Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân tiếp theo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.91 KB, 13 trang )

(tiÕp theo)


A. Lí thuyết:
I. Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá
nhân
1. Ngữ liệu:
a. Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim.
b. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lng.
2.Phân tích:
Măt trời:
Thiên thể nóng sáng, ở xa trái đất, là nguồn
chiếu sáng và sởi ấm chủ yếu cho Trái đất.


Nghĩa của từ mặt trời trong 2 ví dụ trên có gì
giống và khác so với nghĩa từ điển .
- Giống: nguồn chiếu sáng
-Khác:
-+Mặt trời 1:
* ánh sáng của lí tởng cách mạng, niềm vui khi
bắt gặp lí tởng cách mạng.
*Mặt trời 2:
Mặt trời của mẹ: nguồn vui, nguồn sáng đời mẹ,
chỉ con trai .


Mặt trời- từ điển: ngôn ngữ chung.
Mặt trời a +b: lời nói cá nhân.


3. Nhận xét:
- Ngôn ngữ chung là cơ sở để mỗi cá nhân sản sinh
ra những lời nói cụ thể của mình, đồng thời lĩnh hội
đợc lời nói cá nhân của ngời khác.
-Lời nói cá nhân là thực tế sinh động, hiện thực hoá
những yếu tố chung, những quy tắc và phơng thức
chung của ngôn ngữ.


B.Luyện tập
Bài tập 1:
Từ nách là một từ phổ biến, quen thuộc với
mọi ngời nói tiếng Việt vớinghĩa mặt dới
chỗ cánh tay nối với gực.Nhng trong câu
thơ dới đây, Nguyễn Du đã có sự sáng tạo
riêng khi dùng từ nách nh thế nào ?
Nách tờng bông liễu bay sang láng giềng


Hớng dẫn trả lời:Bài tập 1.
-Từ nghĩa thực của từ nách Nguyễn Du đã
sáng tạo ra nghĩa mới trong câu thơ:
Khoảng không gian chật hẹp giữa hai bức tờng
nhằm tạo nên sự ngăn cách giữa hai nhà xuất
hiện một bông liễu bay sang láng giềng làm cho
hai khoảng không gian ngăn cách không còn giá
trị.
Cái đẹp của thiên nhiên vẫn tìm ra tồn tại đợc
ngay cả trong những hoàn cảnh đặc biệt nhất.



Bài tập 2(36)
Trong những câu thơ sau, từ xuân đựơc dùng theo
sáng tạo riêng của mỗi nhà thơ nh thế nào? Hãy
phân tích nghĩa của từ xuân trong lời thơ của mỗi ng
ời:-Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại.
-Cành xuân đã bẻ cho ngời chuyên tay
-Chén quỳnh tơng ăm ắp bầu xuân.
- Mùa xuân là Tết trồng cây,
Làm cho đất nớc càng ngày càng xuân.


Hớng dẫn trả lời bài 2
1. Xuân(1)-xuân(2)
Mang 2 ý nghĩa: vừa là mùa xuân, vừa là tuổi
xuân. Mùa xuân đi rồi nhng rồi mùa xuân sẽ trở lại,
nhng với con ngời thì tuổi xuân không bao giờ quay
trở lại. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra
đi của tuổi xuân.
2.Cành xuân:
Nét nghĩa khác: vẻ đẹp của con ngời, sự trong
trắng, sự trinh tiết của ngời phụ nữ.
3. Bầu xuân:
Không khí thân thiết, tri âm, gần gũi của 2 ngời
bạn, NK và DK khi nhà thơ nhớ về những kỉ niệm
gắn bó giữa 2 ngời .


4.Mùa xuân: (trong câu1):
Thời điểm bắt đầu một năm với chu kì tuần hoàn khép

kín của thời gian thực.
-Xuân: (trong câu 2):
Sự xanh tơi, vẻ đẹp, sự giàu có của đất nớc.


Bµi tËp 4 <36>


a, Nhng ngẫm nghĩ một chút, họ sẽ thấy những
vật mọn mằn nhất chứa cả một sự thông tín sâu
sắc.
(Báo Quân đội nhân dân)

b,Gái miệt vờn giỏi giắn, làm trăm công nghìn
việc không biết mệt.
(Minh Tuyền)

c, TôI đợc xem băng ghi hình mọi chi tiết của
cuộc mổ bằng ca- mê- ra chuyên dụng của
chính máy nội soi.
(Quang Đẩu)


Hớng dẫn trả lời bài tập 4: SGK/36
a. Mọn mằn:
- Chỉ vật nào đó nhỏ bé,ra đời muộn, thể hiện đợc sự
sáng tạo của ngời viết. Đợc tạo nên nhờ phơng thức cấu
tạo từ mới trong tiếng Việt.
- Dựa vào các từ có phụ âm đầu là m.
- Dựa vào thanh điệu ( thanh huyền)

b. Giỏi giắn:
- Giỏi giang, tháo vát, đảm đang
-Dựa vào các từ chỉ sự đảm đang, tháo vát của một đối t
ợng nào đó.
-Dựa vào những từ chỉ hình dáng nhỏ nhắn.


c. Nội soi:
- Phơng pháp đa một ống nhỏ vào bên trong cơ thể,
qua đó có thể quan sát hay chụp ảnh cơ quan bệnh lí
bằng một máy ảnh đã đặt ở đầu ống
phía bên ngoài, có thể cắt một mảnh nhỏ tế bào hay
thực hiện phẫu thuật qua ống này.



×