Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

SKKN một số kinh nghiệm trong phương pháp dạy nghe giúp học sinh khắc phục những khó khăn trong tiết nghe hiểu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.1 KB, 35 trang )

1

Mục lục...............................................................................................................
Danh mục viết tắt................................................................................................
Phần 1. Mở đầu...................................................................................................
1. Lí do chọn đề tài:…………………………………………………………….
2. Lịch sử vấn đề……………………………………………………………….
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………
5. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………….
6. Đống góp của SKKN………………………………………………………
7. Cấu trúc nội dung cuả SKKN………………………………………………
Phần 2. Nội dung……………………………………………………………….
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu…………………
1.1. Cơ sở lí luận ……………………………………………………………
1.1.1. Phương tiện dạy học……………………………………………………
1.1.2. Phương tiện dạy học kỷ thuật……………………………………………
1.1.3. Khai quát về việc sử dụng phương tiện dạy học………………………
1.2. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………………
1.2.1. Về phía nhà trường:……………………………………………………
1.2.2. Đối với học sinh:………………………………………………………
1.2.3. Đối với giáo viên:………………………………………………………..
Chương 2. Nội dung, giải pháp………………………………………………...
1.1. Tăng cường về: nghe, thấy, tập hát, tập đọc nhạc…………………………
1.2. Tăng cường sự trao đổi, thảo luận nhóm….. ……………………………...
1.3. Lồng ghép trò chơi âm nhạc vào tiết học….. …………………………….
1.4. Bảng phụ màu, đoạn phim, tiện ích:……………………………………….
1.5. Phân bố tiết học ngoài trời:………………………………………………..
1.6. Lựa chọn đội năng khiếu theo từng khối……………………………….....
1.7. Giáo viên phải biết sử dụng phương tiện dạy học ………………………...
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm……………………………………………...


Phần 3. Đề nghị và kết luận……………………………………………………
1. Kết luận……………………………………………………………………...
2.Đề nghị………………………………………………………………………
E.Tài liệu tham khảo…………………………………………………………


2
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay xu hướng hội nhập quốc tế trong nhiều lĩnh vực kể cả lĩnh
vực Giáo dục đã đưa Tiếng Anh lên một vị trí hết sức quan trọng. Tiếng Anh
là công cụ giao tiếp là chìa khoá dẫn đến kho tàng nhân loại. Mặt khác việc
ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin đã làm cho việc học Tiếng Anh trở
thành cấp bách và không thể thiếu. Việc học và sử dụng Tiếng Anh đòi hỏi cả
một quá trình luyện tập cần cù sáng tạo của cả người học lẫn người dạy. Qua
thực tế ở trường tôi, khi bắt đầu học môn Ngoại Ngữ phần lớn học sinh thích
học, nhưng dần dần học sinh lại chán học. Hầu hết các em rất yếu về kỹ năng
nghe. Thật khó để các em nghe hiểu nội dung một bài văn hay đoạn hội thoại.
Sau mỗi tiết dạy nghe giáo viên rất khó khăn trong việc kiểm tra lại thông tin
mà các em đã nghe và việc kiểm tra bài cũ thường không dễ dàng gì.
Trước tình hình đó là một giáo viên trực tiếp dạy Tiếng Anh khối 7 và
khối 9, đối tượng đã được tiếp xúc với ngôn ngữ Tiếng Anh qua 2 năm lớp 6 ,
và 7 bản thân tôi trăn trở thật nhiều làm sao để học sinh có thể nắm vững,
nghe hiểu lấy thông tin và vận dụng thành thục thông tin. Trong quá trình vừa
dạy vừa tìm hiểu quan sát học sinh, tôi phát hiện việc rèn luyện kĩ năng nghe
của học sinh có rất nhiều vấn đề. Phần lớn học sinh chưa biết cách học nghe,
học sinh thường thấy luyện nghe là khó nhất.
Trên thực tế để có được kỹ năng nghe Tiếng Anh thì người học ngoại
ngữ phải có quá trình luyện tập nghe thường xuyên, lâu dài với những hình
thức và nội dung nghe khác nhau. Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong

muốn sẽ phần nào giúp giáo viên dần khắc phục những khó khăn trên để tiến
hành dạy nghe môn Tiếng Anh có hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực, chủ
động trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của bài học. Đó cũng là lý do mà
tôi chọn đề tài “Một số kinh nghiệm trong phương pháp dạy nghe giúp học
sinh khắc phục những khó khăn trong tiết nghe hiểu”
2. Lịch sử vấn đề:


3
Đề tài: “Một số kinh nghiệm trong phương pháp dạy nghe giúp học
sinh khắc phục những khó khăn trong tiết nghe hiểu” là một vấn đề còn rất
mới đối với học sinh miền núi nói chung và trường THCS nói riêng. Muốn sử
dụng các giải pháp trên có hiệu quả thì giáo viên phải có các phương pháp
dạy học vững vàng, biết vận dụng linh hoạt các kỷ thuật trong tiết luyện kỷ
năng nghe một cách có hiệu quả và phải có tính sáng tạo trong từng tiết dạy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Với đối tượng là học sinh THCS của một huyện miền núi, môi trường
sử dụng tiếng Anh trong giao tiếp gần như không có, cơ hội tiếp xúc và sử
dụng Anh ngữ với người bản địa hầu như không, bên cạnh đó kiến thức, kỹ
năng và quan trọng hơn cả là tâm lý ngại giao tiếp làm cho việc đưa tiếng Anh
vào môi trường sinh hoạt còn nhiều hạn chế. Điều này gây ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng dạy và học đồng thời làm cho mục tiêu dạy học ngoại ngữ
theo đường hướng giao tiếp khó có thể thực hiện được.Với đề tài này, đối
tượng phạm vi tôi tập trung nghiên cứu và áp dụng là học sinh THCS lớp 7
và lớp 9 theo phương pháp thực nghiệm đối chứng.
4. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Mục đích nghiên cứu.
Với việc nghiên cứu thành công của đề tài, sáng kiến kinh nghiệm giúp
giáo viên có được những kinh nghiệm sau.
- Cách thức tổ chức một tiết dạy nghe có hiệu quả.

- Cách bước tiến hành một tiết dạy nghe có hiệu quả.
- Hướng dẫn học sinh tự luyện tập, rèn luyện để có kỹ năng và kỷ xảo
nghe tiếng Anh.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Bằng kinh nghiệm dạy học rút ra từ bản thân tôi hệ thống lại một số các
kỷ thuật dạy nghe trong chương trình Tiếng Anh THCS, sưu tầm thêm một số


4
phương pháp khác nhau mà học sinh, có thể dễ dàng vận dụng được. Giáo
viên truyền tải được toàn bộ vấn đề đã nghiên cứu đến với đối tượng học sinh.
Học sinh phải lĩnh hội và vận dụng phát huy một cách tích cực, chủ động,
sáng tạo trong các giai đoạn của kỷ năng nghe hiểu. Từ đó tôi nghiên cứu,
phân tích, tổng hợp các công việc cụ thể đã được thực hiện hiệu quả để minh
chứng cho việc cải thiện, nâng cao kỷ năng nghe cho học sinh.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát: Người thực hiện đề tài tự tìm tòi nghiên cứu, tiến
hành dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp.
- Phương pháp trao đổi, thảo luận: Sau khi dự giờ của đồng nghiệp, đồng
nghiệp dự giờ người thực hiện đề tài, đồng nghiệp và người thực hiện đề tài
tiến hành trao đổi, thảo luận để từ đó rút ra những kinh nghiệm cho tiết dạy.
- Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành dạy thể nghiệm theo từng
mục đích yêu cầu cụ thể một số tiết dạy nghe.
- Phương pháp điều tra: Giáo viên đặt câu hỏi để kiểm tra đánh giá việc nắm
nội dung bài học của học sinh.
6. Đống góp của SKKN
Để thành công được đề án “Bước đầu tìm hiểu việc nâng cao chất
lượng giảng dạy Âm nhạc ở bậc THCS” giáo viên và học sinh phải có sự
tương tác với nhau, hòa quyện nhịp nhàng với nhau mới đạt được kết quả cao.
7. Cấu trúc nội dung cuả SKKN

PHẦN 2. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Phương tiện dạy học.
1.1.2. Phương tiện dạy học kỷ thuật.
1.1.3. Khai quát về việc sử dụng phương tiện dạy học.


5
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Về phía nhà trường:
1.2.2. Đối với học sinh:
1.2.3. Đối với giáo viên:
Chương 2. Nội dung, giải pháp
1.1. Tăng cường về: nghe, thấy, tập hát, tập đọc nhạc, tập chép nhạc, tập
đặt lời bài hát mới, Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học:
1.2. Tăng cường sự trao đổi, thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi, trả lời
nhanh:
1.3. Lồng ghép trò chơi âm nhạc vào tiết học: Giáo viên vận dụng
phương pháp tích hợp kiến thức, kỹ năng giữa các môn học (đặc biệt là môn
mỹ thuật) để các em có điều kiện luyện tập để phát triển toàn diện hơn.
1.4. Bảng phụ màu, đoạn phim, tiện ích:
1.5. Phân bố tiết học ngoài trời:
1.6. Lựa chọn đội năng khiếu theo từng khối, có kế hoạch bồi dưỡng
thêm để tham gia các hoạt động văn hoá – văn nghệ:
1.7. Giáo viên phải biết sử dụng phương tiện dạy học và một yếu tố gây
xúc cảm cho HS.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
PHẦN 2. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu

1.1.

Cơ sở lí luận

1.1.1. Mục đích dạy học:
Mục đích của việc dạy ngoại ngữ không phải là cung cấp cho học sinh
kiến thức của ngôn ngữ đó, mà mục đích cuối cùng của việc dạy ngoại ngữ
nói chung, tiếng Anh nói riêng là dạy học sinh khả năng giao tiếp bằng tiếng
Anh. Khả năng giao tiếp của học sinh thể hiện qua các kỹ năng: Nghe, Nói,


6
Đọc, Viết. Kỹ năng nghe tiếng Anh của học sinh được hình thành qua một
quá trình học tập rèn luyện trong môi trường Anh ngữ. Ngoài việc học tập ở
trường lớp, học sinh phải tự học tập rèn luyện nghe thông qua các hình thức
và các phương thức khác nhau.
Kỹ năng nghe là khả năng sử dụng kiến thức ngôn ngữ vào mục đích
nghe hiểu bằng tiếng Anh.
1.1.2. Các yếu tố cơ bản trực tiếp tác động đến hiệu quả của tiết
dạy nghe.
a. Giáo viên:
- Với phương pháp dạy học mới, tích cực thì giáo viên đóng vai trò chỉ đạo,
điều khiển học sinh hoạt động trong giờ học.
- Để tiến hành một tiết dạy nghe có hiệu quả thì giáo viên cần thực hiện tốt
các yếu tố cơ bản sau:
+ Chọn và sử dụng linh hoạt các kỷ thuật dạy nghe phù hợp với từng
nội dung bài dạy.
+ Tổ chức, điều khiển lớp học, phân bố thời gian hợp lý.
+ Sử dụng thành thạo các phương tiện, các đồ dùng dạy học phục vụ
dạy nghe.

+ Sáng tạo ra các đồ dùng dạy học phù hợp phục vụ cho tiết dạy.
+ Truyền cảm, lôi cuốn, hấp dẫn học sinh.
b. Phương pháp - kỹ thuật dạy nghe (Listening Techniques)
Phương pháp dạy nghe ( Listening techniques) được quy định bởi nội
dung dạy nghe, nói cách khác, nội dung bài dạy nghe chi phối việc lựa chọn,
vận dụng phối hợp các phương pháp, các kỹ thuật dạy nghe. Mỗi kỹ thuật dạy
học phù hợp với một hình thức bài dạy cụ thể ( dạy ngữ pháp, dạy nói,dạy
viết ....)
c. Các phương tiện thiết bị đồ dùng dạy học phục vụ cho việc dạy
nghe:


7
- Việc sử dụng thiết bị tranh ảnh hỗ trợ cho dạy học đối với môn ngoại
ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng được coi là một phương tiện thể hiện
một phần nội dung chính của SGK. Trong tất cả đơn vị bài học chương trình
SGK mới phần nội dung của bài nghe được ghi trong băng cát sét còn SGK
chỉ in các bài tập luyện nghe. Muốn thực hiện tốt các bài luyện nghe này thì
người học phải được nghe các nội dung bài học trong băng . Hơn thế nữa,
thiết bị dạy học còn là phương tiện tích cực trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, thúc đẩy động cơ và gây hứng thú học tập.
* Các thiết bị cần cho môn học:
- Máy thu phát băng cassette.
- Máy ghi âm các bài đọc và nghe theo SGK.
- Tranh ảnh minh hoạ nội dung bài học trong SGK
- Các tranh ảnh đồ dùng giáo viên tự tạo....
d. Học sinh:
Trong mối tương quan giữa cách dạy và cách học: Giáo viên là người
tổ chức, điều khiển học sinh tự chiếm lĩnh tri thức bằng chính những thao tác,
những hành động trí tuệ của riêng mình dưới vai trò tổ chức điều khiển của

giáo viên .
Để tiết dạy nghe được tốt thì học sinh cần phải có những kỹ năng cần
thiết trong việc nghe hiểu bằng tiếng Anh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Về phía giáo viên:
a. Ưu điểm
Mặc dù có những điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng trực
tiếp trong quá trình giảng dạy nhưng chúng tôi đã biết khắc phục vượt lên
những khó khăn trước mắt, từng bước nâng cao chất lượng giờ dạy nghe môn
tiếng Anh nhằm đáp ứng mục đích chương trình, SGK mới
- Bước đầu đã tiếp cận sử dụng tương đối tốt các kỹ thuật dạy học đặc trưng kỹ thuật dạy nghe.


8
- Đã quen và chủ động với cách thức tổ chức một tiết dạy nghe
- Phối hợp khá linh hoạt các kỹ thuật dạy học
- Sáng tạo ra nhiều đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung các tiết dạy, vì vậy
nhiều tiết dạy nghe trở nên sinh động, có sức lôi cuốn và đạt hiệu quả cao.
- Sử dụng vận hành các trang thiết bị dạy học hiện đại phục vụ tốt cho
quá trình dạy nghe: băng đĩa hình máy cassette, video clips, projector,
activeboard
b. Tồn tại:
Vẫn còn một số giáo viên gặp một só khó khăn nhất định trong việc
thực hiện các thao tác, kỹ thuật dạy nghe, trong việc lựa chọn các kỹ thuật cho
phù hợp với từng tiết dạy, từng giai đoạn của tiết dạy. Còn ngại sử dụng hoặc
sử dụng chưa thành thạo đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy nghe ( đài
cassett, hình minh họa...)
1.2.2. Về phía học sinh:
a. Ưu điểm
- Học sinh đã được quen dần với môn học nghe.

- Nhiều học sinh đã nghe và nhận biết được giọng đọc, nói của người bản
ngữ.
- Phần lớn học sinh nghe được những bài nghe có nội dung đơn giản, vừa phải
thực hiện được các yêu cầu, bài tập của giáo viên sau khi nghe lần 3
- Một số học sinh đã hình thành kỹ năng, kỹ xảo trong học tập.
b. Tồn tại:
- Động cơ để nghe hiểu bằng tiếng Anh còn hạn chế.
- Nhiều em ít có cơ hội để nghe, ít tiếp cận với các thông tin đại chúng mà
qua đó có thể nghe tiếng Anh.
- Một số em còn ngại nghe và nói bằng tiếng Anh, còn sợ bị mắc lỗi.
- Môn nghe hiểu còn mới với các em, nhất là học sinh lớp 7,9.
- Học sinh chưa quen với tốc độ đọc, nói trong băng của người Anh.
1.2.3. Phương tiện đồ dùng dạy học:


9
- Đồ dùng dạy học phục vụ cho việc giảng dạy còn quá ít, một số còn thiếu:
tranh, ảnh, băng, đài casstte, phòng lab.
- Chất lượng băng thâu chưa tốt, giọng đọc còn chưa rõ, tiếng ồn nhiều.
1.2.4. Điều tra cụ thể:
Trong quá trình giảng dạy, bản thân tôi đảm nhận khối 7 và khối 9. Với
ý thức vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học tập bộ môn của học sinh vừa
tiến hành, rút kinh nghiệm. Ngay từ đầu năm học tôi đã định hướng cho mình
một kế hoạch và phương pháp cụ thể để chủ động điều tra tình hình học tập
của học sinh do lớp mình phụ trách. Qua điều tra, tôi đã nhận ra rằng hầu hết
các em nắm từ vựng không chắc, kỹ năng nghe và giao tiếp bằng tiếng Anh
còn hạn chế.
Từ nguyên nhân và thực trạng trên tôi đã tiến hành nghiên cứu tìm ra
các giải pháp và biện pháp phù hợp để từng bước nâng cao chất lượng dạy và
học nghe trong bộ môn Tiếng anh.

Chương 2. Nội dung, giải pháp
1.1. Tìm hiểu kỹ khái niệm của việc dạy kĩ năng nghe.
Nghe là một hoạt động ngôn ngữ phức tạp nhất, nó hợp nhất những yếu
tố hợp thành của sự tiếp thu các nhận thức và kiến thức ngôn ngữ. Nghe hiểu
là một trong những mục đích chính của dạy ngoại ngữ.
Khi nói, các ý thường không được sắp xếp có trình tự chặt chẽ như khi viết; ý
hay thường được lặp đi lặp lại, có nhiều từ thừa, từ đệm, không đúng ngữ
pháp. Có thể nói láy, nói tắt, ngập ngừng… Khi đọc có thể đọc đi đọc lại
nhiều lần văn bản còn khi nghe người khác nói ta chỉ nghe được một lần.Với
đặc điểm khác nhau trên, khi dạy nghe, ngoài những thủ thuật chung có thể áp
dụng cho các kỹ năng nghe tiếp thu, giáo viên còn cần có những thủ thuật đặc
thù cho các hoạt động nghe của học sinh.
Nghe bao gồm hai cấp độ:


10
1.1. Cấp độ 1: (Nhận biết hoặc phân biệt): Sự nhận biết các âm thanh, từ,
nhóm từ trong mối quan hệ cấu trúc của chúng. Chỉ khi khả năng này trở
thành tự động hóa, người nghe mới có thể tái tạo, ứng xử và đáp lại những gì
nghe được trong cả chuỗi âm thanh đó.
1.2. Cấp độ 2: (Chọn lựa): Người nghe rút ra được những thành tố hữu ích để
hiều được người nói. Lúc đầu nghe hiểu câu, lời nói ngắn, đơn giản,về sau
hiểu các câu dài hơn.
1.2. Lập kế hoạch cho một tiết dạy nghe:
a. Đối với giáo viên
Để một tiết dạy nghe được tốt thì người giáo viên cần thực hiện các
bước sau:
- Nghiên cứu các kỷ nội dung tiết dạy từ sách giáo khoa, sách giáo
viên:
SGK, SGV là cơ sở quan trọng, để giáo viên hoạch định giảng dạy của

mình cho tiết học.
Việc nghiên cứu kỹ SGK, SGV sẽ giúp cho giáo viên tổ chức, điều
khiển tiết dạy nghe đi đúng trọng tâm, trọng điểm; phân bố thời gian cho các
bước, các hoạt đông một cách khoa học.
- Nghiên cứu mục đích yêu cầu của tiết dạy:
Mục đích, yêu cầu của tiết dạy là đích mà cả giáo viên và học sinh cần
phải đạt được sau tiết dạy học. Đối với tiết dạy nghe, thông thường mục đích,
yêu cầu của tiết dạy là giúp học sinh luyện tập và phát triển các kỹ năng:
Listening (nghe), Speaking (nói), Reading ( đọc), Writing (viết) ( trong đó kỹ
năng nghe là chủ yếu), sau khi kết thúc phần nghe học sinh hiểu được nội
dung chính của bài nghe và thực hiện một số yêu cầu hay bài tập ngôn ngữ
nào đó.
- Lựa chọn và phối hợp các kỹ thuật dạy nghe (Listening Techniques)
một cách linh hoạt và phù hợp:


11
Việc lựa chọn kỹ thuật dạy nghe phải được xác định trên căn cứ là nội
dung của tiết dạy, đặc điểm, năng lực của lớp học và các giai đoạn trong tiến
trình dạy nghe gồm có 3 giai đoạn: Giai đoạn trước khi nghe (Pre-Listening),
giai đoạn trong khi nghe (While-listening), giai đoạn luyện tập " Postlistening ". Trong mỗi giai đoạn có các kỹ thuật dạy nghe đặc trưng phù hợp
với từng giai đoạn đó.
Sử dụng tốt các phương tiện, đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy
nghe:
* Sử dụng máy cassett:
+ Trước khi thực hiện dạy học cần chuẩn bị máy tốt, băng rõ và pin dự
phòng khi mất điện
+Phải đảm bảo tính an toàn khi thao tác.
+ Tuyệt đối không để học sinh tự ý sử dụng nếu chưa được hướng dẫn
+ Xem xét sự cần thiết, hiệu quả mang lại, thời gian cụ thể cho từng

công đoạn...
* Sử dụng tranh minh hoạ:
+ Kênh hình trong SGK:
Một trong những thế mạnh của bộ SGK biên soạn theo chương trình
mới là có nhiều tranh hình minh hoạ. Việc tận dụng đến mức tối đa các tranh
hình trong SGK để giúp học sinh hiểu bài học mới là việc cần chú trọng trong
tất cả các bài học.
+Tranh hình minh họa: ( tự tạo hoặc mua ) để giới thiệu và luyện tập
bài mới là yêu cầu bắt buộc. Không yêu cầu hình minh họa phải đảm bảo tính
thẩm mĩ cao, nhưng phải có sự liên hệ thực tế gần gũi với nội dung bài học.
Nếu không có điều kiện mua thì có thể phóng to tranh minh hoạ trong SGK
- Cần phải lên một giáo án hợp lý, khoa học.
Giáo viên cần hoạch định rõ hoạt động của thầy, hoạt động của trò, thời
gian cho các hoạt động, các yêu cầu của từng bài tập, các phương án trả lời
của học sinh


12
- Trao đổi, thảo luận về phương án giảng dạy.
Hiệu quả của tiết dạy nghe sẽ được nâng cao hơn nếu phương án giảng
dạy được đưa ra thảo luận cùng đồng nghiệp trước khi dạy việc làm này
không chỉ mang lại kết quả tích cực cho tiết dạy nghe mà kỹ năng khác cũng
có kết quả như vậy.
b. Đối với học sinh
Giáo viên yêu cầu học sinh chuẩn bị tốt cho tiết học tới bằng cách:
- Ra hệ thống các câu hỏi gợi mở về bài mà các em sắp được học để
học sinh có thời gian suy nghĩ , tìm hiểu tài liệu....
- Yêu cầu học sinh thực hiện một số bài tập liên quan đến nội dung tiết
dạy nghe mà đối với các tiết dạy kỹ năng khác cũng có kết quả như vậy.
- Khuyến khích, động viên học sinh tự tin, chủ động, sáng tạo nêu ra

những vấn đề, câu hỏi có liên quan đến nội dung bài dạy
1.3. Thực hiện tốt tiến trình dạy nghe
Đối với một tiết dạy ngữ pháp hay từ vựng, thông thường trong tiến
trình của tiết dạy có 3 giai đoạn đó là: Presentation - Practie - Production.
Tiến trình của một tiết dạy nghe cũng phải trải qua 3 giai đoạn: Pre Listening, While - Listening, và Post - Listening. Tiến trình dạy học này
không những giúp học sinh nắm hiểu bài mà còn giúp các em sử dụng kỹ
năng nghe trong giao tiếp thực tế. Song vấn đề tiên quyết là giáo viên cần
phải xác định rỏ ràng mục đích yêu cầu cầu của từng bài nghe cụ thể để từ đó
định hướng cho học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ trong những giai đoạn tiếp
theo.
a. Pre - Listening: ( about 10 - minutes)
( True/ Frediction, Open Prediction, Ordering, Pre- Questions)
- Gây hứng thú (Arouse interest)
- Thiết lập ngữ cảnh (Set up the context)
- Tạo nhu cầu, lý do nghe (Create reasons for listening)


13
- Dạy những cấu trúc, từ mới cần thiết cho nghe hiểu (Pre-teach structures,
newwords)
- Giới thiệu tóm tắt nội dung bài nghe (Introduce briefly the topic, content)
- Gợi ý, hướng sự chú ý vào những điểm chính của bài nghe (Eliciting,
guiding questions)
- Cho học sinh đoán trước nội dung bài đọc (Predict the text)
- Nêu những điều muốn biết về bài đọc (Giving expectation)
Giáo viên tạo tâm thế chuẩn bị làm bài nghe cho học sinh bằng cách dẫn dắt
gợi hỏi nói về chủ đề của bài nghe, yêu cầu học sinh quan sát tranh, đọc từ và
đoán xem các em chuẩn bị nghe về chủ đề gì? Ai sắp nói? Nói với ai? Hội
thoại diễn ra ở đâu?
Giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm đoán sơ bộ về nội dung

điều nội dung sắp nghe thông qua các tranh hay tình huống của bài nghe. Có
thể có những điều học sinh nói không chính xác với những gì các em sắp
nghe nhưng vấn đề đặt ra là các em có hứng thú trước khi nghe, hiểu tình
huống và chủ đề sắp nghe. Giáo viên củng có thể giúp học sinh lường trước
những khó khăn có thể gặp phải về phát âm, từ hay cấu trúc mới, các kiến
thức nền hay kiến thức về văn hóa, đất nước học.
Cuối cùng giáo viên cần nói rõ cho học sinh biết các em sẽ được nghe bao
nhiêu lần (từ 2 đến 3 lần) và hướng dẫn yêu cầu, nhiệm vụ khi nghe (trả lời
câu hỏi, chọn tranh hay ghép tranh) thời gian nghe và làm bài tập (3 hay 5
phút).
b. While - Listening: (about 20 - minutes)
(

Selecting,

Deliberate

Mistakes,Grids,

Listen

and

Draw,

Comprehension Questions)
Đây là giai đoạn mà ở đó học sinh có cơ hội luyện tập. ở giai đoan này
giáo viên đưa ra các dạng bài tập, yêu cầu học sinh thực hiện. Học sinh có thể
mắc lỗi ở giai đoạn này vì vậy giáo viên chú ý cần sữa lỗi cho học sinh và đưa
ra các phương án trả lời đúng.



14
Các hoạt động luyện tập trong khi nghe là những bài tập được thực hiện
ngay trong khi học sinh đang nghe bài, có thể nghe đi nghe lại để thực hiện
bài tập.
Các hình thức luyện tập ở giai đoạn này là để tìm hiểu, khai thác nội
dung bài nghe. Tùy theo mục đích và nội dung cụ thể của từng bài, sẽ có
những dạng câu hỏi và yêu cầu khai thác khác nhau, có thể vừa về nội dung,
vừa về ngôn ngữ. Các bài tập và thủ thuật phổ biến ở giai đoạn này thường có
những dạng như sau: Find the word / sentence that says...; Check / tick the
correct answer; True – false; Complete the table; Fill in the chart; Make up
charts / diagrams; Make a list of...; Matching; Answer the questions
Giáo viên bật băng hay đọc bài nghe 2 hay 3 lần. Lần đầu giúp học sinh
làm quen với bài nghe hiểu bao quát nội dung bài nghe, lần thứ hai nghe
thông tin chính xác để hoàn thành bài tập, lần thứ ba nghe và kiểm tra lại bài
tập đã làm
Mục tiêu chính của nghe hiểu là học sinh nghe lấy nội dung chính hay lấy
thông tin chi tiết đồng thời hiểu được thái độ, quan điểm của tác giả. Do đó
giáo viên cần cho học sinh nghe cả bài để các em nắm được ý chung cũng như
bố cục cả bài và làm bài tập, sau đó có thể cho nghe lại từng đoạn để kiểm tra
kết quả, hoặc nghe lại những chỗ khó để khẳng định đáp án.
Giáo viên bật băng hay đọc bài nghe 2 đến 3 lần ( nếu nội dung khó có
thể cho các em nghe 4 lần ). Lần đầu gúp học sinh làm quen với bài nghe hiểu
bao quoát nội dung bài nghe ( pendown ). Lần thứ hai nghe thông tin chính
xác để hoàn thành bài tập. Lần thứ ba nghe và kiểm tra lại bài tập đã làm.
Mục tiêu chính của nghe hiểu là học sinh nghe lấy nội dung chính hay lấy
thông tin chi tiết đồng thời hiểu được thái độ quan điểm của tác giả. Do đó
giáo viên cho học sinh nghe cả bài để họ nắm được ý chung cũng như bố cục
cả bài và làm bài tập, sau đó có thể cho nghe lại từng đoạn để nắm kết quả

hoặc nghe lại những chổ khó để khẳng định đáp án. Nên hạn chế cho học sinh


15
nghe từng câu, hoặc từng từ một vì làm như vậy sẽ khiến người học có thói
quen phảI hiểu nghĩa từng từ từng câu khi nghe.
c. Post - Listening (at least 15 minutes)
( Roleplay, Recall the story, Write- it- up, Further practice ...)
- Sau khi học sinh nghe và làm các bài tập nghe hiểu, giáo viên có thể
tiếp tục cho tiến hành các bài tập đòi hỏi có sự thông hiểu tổng quát của toàn
bài; liên hệ thực tế; chuyển hóa vốn kiến thức, nhận thức hoặc thông tin, dữ
liệu vừa nhận được qua bài nghe, luyện tập củng cố các cấu trúc ngữ pháp chủ
chốt.
Các hình thức bài tập có thể là:
Arrange the events in order; Find the sentence that summarizes the content of
the tape; Give the title of the listening text; Disscussion questions; Gap
filling; Guess the consequenses / results of the story.....
Học sinh báo cáo trước lớp hay trong nhóm kết quả mình nghe được,
những học sinh khác nghe và cho ý kiến nhận xét hoặc chữa bài cho bạn. Kể
lại, ghi lại nội dung cơ bản của bài nghe hoặc tiến hành các hoạt động phát
triển, mở rộng thêmbài nghe cũng là một dạng hoạt động giúp khắc sâu kiến
thức.
1.4. Sử dụng giáo cụ trực quan:
Trong giảng dạy nói chung và trong việc dạy ngoại ngữ nói riêng, giáo
cụ trực quan vẫn thường đóng vai trò hỗ trợ rất tích cực. Với môn ngoại ngữ,
trực quan được sử dụng trong mọi hoạt động của quá trình dạy học từ khâu
giới thiệu ngữ liệu đến khâu thực hành, chúng làm đa dạng và phong phú
thêm rất nhiều các thủ thuật và hoạt động dạy học khác nhau.
Khi tiến hành các hoạt động nghe, việc dùng tranh ảnh minh họa kèm theo sẽ
có tác dụng hỗ trợ rất tốt trong việc làm rõ ngữ cảnh, gợi ý nội dung sắp nghe.

Ngoài ra tranh ảnh còn là phương tiện để kiểm tra mức độ nghe hiểu của học
sinh (Ví dụ: nghe và xác định tranh có liên quan; nghe và xắp xếp tranh theo
trình tự v.v...).


16
Trong dạy nghe cho học sinh lớp 9, tôi thường giới thiệu chủ đề, tình
huống, nội dung trước khi nghe sau đó dùng tranh hình minh họa (tranh được
cấp phát, giáo viên tự vẽ, do học sinh vẽ, hoặc photo, phóng to tranh trong
sách giáo khoa) hoặc vẽ các hình đơn giản lên bảng trong các bài tập nghe
hiểu như: chọn tranh đúng, khớp với nội dung nghe, nghe và điền tên, câu chú
thích phù hợp, hoặc có thể dùng biểu bảng, bản đồ, biểu đồ. Ngoài ra việc sử
dụng các đồ vật thật, tự tạo hoặc sẵn có xung quanh cũng gây hứng thú làm
cho bài học trở nên thú vị và gần với cuộc sống thật hơn.
Bên cạnh đó, tôi còn kết hợp những trò chơi luyện nghe giúp học sinh
trở nên thích thú với môn học hơn, các em có thể hiểu được ý nghĩa của
những câu nói ngắn, nắm bắt được ý chính trong chuỗi thông tin, nhận biết
những mẫu lời nói riêng biệt và các tập hợp trong chuỗi lời nói, phát triển trí
nhớ nghe (nghe và ghi nhớ), đồng thời còn phát triển được phản ứng nghe, tạo
sức bật.
Cụ thể một số trò chơi như sau:
+ SIMON SAYS
+ WHICH OF THE PICTURES IS IT ?
+ INTRODUCTIONS
+ RIGHT – LEFT
+ GUESSING
+ I KNOW HIS TRADE
+ SOLVE LOGICAL PROBLEMS
+ INFORMATION
Tất cả những trò chơi này các giáo viên dạy tiếng nước ngoài đều đã

được học ở trường sư phạm. Hoặc nếu không thì có thể tham khảo trong cuốn:
“Những trò chơi trong giờ học Tiếng Anh ” của M. F STRONIN do Nguyễn
Văn Tâm dịch. (NXB Thanh niên - 1994)
Ví dụ về cách tiến hành một số trò chơi thông thường:
+ Trò chơi thứ nhất: Truyền tin


17
Lớp có 6 dãy bàn, giáo viên làm 6 phiếu trên mỗi phiếu ghi một câu.
Sau đó trao phiếu cho 1 học sinh đầu dãy. Học sinh này có nhiệm vụ nói thầm
rồi nói vào tai người kế bên điều mình đọc được. Cứ thế, người này nối tiếp
người kia nói vào tai nhau cho đến người cuối dãy. Người cuối dãy có nhiệm
vụ nói lớn câu hay đoạn mình nghe được, và học sinh đầu dãy sẽ xác định
đúng hay không.
+ Trò chơi thứ hai: Tìm bạn giao tiếp
Giáo viên chuẩn bị một số câu hỏi và câu trả lời trên giấy, ghép câu trả
lời với câu hỏi bằng cách cho chúng những con số: thí dụ câu hỏi 1 tương ứng
với câu trả lời. Học sinh tự tìm câu trả lời bằng cách tìm ra bạn của mình
tương ứng với câu trả phù hợp, cặp nào nhận ra nhau đầu tiên sẽ thắng.
+ Trò chơi thứ ba: Giúp bạn học tốt
Mỗi học sinh trong lớp sưu tầm hoặc tự đặt ra một câu (có thể có thông
tin bị sai) mỗi thành viên của lớp sẽ lắng nghe bạn đọc câu của mình rồi tìm
cách xác định câu đúng hay sai và sửa câu. Giáo viên nên bóc thăm học sinh
có nhiệm vụ để mọi thành viên của trong lớp phải lắng nghe bạn đọc.
+ Trò chơi thứ tư: Đoán từ:
Tôi có hai đồ vật dấu trong hai chiếc túi. Tôi giơ chiếc túi thứ nhất:
Học sinh đoán: That is your stick.
Giáo viên: No. This is my UMBRELLA
Giáo viên giơ chiếc túi thứ hai
Học sinh đoán: That is your box.

Giáo viên: No. This is my MOBILEPHONE.
Trong trò chơi này sự khẳng định “Cái đó là cái gì?” là quan trọng nhất.
Trọng âm rơi vào từ chỉ đồ vật ấy.
Bên cạnh đó có thể lồng ghép dạy một số bài hát Tiếng Anh cho giờ
học thêm sinh động, ví dụ khi dạy bài ALPHEBAT SONG (English 6 - Unit
2: At school - page 24): giáo viên hát mẫu rồi dạy cho học sinh hát theo, sẽ
tạo được hiệu quả cao đến bất ngờ.


18
1.5. Luôn áp dụng các thủ thuật đặt câu hỏi khi dạy kỹ năng nghe
Tiếng Anh:
Trong quá trình dạy học, câu hỏi luôn luôn được sử dụng như một công cụ
phổ biến và gần như không thể thiếu trong mỗi giờ học.
Đối với một giờ dạy nghe tôi thường dùng nhiều loại câu hỏi khác nhau như:
Yes-No questions; Alternative questions; Wh-questions; Multiple choice;
True-False…
Các dạng câu hỏi được trả lời bằng cách lấy trực tiếp các câu nghe được trong
bài, hoặc bằng các hàm ý có trong bài thì thường dễ hơn nhưng với các câu
đòi hỏi sựsuy luận, đánh giá để trả lời thì rất khó nên sự lựa chọn loại câu hỏi
nào để học sinh nghe, đoán và trả lời được đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt.
Các phương pháp dạy học khác nhau lại có những quan điểm về Dạy - Học
khác
nhau nhưng có thể tóm tắt thành 2 quan điểm lớn:
+ Quan điểm lấy người thầy làm trọng tâm ( Teacher dominated )
+ Quan điểm lấy người học làm trọng tâm (Student centered )
Trong những năm gần đây, việc dạy và học Tiếng Anh trong trường THCS đã
có những chuyển biến theo những định hướng đổi mới phương pháp dạy học,
song nhiều khi giáo viên còn lúng túng, chưa linh hoạt vận dụng đổi mới
phương pháp, nhiều khi truyền thụ kiến thức còn một chiều, chưa thực sự phát

huy được tính tích cực của học sinh. Giáo viên cần nghiên cứu làm thế nào đó
để dạy cách nghe tốt cho học sinh để các em vận dụng trong thực tiễn.Và học
sinh cũng có nhiệm vụ không kém phần khó khăn, đó là việc kiên trì học hỏi,
chịu khó, chịu khổ để rèn luyện mình, đồng thời phải tìm cách khắc phục khó
khăn, tìm ra phương pháp học phù hợp với mình nhằm đạt hiệu quả tối ưu.
Sau đây tôi xin trình bày một bài giảng mà tôi đã áp dụng một số
phương pháp, thủ thuật đã trình bày ở trên cùng với những điều học hỏi được


19
cộng với kinh nghiệm bản thân, hy vọng được sự đồng tình của cấp trên, đồng
nghiệp và học sinh.

THIẾT KẾ MỘT SỐ GIÁO ÁN CHO GIỜ NGHE
Chương trình tiếng anh lớp 8
- Unit 3. Lesson 3 – Listen
- Unit 6. Lesson 3 - Listen
Period: 14
Unit: 3
AT HOME
LISTEN
Date: 15/9/2012
Lesson: 3
I. OBJECTIVES:
A. Aim: By the end of the lesson, Ss will be able to identify the right
items and know how to make an instruction how to cook Chinese fried
rice.
B. Knowledge:
* Vocabulary: rice, noodle, garlic, onion, green pepper, pea, ham.
* Grammar:

C. Skills: listening.
II. PREPARATION:
A. Teacher: Textbook, syllabus, picture, stereo….
B. Students: Textbook, workbook, notebook, pens, draft……
III. PROCEDURE:
A. Warm-up/Checking: * Bingo (7’)
- Ask Ss to write down on their notebooks 5 things you can eat .
- Prepare a list of food : chicken, beef, cake, candy, garlic, noodles,
bread, rice, ham, peas….
B. New lesson:
Teacher’s activities

I. Pre-listening: (10’)
* Vocabulary: T elicits vocab:
- Rice (n): cơm (picture)
- Noodle (n): mì (picture)
- Garlic (n): tỏi (picture)
- Onion (n): hành (picture)
- Green pepper (n): ớt xanh (picture)
- Pea (n): hạt đậu (picture)
- Ham (n): thịt muối (picture)
* Check : R.O.R.
* Open prediction:

Student’s activities

- Listen and repeat in
chorus, then individually.
- Guess the meaning.
- Copy down.


- Rewrite words.


20
- T points to the pictures on p.30 and then asks
Ss to predict what they are .
- T asks Ss to copy the table on the bb and fill in
the " I guess" column. Ss have to write things
they use to cook the Special Chinese fried rice.
- T gets feedback.
I guess
I listen
1
2
3
4
II. While-listening: (15’)
- T asks ss to listen to the tape and check their
predictions.
- T gets feedback.
a. Rice
b. Pan
c. Garlic and green peppers
d. Ham and peas
2, Ordering :
- T asks Ss to listen to the dialogue again and
order the recipe to make the Special Chinese
fried rice.
a, put the ham and peas in.

b, heat the pan.
c, put a little oil in the big pan.
d, put the rice and a teaspoon of salt in.
e, fry the garlic and the green peppers.
* Answer key : 1-b 2-c 3-e 4-a 5-d
III. Post-listening: (8’)
* Mapped dialogue:
- Ask Ss to play the roles of Lan and Mrs Tu to
make a dialogue by listening the tape again .
Lan: Can I help ........................, Mom ?
Mrs Tu: Sure you can cook ........................
Use the big pan please .
Lan: ................................................?
Mrs Tu: Just a littl . Wait until it is hot and
then
fry the garlic and the green peppers.
Lan: ...............................................?
Mrs Tu: Yes . And you can put the rice and a teaspoon
of salt in .
Lan: Yummy! It smells ................. .

- Call on some pairs to practice the dialogue in

- Look at the pictures and
answer.
- Copy the table.
- Individual work then
compare with a partner.
* I guess :
a, a fried rice

b, pan
c, garlic and ....
- Listen and check.
- Copy.

- Pairs work.

- Practice in pairs to make
a dialogue .

- Practice in front of class


21
front of class .
- Listen and copy .
- Correct pronunciations if any .
IV. HOMEWORK ASSIGNMENT: (5’)
- Asks the Ss to write the steps of cooking the food above their
notebooks
- Guides the Ss to prepare “read” “what can be dangerous to small
children in a house, especially in the kitchen?”
V. TEXTBOOK ADAPTATION:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Period: 32
Unit: 6
THE YOUNG PIONEERS CLUB
Date: 31/10/2012
Lesson: 2

SPEAK & LISTEN
I. OBJECTIVES:
A. Aim: By the end of the lesson, Ss will be able to ask for favors &
respond for favors. Helps Ss to practice in using modals to ask for favors;
offer assistance & practice responding.
B. Knowledge:
- Vocabulary: (to) unite, (to) hold hands , (to) shout out , (to) make a
stand
- Grammar/ Structures: : Modals to ask for favors; offer assistance &
responding
- (Pronunciation):
C. Skills:

listening & speaking

II. PREPARATION:
A. Teacher: textbook, lesson plan, pictures, visual aids, casettle ...
B. Students: workbook, textbook, notebook, pictures ...
III. PROCEDURE:
A. Warm-up/Warmer: Read the dailogue and answer the questions
B. New lesson:
Teacher’s activities

Student’s activities


22
I. Speaking
1. Pre-speaking
- Asks Ss the meaning of the word

FAVOR
( sự giúp đỡ, chiếu cố, ân huệ ) & asks Ss
some questions:
a. What do you say to ask for a favor ?
b. When do you ask for a favor ?
c. How do you say to respond a favor ?
- Asks Ss to copy down the phrases
Ask for favor
- Can / could you help me, please ?
- Could you do me a favor ?
- I need a favor.
- Can / could you …?

- Answering the meaning of
the word & the questions:
a. Can / could you help me ?
Could you do me a favor ?
Can / could you
.........................?
b. Need some helps.
c. Certainly/of course / sure/
No problem
Responding for favor
- Certainly / Of course /
sure
- No problem
- What can I do for you ?
- How can I help you ?
- I’m sorry. I’m really
busy.

Offering assistance
Responding to assistance
- May I help you ?
- Yes / No, thank you.
- Do you need any helps ?
- Yes, that very kind of
- Let me help you.
you.
- No, thank you. I’m fine.
- Asks Ss to practice in groups & in pairs. - Practicing in groups & in
- Checks S’s practicing & corrects the pairs.
pronunciation.
- Practicing & correcting the
pronunciation.
2. While-speaking
- Asks Ss to work in pairs(3a/P61,62)
Using the expression in the box ( to ask - Working in pairs (exercise
for favor ) to fill in the blanks in the 3a/61,62)
- Correcting the pronunciation.
dialogue.
- Corrects the pronunciation & comments.
- Gives the new situation & asks Ss to - Working in pair to practice
work in pair to practice the dialogue the dialogue between Mrs.
between Mrs. Ngoc & Hoa on page 55. Ngoc & Hoa on page 55.
“Mrs. Ngoc is carrying a heavy bag, but
- Answer key:
she ‘s hurt her arm so she need some a. Can you buy a ticket for
helps”
me ?
- Corrects the pronunciation & comments. b. Can you take me across the

3. Post - speaking:
road ?
- Gives the situation and get Ss to make up c. Could you help me with this
Dialogue.
math problem
Situation…………...open the door.
d. Can you water the flowers


23
………… borow your money.
II. Listening
1. Pre - listening:
- Sets the sence: Listen to a song .
a. Vocabulary:
- Elicits the words => models 3 times =>
gets Ss to repeat in chorul down to
individually.
- Writes Vocab on the board.
(to) unite: đoàn kết
(to) hold hands : nắm tay
(to) shout out :la hét
(to) make a stand : làm cho…
- Check vocab : What and where
b. Open- prection (on poster)
- Gets Ss to predict the missing words the
song.
2. While - listening:
- Asks Ss to listen to the tape and check
their prediction.

- Elicits Ss’ words.
- Gives feedback to the whole class.
1. unite, 2. peace , 3. right, 4. love
5. north, 6. south , 7. of,
8. world ,
9. show 10. place , 11 out , 12. stand ,
13 world
c. Post - listening:
- Asks Ss to practise singing a song.

in the garden ?

- Say the words.
- Reapeat after T in chorus =>
individually.

- Check vocabulary with T
then write them down.
- Predict the missing words.
- Listen to the tape and check
their prediction.
- Speak aloud.

- Practise singing a song.

Children of our land unite. Let’s sing for
peace. Let’s sing for right. Let’s sing for the love
between North an South. Oh, children of our land
unite. Children of the world hold hands. Let’s
show our love from place to place. Let’s shout

out loud. Let’s make a stand. Oh, children of the
world hold hands

IV. HOMEWORK ASIGNMENT:
- Learn the modals to ask for favors, offer assistance & practice
responding
- Do exercises 1,4 / 38,41 (workbook)
V. TEXTBOOK ADAPTATION:
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................


24

Chương 3. Thực nhiệm sư phạm
Việc vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này bản thân tôi đã đạt được một
số kết quả hết sức khả quan. Trước hết những kinh nghiệm này rất phù hợp
với chương trình, SGK mới. Học sinh có hứng thú học tập hơn, tích cực chủ
động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong
việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng. Không khí
học tập sôi nổi nhẹ nhàng. Học sinh có cơ hội để khẳng định mình, không còn
lúng túng, lo ngại khi bước vào giờ học. Đây cũng chính là những nguyên
nhân đi đến những kết quả tương đối khả quan của đợt khảo sát học kì I vừa
qua, cụ thể là:
Chưa áp dụng.
Lớp

TS


7

79

9

73

Giỏi
SL %
5 6,3
6

8,2

Khá
SL
%
18 22,9

T.Bình
SL
%
45 57,0

17

40


23.3

54,7

Yếu
SL
%
8
10,1
7

9,6

Kém
SL
%
3
3,7
3

4,1

Đã áp dụng.
Giỏi

Lớp

TS

7


79

SL
9

9

73

10

%

Loại
Giỏi
Khá
TBình
Yếu
Kém

Khá
SL
28
21

%

T.Bình
SL

38
39

%

Yếu
SL
4

%

5

Lớp 7
Tăng 6.3%
Tăng 7.4%
Giảm 1.7%
Giảm 7.9%
Giảm 4,7%

Kém

Lớp 9
Tăng 4,0%
Tăng 2.6%
Giảm 1.6%
Giảm 2,7%
Giảm 4%

* Đề kiểm tra khảo sát thực nghiệm nghe tiếng Anh 7

Part 1: Listen and number from 2 to 6:

SL

%

0

0


25

Example :
1

a.

b.

c.

d.

e.

Part 2: Listen and write T (True) or F (False)
Statements
1. My city is very pretty and busy.
2. There aren’t a lot of buildings in my city.

3. The people here are friendly and funny.
4. It’s a fantastic place to work.
Keys.
Part 1. b-3 c-4
Part 2. 1-T 2-F

d-6 e-2
3- T 4-F

f.

T

F

f-5

* Đề kiểm tra khảo sát thực nghiệm nghe tiếng Anh 9
A. LISTENING COMPREHENSION.
1. Listen and write True (T) or False (F)
1. ……..… The bus collected Ba and his family from the bus stop
2. ……..… After picking everyone up, the bus continued north on Hihgway
Number 1.
3. ……..… It stopped at the police station to get some more fuel.
4. ……..… The road ran between green paddy fields.
2. Listen and match
5. Nga
is
6. Kate
is

7. Nga
is from
8. Nga needs English
Keys.

A. happy to meet Nga.
B. Viet Nam.
C. for her job.
D. studying English in London.


×