Tải bản đầy đủ (.pdf) (198 trang)

Nghiên cứu nội dung và tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập theo chương trình môn học giáo dục thể chất các trường đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 198 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

NGUYỄN THỊ QUYÊN

NGHIÊN CỨU NỘI DUNG VÀ TIÊU CHUẨN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP THEO CHƯƠNG TRÌNH
MÔN HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

BẮC NINH - 2016


2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH

NGUYỄN THỊ QUYÊN

NGHIÊN CỨU NỘI DUNG VÀ TIÊU CHUẨN
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP THEO CHƯƠNG TRÌNH
MÔN HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Chuyên ngành:
Mã số:


Giáo dục thể chất
62.14.01.03

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hướng dẫn khoa học

1. GS.TS. Lưu Quang Hiệp

2. PGS.TS. Trần Đức Dũng

BẮC NINH - 2016


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Quyên


4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Các chữ viết tắt
GD&ĐT


-

Giáo dục và đào tạo

CLB

-

Câu lạc bộ

CT/TW

-

Chỉ thị trung ương

GDTC

-

Giáo dục thể chất

HCTC

-

Học chế tín chỉ

HLV


-

Huấn luyện viên

HSSV

-

Học sinh sinh viên

KHKT TDTT

-

Khoa học kỹ thuật thể dục thể thao

KT

-

Kỹ thuật

PL

-

Pháp lệnh

PPDH


-

Phương pháp dạy học

RLTT

-

Rèn luyện thân thể

TBXH

-

Thương binh xã hội

TC

-

Tín chỉ

TDTT

-

Thể dục thể thao

TNKQ


-

Trắc nghiệm khách quan

TNTL

-

Trắc nghiệm tự luận

Tp.HCM

-

Thành phố Hồ Chí Minh

SV
XHCN

-

Sinh viên
-

Xã hội chủ nghĩa

2. Đơn vị đo lường viết tắt
cm
m
s


-

Centimet
Mét
Giây


5

MỤC LỤC
Trang bìa
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục các biểu bảng, biểu đồ trong luận án
MỞ ĐẦU.........................................................................................................

1

Mục đích nghiên cứu.....................................................................................

3

Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................

3

Ý nghĩa khoa học của luận án.......................................................................


4

Ý nghĩa thực tiễn của luận án.......................................................................

4

Giả thuyết khoa học của luận án..................................................................

4

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................

5

1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC và thể thao
trường học.......................................................................................................

5

1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với TDTT và của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về GDTC và thể thao trong hệ thống giáo dục

13

quốc dân..........................................................................................................
1.3. Vài nét về đào tạo theo niên chế và đào tạo theo tín chỉ

21


1.4. Khái niệm, hình thức và phương pháp kiểm tra đánh giá…………..

25

1.5. Vai trò của kiểm tra, đánh giá...............................................................

30

1.6. Các quan điểm đánh giá giáo dục và thành quả học tập ở bậc đại học

34

1.7. Công tác đánh giá kết quả học tập ở bậc đại học…………………….

37

1.8. Xu hướng đổi mới nội dung kiểm tra đánh giá và công tác kiểm tra
đánh giá môn học GDTC ở các trường đại học…………………………...
1.9. Một số công trình nghiên cứu có liên quan…………………………...

39
45


6
CHƯƠNG II. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU………..

49

2.1. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………...


49

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu…………………………..

49

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm……………………………………..

50

2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm……………………………………….

50

2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm……………………………………….

51

2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm………………………………….

62

2.1.5. Phương pháp toán học thống kê……………………………………….

62

2.2. Tổ chức nghiên cứu…………………………………………………….

63


2.2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu…………………………………...

63

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………...

64

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN…………….

66

3.1 Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra - đánh giá kết quả học tập
môn giáo dục thể chất của sinh viên các trường đại học…………………
3.1.1 Thực trạng nội dung chương trình môn học giáo dục thể chất của sinh
viên các trường đại học………………………………………………………
3.1.2. Thực trạng hình thức và nội dung kiểm tra – đánh giá kết quả học tập
môn giáo dục thể chất của sinh viên các trường đại học…………………….
3.1.3. Thực trạng tiêu chuẩn kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn GDTC
cho sinh viên các trường đại học………………………………………….. ..
3.1.4. Bàn luận……………………………………………………………….
3.2. Xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập theo chương trình môn
học giáo dục thể chất các trường đại học…………………………………
3.2.1 Căn cứ xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập theo chương trình
môn học giáo dục thể chất các trường đại học……………………………….
3.2.2. Xác định nội dung xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập theo
chương trình môn học giáo dục thể chất các trường đại học………………...

66

66
78
83
85
89
89
90

3.2.3. Tổng hợp các tiêu chí đánh giá thông qua tham khảo tài liệu………...

92

3.2.4. Phỏng vấn lựa chọn nội dung đánh giá………………………………..

95


7
3.2.5. Xác định tính thông báo của các tiêu chí đánh giá……………………

99

3.2.6. Xác định độ tin cậy của các tiêu chí đánh giá………………………… 103
3.2.7. Xác định số lượng tiêu chí đánh giá cho từng tín chỉ…………………

104

3.2.8. Xác định tiêu chí đánh giá cho từng tín chỉ…………………………...

105


3.2.9. Bàn luận………………………………………………………………

105

3.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh kết quả học tập môn giáo dục thể chất
của sinh viên các trường đại học…………………………………………

114

3.3.1. Kiểm tra kết quả học tập môn GDTC của sinh viên các trường đại
học theo các tiêu chí đã lựa chọn và khảo sát tính đại diện của số trung bình 114
và phân bố chuẩn của tập hợp mẫu…………………………………………..
3.3.2. Xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn GDTC
cho sinh viên các trường đại học…………………………………………….

118

3.3.3. Kiểm nghiệm mức độ phù hợp của các nội dung và tiêu chuẩn đánh
giá kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên Trường Đại học 124
Hồng Đức Thanh Hóa trong thực tiễn.………………………………………
3.3.4. Bàn luận……………………………………………………………….

128

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………...

132

Kết luận……………………………………………………………………... 132

Kiến nghị………………………………………………………………......... 135
CÁC CÔNG TRÌNH CỦA CÁC TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN……………………………………………………
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………..
PHỤ LỤC………………………………………………………………….


8
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Thể
loại
Bảng

Số

Nội dung

Trang

3.1

Hình thức đào tạo môn GDTC cho sinh viên (n=32)

67

3.2

Kết quả khảo sát thực trạng nội dung chương trình
giảng dạy môn GDTC tại các trường Đại học (n=24)


68

3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

Thực trạng giảng dạy lý thuyết các môn thể thao cho
sinh viên các trường đại học
Thực trạng khối lượng kiến thức các môn thể thao
Kết quả phỏng vấn giáo viên về mức độ phù hợp của
các chương trình môn học
Kết quả phỏng vấn sinh viên về mức độ phù hợp của
các chương trình môn học
Thực trạng hình thức kiểm tra môn GDTC của sinh
viên (n=24)
Thực trạng đánh giá kết quả học tập môn GDTC của
sinh viên các trường đại học (n=24)

71
73
75
77
79
81

Thực trạng số lượng tiêu chí dùng trong kiểm tra 3.9


đánh giá kết quả học tập 1 tín chỉ ở từng môn thể

82

thao của sinh viên các trường đại học
3.10

Thực trạng tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá kết quả học
tập môn GDTC của sinh viên (n=24)

84

3.11

Kết quả phỏng vấn mức độ cần thiết xây dựng tiêu
chuẩn kiểm tra đánh giá cho sinh viên các trường đại
học (n=32)

91

3.12

Kết quả phỏng vấn lựa chọn tiêu chí đánh giá kết
quả học tập môn GDTC cho sinh viên các trường đại
học (n=72)

96

Hệ số thông báo của các tiêu chí được lựa chọn với
3.13


thành tích thi đấu các môn thể thao của sinh viên các

100


9
trường đại học
Mối tương quan giữa hai lần lập tiêu chí của các tiêu
3.14

chí đánh giá kết quả học tập môn GDTC cho sinh

103

viên các trường đại học
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25

Kết quả phỏng vấn xác định số lượng tiêu chí kiểm
tra đánh giá cho từng tín chỉ (n=72)

Kết quả phỏng vấn xác định tiêu chí đánh giá cho
từng tín chỉ (n=72)
Kết quả kiểm tra các tiêu chí đánh giá kết quả học
tập môn GDTC cho sinh viên các trường đại học

3.27

106
115

Bảng điểm tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập môn

Sau

điền kinh của sinh viên các trường đại học

118

Bảng điểm tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập môn
bóng đá của sinh viên các trường đại học
Bảng điểm tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập môn
bóng rổ của sinh viên các trường đại học
Bảng điểm tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập môn
bóng chuyền của sinh viên các trường đại học

119
120
121

Bảng điểm tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập môn


Sau

bóng bàn của sinh viên các trường đại học

121

Bảng điểm tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập môn

Sau

cầu lông của sinh viên các trường đại học

121

Bảng điểm tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập môn
bóng ném của sinh viên các trường đại học
Bảng điểm tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập môn
bơi của sinh viên các trường đại học
Bảng điểm tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập môn

3.26

105

cờ vua của sinh viên các trường đại học
Bảng điểm tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập môn

122
122

123
124


10
khiêu vũ thể thao, thể dục Aerobic, thể dục nhịp
điệu của sinh viên các trường đại học
Bảng điểm tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập môn
3.28

Karate do, Taekwondo của sinh viên các trường đại

124

học
Kết quả kiểm nghiệm nội dung và tiêu chuẩn đánh
3.29

giá kết quả học tập các môn thể thao sinh viên
trường Đại học Hồng Đức

3.1
3.2
3.3

Tỷ lệ hình thức đào tạo môn GDTC cho sinh viên
của các trường đại học
Thực trạng nội dung chương trình giảng dạy môn
GDTC tại các trường đại học
Tỷ lệ % các trường đại học có giảng dạy lý thuyết

các môn thể thao cho sinh viên

Sau
126
67
70
72

Tỷ lệ % các môn thể thao được các trường sử dụng
3.4

trang bị khối lượng kiến thức ở mức 4 tín chỉ cho

74

sinh viên

Biểu
3.5
3.6
3.7
3.8

Tỷ lệ % giáo viên đánh giá các môn thể thao được
trang bị đạt mức tốt ở các trường trang đại học
Tỷ lệ % sinh viên đánh giá các môn thể thao được
trang bị đạt mức tốt ở các trường trang đại học
Thực trạng hình thức kiểm tra môn GDTC cho sinh
viên các trường đại học
Kết quả phỏng vấn xác định nội dung cần xây dựng

tiêu chuẩn đánh giá cho sinh viên các trường đại học

76
78
80
91


1
MỞ ĐẦU
Dạy học là quá trình thống nhất chặt chẽ tất cả các khâu từ mục đích,
nhiệm vụ, nội dung, phương pháp tổ chức thực hiện, các điều kiện đảm bảo và
khâu cuối cùng là kiểm tra đánh giá chất lượng.
Kiểm tra, đánh giá có liên quan chặt chẽ đến quá trình giảng dạy của giáo
viên và quá trình học tập của sinh viên. Nó có tầm quan trọng đặc biệt, trước hết
giáo viên thu được thông tin ngược lại theo đường liên hệ bên ngoài về các mặt
tri thức, kỹ năng để có thể điều chỉnh kế hoạch trong giai đoạn tiếp theo, thứ hai
thông qua kiểm tra giúp cho học sinh đánh giá được những vấn đề mà chính họ
thu nhận được trong quá trình học tập, nhằm điều chỉnh kịp thời các hoạt động
giúp họ đạt được hiệu quả cao hơn. Đó cũng chính là chất xúc tác nâng cao chất
lượng đào tạo.
Kiểm tra đánh giá là một trong những khâu then chốt quyết định tới kết
quả đào tạo ở tất cả các cấp học. Cùng với việc mở rộng quy mô đào tạo, tổ chức
đào tạo theo tín chỉ đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, thì
đổi mới trong kiểm tra đánh giá cũng là một vấn đề quan trọng. bởi lẽ trong thực
tiễn với các trường đại học nói chung vẫn tồn tại mâu thuẫn gay gắt giữa yêu cầu
kiểm tra đánh giá khách quan với khả năng chủ quan của người thầy, giữa yêu
cầu giảng dạy với khả năng học tập của sinh viên, giữa năng lực của sinh viên
với yêu cầu thực tiễn.
Kiểm tra đánh giá không những chỉ có ý nghĩa về mặt giáo dưỡng mà còn

ý nghĩa to lớn về giáo dục. Nó đòi hỏi mỗi sinh viên phải nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong học tập, phải tích cực trong các hoạt động mà chính môi
trường giáo dục đòi hỏi, đồng thời phải tự bồi dưỡng bản thân mình về đạo đức,
tác phong, ý chí, thói quen nghề nghiệp. Khi nói đến kiểm tra đánh giá, thứ nhất,
phải nói đến mục tiêu và yêu cầu đào tạo trong từng giai đoạn để có nội dung
đánh giá cho phù hợp; thứ hai, phải đảm bảo tính khách quan trong kiểm tra,
đánh giá; thứ ba, phải bảo đảm bảo tính toàn diện, tính thường xuyên và tính
phát triển. Những vấn đề đó có quan hệ mật thiết với nhau một cách biện chứng.


2
Hiện nay chương trình khung môn học giáo dục thể chất ở các trường đại
học được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thực hiện trong 150 tiết, trong đó có
90 tiết dành cho các môn học bắt buộc như: nhảy cao, nhảy xa, chạy ngắn, đẩy
tạ, thể dục... và 60 tiết dành cho các môn học tự chọn. Trên cơ sở đó các trường
đại học sẽ xây dựng các chương trình môn học chi tiết phục vụ giảng dạy.
Qua khảo sát sơ bộ thực trạng nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
theo chương trình môn học giáo dục thể chất ở một số trường đại học, chúng tôi
nhận thấy còn nhiều điểm bất cập như: Nội dung đánh giá kết quả học tập không
đồng nhất, các tiêu chuẩn đánh giá chưa được kiểm định độ tin cậy và tính thông
báo, tiêu chuẩn đánh giá còn mang tính chủ quan... Chính điều này đã làm ảnh
hưởng không nhỏ đến việc đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất trong
các trường đại học.
Việc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập các môn thực hành của
sinh viên đã được các tác giả quan tâm nghiên cứu như: Nguyễn Văn Đức,
Nguyễn Ngọc Giao, Trần Kim Tuyến... Kết quả nghiên cứu của các tác giả trên
đã đưa ra được các tiêu chuẩn đánh giá kết thúc học phần ở từng học kỳ cho sinh
viên chuyên ngành TDTT. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu của luận án là
những sinh viên thuộc những chuyên ngành không chuyên TDTT với thời gian
học tập dành cho các môn thể thao là rất ít, tố chất thể lực, kỹ thuật, chiến thuật

kém xa so với trình độ của sinh viên chuyên ngành TDTT vì vậy mà các tiêu
chuẩn đánh giá này là hoàn toàn không phù hợp để đánh giá kết quả học tập cho
sinh viên các trường đại học mà luận án nghiên cứu. Vấn đề cấp thiết đặt ra là
cần xây dựng một thang điểm đánh giá kết quả học tập môn GDTC nói chung
cho sinh viên các trường Đại học không chuyên về TDTT để tạo sự thống nhất
chung trong đánh giá môn học nói chung lại chưa được quan tâm đúng mức.
Xuất phát từ những lý do nêu trên nên tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu nội dung và tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập theo chương
trình môn học giáo dục thể chất các trường đại học”.


3
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở khảo sát thực trạng công tác GDTC ở
các trường đại học, luận án xác định nội dung và tiêu chuẩn đánh giá kết quả học
tập theo chương trình môn học GDTC, đảm bảo yêu cầu đánh giá chính xác,
khách quan kết quả học tập của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để giải quyết mục đích nghiên cứu đã đặt ra, đề
tài xác định giải quyết ba nhiệm vụ nghiên cứu sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra - đánh giá kết quả
học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên các trường đại học.
Các nội dung nghiên cứu cụ thể ở mục tiêu 1 bao gồm:
Xây dựng mẫu phiếu phỏng vấn và phỏng vấn các giáo viên đang giảng
dạy công tác GDTC tại các trường đại học
Thực trạng nội dung chương trình môn học giáo dục thể chất của sinh
viên các trường đại học
Thực trạng nội dung kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn giáo dục thể
chất của sinh viên các trường đại học
Thực trạng tiêu chuẩn kiểm tra - đánh giá kết quả học tập môn GDTC cho
sinh viên các trường đại học

Đánh giá ưu nhược điểm của các nội dung kiểm tra đánh giá
Nhiệm vụ 2: Xác định nội dung đánh giá kết quả học tập theo chương
trình môn học giáo dục thể chất các trường đại học.
Các nội dung nghiên cứu cụ thể ở mục tiêu 2 bao gồm:
Căn cứ xác định tiêu chí đánh giá kết quả học tập theo chương trình môn
học giáo dục thể chất các trường đại học
Xác định nội dung xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập theo
chương trình môn học giáo dục thể chất các trường đại học
Tổng hợp các tiêu chí đánh giá thông qua tham khảo tài liệu
Phỏng vấn lựa chọn nội dung đánh giá
Xác định tính thông báo và độ tin cậy của các tiêu chí đánh giá


4
Xác định số lượng tiêu chí đánh giá cho từng tín chỉ
Xác định tiêu chí đánh giá cho từng tín chỉ
Nhiệm vụ 3: Xây dựng tiêu chuẩn đánh kết quả học tập môn giáo dục
thể chất của sinh viên các trường đại học.
Các nội dung nghiên cứu cụ thể ở mục tiêu 3 bao gồm:
Kiểm tra kết quả học tập môn GDTC của sinh viên các trường đại học
theo các tiêu chí đã lựa chọn và khảo sát tính đại diện của số trung bình và phân
bố chuẩn của tập hợp mẫu
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn GDTC cho
sinh viên các trường đại học
Kiểm nghiệm mức độ phù hợp của các nội dung và tiêu chuẩn đánh giá
kết quả học tập môn giáo dục thể chất của sinh viên Trường Đại học Hồng Đức
Thanh Hóa trong thực tiễn
Ý nghĩa khoa học của luận án:
Kết quả nghiên cứu của luận án đã đánh giá được chương trình giảng dạy
môn học GDTC ở các trường đại học. Qua đó làm cơ sở khoa học tiến hành đổi

mới nội dung và tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn giáo dục thể
chất cho sinh viên các trường đại học.
Ý nghĩa thực tiễn của luận án:
Luận án đã đánh giá được thực trạng công tác kiểm tra - đánh giá, xác
định nội dung đánh giá kết quả học tập môn GDTC của SV các trường đại học
từ đó xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập môn học GDTC cho SV các
trường đại học. Từ đó giúp cho việc đánh giá chính xác, khách quan kết quả học
tập của SV, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường đại học.
Giả thuyết khoa học: Hiện nay công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập môn GDTC của SV các trường đại học còn nhiều bất cập, đặc biệt là chưa có
sự thống nhất về nội dung và tiêu chuẩn đánh giá kết quả học tập theo chương
trình GDTC. Do đó, nếu xác định được các nội dung và tiêu chuẩn đánh giá đảm
bảo tính khoa học sẽ cho phép đánh giá chính xác, khách quan kết quả học tập
của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường đại học.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác GDTC và thể thao
trường học
Trong suốt chặng đường lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn coi
trọng công tác TDTT và công tác GDTC. Điều này được thể hiện rất rõ ở các
Chỉ thị, Nghị quyết và trong các chương trình hành động cụ thể của Đảng và
Nhà nước.
Ngay từ khi còn hoạt động bí mật Đảng ta luôn coi trọng công tác TDTT
và công tác GDTC, thể hiện trong các chương trình cứu nước của Mặt trận Việt
Minh tháng 3/1941 có đoạn: “... cần phải khuyến khích và giúp đỡ nền TDTT
quốc dân, làm cho nòi giống ngày thêm khoẻ mạnh...”.
Từ những năm 1950, ở các trường học Khu học xá Trung ương và các

vùng chiến khu du kích, TDTT cũng đã được đưa vào chương trình GDTC của nhà
trường nhằm nâng cao thể chất và giáo dục toàn diện cho học sinh và sinh viên.
Sau hoà bình lặp lại ở miền bắc, năm 1958 Chỉ thị số 106 CT/TW về công
tác TDTT của Đảng đã chỉ thị cho Ban TDTT Trung ương coi “Công tác thể dục
thể thao và thể dục quốc phòng là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước, cần
phải có kế hoạch tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ nhằm đẩy
mạnh phong trào thể dục thể thao”, đồng thời phải có kế hoạch, hành động nhằm
phát triển phong trào TDTT trong đó vấn đề đào tạo cán bộ TDTT là rất cấp
bách: “Ban Thể dục thể thao trung ương phải có kế hoạch mở trường đào tạo cán
bộ trung cấp thể dục thể thao, và phải chọn một số cán bộ và vận động viên thể
dục thể thao đi học dài hạn ở các nước anh em. Các cấp uỷ Đảng và các đồng
chí phụ trách các ngành trực thuộc trung ương (nhất là những ngành có liên quan
nhiều đến công tác thể dục thể thao) cần phải đặt nhiệm vụ lãnh đạo công tác thể
dục thể thao thành nhiệm vụ thường xuyên của mình, đặt nhiệm vụ phát triển
phong trào thể dục thể thao nằm trong kế hoạch công tác của địa phương hoặc
của đơn vị mình. Trong cấp uỷ Đảng và trong chính quyền, cần phân công người
có năng lực phụ trách trực tiếp chỉ đạo công tác TDTT”... [1].


6
Trước Đại hội toàn quốc lần thứ III (1960) Ban Bí thư Trung ương Đảng
đã ra Chỉ thị số 181 CT/TW về công tác TDTT, Chỉ thị nêu rõ: “...Tích cực đào
tạo cán bộ TDTT, coi đó là một vấn đề cấp bách. Ban TDTT Trung ương cần
mở trường trung cấp, có kế hoạch đào tạo cán bộ các loại, có kế hoạch gửi cán
bộ đi học nước ngoài, cần nghiên cứu ban hành một số chính sách chế độ hoạt
động TDTT...” [2].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, trong báo cáo chính trị một lần nữa
khẳng định vai trò to lớn của TDTT: “... Con người là vốn quí nhất của chế độ
XHCN. Bảo vệ và bồi dưỡng sức khoẻ của con người là nghĩa vụ và mục tiêu
cao quí của các ngành Y tế và TDTT...”. Trong báo cáo nhiệm vụ và phương

hướng kế hoạch năm năm lần thứ nhất trình bày trước Đại hội đã nêu rõ: “... Cần
chú trọng đào tạo cán bộ TDTT...”
Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Đảng ta tiếp tục ra các
Chỉ thị số 38 CT/TW (1962) [3] về tăng cường công tác thể thao quốc phòng,
năm 1964 ra Chỉ thị số 79 CT/TW về bảo vệ sức khoẻ cán bộ [4].
Đặc biệt trong Hội nghị Trung ương 8 khoá III đã ra Nghị quyết nhấn
mạnh phải đẩy mạnh hoạt động Y tế và TDTT. Trong Nghị quyết có đoạn: “Bắt
đầu đưa việc giảng dạy thể dục và một số môn thể thao cần thiết vào chương
trình học tập của các trường phổ thông, chuyên nghiệp và đại học”.
Năm 1967, Đảng ta ra Chỉ thị số 140 CT/TW về việc bảo vệ và bồi dưỡng
sức khoẻ của cán bộ nhân dân trước tình hình mới lại một lần nữa nhấn mạnh:
“Chúng ta cần phải phát huy những khả năng tiềm tàng của các cơ quan nhà nước,
của các đoàn thể quần chúng... Kết hợp phòng ngừa, chữa bệnh và cải thiện ăn ở
làm việc, TDTT... để bồi dưỡng nâng cao sức khoẻ cán bộ, nhân dân” [5].
Năm 1970, Trung ương Đảng tiếp tục ra Chỉ thị số 180 CT/TW về tăng
cường công tác TDTT trong tình hình mới nhấn mạnh: “Cần tăng cường xây
dựng và bồi dưỡng hướng dẫn viên, cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên thể
thao... và có chủ trương, biện pháp cải tiến công tác của các trường TDTT nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ mới” [6].


7
Năm 1975, khi miền Nam vừa được giải phóng Đảng ta đã kịp thời ra Chỉ
thị số 221 CT/TW (6/1975) về công tác giáo dục ở miền Nam sau ngày giải
phóng. Chỉ thị nêu rõ: “Nội dung giáo dục phổ thông phải toàn diện, bao gồm
giáo dục chính trị và đạo đức cách mạng, giáo dục văn hoá khoa học, giáo dục
kỹ thuật, giáo dục lao động và giáo dục thể chất”. Xây dựng các trường sư phạm
từ trung cấp đến đại học đào tạo đủ các loại cán bộ và giáo viên phổ thông và bổ
túc văn hoá, giáo viên dạy các môn khoa học, giáo viên dạy kỹ thuật, hướng dẫn
lao động sản xuất, giáo viên thể dục... [7].

Tháng 11/1975, Ban Bí thư tiếp tục ra Chỉ thị số 227 CT/TW (11/1975)
trong đó đặc biệt nhấn mạnh về công tác TDTT trong tình hình mới “Kết hợp
việc phát triển phong trào quần chúng với việc xây dựng lực lượng nòng cốt,
bao gồm cán bộ, huấn luyện viên, trọng tài, giáo viên, hướng dẫn viên và vận
động viên thể dục thể thao”, “... Ngành TDTT và các ngành khác có liên quan cần
xây dựng quy hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật, giáo
viên TDTT và xây dựng hệ thống trường TDTT thích hợp với điều kiện nước ta”
[8].
Trong Báo cáo chính trị do Tổng Bí thư Lê Duẩn trình bày trước Đại hội
Đảng lần thứ IV (1976) khẳng định công tác TDTT là một mặt cần thiết không
thể thiếu trong giáo dục toàn diện hiện đại. Báo cáo nhấn mạnh: “Cần nâng cao
chất lượng toàn diện của nội dung giáo dục, hiện đại hoá chương trình học tập
khoa học và kỹ thuật, mở rộng kiến thức quản lý kinh tế... Coi trọng đúng mức
giáo dục thẩm mỹ, TDTT và luyện tập quân sự” [11].
Tháng 1/1979, Trung ương Đảng ra Chỉ thị về cải cách giáo dục, một lần
nữa lại khẳng định vai trò của GDTC ở các trường học: “Ở trường phổ thông
trung học cần coi trọng giáo dục thẩm mỹ nghệ thuật và giáo dục thể chất...”.
Năm 1982, trong Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V
Tổng Bí thư Lê Duẩn tiếp tục khẳng định: “... Cần tăng cường hệ thống tổ chức
quản lý công tác TDTT ở các cấp ngành, các đoàn thể. Nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo bồi dưỡng cán bộ...” [12].


8
Năm 1986, Báo cáo của Ban chấp hành Trung ương khoá VI đã tiến thêm
một bước nhấn mạnh: “Mở rộng và nâng cao chất lượng phong trào TDTT quần
chúng... Nâng cao chất lượng GDTC trong các trường học...” [13].
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đại hội Đảng khoá VII
(1991) Đảng ta tiếp tục khẳng định: “...Công tác TDTT cần coi trọng nâng cao
chất lượng GDTC trong các trường học...” [14].

Điều 41 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992 cũng đã
ghi rõ: “... Quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc trong trường học...” [57].
Một văn kiện chỉ đạo có ý nghĩa to lớn đối với công tác TDTT nói chung
và GDTC nói riêng sau Đại hội Đảng VII là Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24/3/1994.
Trong Chỉ thị này Ban Bí thư đã đưa ra các quan điểm chỉ đạo hết sức đúng đắn
đối với công tác GDTC là: “... Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học.
Làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết HSSV,
thanh niên, chiến sỹ, các lực lượng vũ trang...”. Ban Cán sự Đảng Bộ GD&ĐT
và Ban Cán sự Đảng Tổng cục TDTT phối hợp chỉ đạo công tác GDTC, cải tiến
chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể (RLTT); Đào tạo giáo
viên cho các trường học tất cả các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở
vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở các trường học [9].
Chỉ thị số 133-TTg, ngày 07 tháng 3 năm 1995 về việc xây dựng quy
hoạch phát triển ngành TDTT. Trong đó nêu rõ: “Bộ GD & ĐT cần đặc biệt coi
trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khoá,
ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn RLTT cho học sinh ở các cấp học; có quy chế
bắt buộc các trường, nhất là các trường đại học phải có sân bãi, phòng tập
TDTT; có định biên hợp lý và có kế hoạch tích cực đào tạo đội ngũ giáo viên
TDTT, đáp ứng nhu cầu ở tất cả các cấp học. Bộ GD & ĐT cần có một Thứ
trưởng chuyên trách chỉ đạo công tác TDTT trong trường học” [10].
Năm 2001 Đại hội Đảng lần thứ IX đã chỉ rõ: “ Cần tiếp tục đổi mới, tạo
chuyển biến rõ nét về chất lượng và hiệu quả GDTC nhằm đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước...” [18].


9
Bước vào thế kỷ XXI, đặc biệt là đất nước ta đã bước vào thời kỳ hòa
nhập quốc tế, gia nhập WTO, Nhà nước ta công bố luật Giáo dục ngày 4/6/2005.
Điều 22, 27, 33, 39 trong đó cũng xác định rõ mục tiêu phát triển toàn diện Đức
- Trí - Thể - Mỹ [38]. Đồng thời Bộ GD&ĐT còn ra Chỉ thị số 25/2004

CT/BGD&ĐT [34]; Thông tư 25/2015 [43], Quy định về chương trình môn học
Giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo trình độ đại học và Quyết định
số 19 QĐ/ BGD&ĐT năm 2004 nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nói
chung và GDTC nói riêng [35].
Năm 2011 Bộ chính trị đã ban hành Nghị quyết số 08- NQ/TW ngày
01/12/2011 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ
về TDTT đến năm 2020. Trong Nghị quyết Bộ chính trị yêu cầu các cấp uỷ đảng
quán triệt và thực hiện tốt các quan điểm mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp.
Quan điểm
Phát triển TDTT là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần
nâng cao sức khoẻ, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng
nguồn nhân lực; giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn
hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ
hữu nghị và hợp tác quốc tế; đồng thời là trách nhiệm của các cấp ủy đảng,
chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân. Các cấp ủy đảng có
trách nhiệm thường xuyên lãnh đạo công tác TDTT, bảo đảm cho sự nghiệp
TDTT ngày càng phát triển.
Đầu tư cho TDTT là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước.
Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất TDTT
và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao; đồng thời phát huy các nguồn
lực của xã hội để phát triển TDTT, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã
hội trong quản lý, điều hành các hoạt động TDTT.
Gìn giữ, tôn vinh những giá trị TDTT dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa
của nhân loại, phát triển nền TDTT nước ta mang tính dân tộc, khoa học, nhân
dân và văn minh [20].


10
Mục tiêu
Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao; tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh nghiên
cứu khoa học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự
nghiệp thể dục thể thao; đến năm 2020, phấn đấu 90% học sinh, sinh viên đạt
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công
nghiệp có đủ cơ sở vật chất thể dục, thể thao phục vụ việc tập luyện của nhân
dân; trình độ một số môn thể thao trọng điểm được nâng cao ngang tầm Châu Á
và thế giới; bảo đảm các điều kiện để sẵn sàng đăng cai tổ chức thành công các
sự kiện thể thao lớn của Châu Á và thế giới.
Nhiệm vụ và giải pháp
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao
trong trường học
Thể dục thể thao trường học là bộ phận quan trọng của phong trào thể
dục, thể thao, một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học sinh, sinh viên, cần
được quan tâm đầu tư đúng mức.
Xây dựng và thực hiện “Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể
thao trường học”. Thực hiện tốt giáo dục thể chất theo chương trình nội khóa;
phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục
tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh
viên và góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao.
Đổi mới chương trình và phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể
chất với giáo dục ý chí, đạo đức, giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khỏe và kỹ
năng sống của học sinh, sinh viên. Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ
giáo viên thể dục hiện có, mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục cho trường học; củng cố các cơ sở
nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và thể dục, thể thao trường học.
Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể thao quần chúng


11
Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương

Bác Hồ vĩ đại”,
Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ
Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở đào tạo cán bộ và
nghiên cứu khoa học thể dục, thể thao. Tập trung xây dựng đội ngũ chuyên gia
đầu ngành, giáo viên thể dục, thể thao, huấn luyện viên, cán bộ quản lý có đủ
phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
Ngày 04 tháng 11 năm 2013, tại Hội nghị trung ương 8 khoá XI, Ban chấp
hành Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 29 - NQ/TW về đổi mới căn bản toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế [22]. Trong đó đổi mới hình
thức thi và phương pháp thi, kiểm tra đánh giá là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của giải pháp:
Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước
theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và
công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá
cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học;
đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông
theo hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung
thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề
nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề


12
nghiệp. Có cơ chế để tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc

đánh giá chất lượng của cơ sở đào tạo.
Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử
dụng kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Đánh giá kết
quả đào tạo đại học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập
nhật, đổi mới kiến thức; đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng
khoa học và công nghệ; năng lực thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với
môi trường làm việc. Giao quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục đại
học.
Thực hiện đánh giá chất lượng GD, ĐT ở cấp độ quốc gia, địa phương,
từng cơ sở giáo dục, đào tạo và đánh giá theo chương trình của quốc tế để làm
căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng GD, ĐT.
Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định
chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai
kết quả kiểm định. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục
và đào tạo đối với các cơ sở ngoài công lập, các cơ sở có yếu tố nước ngoài. Xây
dựng phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng
đồng.
Đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng
chú trọng năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, không quá nặng về
bằng cấp, trước hết là trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Coi sự chấp
nhận của thị trường lao động đối với người học là tiêu chí quan trọng để đánh
giá uy tín, chất lượng của cơ sở giáo dục đại học, nghề nghiệp và là căn cứ để
định hướng phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo và ngành nghề đào tạo.
Tóm lại, trong suốt chặng đường cách mạng Việt Nam, Đảng và Nhà
nước ta hết sức coi trọng công tác GDTC trong trường học các cấp. Từ đó có
những Chỉ thị, Nghị quyết để chỉ đạo phương hướng phất triển hết sức đúng đắn
kịp thời cho sự nghiệp giáo dục đào tạo nói chung và GDTC nói riêng ở nước ta.


13

1.2. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với Thể dục thể
thao và của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Giáo dục thể chất và thể thao trong
hệ thống giáo dục quốc dân
Ngay sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 30 tháng 1 năm
1946, Hồ Chí Minh Chủ tịch Chính phủ Liên hiệp Lâm thời nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà ký Sắc lệnh số 14, thành lập Nha Thể dục Trung ương trong Bộ
Thanh niên. Ngành TDTT mới ra đời có nhiệm vụ là "liên lạc mật thiết với Bộ Y
tế và Bộ Giáo dục để nghiên cứu phương pháp và thực hành thể dục trong toàn
quốc". Để tăng cường và mở rộng các hoạt động TDTT và trực tiếp chỉ đạo công
tác giáo dục thể chất cho thế hệ trẻ, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký tiếp Sắc lệnh số
33 ngày 27/3/1946 thành lập Nha Thanh niên và Thể dục thuộc Bộ Quốc gia
Giáo dục - đặc biệt ngay sau đó, Người đã viết Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục.
"Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục" của Người như ánh dương tỏa chiếu, định
hướng cho sự hình thành và phát triển nền TDTT mới của nước Việt Nam mới.
Lời kêu gọi do Bác tự tay viết với văn phong bình dị, rõ ràng, ai cũng có thể
hiểu được. Người viết: "Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới
việc gì cũng cần có sức khỏe mới làm thành công. Mỗi một người dân yếu ớt,
tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần; mỗi một người dân mạnh khỏe, tức là
góp phần cho cả nước mạnh khỏe. Vậy nên luyện tập thể dục, bồi bổ sức khỏe là
bổn phận của mỗi một người dân yêu nước. Việc đó không tốn kém, khó khăn
gì, gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và ai cũng làm được. Mỗi người lúc ngủ dậy,
tập ít phút thể dục, ngày nào cũng tập thì khí huyết lưu thông, tinh thần đầy đủ.
Như vậy là sức khỏe. Dân cường thì nước thịnh. Tôi mong đồng bào ta ai cũng
gắng tập thể dục. Tự tôi ngày nào cũng tập".
Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (1959) đến Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1980) và (1992) đều có những điều khoản
ghi về TDTT. Điều 35 Hiến pháp (1959) ghi: “ Nhà nước chú trọng đặc biệt việc
giáo dục thanh niên về đức dục, trí dục và thể dục”. Hiến pháp năm 1980 có 2
điều 48 và 66 đã xác nhận rõ vai trò, vị trí, nhiệm vụ của nền TDTT Việt Nam



14
về phát triển con người toàn diện. Trong điều kiện chuyển đổi từ kinh tế tập
trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa. Hiến pháp sửa đổi năm 1992 có 2 điều 41 và 43 khẳng định: “Nhà nước
và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa học và nhân dân. Nhà nước thống
nhất và quản lý sự nghiệp TDTT, quy định chế độ giáo dục thể chất bắt buộc
trong trường học; khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức
TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo điều kiện cần thiết để không ngừng mở rộng
hoạt động TDTT quần chúng...” và “Nhà nước mở rộng giao lưu và hợp tác
quốc tế trên các lĩnh vực...thể dục thể thao” [36].
Nghị quyết ngày 6/4/1960 của Hội đồng Chính phủ về công tác TDTT đã
quy định những nhiệm vụ của ngành TDTT và cả xã hội đối với sự nghiệp phát
triển TDTT “Thể dục thể thao là một biện pháp tích cực, khoa học, nhằm góp
phần tăng cường sức khoẻ của nhân dân do đó ảnh hưởng tốt đến mọi mặt sản
xuất, công tác, học tập, quốc phòng”. Trong nghị quyết đã khẳng định TDTT là
biện pháp giáo dục rất cần thiết vì nó giúp phòng ngừa bệnh tật, đào tạo con
người phát triển toàn diện. Cũng từ nghị quyết này mà hệ thống quản lý TDTT
Việt Nam đã được hình thành [2].
Ngày 11/01/1978 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 07/QĐTTg công nhận ngành TDTT là đơn vị kế hoạch của Nhà nước [80]. Từ đó vị thế
của ngành được khẳng định trong nền kinh tế quốc dân.
Chỉ thị số 112/CT- HĐBT ngày 9/5/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng về công tác TDTT trong những năm trước mắt: Nâng cao chất lượng
GDTC cho học sinh, sinh viên, duy trì và phát triển phong rào TDTT trong lực
lượng vũ trang, công nhân, viên chức và nhân dân. Nhà trường ngoài việc chấp
hành nghiêm túc chương trình thể dục quy định, còn phải có biện pháp tổ chức
hướng dẫn tập luyện TDTT ngoại khoá cho học sinh sinh viên...[44]. Coi phong
trào TDTT của học sinh sinh viên, lực lượng vũ trang là nòng cốt của phong trào
TDTT quần chúng. Đối với công nhân, viên chức và nhân dân cần hướng dẫn
hình thức tập thể dục hàng ngày và đoạt động giữa giờ làm việc phù hợp với đặc



15
điểm ngành, nghề và điều kiện lao động, tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng các
câu lạc bộ, nhà văn hoá TDTT ở các cơ sở sản xuất, trường học, khu công
nghiệp và khu dân cư [44]. Các cấp các ngành, tổ chức kinh tế cần tạo điều kiện
để tăng cường thêm cơ sở vật chất cho TDTT. Khuyến khích các tổ chức TDTT
tiến hành hoạt động kinh tế.
Pháp lệnh TDTT số 28/2000/PL- UBTVQH 10, ngày 9/10/2000, điều 14
đã xác định: “TDTT trường học bao gồm GDTC và hoạt động thể thao ngoại
khoá cho người học, GDTC là chế độ giáo dục bắt buộc nhằm tăng cường sức
khoẻ, phát triển thể chất, góp phần bồi dưỡng và phát triển nhân cách đáp ứng
yêu cầu giáo dục toàn diện cho người học. Nhà nước khuyến khích thể thao
ngoại khoá trong nhà trường” [76].
Mục tiêu của GDTC trong nhà trường
Mục tiêu của GDTC trong nhà trường là: “Giúp HSSV phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa...” [86].
Trong đó GDTC là một thành phần quan trọng trong chương trình giáo
dục đào tạo. Pháp lệnh TDTT được Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 10 thông qua
ngày 29/11/2006 và Chủ tịch nước ban hành Pháp lệnh số 22/2006/CTN ngày
12/12/ 2006 công bố trong luật tại điều 20 quy định GDTC là môn học chính
khoá thuộc chương trình giáo dục; cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản
cho người học góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, hoạt động thể
thao trong nhà trường là hoạt động tự nguyện của người học được tổ chức theo
phương thức ngoại khoá phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khoẻ
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
Các qui định về chế độ đối với người làm công tác TDTT và GDTC.
Thông tư 07/TT- CB ngày 01/4/1980 của Bộ đại học- Trung học chuyên

nghiệp và dạy nghề về hướng dẫn chế độ làm việc của cán bộ giảng dạy TDTT
các trường đại học. Thời gian làm công tác chuyên môn qui ra giờ chuẩn là 400,


×