Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Thực trạng công tác phục vụ nơi làm việc của xí nghiệp sản xuất công ty cổ phần may Chiến Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.7 KB, 14 trang )

I. Tổng quan về tổ chức phục vụ nơi làm việc
1.1 Khái niệm
-

Tổ chức phục vụ nơi làm việc là cung cấp cho nơi làm việc các nhu cầu cần thiết để quá
trình lao động diễn ra tại nơi làm việc được bình thường, liên tục và hiệu quả.
Phục vụ nơi làm việc là việc cung cấp và nuôi dưỡng q trình lao động sản xuất, trong
đó các phương tiện vật chất đều chuyển từng phần hoặc troàn phần giá trị của nó vào giá
trị sản phẩm, q trình đó được diễn ra liên tục và không ngừng. Phục vụ nơi làm việc
đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục và nhịp nhàng.
1.2 Các chức năng phục vụ chính của nơi làm việc

Những nơi làm việc khác nhau thì sẽ có nhu cầu phục vụ khác nhau. Trước khi tiến
hành sản xuất một sản phẩm nào đó thì xí nghiệp phải có chức năng phục vụ chính như
sau:











Trước tiên phải chuẩn bị sản xuất nghĩa là việc giao nhiệm vụ sản xuất cho từng nơi làm
việc, chuẩn bị các tài liệu các bản vẽ kỹ thuật và chuẩn bị các loại nguyên vật liệu để tiến
hành sản xuất. Sau đó người phục vụ hay tổ chức vụ sẽ cung cấp cho nơi làm việc các
dụng cụ cắt gọt, dụng cụ đo, dụng cụ công nghệ và đồ gá đồng thời thực hiện cả việc bảo
quản, kiểm tra chất lượng dụng cụ, sửa chữa dụng cụ khi cần thiết.


Trong xí nghiệp cũng phải cung cấp các phương tiện vận chuyển bốc dỡ cho sản xuất
nhưu vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, các loại tài liệu, dụng cụ phụ tùng.
Đảm bảo cung cấp cho nơi làm việc các nhu cầu về năng lượng như điện, xăng, dầu, hơi
nước và nước một cách liên tục, thường xuyên sửa chữa thiết bị như điều chỉnh và sửa
chữa nhỏ, lớn nhằm khôi phục khả năng hoạt động của thiết bị.
Ngồi ra, phục vụ cịn có chức năng kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, bán thành phẩm
trước khi đưa xuống nơi làm việc và kiểm tra chất lượng sản phẩm của nơi làm việc sau
khi đã chế tạo.
Chức năng phục vụ kho tàng bao gồm: kiểm kê, phân loại bảo quản nguyên vật liệu của
sản phẩm, phụ tùng, dụng cụ làm các thủ tục giao nhận.
Chức năng phục vụ xây dựng và sửa chữa nơi làm việc: sửa chữa theo kì hạncác cơng
trình xây dựng, các phịng sản xuất, các nơi làm việc, đường đi lại trong khu vực sản xuất
ở nơi làm việc.
Chức năng phục vụ sinh hoạt, văn hóa tại nơi làm việc như giữu gìn vệ sinh nơi làm việc,
dọn dẹp các phế liệu phế phẩm, cung cấp nước uống, ăn bồi dưỡng.
1.3 Các nguyên tắc tổ chức phục vụ nơi làm việc


Để tổ chức và phục vụ nơi làm việc một cách có hiệu quả thì việc tổ chức và phục vụ
nơi làm việc cần phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:












Phục vụ theo chức năng: nghĩa là việc xây dựng hệ thống phục vụ nơi làm việc phải theo
chức năng phục vụ riêng biệt, phải căn cứ vào nhu cầu sản xuất về số lượng và chất
lượng, phải căn cứ vào từng chức năng để tổ chức và phục vụ được đầy đủ và chu đáo.
Phục vụ phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất: xây dựng kế hoạch phục vụ sao cho việc
phục vụ nơi làm việc phải hợp với tình hình sản xuất, sử dụng một cách có hiệu quả tác
động và thiết bị, giảm bớt thời gian lãng phí do chờ đợi phục vụ. Kế hoạch phục vụ phải
được gắn chặt với kế hoạch sản xuất mà cơng ty đề ra.
Phục vụ phải mang tính dự phòng: hệ thống phục vụ phải chủ động đề phòng những hỏng
hóc thiết bị để đảm bảo hệ thống sản xuất được liên tục trong mọi tình huống. Để đảm
bảo được yếu tố này thì phải ln có được sự chuẩn bị sẵn sàng.
Phục vụ phải có sự phối hợp giữa các chức năng phục vụ khác nhau: trên quy mơ tồn xí
nghiệp để đáp ứng mọi nhu cầu phục vụ, không để thiếu một nhu cầu nào.
Phục vụ phải mang tính linh hoạt: hệ thống phục vụ phải nhanh chóng loại trừ các hỏng
hóc, thiếu xót, khơng để sản xuất chính bị đình trệ.
Đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao: điều này địi hỏi cần có đội ngũ lao động có trình
độ tay nghề làm việc tận tụy, hết sưc cố gắng vì cơng việc của cơng ty.
Phục vụ phải mang tính kinh tế: chi phí phục vụ phải ít nhất có thể được, nhưng vẫn phải
đảm bảo được hiệu quả phục vụ. Không thể sử dụng chi phí một cách lãng phí.
1.4 Các hình thức phục vụ
1.4.1 Hình thức phục vụ tập trung
Hình thức phục vụ tập trung là hình thức trong đó tất cả các nhu cầu phục vụ theo
chức năng đều do các trung tâm phục vụ đáp ứng. Hình thức này chủ yếu áp dụng đối với
loại hình sản xuất hàng khối và hàng loạt.
 Ưu điểm:

Cho phép sử dụng một cách có hiệu quả lao động và thiết bị phục vụ, áp dụng các biện
pháp phục vụ tiên tiến.
• Cho phép tiến hành cơ giới hóa, tự động hóa các khâu phục vụ do đó có thể nâng cao chất
lượng phục vụ.

• Đây là hình thức phục vụ hiệu quả nhất, nó được áp dụng phổ biến trong điều kiện số
lượng các nhu cầu phục vụ đủ lớn và có tính ổn định cần thiết.


1.4.2 Hình thức phục vụ phân tán


Hình thức phục vụ phân tán là hình thức trong đó các chức năng phục vụ khơng tập
trung thành các trung tâm mà các phân xưởng, bộ phận sản xuất, tổ chức sản xuất tự đảm
nhiệm lấy việc phục vụ của mình.
 Ưu điểm: dễ quản lý, dễ lãnh đạo.
 Nhược điểm: hiệu quả kinh tế thấp, tốn nhiều lao động. Áp dụng cho sản xuất hàng loạt

nhỏ và đơn chiếc khi các nhu cầu phục vụ không lớn, không ổn định.
1.4.3. Hình thức phục vụ hỗn hợp
Hình thức phục vụ hỗn hợp là hình thức mà trong đó có chức năng phục vụ tập trung
có chức năng phục vụ phân tán.


Hình thức này áp dụng được ưu điểm của hai hình thức trên, là hình thức được áp
dụng phổ biến trong các xí nghiệp.

1.5 Chế độ phục vụ nơi làm việc
Chế độ phục vụ trực nhật là chế độ phục vụ được tiến hành khi có nhu cầu phục vụ xuất
hiện. Đặc điểm của chế độ này là đơn giản nhưng hiệu quả kinh tế thấp vì lãng phí thời
gian lao động và máy móc thiết bị. Do đó được áp dụng cho loại hình sản xuất hàng loạn
nhỏ và đơn chiếc.
• Chế độ phục vụ theo kế hoạch dự phịng là chế độ phục vụ trong đó mọi công việc phục
vụ được tiến hành theo một kế hoạch đã vạch ra từ trước phù hợp với kế hoạch sản xuất
của xí nghiệp. Đặc điểm của chế độ này là đảm bảo sản xuất nhịp nhàng, lien tục, giảm

tổn thất thời gian của cơng nhân chính và cơng suất máy móc thiết bị. Áp dụng cho sản
xuất hàng loại lớn.
• Chế độ phục vụ theo tiêu chuẩn là chế độ phục vụ mà mọi chức năng phục vụ đã được
tính tốn và quy định thành tiêu chuẩn và tiến hành phục vụ theo tiêu chuẩn đó, chế độ
này là hồn chỉnh nhất, đề phịng được mọi hỏng hóc của thiết bị, loại trừ được mọi lãng
phí thời gian, đạt hiệu quả kinh tế cao. Áp dụng cho sản xuất hàng khối với điều kiện sản
xuất liên tục, ổn định.


II. Thực trạng công tác phục vụ nơi làm việc của xí nghiệp sản xuất Cơng ty cổ
phần may Chiến Thắng.
2.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần may Chiến Thắng
2.1.1 Khái quát về Công ty cổ phần may Chiến Thắng


Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành dệt may Việt
Nam và trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Đầu năm 2005 công ty bắt đầu được cổ phần
hoá theo quyết định 116/2004/QĐ-BCN ngày 29/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Cơng
nghiệp. Theo đó, nhà nước giữ 51% cổ phần cịn lại cơng ty tự quản lý.
Cơng ty may Chiến Thắng có tên giao dịch đối ngoại là: Chien Thang Garment
Company
Viết tắt: CHGAMEX
Trụ sở chính hiện nay của Công ty may Chiến Thắng đặt tại 22 Thành Công - Ba
Đình - Hà Nội có 7 xí nghiệp thành viên: XN1, XN2, XN3, XN4, XN5, XN may đo,
XN thêu in. Cơ sở 2 đặt tại 178 Nguyễn Lương Bằng - Đống Đa - Hà Nội. Có XN 10,
cịn XN dệt thảm mới bị giải thể. Cơ sở 3 đặt tại phường Phú Xá thành phố Thái
Ngun có 01 xí nghiệp thành viên đó là XN9. Các cơ sở này đều hoạt động dưới
hình thức hạch tốn báo cáo và sản xuất theo đơn đặt hàng do công ty điều động theo
kế hoạch.
Ngồi các cơ sở này cơng ty cịn có một hệ thống các dại lý các cửa hàng giới thiệu

sản phẩm của cơng ty trong và ngồi nước, phục vụ cho việc phân phối và quảng cáo
sản phẩm cho công ty.
 Ngành hàng:

- Sản xuất và kinh doanh hàng may mặc
- Sản xuất găng tay da, găng tay
- Thêu in
 Thị trường:

- Xuất khẩu hàng sang EC, Đức, Italia, Pháp, Anh, Bỉ, Hà Lan, Châu Âu, Canada,
Nga, Mỹ, Nhật.

 Năng lực sản xuất/năm:

- 1.600.000 áo khốc
- 3.000.000 đơi găng tay


- Ngồi ra cịn có quần, áo sơ mi, váy… Từ 01/01/2005 cơng ty bắt đầu hoạt động
theo hình thức công ty cổ phần. Đây là một cơ hội to lớn để cơng ty phát triển đồng
thời nó cũng là một thách thức to lớn đòi hỏi tập thể cán bộ công nhân viên trong
công ty phải cố gắng nhiều hơn nữa để tạo ra sức mạnh đưa công ty đến với những
thành công trên thị trường.
2.1.2 Đặc điểm lao động của công ty
* Cơ cấu công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động sau 37 năm xây dựng và trưởng thành cơng ty đã
có được bộ máy tổ chức khoa học, hợp lý và khá ổn định. Cơ cấu tổ chức bộ máy của
cơng ty gồm có:



Ban giám đốc gồm 5 người

- Một Tổng giám đốc
- Một phó tổng giám đốc
- 3 Giám đốc điều hành


Các phịng ban chức năng thuộc công ty

Hiện nay công ty may Chiến Thắng có 9 đơn vị sản xuất và phục vụ sản xuất.
- Xí nghiệp may: bao gồm 7 xí nghiệp (1, 2, 3, 4, 5, 9, 10)
- Xí nghiệp da.
- Xí nghiệp thêu.

* Sơ đồ cơ cấu tổ chức cơng ty cổ phần may Chiến Thắng
Tổng Giám Đốc


Phó tổng giám đốc


nghiệp
9

Một số
phịng
nghiệp
vụ

G. đốc điều hành 1


G. đốc điều hành 2

XN 1, XN 2

XN 2A, XN 2B

XN 3, XN 4

XN 10, XN Thêu

G. đốc điều hành 3

Phòng
KTCN

XN da

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng: là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Dệt may Việt
Nam, cơng ty may Chiến Thắng có chức năng chủ yếu là sản xuất kinh doanh, xuất khẩu
các loại sản phẩm may mặc như: sản xuất găng tay da, găng tay gol, các loại sản phẩm
thêu.
Cơng ty có nhiệm vụ kinh doanh hàng may mặc, dệt thảm len theo kế hoạch, quy định
của tổng công ty và theo yêu cầu của thị trường. Từ đầu tư sản xuất đến cung ứng, tiêu
thụ sản phẩm dệt, may mặc và các hàng hóa khác liên quan đến hàng dệt và may mặc.
Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nước và trên thế giới, nghiên cứu ứng dụng
công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và
các nhiệm vụ khác do tổng công ty giao

* Nhiệm vụ:
Là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Cơng nghiệp nhẹ, cơng ty may Chiến Thắng
có đầy đủ tư cách pháp nhân trong sản xuất kinh doanh và hạch toán kinh tế độc lập. Khi
mới thành lập, cơng ty có nhiệm vụ sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay… theo
chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước.
Từ năm 1975 trở lại đây, nhiệm vụ sản xuất của công ty ngày càng nặng nề hơn, hàng
năm ngồi phần trăm kế hoạch nhà nước giao, cơng ty cịn phải tự chủ trong việc tìm
kiếm nguồn hàng, tổ chức sản xuất, gia công các mặt hàng may mặc theo các hợp đồng
kinh tế với các tổ chức nước ngoài cũng như trong nước, sản xuất hàng may mặc bán
FOB, xuất khẩu các sản phẩm thảm len, da… Nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của
thị trường trong nước và quốc tế. Cơng ty cịn phải làm trịn nhiệm vụ do Tổng công ty

May
CN
Bắc
Cạn


Dệt may giao, phải có trách nhiệm bảo tồn và phát triển vốn, không ngừng cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
2.2 Thực trạng công tác phục vụ nơi làm việc ở công ty
2.2.1 Nội dung công tác phục vụ nơi làm việc cho cơng nhân sản xuất tại Xí nghiệp may
2A Cơng ty cổ phần may Chiến Thắng
2.2.1.1 Chức năng phục vụ nơi làm việc cho cơng nhân sản xuất tại Xí nghiệp may 2A


Chuẩn bị sản xuất:

Qua các phần trên, ta đã biết được đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp là sản xuất theo đơn đặt hàng, vì vậy chức năng phục vụ chuẩn bị sản xuất được
thực hiện rất nhiều và chu đáo, thể hiện:
Giám đốc xí nghiệp luôn là người nhận nhiệm vụ từ công ty và các phòng ban, nhận các
tài liệu về thiết kế dây chuyền may và kết hợp với phó giám đốc xí nghiệp để giao nhiệm
vu cho từng tổ sản xuất, từng người lao động.
- Nhóm trưởng kỹ thuật phụ trách về các công việc chuẩn bị tài liệu, bản vẽ kỹ thuật, sản
phẩm mẫu để đưa đến khu sản xuất, đảm bảo cho q trình sản xuất khơng gặp phải
những vướng mắc lớn về mặt kỹ thuật.
- Việc chuẩn bị nguyên vật liệu do thống kê của xí nghiệp nhận từ phòng phục vụ sản xuất,
làm bảng phối màu rồi giao cho tổ cắt của xí nghiệp.
- Ngồi ngun vật liệu cịn có rất nhiều các loại phụ liệu được thủ kho của xí nghiệp nhận
từ phịng phục vụ sản xuất vào giao cho các tổ may.
- Bảng định mức nguyên phụ liệu sẽ do phòng kỹ thuật lập ra, có sự tham mưu của phịng
kinh doanh tiếp thị, bảng này sẽ được đưa xuống tổ kỹ thuật, tổ cắt và khu sản xuất của xí
nghiệp.
• Chức năng phục vụ dụng cụ, thiết bị, máy móc (máy may, máy vắt sổ, máy đính nút, máy
đính bọ, … ) do thống kê, ngồi ra có thợ sửa máy của xí nghiệp đảm nhận. Vì chức năng
phục vụ này có khối lượng khơng lớn, các dụng cụ, máy móc thường được trang bị đầy
đủ nên nhu cầu phục vụ xuất hiện ít, dẫn đến việc thực hiện nội dung phục vụ cũng linh
hoạt.
• Chức năng phục vụ năng lượng, phục vụ điều chỉnh và sửa chữa lớn máy móc thiết bị do
phịng phục vụ sản xuất và phòng kỹ thuật cơ điện cùng đảm nhiệm.Việc sửa chữa nhỏ và
bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị do 2 thợ sửa máy của xí nghiệp phụ trách đồng thời
đảm nhận cơng việc bất kể khi nào có sự cố máy móc xảy ra.
• Chức năng phục vụ kiểm tra:
-


Việc kiểm tra nguyên vật liệu trước khi giao cho thống kê của xí nghiệp ln được
phịng phục vụ sản xuất phụ trách, đối với việc kiểm tra sản phẩm đầu ra mỗi tổ đều có 1

thợ thu hóa và tổ phó phụ trách việc kiểm tra tại chỗ chất lượng và yêu cầu kỹ thuật của
sản phẩm, sau đó nhân viên KCS của xí nghiệp sẽ kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm.


Chức năng xây dựng và sửa chữa nơi làm việc:
Hàng năm phịng hành chính thường tổ chức 1 đợt sửa chữa, tu bổ các cơng trình xây
dựng, đường đi, các loại bàn ghế, … cho xí nghiệp. Trong q trình tổ chức sản xuất nếu
phát hiện có sự hỏng hóc nào thì ban giám đốc xí nghiệp sẽ có đề nghị với phịng hành
chính để khắc phục kịp thời.



Chức năng phục vụ sinh hoạt, văn hóa tại nơi làm việc:
Nếu xí nghiệp nhận được nhiều đơn đặt hàng, người lao động phải làm tăng ca đêm
thì họ sẽ được phụ cấp 1 bữa ăn nhẹ do nhà bếp của xí nghiệp chuẩn bị. Nước uống do
phịng hành chính phục vụ hằng ngày. Cơng tác phục vụ vệ sinh (dọn dẹp các chỉ thừa,
vải thừa, lau chùi bàn ghế, cửa kính, …) do 2 người lao động vệ sinh cơng nghiệp đảm
nhận, hàng ngày họ có nhiệm vụ quét dọn vệ sinh nơi làm việc cũng như toàn xí nghiệp
kể cả khu nhà vệ sinh.
2.2.1.2 Nguyên tắc phục vụ nơi làm việc cho công nhân sản xuất tại Xí nghiệp may 2A



Phục vụ theo chức năng:
Để xây dựng hệ thống phục vụ nơi làm việc như hiện nay, nhà quản trị doanh nghiệp
cũng như giám đốc, phó giám đốc xí nghiệp phải căn cứ vào nhu cầu sản xuất, cụ thể là
số lượng đơn đặt hàng, chất lượng sản phẩm, nguồn nguyên vật liệu, trang thiết bị kỹ
thuật, máy móc, năng lực sản xuất của người lao động, … để tính tốn và lên các phương
án cân nhắc xem chức năng phục vụ nào cần thiết và thực hiện nhiều hơn. Ví dụ ở đây,
chức năng phục vụ chuẩn bị sản xuất là chức năng được thực hiện rất nhiều và chu đáo ở

xí nghiệp.



Phục vụ phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất
Xây dựng kế hoạch phục vụ phải phù hợp với tình hình sản xuất, giảm bớt thời gian
lãng phí do chờ đợi phục vụ. Chẳng hạn:


Việc sửa chữa nơi làm việc tại Xí nghiệp may 2A thường được tiến hành vào các
ngày nghỉ của công nhân như thứ 7 hoặc chủ nhật để tránh trường hợp công nhân phải
nghỉ làm, ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành đơn đặt hàng.
Việc chuẩn bị các bữa cơm cho công nhân cũng được thực hiện tương đối đúng giờ.
Theo quy định, giờ ăn trưa tại Xí nghiệp là 12h, vì vậy bộ phận nhà bếp phải hồn thành
việc nấu ăn và chuẩn bị sẵn sàng bàn ghế, bát, đũa, thìa, giấy ăn, … trước 12h để cơng
nhân xuống nhà ăn sẽ có cơm ăn ngay.
Việc vận chuyển, mua bán nguyên vật liệu, máy móc, nước uống và một số đồ dung
cần thiết khác được quy định tránh giờ cơng nhân đến Xí nghiệp và giờ tan làm để tránh
hiện tượng ùn tắc.


Phục vụ phải mang tính dự phịng
Đối với trường hợp chập cháy điện, xí nghiệp đã được trang bị máy phát điện, bộ
phận kỹ thuật sẽ kiểm tra và cho chạy máy phát.
Đối với trường hợp máy móc bị hư hỏng nặng, thời gian sửa chữa kéo dài, xí nghiệp
sẽ tăng cường số lượng thợ sửa máy bằng cách huy động từ các Xí nghiệp khác đến giúp
đỡ, nếu cấn thiết thì thuê các kỹ thuật bên ngồi vào sửa, trong trường hợp khơng thể sửa
được, Xí nghiệp sẽ có phương án đề nghị lên ban giám đốc doanh nghiệp mua mới.
Đối với trường hợp công nhân bị thương khi làm việc, xí nghiệp ln có 1 y tá sẵn
sàng sơ cứu, sau đó người lao động sẽ được đưa đến bệnh viện gần nhất để chữa trị.




Phục vụ phải có sự phối hợp giữa các chức năng phục vụ khác nhau
Các chức năng phục vụ tại Xí nghiệp ln ln phối hợp với nhau.Chẳng hạn, chức
năng phục vụ sửa chữa nơi làm việc và chức năng phục vụ sinh hoạt luôn phối hợp với
nhau. Sau khi sửa chữa nơi làm việc sẽ để lại rất nhiều bụi bẩn và rác, vì vậy sau khi chức
năng phục vụ sửa chữa nơi làm việc hồn thành thì đến lượt chức năng phục vụ sinh hoạt
được thực hiện, công nhân vệ sinh phải quét dọn và lau chùi các chỗ bẩn, bám bụi để nơi
làm việc của công nhân ln sạch sẽ, đảm bảo cho q trình sản xuất của người cơng
nhân đạt hiệu quả cao nhất.



Phục vụ phải mang tính linh hoạt
Khi xảy ra sự cố về kỹ thuật thì khơng chỉ có bộ phận kỹ thuật tham gia vào sửa chữa
mà các bộ phận khác cũng phải tham gia vào hỗ trợ bộ phận kỹ thuật nhanh chóng khắc
phục sự cố.




Đảm bảo chất lượng và độ tin cậy cao
Ví dụ phục vụ sinh hoạt nơi làm việc, cụ thể là phục vụ các bữa cơm cho cơng nhân,
Xí nghiệp có quy định 1 suất cơm của 1 người công nhân có trị giá là 20000 nghìn đồng,
u cầu suất cơm phải đầy đủ chất dinh dưỡng, thường xuyên thay đổi các món ăn để
cơng nhân khơng thấy nhàm chán, khi sơ chế và nấu nướng phải đảm bảo vệ sinh, người
nấu ăn phải thường xuyên rửa tay bằng xà phòng để thức ăn tránh bị nhiểm khuẩn gây
ngộ độc cho cơng nhân.




Phục vụ phải mang tính kinh tế
Chi phí phục vụ phải ít nhất có thể nhưng vẫn đảm bảo được hiệu quả phục vụ.Ví dụ,
phục vụ sinh hoạt nơi làm việc, Xí nghiệp có 2 cơng nhân.Điều này là phù hợp với quy
mơ và tình hình sản xuất của Xí nghiệp.
2.2.1.3 Các hình thức phục vụ nơi làm việc
Xí nghiệp may 2A đang sử dụng hình thức phục vụ hỗn hợp. Một số chức năng phục
vụ năng lượng, sửa chữa lớn đối với máy móc, thiết bị, nhà xưởng và phục vụ nước uống
do bộ phận chuyên trách của công ty đảm nhận. Các chức năng phục vụ khác chủ yếu do
xí nghiệp và các tổ sản xuất tự đảm nhận.
2.2.1.4 Các chế độ phục vụ nơi làm việc
Xí nghiệp may 2A đang sử dụng chế độ hỗn hợp của 2 chế độ là chế độ phục vụ theo
kế hoạch dự phịng có chức năng phục vụ năng lượng, sửa chữa theo kế hoạch hàng năm
và chế độ phục vụ trực nhật ln được thực hiện tại xí nghiệp. Đối với chế độ phục vụ
theo kế hoạch dự phòng, các công việc phục vụ được tiến hành theo 1 kế hoạch đã vạch
ra từ trước phù hợp với kế hoạch sản xuất của xí nghiệp. Ví dụ, phục vụ sửa chữa và xây
dựng nơi làm việc được phòng hành chính tiến hành mỗi năm một lần, thường vào tháng
9 hoặc tháng 10. Đối với chế độ phục trực nhật, cụ thể là chức năng phục vụ phụ liệu, bán
thành phẩm, chức năng phục vụ dụng cụ luôn được thực hiện thường xun bởi chính
người lao động tại các chuyền.
Ngồi ra, Xí nghiệp cịn áp dụng chế độ phục vụ theo tiêu chuẩn, điển hình là phục
vụ sinh hoạt văn hóa cho cơng nhân, bữa ăn của người cơng nhân được quy định rõ ràng
theo các tiêu chuẩn như giá thành, dinh dưỡng, vệ sinh, vì vậy người phục vụ phải tn
theo các tiêu chuẩn đó.
2.2.2 Đánh giá cơng tác tổ chức phục vụ nơi làm việc công ty cổ phần may Chiến Thắng
2.2.2.1 Thành công và nguyên nhân thành công


 Thành công


- Qua nghiên cứu đánh giá và xem xét thực trạng công tác tổ chức phục vụ nơi làm
việc cho công nhân tại công ty cổ phần may Chiến Thắng ta thấy rằng phục vị được thực
hiện theo hình thức hỗn hợp. Cơng ty đã đạt được một số thành cơng như sau:
- Q trình phục vụ đã căn cứ vào q trình sản xuất: Theo đó từng bộ phận được giao
việc và chẩn bị dụng cụ sản xuất một cách chính xác và tiện lợi trong quá trình sản
xuất.Nơi làm việc được thiết kế phù hợp, tiện lợi trong việc di chuyển nguyên vật liệu, có
sự thống nhất trong cách sản xuất từ khâu thiết kế đến là thành phẩm.
- Đã có sự phối hợp giữa các chức năng phục vụ: chức năng chuẩn bị sản xuất, chuẩn
bị nguyên vật liệu, phục vục vận chuyển, phục vụ năng lượng, phục vụ điều chỉnh và sửa
chữa được thực hiện rõ ràng, có mối liên kết chặt chẽ, ln ln tạo điều kiện tốt nhất
cho q trình sản xuất.
- Công việc phục vụ được tiến hành theo một kế hoạch, phù hợp với kế hoạch sản
xuất của xí nghiệp. Trong xí nghiệp máy móc, thiết bị ln được bảo trì sửa chữa thường
xun có định kỳ để hạn chế tối đa nhất tình trạng sai sót, trì trệ trong q trình sản xuất.
 Ngun nhân thành cơng

- Cơng tác phục vụ đã được xác định, giao cho từng người, từng bộ phận một cách
hợp lý, khoa học.
- Có sự chuẩn bị, lên kế hoạch chi tiết cho từng công việc, đảm bảo việc duy trì đều
đặn và hạn chế được các sai sót.
2.2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
 Hạn chế
-

-

Chức năng phục vụ nơi làm việc của cơng ty cổ phần may Chiến Thắng thực hiện theo
hình thức hỗn hợp của 2 chế độ là chế độ phục vụ theo kế hoạch dự phịng có chức năng
phục vụ năng lượng, sửa chữa theo kế hoạch hằng năm và chế độ phục vụ trực nhât luôn

được thực hiện tại xí nghiệpchế độ phục vụ trực nhật ln được thực hiện tại xí nghiệp,
chế độ phục vụ trực nhật tại các chuyền cịn nhiều hạn chế làm lãng phí thời gian lao
động cụ thể là chức năng phục vụ phụ liệu, bán thành phẩm, người lao động khi có nhu
cầu phải tự phục vụ gây ra nhiều lãng phí.
Chức năng phục vụ dụng cụ không được phân công rõ ràng cũng gây ra sự ỷ lại của
người lao động.


-

-

-

Cơng nhân sản xuất chính vẫn chưa được phục vụ chu đáo, trong q trình lao động họ
vẫn cịn phải làm nhiều việc khác ngồi cơng việc chính của mình điều này làm gián đoạn
quá trình lao động và sản xuất và giảm năng suất lao động
Các chức năng phục vụ như chuẩn bị sản xuất, chuẩn bị nguyên vật liệu,phục vục vận
chuyển, phục vụ năng lượng, phục vụ điều chỉnh và sửa chữa,...bị gián đoạn, diễn ra
khộng liên tục
 Nguyên nhân hạn chế
Do đặc thù công việc nên thiết kế nơi làm việc luôn thay đổi theo công việc dẫn đến việc
phục vụ cũng bị gián đoạn
Ý thức của người lao động chưa cao bởi vậy họ có thời gian lãng phí rất lớn, lãng phí thời
gian ở cả những khâu tổ chức nên làm giảm năng suất lao động của tồn xí nghiệp
Có những nhiệm vụ cơng viêc không quá lớn và không ở mức độ khẩn trương nên người
lao động làm việc ở mức không cao và người lao động này sẽ không được phục vụ chu
đáo
III. Những biện pháp góp phần hồn thiện cơng tác phục vụ nơi làm việc. Kiến nghị
về phục vụ nơi làm việc tại công ty may Chiến Thắng

3.1 Phục vụ cơ sở vật chất
Mặc dù các chức năng phục vụ tại xí nghiệp tương đối đầy đủ tuy nhiên hiệu quả của
các chức năng này chưa cao, cần phải thực hiện một số giải pháp như sau :
- Cần xây dựng hệ thống các chức năng riêng, có người giám sát, có quy trình, quy
định phù hợp với từng chức năng.
- Đối với cơ sở máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, ban giám đốc cần nhắc nhở thợ
sửa chữa máy móc tại xí nghiệp để thực hiện đúng theo chu kì thời gian quy định. Việc
nâng cao hiệu quả hoạt động máy móc có ý nghĩa to lớn bởi khi sử dụng máy móc hiện
đại, cơng suất sẽ tăng và thời gian làm ra sản phảm sẽ giảm, giúp xí nghiệp giảm được
chi phí sản xuất.
- Tại các tổ may hiện nay thường được trang bị 1 súng bắn mác tự động nên việc gắn
mác bị ứ đọng, mỗi tổ cần trang bị them 1 súng bắn mác nữa theo đúng quy định tiêu
chuẩn để đảm bảo hoàn thành cơng việc hiệu quả
- Tại khu sản xuất có nồng độ bụi rất cao cần trang bị các máy hút bụi để đảm bảo sức
khỏe của người lao động.
- Tại tổ cắt của xí nghiệp cần trang bị các thùng đựng dụng cụ, phụ tùng để dễ dàng
bảo quản và tránh thất thốt trong q trình làm việc


- Nơi làm việc của công nhân ngồi máy ép sẽ rất nóng cần trang bị những chiệc quạt
treo tường để đảm bảo duy trì năng lực cho người lao động.
- Về vấn đề tinh thần, xí nghiệp nên xây dựng bản tin tại nơi sản xuất để người lao
động bày tỏ tâm tư nguyện vọng có như vậy họ mới thoải mái làm việc hiệu quả.
- Tại xí nghiệp may 2A mặc dù có giàn máy lạnh và quạt nhưng khơng khí tại xí
nghiệp vẫn nóng bức và ngột ngạt, cần phải trang bị them các quạt thơng gió.
3.2 Phục vụ về bảo hộ lao động
Nhìn chung trang bị về bảo hộ lao động là khá đầy đủ tuy nhiên xí nghiệp cũng cần
them mũ che bịt kín tóc để trang bị cho công nhân. Đồng thời ban giám đốc cần phải
tuyên truyền giáo dục về sử dụng bảo hộ lao động nhằm nâng cao khả năng làm việc và
duy trì sức khỏe của người lao động.

3.3 Kiến nghị về phục vụ về máy móc
-

-

-

Chức năng phục vụ dụng cụ nên giao cho 1 người đảm nhận
- Lao động phục vụ cũng phải được trang bị đầy đủ các loại đồ dùng đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ được nhanh và dễ dàng
Đổi mới chức năng phục vụ bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị, ban giám đốc xí
nghiệp cần nhắc nhở để thợ sửa máy của xí nghiệp thực hiện nhiệm vụ theo đúng chu lỳ
thời gian đã được quy định. Cùng với việc làm tốt công tác phục vụ năng lượng xí nghiệp
sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng áy móc thiết bị. Việc nâng cao hiệu quả máy móc thiết bị
có ý nghĩa rất to lớn vì thực tế cho thấy máy móc càng hiện đại, khả năng khai thác cơng
suất sử dụng càng cao thì thời gian sản xuất ra một sản phẩm càng giảm, chất lượng sản
phẩm tăng lên, năng suất lao động cũng tăng lên.
Xí nghiệp cần bố trí lao động phục vụ bưng bê bán thành phẩm ở trong các dây chuyền
may để đảm bảo cho cơng nhân chính thực hiện nhiệm vụ được liên tục không mất thời
gian đi lại lấy bán thành phẩm. Xí nghiệp cũng có thể giao việc này cho cơng nhân phụ
vì mỗi tổ có tới 4 đến 5 loa động phụ, số lao động này vừa làm các công việc phụ vừa
phân phối bán thành phẩm trong dây chuyền may sẽ làm gia tăng quỹ thời gian lao động
của cả lao động chính và lao động phụ.
3.4 Giải pháp khác

-

Phục vụ kho tàng kiểm kê, phân loại bảo quản nguyên vật liệu của sản phẩm, phụ tùng,
dụng cụ, làm các thủ tục giao nhận.
Phục vụ xây dựng và sửa chữa nơi làm việc: sửa chữa theo kì hạn các cơng trình xây

dựng, các phịng sản xuất, các nơi làm việc, đường đi lại trong khu vực sản xuất ở nơi
làm việc.


-

Phục vụ sinh hoạt, văn hóa tại nơi làm việc như giữ gìn vệ sinh nơi làm việc, dọn dẹp các
phế liệu phế phẩm, cung cấp nước uống, ăn bồi dưỡng…
Phục vụ năng lượng công ty nên phối với chi nhánh điện của tỉnh , huyện để có biện
pháp bảo dưỡng đường dây và giải quyết những sự cố mất điện để cho quá trình sản xuất
đượ liên tục.



×