin.
* Giải quyết vấn đề dân tộc là chiến lược của cách mạng.
* Cương lĩnh dân tộc của Lênin “các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các dân tộc
được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.
+ Tư tưởng Hố Chí Minh.
* Tư tưởng về “bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc”.
* Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội.
* Tư tưởng về “đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết …”.
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
Đại hội X: “vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài
trong sự nghiệp cách mạng nước ta; các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng,
đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, cùng nhau thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa……; thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ địa cách mạng;….; chống các biểu hiện
kỳ thị, hẹp hòi, chia rẽ dân tộc”.
+ Thứ nhất, vấn đề dân tộc và đại đoàn kết dân tộc vừa là vấn đề chiến lược cơ
bản, lâu dài, vừa là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.

+ Thứ hai, các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, giúp nhau
cùng phát triển, cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
+ Thứ ba, phát triển toàn diện (kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quốc phòng - an
ninh) trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các
vấn đề xã hội, thực hiện tốt các vấn đề dân tộc.


25
+ Thứ tư, ưu tiên phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội các vùng dân tộc và miền núi;
khai thác có hiệu quả tiềm năng thế mạnh của từng vùng, đi đôi với bảo vệ bền vững môi
trường sinh thái.
=> Từ những vấn đề trên khẳng định quan điểm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay
là đúng đắn, khoa học vừa mang tính cách mạng, vừa tuân thủ theo những nguyên lý của
Chủ nghĩa Mác - Lênin.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÔN GIÁO

1. Một số vấn đề chung về tôn giáo
- Vấn đề về nguồn gốc, tính chất của tôn giáo
+ Khái niệm và một số thuật ngữ về tôn giáo
* Khái niệm:
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh sai lạc, hư ảo vào trong đầu óc
của con người những sức mạnh bên ngoài chi phối cuộc sống hàng ngày của họ, chỉ là
sự phản ánh mà trong đó những sức mạnh của thế gian đã mang hình thức sức mạnh sưu
thế gian.
* Một số thuật ngữ về tôn giáo
“Đạo”, xét về thuật ngữ “đạo” dùng để chỉ về phẩm chất nhân cách của con người
“có đạo đức”; về mặt tôn giáo “đạo” dùng để chỉ những người có cùng một tín ngưỡng
tôn giáo.
“Tín ngưỡng”, là lòng tin, sự ngưỡng mộ, ngưỡng vọng vào một lực lượng sưu

nhiên nào đó tác động đến con người, được con người tin là có thật và họ sùng bái và tôn
thờ.
“Mê tín” là lòng tin mê muội, viễn vông; là sự suy đoán nhảm nhí trái khoa học
(bói toán, xem tướng, tử vi, cầu hồn, lên đồng) gây ảnh hưởng đến con người và xã hội
loài người.
+ Nguồn gốc ra đời của tôn giáo
* Nguồn gốc kinh tế - xã hội
* Nguồn gốc nhận thức
* Nguồn gốc tâm lý, tình cảm của tôn giáo.
=> không phải tôn giáo sinh ra con người và các sự vật, hiện tượng mà chính con
người (quần chúng lao động nghèo khổ) đã sinh ra tôn giáo.
+ Tính chất của tôn giáo
* Tính lịch sử:
* Tính quần chúng:
* Tính chính trị:
2. Tình hình tôn giáo trên thế giới và ở Việt Nam


×