Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần quốc tế sơn hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 111 trang )

Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số
liệu, kết quả ghi trong luận văn là trung thực xuất pháp từ tình hình thực tế
của Công ty Cổ phần quốc tế Sơn Hà

Sinh viên

Nguyễn Thị Hoàng Thanh

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

i

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................. 10
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP...................................................................................................................................... 10


1.1. Sự cần thiết của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp........10
1.1.1. Quá trình bán hàng, các chỉ tiêu kinh tế của quá trình bán hàng và các phương thức bán hàng trong
doanh nghiệp......................................................................................................................................... 10
1.1.1.1. Quá trình bán hàng.........................................................................................................................10
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.......................................................................................................................................................14
1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp....................16
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng....................................16
1.2.3. Kế toán chi phí quản lí kinh doanh.................................................................................................26
1.2.4. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính..........................................................................30
1.2.9.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán........................................................................................................41
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 43
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỐC TẾ SƠN HÀ................................................................................................................................... 43
2.1. Đặc điểm chung của công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà...........................................................................43
2.2. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán được áp dụng tại Công ty cổ phần quốc tế
Sơn Hà...........................................................................................................................................................48
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của công ty...............................................................................48
2.3. Thực trạng về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần quốc tế
Sơn Hà...........................................................................................................................................................52
2.3.1. Thực trạng mã hóa các đối tượng liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
..................................................................................................................................................................52
2.3.2.1. Các phương thức bán hàng, phương thức thanh toán...............................................................53
Ngày 15/12/2013 Công ty thanh lý một chiếc máy. Nguyên giá : 55.980.000 đ; hao mòn luỹ kế: 45.533.333
đ. Giá bán thanh lý là 15.000.000 đ......................................................................................................... 81
2.3.2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh...............................................................................................83
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 90

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh


ii

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHĂM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ................................................................................................ 90
3.1. Nhận xét về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà.....90

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- GTGT

:

Giá trị gia tăng

- TTĐB

:

Tiêu thụ đặc biệt

- XNK

:


Xuất nhập khẩu

- TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

- TK

:

Tài khoản

- KC

:

Kết chuyển

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

iii

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


- DT

:

Doanh thu

- DTT

:

Doanh thu thuần

- CKTM

:

Chiết khấu thương mại

- CKTT

:

Chiết khấu thanh toán

- HBBTL

:

Hàng bán bị trả lại


- GGHB

:

Giảm giá hàng bán

- HHXK

:

Hàng hóa xuất kho

- CP

:

Chi phí

- XĐKQKD

:

Xác định kết quả kinh doanh

- HTK

:

Hàng tồn kho


- BHXH

:

Bảo hiểm xã hội

- BHYT

:

Bảo hiểm y tế

- KPCĐ

:

Kinh phí công đoàn

- TSCĐ

:

Tài sản cố định

- CCDC

:

Công cụ dụng cụ


- QLDN

:

Quản lí doanh nghiệp

- TGNH

:

Tiền gửi ngân hàng

- KQHĐSXKD

:

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

- KQHĐ

:

Kết quả hoạt động

- KQKD

:

Kết quả kinh doanh


- BCTC

:

Báo cáo tài chính

- BCKQHĐKD

:

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

iv

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

Luận văn tốt nghiệp

v

Lớp:CQ48/21.16



Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................. 8
CHƯƠNG 1............................................................................................................................................. 10
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP...................................................................................................................................... 10
1.1. Sự cần thiết của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp........10
1.1.1. Quá trình bán hàng, các chỉ tiêu kinh tế của quá trình bán hàng và các phương thức bán hàng trong
doanh nghiệp......................................................................................................................................... 10
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................. 43
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
QUỐC TẾ SƠN HÀ................................................................................................................................... 43
Ngày 15/12/2013 Công ty thanh lý một chiếc máy. Nguyên giá : 55.980.000 đ; hao mòn luỹ kế: 45.533.333
đ. Giá bán thanh lý là 15.000.000 đ......................................................................................................... 81
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................. 90
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHĂM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN QUỐC TẾ SƠN HÀ................................................................................................ 90

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

vi

Lớp:CQ48/21.16



Học viện Tài chính

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

Luận văn tốt nghiệp

vii

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nói chung luôn cố gắng đạt hiệu

quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý. Do đó cần phải sử
dụng các công cụ quản lý khác nhau và một trong những công cụ không thể thiếu
được đó là công tác hạch toán kế toán.
Trong doanh nghiệp công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh có một vai trò rất quan trọng. Bởi vì đối với các doanh nghiệp, mục tiêu
cuối cùng là lợi nhuận, kết quả kinh doanh cao hay thấp phản ánh hoạt động của
doanh nghiệp đã có hiệu quả hay chưa, đặc biệt hơn nữa vì các doanh nghiệp
hiện nay hoạt động trong nền kinh tế thị trường, có sự điều tiết và cạnh tranh
quyết liệt. Từ đó các nhà quản lí sẽ biết được nguyên nhân và đưa ra các biện

pháp khắc phục để hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt nhất.
Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực …. Xuất
phát từ những lí luận về tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh trong quản lí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên
cạnh sự quan tâm chỉ bảo của PGS.TS Ngô Thị Thu Hồng, trong thời gian thực tập
tại đây em được tiếp xúc trực tiếp với công tác kế toán và nhận được sự hướng dẫn
tận tình của các chị phòng kế toán của công ty cùng, em lựa chọn đề tài: “Tổ chức
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần quốc tế
Sơn Hà”
Mục đích nghiên cứu: Tìm hiểu sâu về tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh, đưa ra những nhận xét tổng quan về các thành tựu đã
đạt được và những tồn tại trong công tác kế toán bán hàng xác định kết quả kinh
doanh, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN GỒM 3 CHƯƠNG:
SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

8

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Chương 1: Những lý luận chung về tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh.
Chương 2: Tình hình thực tế về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà

Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần quốc tế
Sơn Hà
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hoàng Thanh

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

9

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1

NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp
1.1.1. Quá trình bán hàng, các chỉ tiêu kinh tế của quá trình bán hàng và các
phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Quá trình bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, tạo ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu thị
trường thông qua quá trình bán hàng với mục tiêu lợi nhuận.
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần lớn

rủi ro hoặc lợi ích cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán và chấp
nhận thanh toán. Xét trên góc độ kinh tế thì bán hàng là quá trình các doanh nghiệp
thực hiện việc chuyển hóa vốn kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang
hình thái tiền tệ và hình thành kết quả tiêu thụ. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt
động sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
1.1.1.2. Các chỉ tiêu kinh tế của quá trình bán hàng
- Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền thu được hoặc số thu được từ
các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa
cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu
có)
- Trị giá vốn hàng xuất bán: là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình
bán hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

10

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

trị giá vốn của hàng bán là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động

quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất
chung toàn doanh nghiệp.
- Kết quả kinh doanh: là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình nhập xuất kho thành phẩm, hàng hóa, đồng thời
nó quyết định đến việc xác định thời điểm bán hàng, thời điểm xác nhận doanh thu
bán hàng và tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận thuần.
Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương thức bán hàng
sau:
- Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp: là phương thức giao hàng
cho người mua trực tiếp tại kho hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho
của doanh nghiệp. Số hàng này khi giao cho người mua thì được trả tiền ngay hoặc
được chấp nhận thanh toán.
- Bán hàng theo phương thức gửi hàng đi cho khách hàng: là phương thức
mà bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các điều kiện ghi trong hợp đồng. Số
hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, khi khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng đã chuyển giao thì số hàng này được
coi là đã bán và bên bán đã mất quyền sở hữu về số hàng đó.

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

11

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

- Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa
hồng: là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên nhận đại lý, ký gửi phải bán hàng theo đúng
giá bán đã quy định và được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng.
- Bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp: là phương thức bán hàng thu
tiền nhiều lần, người mua thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn
lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất
định
- Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng: là phương thức bán hàng mà
DN đem sản phẩm vật tư, hàng hoá để đổi lấy vật tư, hàng hoá khác không
tương tự. Giá trao đổi là giá hiện hành của vật tư, hàng hoá tương ứng trên thị
trường.
1.1.1.4. Các phương thức thanh toán
Việc quản lý tốt quá trình thanh toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp
nhanh chóng thu hồi vốn đồng thời giữ được uy tín với khách hàng. Có 2 phương
thức thanh toán chủ yếu, đó là:
- Phương thức thanh toán trực tiếp:
+ Thanh toán bằng tiền mặt: Bên mua trực tiếp thanh toán tiền hàng cho bên
bán bằng tiền mặt.
+ Thanh toán qua ngân hàng: Theo phương thức này, ngân hàng đóng vai trò
trung gian thực hiện chuyển tiền từ tài khoản của người mua sang tài khoản của
người bán hoặc bù trừ lẫn nhau khi nhận được yêu cầu thanh toán của các bên. Bao
gồm: thanh toán bằng séc, thanh toán bằng ủy nhiệm chi, thanh toán bằng thư tín
dụng….

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh


12

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

- Phương thức thanh toán chậm trả: Phương thức này cho phép người mua
không phải thanh toán toàn bộ tiền hàng ngay khi nhận hàng, đổi lại việc thanh
toán sẽ được thực hiện vào một thời điểm khác theo sự thỏa thuận giữa hai bên.
1.1.2. Ý nghĩa và yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
1.1.2.1. Ý nghĩa của quá trình bán hàng
Đứng trên góc độ người tiêu dùng, công tác bán hàng đáp ứng yêu cầu, thị
hiếu ngày càng đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó còn góp phần hướng dẫn nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng. Thúc đẩy tiêu dùng là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và
tiêu thụ ở các đơn vị kinh tế khác. Nếu hoạt động bán hàng của doanh nghiệp
không thông suốt sẽ làm ngưng trệ các hoạt động khác như hoạt động mua hàng,
dự trữ và ngược lại.
Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, sự tồn tại và phát triển của từng
doanh nghiệp trong mỗi ngành nói riêng và từng ngành nói chung có mối quan hệ
mật thiết. Thật vậy, trong điều kiện nền kinh tế chuyên môn hoá ngày càng cao
như hiện nay, đầu ra của doanh nghiệp của ngành này có thể là đầu vào của ngành,
doanh nghiệp khác. Vì vậy, khi doanh nghiệp thực hiện tốt kế hoạch sản xuất và
tiêu thụ của mình sẽ là động lực cho doanh nghiệp khác phát triển và hoạt động
bình thường.


SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

13

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.1.2.2. Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng
Để có thể đứng vững và phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính sách
sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm tăng hiệu quả kinh doanh và tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó, công tác quản lý quá trình bán hàng là
rất quan trọng và cần thiết bám sát các yêu cầu sau:
- Quản lý sự vận động và số hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo
chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị cuả chúng.
- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là
mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán
hàng phù hợp và có các chính sách bán hàng “ hậu mãi” nhằm không ngừng tăng
doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
- Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các
chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.3. Vai trò, nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Vai trò của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Đối với các doanh nghiệp, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả

bán hàng có vai trò thực sự quan trọng, nó cung cấp thông tin về tình hình bán
hàng và kết quả đạt được từ việc bán hàng. Từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm trong công tác bán hàng và từng bước hạn chế sự thất thoát về hàng hóa,
phát hiện được những hàng hóa chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp
nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng cung cấp giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được kết quả bán
hàng, từ đó tìm ra những thiếu sót để có biện pháp khắc phục kịp thời.

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

14

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cung cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn, mở rộng hợp tác với
doanh nghiệp.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau,
trong đó kế toán được coi như một công cụ hữu hiệu phục vụ đắc lực. Khi kế toán
doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được tổ chức một cách khoa
học hợp lý sẽ cung cấp được những thông tin có ích cho nhà quản lý trong việc ra
quyết định sản xuất và tiêu thụ cho phù hợp, có hiệu quả.

Muốn vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng phải thực hiện
được các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng
loại, và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt
động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và
phân phối kết quả.

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

15

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2. Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
Theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 về chế độ
kế toán doanh nghiệp lớn
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng

1.2.1.1.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán doanh thu bán hàng chủ yếu sử dụng các loại hóa đơn, chứng từ bao
gồm: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn tự in và các chứng từ đặc thù
khác
Trường hợp doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho
người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hóa đơn bán hàng thì khi bán hàng phải
lập “Bảng kê bán lẻ”
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, khi bán hàng hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn GTGT” do Bộ
Tài chính quy định (trừ trường hợp được dùng chứng từ ghi giá thanh toán là giá
có thuế GTGT).
Đối với các Doanh nghiệp thuộc diện nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp, khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “ Hoá đơn bán hàng” do Bộ tài
chính quy định.
1.2.1.1.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán doanh thu bán hàng chủ yếu sử dụng các tài khoản sau: TK 511, TK
3331
Nội dung của các tài khoản:

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

16

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp


•TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này phản
ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kì hạch
toán từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
•TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Tài khoản này áp dụng chung cho đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế và đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 3387, TK
111, TK 112,…

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

17

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.1.3. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
TK 333

TK 111,112,131…

TK 511

Thuế TTĐB, thuế

Doanh thu bán Hàng hóa, dịch vụ


XNK phải nộp

(phương pháp trực tiếp)

TK 5211,
5212,5213
Cuối kỳ KC Các khoản
giảm trừ DT

Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ
(phương pháp khấu trừ thuế)

TK 911
Kết chuyển DTT

TK 33311

TK 334

Thuế GTGT đầu ra

Trả lương bằng hàng hóa

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

18


Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.2.1.2.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm
yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn... đã ghi trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành, như: Hàng
kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản của
người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu:
đây là các khoản thuế gián thu, tính trên doanh thu bán hàng. Các khoản thuế này
tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất
kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
đó.
1.2.1.2.2. Tài khoản sử dụng
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng chủ yếu sử dụng tài khoản
521 – Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. Tài khoản này bao gồm ba tài
khoản cấp 2: TK 521 – Chiết khấu thương mại, TK 531 – Hàng bán bị trả lại, TK

532- Giảm giá hàng bán. Nội dung của các tài khoản:
- TK 521 - Chiết khấu thương mại: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

19

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn và
theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại
(Đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng)
- TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách
hàng mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- TK 532 - Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền mà
doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý
do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn…
đã ghi trong hợp đồng.
Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK 111, TK 112, TK
511,…

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh


20

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

1.2.1.2.3. Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

TK 111,112,131

TK 5211,531,532

TK 511

Cuối kỳ kết chuyển các

Các khoản CKTM,
HBBTL, GGHB thực
tế phát sinh

khoản CKTM, HBBTL,
GGHB để ghi giảm DT

TK 333(1,2,3)
Số ghi giảm thuế
GTGT


Thuế GTGT trực tiếp,
thuế XNK, thuế TTĐB

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.2.2. Kế toán giá vốn hàng xuất bán
1.2.2.1. Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán trong doanh nghiệp
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua
của số hàng hóa xuất kho để bán.
Trị giá vốn của hàng
xuất kho để bán

Trị giá mua thực tế của
=

hàng xuất kho để bán

Chi phí mua
+

phân bổ cho HHXK

Trong đó:
- Trị giá mua hàng xuất bán tính theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh:

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

21


Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Luận văn tốt nghiệp

Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất kho
theo giá đó không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Phương pháp này phản ánh
chính xác từng lô hàng xuất nhưng công việc rất phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm
được chi tiết từng lô hàng
+ Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ):
Theo phương pháp này hàng hoá xuất kho chưa ghi sổ, cuối tháng căn cứ
vào số tồn đầu kỳ và số nhập trong kỳ kế toán tính được giá bình quân của hàng
hoá theo công thức:
Giá mua thực
tế của hàng tồn
+
đầu kỳ

Giá mua thực
tế của hàng
nhập trong kỳ

Số lượng hàng
tồn trong kỳ

Số lượng hàng
nhập trong kỳ


Đơn giá thực tế bình quân =

Trị giá mua thực tế
của hàng hoá xuất
kho

=

Đơn giá thực tế
bình quân

X

+

Số lượng hàng
hóa xuất kho

+ Phương pháp bình quân gia quyền (thời điểm):
Theo phương pháp này giá vốn hàng hoá xuất kho được tính sau mỗi lần
nhập theo công thức:

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

22

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

Đơn giá thực tế bình quân
xuất kho lần thứ i
=

Trị giá mua thực tế
của hàng hoá xuất
kho

=

Giá mua thực
tế của hàng tồn
+
đầu kỳ
Số lượng hàng
tồn trong kỳ

Đơn giá thực tế
bình quân

X

+

Giá mua thực tế
của hàng nhập
trước lần xuất thứ i

Số lượng hàng nhập
trước lần xuất thứ i

Số lượng hàng
hóa xuất kho

+ Phương pháp nhập trước - xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định hàng hoá nào nhập kho trước thì xuất
trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua thực tế hàng hoá xuất
kho trong kỳ tính theo đơn giá mua thực tế nhập trước.
+ Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nhập sau được xuất trước, lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá mua thực tế hàng xuất kho tính theo đơn
giá mua hàng nhập sau. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của
những lần nhập đầu tiên.
- Chi phí thu mua tính cho hàng xuất bán được tính như sau:

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

23

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính

Chi phí thu mua
tính cho hàng
=
xuất bán


Luận văn tốt nghiệp
CP thu mua
của hàng tồn
đầu kỳ

+

Trị giá mua
của hàng xuất +
trong kỳ

CP thu mua
của hàng nhập
trong kỳ

X

Trị giá mua
hàng tồn
cuối kỳ

Trị giá
mua hàng
xuất bán
trong kỳ

Mỗi phương pháp có những ưu điểm, nhược điểm khác nhau, tùy theo điều
thực tế trong từng doanh nghiệp để áp dụng phương pháp cụ thể.
1.2.2.2. Chứng từ kế toán

Kế toán giá vốn hàng bán chủ yếu sử dụng phiếu xuất kho khi xuất kho hàng
hóa để bán cho khách hàng
1.2.2.3. Tài khoản sử dụng
Kế toán giá vốn hàng bán chủ yếu sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán. Nội
dung TK 632: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa
bán trong kỳ. Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như TK 156,
TK 157, TK 611,…

1.2.2.4. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

24

Lớp:CQ48/21.16


Học viện Tài chính
TK 154, 155

Luận văn tốt nghiệp
TK 632

Trị giá vốn của sản
phẩm dịch vụ xuất bán

TK 911

Kết chuyển giá vốn hàng bán
và các chi phí XĐKQKD


TK 156, 157

Trị giá vốn của hàng
hóa xuất bán

TK 155, 156

Hàng bán bị trả lại nhập
kho

TK 138, 152,
153, 155, 156

Phần hao hụt, mất mát
hàng tồn kho tính vào
giá vốn hàng bán

TK 159(3)

TK 632

Hoàn nhập
Trích lập dự
dự phòng
phòng giảm
giảm giá
giá HTK
HTK


Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán (trường hợp doanh nghiệp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên)

SV: Nguyễn Thị Hoàng Thanh

25

Lớp:CQ48/21.16


×