Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đảng bộ tỉnh thái nguyên lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo từ năm 1997 đến năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.92 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------------

NGUYỄN DUY HÙNG

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO
XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2014

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------------

NGUYỄN DUY HÙNG

ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO
XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2014

Chuyên ngành: Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Vũ Quang Hiển

Hà Nội, 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Vũ Quang Hiển.
Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách
quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2016.
Tác giả

Nguyễn Duy Hùng


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới
thầy giáo hướng dẫn: PGS.TS. Vũ Quang Hiển.– trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Thầy đã tận tình chỉ bảo, định hướng

cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ từ các thầy cô trong trường Đại học khoa
học Xã hội và Nhân văn, các thầy cô trong khoa Lịch sử, trong bộ môn Lịch
sử Đảng Cộng sản Việt Nam - những người thầy đã dạy dỗ, chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình học tập.
Tôi cảm ơn cán bộ trung tâm thông tin thư viện Đại học Quốc Gia Hà
Nội, các lãnh đạo và cán bộ phòng lưu trữ Tỉnh ủy, các sở ban ngành tỉnh
Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình tìm và hệ thống tư liệu cần thiết
cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn
bè đã luôn động viên, khích lệ để tôi hoàn thành khóa học.
Mặc dù đã cố gắng và nỗ lực song luận văn không tránh khỏi những sai
xót. Tôi rất mong nhận được ý kiến cuả quý thầy cô và các bạn. Xin chân

thành cám ơn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Hùng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung

BCĐ

Ban chỉ đạo

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân


MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

UBND:

Ủy ban nhân dân

XĐGN:

Xóa đói, giảm nghèo

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................... 8
1. Lý do chọn đề tài................................................................................... 8
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................... 10
2.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo ở tỉnh
Thái Nguyên............................................................................................ 16
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn..................................... 18
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 19
5. Cơ sở lí luận, thực tiễn, phƣơng pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu của
luận văn .................................................................................................. 19
6. Đóng góp của luận văn ........................................................................ 20
7. Cấu trúc của luận văn ......................................................................... 20

CHƢƠNG I.................................................Error! Bookmark not defined.
CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ Error! Bookmark not
defined.
TỈNH THÁI NGUYÊN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 1997
ĐẾN NĂM 2005...........................................Error! Bookmark not defined.
1.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến sự lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo của
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên và chủ trƣơng của Đảng bộ Error! Bookmark
not defined.
1.1.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo.Error!
Bookmark not defined.
1.1.2. Chủ trương của Đảng bộ ....................Error! Bookmark not defined.
1.2. Sự chỉ đạo hiện thực hóa chủ trƣơng của Đảng bộ.. Error! Bookmark
not defined.
CHƢƠNG 2: ĐẢNG BỘ TỈNH THÁI NGUYÊN LÃNH ĐẠO........Error!
Bookmark not defined.


ĐẨY MẠNH XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2014
....................................................................Error! Bookmark not defined.
2.1 Bối cảnh lịch sử và chủ trƣơng của Đảng bộ ...... Error! Bookmark not
defined.
2.1.1. Bối cảnh lịch sử .................................Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Chủ trương Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên ........... Error! Bookmark not
defined.
2.2. Sự chỉ đạo của Đảng bộ ........................Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền.......... Error! Bookmark not
defined.
2.2.2.

uy động các ngu n lực cho xóa đói giảm nghèo .. Error! Bookmark


not defined.
2.2.3.

tr tiếp c n các dịch v xã hội .......Error! Bookmark not defined.

2.2.4. Chỉ đạo các tổ chức, đoàn thể địa phương tham gia công tác xóa đói
giảm nghèo ..................................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM...............Error!
Bookmark not defined.
3.1. Nhận xét ...............................................Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Ưu điểm .............................................Error! Bookmark not defined.
3.1.2.

ạn chế..............................................Error! Bookmark not defined.

3.2. Một số kinh nghiệm ..............................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 21
PHỤ LỤC ...................................................Error! Bookmark not defined.


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, cùng với sự
phát triển liên tục của lực lượng sản xuất, loài người đã lần lượt đi qua các xã
hội khác nhau với những trình độ phân hoá giàu nghèo khác nhau. Đến xã hội
đương đại, phân biệt giàu nghèo không còn là giữa những người cầm roi vọt
đứng trước vài ngàn nô lệ trước đây, mà là những nhà tư bản kếch xù, những
trùm tài phiệt có khi không hề biết đến đám dân đen nghèo khổ mà họ đang

bóc lột cụ thể là ai. Tác động của nền kinh tế thị trường khiến cho sự phân
biệt đó ngày càng lớn. Trong xã hội hiện nay, nghèo đói đã và đang tồn tại
như là một thách thức lớn, một trở lực lớn đối với sự phát triển của kinh tế và
xã hội loài người. Trong khi các nền kinh tế siêu cường vẫn liên tục phát triển
với tốc độ cao thì một phần tư dân số thế giới vẫn đang phải sống trong sự
cùng cực của nghèo khổ, không đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản
của con người; hàng triệu người khác cũng có cuộc sống ngấp nghé ranh giới
của sự tồn tại tình trạng nghèo đói. Nghèo đói là một vấn đề xã hội nhưng giải
quyết nghèo đói lại mang ý nghĩa kinh tế xã hội sâu sắc, liên quan đến con
người và sự phát triển của con người. Giải quyết vấn đề nghèo đói xét đến
cùng chính là giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội. Chính vì vậy, xóa đói giảm nghèo (XĐGN) đã và đang trở thành một
chiến dịch lớn “tấn công vào nghèo đói” trên toàn cầu; được coi là một trong
những “cuộc chiến thiên niên kỷ”, diễn ra với những quy mô, mức độ, hình
thức khác nhau ở nhiều quốc gia, khu vực.
Ở Việt Nam, chính sách XĐGN là một trong những phần quan trọng
trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội và XĐGN là một mục tiêu của
chương trình mục tiêu phát triển kinh tế. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố tác động,
Việt Nam vẫn là một trong những nước có tỉ lệ nghèo đói cao. Vì vậy, để đẩy
lùi đói nghèo, lạc hậu, tiến kịp các nước phát triển, Việt Nam cần phát huy

8


tinh thần tự lực tự cường, khắc phục mọi khó khăn, tận dụng mọi ưu thế trong
nước và quốc tế. Hơn nữa, Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH), phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) nên vấn đề XĐGN càng khó khăn, phức tạp
hơn so với thời kỳ trước. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của
XĐGN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước đã luôn coi

việc thực hiện XĐGN là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của quốc gia,
dân tộc. Đảng và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách cụ thể nhằm
giảm nhanh tỉ lệ đói nghèo, nâng cao đời sống người dân, thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ , công bằng, văn minh. Ngoài ra những thành
tựu trên lĩnh vực XĐGN không chỉ góp phần quan trọng vào thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc mà còn thể hiện bản chất ưu việt của
chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc trung du miền núi phía Bắc. Do đặc
điểm là một tỉnh mới được tái lập nên nền kinh tế vẫn còn kém phát triển,
nghèo đói trở thành một vấn đề nan giải, một thách thức lớn lao đối với Đảng
bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên. Ý thức được tầm
quan trọng của tác XĐGN, quán triệt chủ trương của Đảng và Nhà nước,
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đã sớm xác định mục tiêu XĐGN, coi đó là nhiệm
vụ quan trọng, xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội địa
phương, nhằm hướng tới XĐGN toàn diện và bền vững. Từ năm 1997 đến
năm 2014, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, việc thực hiện
chính sách XĐGN đã được triển khai rộng khắp và đạt được những thành tựu
to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn tồn tại nhiều
hạn chế, yếu kém trong cả chủ trương và biện pháp thực hiện:
Nhận thức và hành động của một số sở, ban, ngành, một số cấp ủy
chính quyền địa phương về chương trình XĐGN nhất là ở cơ sở chưa đầy đủ,
chuyển biến còn chậm và chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, chưa động viên và

9


phát huy tốt nội lực, chưa khai thác được khả năng tiềm tàng của các địa
phương để tạo nguồn lực tổng hợp tham gia chương trình.
Nguồn lực huy động cho chương trình còn hạn chế, chưa đáp ứng được
mục tiêu đề ra, sự phối kết hợp hoạt động giữa các cơ quan, ban, ngành, tổ

chức, đoàn thể còn chưa thực sự chặt chẽ và thường xuyên; việc thực hiện
lồng ghép các chương trình, dự án XĐGN chưa thực sự đồng bộ.
Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, khoảng cách giàu nghèo giữa các xã và các
nhóm dân cư chưa được thu hẹp, tiến độ XĐGN chuyển biến còn chậm, kết
quả đạt được chưa bền vững…
Vì vậy, nghiên cứu quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên quán triệt và
vận dụng, đường lối, chủ trương của Trung ương Đảng để lãnh đạo thực hiện
chính sách XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014; đánh giá những kết quả đã đạt
được và những hạn chế yếu kém; từ đó rút ra những kinh nghiệm và một số
giải pháp cho công tác XĐGN trong những giai đoạn tiếp theo là một việc
làm có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
lãnh đạo xóa đói, giảm nghèo từ năm 1997 đến năm 2014” làm luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Nhóm các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
2.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu về xóa đói giảm nghèo nói
chung
Vấn đề XĐGN là chủ trương chiến lược của Đảng và Nhà nước, có ý
nghĩa chính trị, kinh tế - xã hội to lớn, đã thu hút nhiều nhà khoa học, các học
giả và những cá nhân quan tâm nghiên cứu. Việc nghiên cứu thực trạng đói
nghèo và tìm ra giải pháp để đẩy mạnh thực hiện XĐGN là đề tài được nhiều
giới nghiên cứu quan tâm và tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau

10


Nguyễn Thị Hằng trong cuốn “Vấn đề xóa đói giảm nghèo của nông
thôn nước ta hiện nay” (Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội, 1997) đã nghiên
cứu vấn đề đói nghèo ở các chế độ xã hội và ở nước ta, nghiên cứu quan điểm

của chủ nghĩa Mác – Lên nin và tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu lý tưởng
của chế độ XHCN, nêu lên tính tất yếu khách quan của việc XĐGN, thực
trạng đói nghèo và một số phương hướng, biện pháp XĐGN ở nông thôn
nước ta hiện nay.
Hà Quế Lâm trong cuốn “Xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số
nước ta hiện nay – thực trạng và giải pháp” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2002) đã phân tích những đặc điểm về địa lý, văn hóa, kinh tế ở những vùng
đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, khái quát tình trạng đói nghèo và thực
trạng XĐGN ở các cùng này trong những năm cuối thế kỷ XX (1992- 2000);
đồng thời nêu những khuyến nghị về định hướng và một số giải pháp XĐGN
cho đồng bào dân tộc thiểu số. Theo tác giả để XĐGN vùng đồng bào dân tộc
thiểu số cần thực hiện các nhóm vấn đề như phát triển kinh tế và bảo vệ môi
trường; trợ giúp các đối tượng chính sách xã hội; cứu tế, viện trợ khẩn cấp;
chống tệ nạn xã hội, xây dựng nếp sống văn hóa.
PGS.TS Lê Quốc Lý chủ biên cuốn “Chính sách xóa đói giảm nghèo
thực trạng và giải pháp” (Nxb Chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội, 2012).
Với 9 chương, cuốn sách đã trình bày một cách tổng quan về thực trạng đói
nghèo ở Việt Nam; chủ trương, đường lối của Đảng và các chính sách của nhà
nước về XĐGN; các trương trình XĐGN điển hình việc thực hiện chính sách
XĐGN của việt nam trong giai đoạn 2001 – 2010; nêu những định hướng,
mục tiêu XĐGN và cơ chế giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chính sách
XĐGN.
Sách “Phân hóa giàu – nghèo ở Việt Nam hiện nay – Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn” của TS. Bùi Thị Hoàn (Nxb Chính trị - Hành chính, Hà
Nội, 2013) trình bày khái niệm phân hóa giàu – nghèo, những vấn đề liên

11


quan và tác động của nó đối với sự phát triển xã hội. Ngoài ra, tác giả tập

trung phân tích thực trạng, nguyên nhân, xu hướng vận động và những vấn đề
đặt ra đối với sự phân hóa giàu – nghèo trong nên kinh tế thị trường ở Việt
Nam. Hơn nữa, tác giả đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm hạn chế sự phân
hóa giàu – nghèo trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Sách “Toàn cầu hóa, tăng trưởng và nghèo đói – xây dựng một nền
kinh tế hội nhập” (Nhiều tác giả, NXB Văn hóa thông tin, 2002) nêu lên lý
luận về mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội
với vấn đề XĐGN, nêu lên thực trạng đói nghèo và một số giải pháp XĐGN
bền vững ở Việt Nam, đưa nền kinh tế hội nhập với thế giới.
Bài “Kết quả thực hiện chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo ở
Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Mai (Tạp chí lịch sử Đảng số 4 – 2010)
tổng kết một số chủ trương của Đảng và chương trình của Chính phủ về
XĐGN từ năm 1996 – 2008; đồng thời, nêu một số kết quả đạt được của
chương trình để minh chứng “Đó là những cố gắng vượt bậc của Đảng, Nhà
nước và của cả cộng đồng trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, vì mục
tiêu phát triển bền vững”.
Bài “Tăng trưởng kinh tế gắn với XĐGN ở Việt Nam (1991 – 2010)” của
Phạm Đức Kiên (Tạp chí lịch sử Đảng số 1 – 2011) cho rằng, thực tiễn gần 25
năm đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đặc biệt từ khi
thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (1991) đã và đang minh chứng tăng trưởng kinh tế gắn với XĐGN là đảm
bảo cho tăng trương kinh tế cao và bền vững, đồng thời cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của đại bộ phận nhân dân. Làm rõ nhận định trên, tác giả dẫn
chứng những chủ trương của Đảng, chương trình của Chính phủ về XĐGN và
các kết quả của nó trong giai đoạn từ năm 1991 – 2010.
Tác giả Trần Lê Thanh trong bài “Phát huy vai trò của các tổ chức xã
hội trong xóa, đói giảm nghèo”, đăng trên tạp chí Lich sử Đảng số tháng 4 –

12



2011, nhận thấy, MTTQ Việt Nam và các đoàn thể như Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ…, các tổ chức xã hội nghề
nghiệp như Hội làm vườn, Hội nuôi ong, Hội trồng cây gây rừng, hội thả cá…
và các tổ chức xã hội khác như hội Bảo thọ. Hội khuyến học, Hội chữ thập
đỏ, các loại hình quỹ… với tính chất tự nguyện phi lợi nhuận là những tổ
chức thích hợp trong phối hợp với nhà nước thực hiện mục tiêu XĐGN. Tại
Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (6- 1992)
cụm từ “XĐGN” được Đảng ghi nhận và đặt trong mối quan hệ với các chính
sách xã hội khách. Từ đó, trong thực tế, XĐGN với tính chất của một chính
sách xã hội được thực thi bởi chủ thể nhà nước, đồng thời có sự tham gia hỗ
trợ của các tổ chức xã hội nhằm góp phần đẩy mạnh phong trào. Cuối cùng
tác giả kết luận “Chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng là cơ sở quan
trọng để phát huy hơn nữa vai trò của các tổ chức xã hội trong thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN bền vững 2011- 2015).
Bài “Về thực hiện chính sách XĐGN ở Việt Nam giai đoạn 20112020” của GS.TS Trần Ngọc Hiên (Tạp chí Cộng sản điện tử ngày 11- 72011) nêu lên những nhân tố tác động đến chính sách XĐGN Việt Nam trong
thời gian từ năm 2011- 2020 như tăng trưởng kinh tế phiến diện, môi trường
bị tàn phá, sự hạn chế về năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy nhà nước các
cấp, trên cơ sở đó, tác giả đưa ra định hướng chính sách XĐGN cho Đảng và
Nhà nước trong thời gian 2011- 2020. Đó là đổi mới mô hình tăng trưởng
kinh tế; tạo lập những tiền đề, điều kiện để giải quyết vấn đề đói nghèo trong
mô hình mới; đổi mới tổ chức và thể chế quản lý của Nhà nước theo yêu cầu
đổi mới mô hình kinh tế. Mặt khác, tác giả đề xuất, để XĐGN hiệu quả cần
đổi mới tư duy và phương pháp hoạch định thực hiện chính sách XĐGN.
Bài “Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững ở Việt Nam” của
Nguyễn Trọng Đàm (Tạp chí Lịch sử Đảng số tháng 9- 2012) tổng kết một số
thành công của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình giảm

13



nghèo (2006- 2010), đồng thời chỉ ra những chính sách mới trong Nghị quyết
số 80-NQ-CP ngày 19-5-2011 của chính phủ. Bên cạnh đó tác giả còn nêu lên
một số mục tiêu và giải pháp cần thực hiện trong thời gian từ năm 2012- 2015
như cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước
hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ, toàn diện về công tác giảm nghèo ở các vùng nghèo; góp phần thu
hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông thôn giữa
các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1-1999) - Chương trình quốc
gia XĐGN, “Kỷ yếu hội nghị triển khai trương trình mục tiêu quốc gia XĐGN
và chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và
vùng sâu, vùng xa”, Nxb Lao động – Xã hội. Kỷ yếu trích những bài phát biểu
của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, báo cáo của lãnh đạo Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan của chính phủ và
báo cáo của một số địa phương về tình hình, kết quả thực hiện chương trình
mục tiêu XĐGN trong năm 1997, 1998 và phương hướng nhiệm vụ năm
1999, 2000 tại hội nghị.
Trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam trong tiến trình đổi mới” (xuất bản tháng 1- 2009 tại Hà nội) do Trung
tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị - Đại học Quốc gia Hà Nội
chủ trì có bài: “Chủ trương, chính sách của Đảng về XĐGN trong thời kỳ đổi
mới và những vấn đề đặt ra” của TS. Hồ Tố Lương. Tác giả khái quát các
chủ trương, chính sách và quá trình thực hiện chính sách XĐGN của Đảng từ
Đại hội VII (1991) đến Đại hội X (2006), nêu những thành tựu và thách thức
của công cuộc XĐGN.
“Hội nghị đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN và
chương trình 135” của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và UNDP
(2004) đã đưa ra những bài tham luận của các cấp, ban, ngành có liên quan và


14


các nhà nghiên cứu về kết quả cũng như những mặt tồn tại của Chương trình
Quốc gia về XĐGN và chương trình 135 đã thực hiện, đồng thời các tham
luận cũng đưa ra các giải pháp để thực hiện tốt hơn chương trình này trong
các giai đoạn tếp theo…
Nhiều nghiên cứu sinh, học viên cao học đã chọn XĐGN làm đề tài
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Tiếp cận dưới góc độ kinh tế có đề
tài “Những giải pháp kinh tế xã hội chủ yếu nhằm XĐGN ở Hà Tĩnh” (Luận
án Tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh) của tác giả
Trần Đình Đàn (2001); “Giải pháp tín dụng góp phần thực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay” (Luận án Tiến sỹ kinh tế, Học
viện chính trị quân sự) của tác giả Đào Tấn Nguyên. … Đây là những luận án
về XĐGN nhưng dưới góc độ của những nhà hoạch định kinh tế. Do vậy, các
giải pháp cho vấn đề XĐGN chủ yếu là tiếp cận ở một khía cạnh về mặt kinh
tế mà chưa có sự tiếp cận tổng quát trên tất cả các mặt.
Đề tài “Đảng bộ tỉnh Bến Tre lãnh đạo xóa đói giảm nghèo từ
năm 1986 đến năm 2011” (Luận án Tiến sỹ lịch sử Đảng, Trường Đại học
khoa học xã hội và Nhân văn) của tác giả Nguyễn Tôn Phương Du; “Quá
trình thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng ở tỉnh Cao Bằng từ
năm 2001 đến năm 2010”, Luận văn Thạc sỹ Lịch sử Đảng, Trường Đại học
khoa học xã hội và Nhân văn) của tác giả Ma thị Tuyền; “Quá trình thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng ở tỉnh Yên Bái từ năm 1996 đến
năm 2010” (Luận văn Thạc sĩ khoa học Lịch sử, Đại học khoa học xã hội và
Nhân văn) của tác giả Lương Thị Thuần;“Đảng bộ tỉnh Phú Thọ lãnh đạo
thực hiện xóa đói giảm nghèo từ năm 1997 đến năm 2010” (Luận văn Thạc
sỹ Lịch sử Đảng, Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn) của tác giả
Trần Cao Quý … Những luận văn này đã có cách tiếp cận tổng quát về những
chính sách của Đảng và Nhà nước về XĐGN và đã được áp dụng vào từng địa


15


phương cụ thể. Những đề tài này đã giúp tác giả rất nhiều trong việc tiếp cận
vấn đề đề giải quyết đề tài nghiên cứu của mình.
Tựu chung lại, những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học nêu
trên đã cơ bản hình thành khung lý thuyết về đói, nghèo; xác định chuẩn đói,
nghèo. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu cũng đưa ra các chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về giải quyết XĐGN. Đồng thời, đánh giá
thực trạng, kinh nghiệm XĐGN và đề xuất các giải pháp.
2.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo ở
tỉnh Thái Nguyên
Lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (1965 - 2000) của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2005). Nội dung cuốn sách đề cập nhiều vấn đề
trong đó đã nêu khái quát những chủ trương của Đảng bộ tỉnh và những thành
tựu cơ bản trong công tác XĐGN những năm đầu mới tái lập tỉnh. Một số
cuốn Lịch sử Đảng bộ của các huyện, thị bước đầu trình bày về chủ trương, sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ huyện thị đối với công tác XĐGN và những
kết quả đạt được trong quá trình thực hiện.
Luận văn thạc sĩ của Triệu Thị Hà Phương “Nghiên cứu về vấn đề
nghèo và giảm nghèo tỉnh Thái Nguyên” đã phân tích thực trạng và nguyên
nhân nghèo đói ở Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp giảm nghèo theo
hướng bền vững.
Lộc Kim Tuyến, “Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2001 – 2010”, luận văn thạc sĩ Lịch sử đã đề cập
đến những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện công tác XĐGN ở Định
Hóa.
Âu Thị Huế, “Công cuộc XĐGN ở huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2001 – 2010”, luận văn thạc sĩ Lịch sử đã khái quát một cách có hệ

thống những chủ trương, chính sách của Huyện ủy và UBND huyện Đại Từ
về công tác XĐGN.

16


Đồng Văn Đạt (2008), Giải pháp kinh tế - xã hội nhằm giảm nghèo và
cải thiện môi trường sống cho người dân nghèo khu vực miền núi Thái
Nguyên, đề tài cấp Bộ, trong đó tác giả đã đề ra một loạt các biện pháp nhằm
XĐGN trên địa bàn tỉnh.
Vũ Vân Anh, Tìm hiểu nguyên nhân đói nghèo tỉnh Thái Nguyên, Tạp
chí Khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 2-2007, tr103-108, tác giả đã
phân tích những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo, trong đó tác giả chỉ ra nghèo
đói không chỉ thuần túy về kinh tế mà còn dẫn đến cả những vấn đề xã hội.
Có thể khẳng định rằng, những công trình trên đã cung cấp một phần
nguồn tư liệu quý báu về công tác XĐGN trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tuy
nhiên, cho đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào đề cập đến một
cách toàn diện, hệ thống về quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo, chỉ
đạo XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014 dưới góc độ của khoa học Lịch sử
Đảng Cộng sản Việt Nam.
2.2. Đánh giá những công trình nghiên cứu
2.2.1. Những vấn đề các công trình nghiên cứu chƣa làm sáng tỏ
Các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng đói nghèo và XĐGN, nhất là
những thuận lợi và khó khăn do tác động của điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế
xã hội ở tỉnh Thái Nguyên
Sự lãnh đạo XĐGN của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến
năm 2014
Những ưu điểm, khuyết điểm của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên trong quá
trình lãnh đạo, chỉ đạo XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014
Những kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn lãnh đạo XĐGN của Đảng bộ

tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2014
Sự phối kết hợp của các cấp chính quyền, ban, ngành, đoàn thể và quần
chúng diễn ra dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997
đến năm 2014

17


Một số phong trào XĐGN nổi bật diễn ra dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2014
2.2.2. Những vấn đề luận văn tiếp tục đi sâu nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa những kết quả của các công trình nghiên cứu trước
đó, trước hết luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, đánh giá và làm sáng tỏ về sự
lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với công tác XĐGN trên địa bàn
tỉnh từ năm 1997 đến năm 2014.
Thứ hai, luận văn tập trung nghiên cứu diễn tiến các hoạt động XĐGN
trên địa bàn tỉnh qua các giai đoạn và những kết quả cụ thể. Trên cơ sở các
chủ trương về XĐGN của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên và quá trình tổ chức
thực hiện của các ban, ngành, đoàn thể, luận văn sẽ đánh giá những ưu điểm
và hạn chế về công tác XĐGN tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2014.
Từ đó, bước đầu rút ra những kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên đối với công tác XĐGN trên địa bàn tỉnh.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và làm sáng tỏ về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên đối với công tác XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014.
Rút ra những kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên đối với công tác XĐGN nhằm thúc đẩy hơn nữa hiệu quả hoạt động
của các cấp ủy Đảng trong công tác XĐGN trên địa bàn tỉnh
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Làm rõ những chủ trương và biện pháp của Đảng bộ tỉnh Thái
Nguyên đối với công tác XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014.
Đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân trong quá trình lãnh
đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên với công tác XĐGN từ năm 1997 đến
năm 2014.

18


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Những chủ trương và biện pháp của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối
với công tác XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014.
Các hoạt động XĐGN ở tỉnh Thái Nguyên từ năm 1997 đến năm 2014
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ
năm 1997 (năm tái lập tỉnh Thái Nguyên sau 31 năm sát nhập với tỉnh Bắc
Kạn thành tỉnh Bắc Thái) đến năm 2014.
Về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi không gian tỉnh
Thái Nguyên (gồm 6 huyện, 1 thị xã và 2 thành phố).
5. Cơ sở lí luận, thực tiễn, phƣơng pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu
của luận văn
5.1. Cơ sở lí luận
Luận văn dựa trên những quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của ĐCSVN về XĐGN
trong thời kỳ đổi mới.
5.2. Cơ sở thực tiễn
Hoạt động của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn
thể và quần chúng trong công tác XĐGN tại tỉnh Thái Nguyên.
5.3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử nhằm mô tả khách quan, có hệ
thống quá trình lãnh đạo XĐGN của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
Phương pháp logic nhằm làm rõ mối liên hệ giữa các sự kiện lịch sử,
đánh giá những ưu điểm, hạn chế, phân tích nguyên nhân và tổng kết các kinh
nghiệm trong quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh.

19


Ngoài ra, luận văn sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, phân tích,
đối chiếu để thấy được thực trạng sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
đối với XĐGN từ năm 1997 đến năm 2014.
5.4. Nguồn tài liệu
Để thực hiện, tác giả sử dụng nguồn tư liệu bao gồm:
Các văn kiện, nghị quyết của Đảng, các quyết định, chỉ thị của Chính
phủ về XĐGN
Các báo cáo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, các ban, ngành, đoàn
thể trong tỉnh và một số huyện, xã.
Các công trình khoa học có liên quan đến đề tài đã được công bố.
6. Đóng góp của luận văn
- Luận văn đã làm rõ quá trình lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
đối với công tác xóa đói, giảm nghèo 1997 đến năm 2014.
- Luận văn đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế rút ra được một số kinh
nghiệm trong công tác xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 1997-2014.
- Luận văn là tài liệu góp phần nghiên cứu lịch sử địa phương, nhất là
lịch sử Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên, lịch sử công tác xóa đói giảm nghèo ở tỉnh
thái nguyên.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, luận văn gồm có 3 chương.

Chương 1: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên
về xóa đói giảm nghèo từ năm 1997 đến năm 2005.
Chương 2: Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo đẩy mạnh xóa đói
giảm nghèo từ năm 2006 đến năm 2014.
Chương 3: Nhận xét và một số kinh nghiệm.

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang, Nguyễn Hữu Tiến, Lê Xuân Đình
(2001) Nghèo đói và xóa nghèo đói ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2005), Lịch sử Đảng bộ
tỉnh Thái Nguyên tập II, giai đoạn 1965- 2000, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
3. Ban Dân vận Tỉnh ủy Thái Nguyên (2005), Báo cáo tổng kết công
tác dân vận năm 2005, phương hướng nhiệm vụ năm 2006 , Thái Nguyên.
4. Ban Dân vận Tỉnh ủy Thái Nguyên (2007), Báo cáo biểu dương bí
thư chi bộ tiêu biểu người dân tộc thiểu số năm 2007, Thái Nguyên.
5. Ban Dân vận Tỉnh ủy Thái Nguyên (2007), Báo cáo biểu Già làng,
trưởng bản tiêu biểu người dân tộc thiểu số năm 2009, Thái Nguyên.
6. Ban Dân vận Tỉnh ủy Thái Nguyên (2008), Báo cáo biểu dương hộ
dân tộc thiểu số làm kinh tế giỏi năm 2008, Thái Nguyên.
7. Ban Dân vận Tỉnh ủy Thái Nguyên (2008), Báo cáo tổng kết công
tác dân vận năm 2008, phương hướng nhiệm vụ năm 2009 , Thái Nguyên.
8. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (1998), Chương trình quốc
gia xóa đói, giảm nghèo và việc làm, giai đoạn 1998 – 2000, lưu tại Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên.
9. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2004), Hệ thống văn bản về
bảo trợ xã hội và xóa đói giảm nghèo, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.

10. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2005), Quyết định số
1000/2005/ QĐ-BLĐTBXH về phê duyệt đề án phát triển xã hội hóa dạy nghề
đến năm 2010, lưu tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thái
Nguyên
11. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2006), Tài liệu tập huấn cán
bộ giảm nghèo cấp xã, thôn, bản, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.

21


12. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2007), Tài liệu tập huấn cán
bộ giảm nghèo cấp tỉnh, huyện, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
13. Chính phủ (1991), Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
đến năm 2000 (1991), Nxb Sự thật, Hà Nội.
14. Chính phủ (1999), Nghị quyết số 175/1999/NQ-CP Điều chỉnh mức
trợ cấp và sinh hoạt phí đối với các đối tượng chính sách,
/>ID=6538
15. Chính phủ (2001), Quyết định số 143/2001/ QĐ-TTg phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn
2001 – 2005, lưu tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Nguyên
16. Chính phủ (2002), Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói,
giảm nghèo, Hà Nội.
17. Nguyễn Hữu Dũng (2007), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về xóa
đói, giảm nghèo theo hướng bền vững, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 320).
18. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (1997), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên lần thứ XV, Thái Nguyên.
19. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2001), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên lần thứ XVI, Thái Nguyên.
20. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2006), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên lần thứ XVII, Thái Nguyên.

21. Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên (2010), Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh
Thái Nguyên lần thứ XVIII, Thái Nguyên.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1999), Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín
Ban chấp hành Trung ương (Khóa IX), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Báo cáo tổng kết những vấn đề lý
luận – thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986 – 2005), Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội

22


24. Đảng cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ Đổi
mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
26. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện
cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(1991 – 2011), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Đảng cộng sản Việt Nam (2014), Chỉ thị của Ban Bí thư về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, phòng lưu
trữ Tỉnh ủy Thái Nguyên.
28. Đoàn Thanh niên Thái Nguyên (2000), Báo cáo tổng kết công tác
Đoàn khối nông nghiệp nông thôn, công nhân và đô thị năm 2000, Phòng lưu
trữ Tỉnh Đoàn Thái Nguyên.
29. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Thái Nguyên (2000),
Báo cáo kết quả thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo năm 2000,
Phòng lưu trữ Tỉnh Đoàn Thái Nguyên.
30. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Thái Nguyên (2005),
Báo cáo tổng kết công tác Đoàn khối nông nghiệp nông thôn, công n hân và
đô thị giai đoạn 2001 - 2005, Phòng lưu trữ Tỉnh Đoàn Thái Nguyên.

31. Nguyễn Minh Hằng, Lê Huy Đồng (2006), Phân phối và phân hóa
giàu nghèo sau 20 năm đổi mới, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội.
32. Nguyễn Thị Hằng (1996), Từ thực tiễn 5 năm xóa đói, giảm nghèo,
Tạp chí Cộng sản, (số 21).
33. Nguyễn Thị Hằng (1997), Vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở nông thôn
nước ta hiện nay, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội.
34. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, t. 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
35. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, t. 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, t. 7, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23


37. Hội Cựu chiến binh tỉnh Thái Nguyên (2003), Thực hiện nhiều biện
pháp để thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm.,Lưu
trữ Phòng kinh tế Hội Cựu chiến binh tỉnh Thái Nguyên.
38. Hội Cựu chiến binh tỉnh Thái Nguyên (2005), Báo cáo tổng kết 5
năm phong trào sản xuất kinh doanh giỏi vay vốn giải quyết việc làm 2001 –
2005, Lưu trữ Phòng kinh tế Hội Cựu chiến binh tỉnh Thái Nguyên.
39. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên (2000), Báo cáo kết quả
thực hiện chương trình xóa đói, giảm nghèo giai đoạn 1999 – 2000, Lưu trữ
Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên.
40. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên (2005), Báo cáo công tác
phụ nữ năm 2005 và một số nhiệm vụ trọng tâm năm 2006, Lưu trữ Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên.
41. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên (2010), Báo cáo công tác
phụ nữ năm 2010 và một số nhiệm vụ trọng tâm năm 2011, Lưu trữ Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên.
42. Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên (2000), Báo cáo sơ kết công tác xây
dựng, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ nông dân nghèo của Hội nông dân

1999 - 2000, Lưu trữ Văn phòng Tỉnh ủy Thái Nguyên.
43. Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên (2005), Báo cáo kết quả 5 năm Hội
Nông dân thực hiện chương trình mục tiêu xóa đói, giảm nghèo (2000 – 2005)
và phương hướng nhiệm vụ (2005- 2010), Thái Nguyên.
44. Hội Nông dân tỉnh Thái Nguyên (2007), Báo cáo Tổng kết phong
trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp đỡ nhau xóa
đói, giảm nghèo và làm giàu 5 năm (2002 - 2007), Lưu trữ Văn phòng Tỉnh
ủy Thái Nguyên.
45. Vũ Thị Ngọc Phùng (1999), Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội
và vấn đề xóa đói, giảm nghèo ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

24


46. Đức Quyết (2002), Một số chính sách quốc gia về việc làm và xóa
đói giảm nghèo, Nxb Lao động, Hà Nội.
47. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thái Nguyên (1999), Báo cáo
về thực hiện chương trình xóa dói, giảm nghèo năm 1994 – 1998, Lưu trữ Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội Thái Nguyên.
48. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thái Nguyên (2000), Báo cáo
kết quả việc thực hiện chính sách hỗ trợ, nâng cao đời sống của đồng bào dân
tộc, Lưu trữ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thái Nguyên.
49. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thái Nguyên (2004), Báo cáo
kết quả công tác cho vay quỹ xóa đói, giảm nghèo 2001 – 2003, Lưu trữ Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội Thái Nguyên.
50. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thái Nguyên (2005), Báo cáo
kết quả việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện chương trình xóa
đói, giảm nghèo giai đoạn 201 – 2005, Lưu trữ Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội Thái Nguyên.
51. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thái Nguyên (2010), Báo cáo

kết quả Giảm nghèo và giải quyết việc làm giai đoạn 2006 – 2010, Lưu trữ Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội Thái Nguyên.
52. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thái Nguyên (2010), Báo cáo
kết quả thực hiện công tác bảo trợ xã hội và giảm nghèo năm 2010, kế hoạch
năm 2011, Lưu trữ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thái Nguyên.
53. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thái Nguyên (2012), Báo cáo
kết quả năm 2011 và kế hoạch, nhiệm vụ năm 2012 về công tác bảo trợ xã
hội, Lưu trữ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thái Nguyên.
54. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thái Nguyên (2012), Báo cáo
tình hình thực hiện chính sách giảm nghèo tỉnh Thái Nguyên, Lưu trữ Sở Lao
động – Thương binh và Xã hội Thái Nguyên.

25


×