Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

Chuyên đề CÁCH dạy các DẠNG bài tập dấu câu lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.04 KB, 18 trang )

CHUYÊN ĐỀ

CÁCH DẠY CÁC DẠNG
BÀI TẬP DẤU CÂU LỚP 3


Xuất phát từ thực tế dạy lớp 3, để giúp các em nắm bắt
các dạng bài tập về dấu câu trong phần môn luyện từ và câu
mỗi giáo viên khi dạy các bài tập về dấu câu trong sách Tiếng
Việt lớp 3 cần thực hiện theo các bước sau :
1. Bài tập dùng dấu chấm .
a) Ví dụ1: Chép đoạn văn dưới đây vào vở sau khi đặt dấu
chấm vào chỗ thích hợp và viết hoa những chỗ dấu câu :
Ông tôi vốn là thợ gò hàn vào loại giỏi có lần, chính mắt tôi
đã thấy ông tán vào đinh đồng chiếc búa trong tay ông hoa lên,
nhát nghiêng, nhát thẳng, nhanh đến mức tôi chỉ cảm thấy trước
mặt ông phất phơ những sợi tơ mỏng ông là niềm tự hào của gia
đình tôi .
(Tiếng Việt 3 , tập 1 , trang 25 )


Quan sát đoạn trích, chúng ta thấy câu mở đoạn và câu kết
đoạn cũng là kiểu câu học sinh đã được học. Đó là kiểu câu
“ai- là gì?”. Về mặt ý nghóa câu mở đoạn có ý nghóa giới
thiệu, câu kết đoạn có ý nghóa nhận xét, đánh giá, giáo viên có
thể đặt câu hỏi hướng dẫn học sinh xác đònh kiểu câu, từ đó
các em sẽ xác đònh được 2 câu: “ Ông tôi vốn là thợ gò hàn
vào loại giỏi.” và “Ông là niềm tự hào của gia đình tôi.”
Hai câu giữa đoạn, nếu xác đònh câu dựa theo kiểu câu thì
sẽ rất khó đối với học sinh tiểu học. Do đó giáo viên có thể
căn cứ vào nội dung ý nghóa của sự liên kết nội dung, liên kết


chủ đề của đoạn văn để giải thích về hoạt động tán đinh đồng,
động tác của chiếc búa trong tay ông . Như thế học sinh sẽ xác


đònh được hai câu: “Có lần chính mắt tôi đã thấy ông tán
đinh đồng” và câu còn lại là “Chiếc búa trong tay ông hoa
lên, nhát nghiêng, nhát thẳng, nhanh đến mức tôi chỉ cảm
thấy trước mặt ông phất phơ những sợi tơ mỏng.”
b) Ví dụ 2 : Ngắt đoạn văn dưới đây thành 5 câu và chép lại

cho đúng chính tả :
Trên nương, mỗi người một việc người lớn thì đánh trâu
ra cày các bà mẹ cúi lom khom tra ngô các cụ già nhặt cỏ,
đốt lá mấy chú bé đi bắt bếp thổi cơm .
( Tiếng Việt lớp 3 , tập 1 trang 180 )


+ Cách 1 : Ở đoạn này , câu mở đầu đoạn có vò ngữ khá đặc
biệt, giáo viên có thể làm mẫu và xác đònh câu mở đoạn trước.
Nên hiểu “trên nương, mỗi người một việc” là “trên nương
mỗi người( làm )một việc . Giải thích như vậy để đưa về kiểu
câu “Ai-làm gì ?” Sau đó học sinh tiếp tục dùng dấu chấm để
ngắt các câu trong đoạn văn còn lại .
+ Cách 2 : cho học sinh hiểu câu bằng cách đặt câu hỏi “Ai
làm gì ?” học sinh tìm được 4 câu : “Người lớn thì đánh trâu ra
cày. Các bà mẹ cúi lom khom tra ngô. Các cụ già nhặt cỏ, đốt
lá. Mấy chú bé đi bắt bếp thổi cơm.”.
Cuối cùng suy ra
câu mở đoạn. Giáo viên giải thích câu mở đầu vốn là câu “Ai làm gì ?”. Về ý nghóa câu mở đoạn giới thiệu các hoạt động


.

của mỗi người ở các câu sau


2. Bài tập dùng phối hợp các dấu câu: dấu chấm hỏi, dấu
chấm than .
Khi dạy các bài tập này, giáo viên cần lưu ý:
Đối với học sinh lớp 3, các câu thường dùng dấu chấm
nên thống nhất là câu bình thường, các câu bày tỏû thái độ hay
có dấu hiệu lời gọi, lời chào, lời đáp thì dùng dấu chấm than.
Các câu có từ để hỏi và có ý nghóa hỏi yêu cầu trả lời thì dùng
dấu chấm hỏi .
a) Ví dụ1 : Điền dấu câu nào vào mỗi ô trống dưới đây :
... Một người kêu lên: cá heo  Anh em ùa ra vỗ tay
hoan hô. A  Cá heo nhảy múa đẹp quá 


b) Ví dụ2 : Em chọn dấu chấm, dấu chấm hỏi hay dấu chấm
than để điền vào từng ô trống trong chuyện vui sau :
Nhìn bài của bạn
Phong đi học về  Thấy em rất vui, mẹ hỏi:
- Hôm nay con được điểm tốt à 
- Vâng  Con được điểm 9 nhưng đó là nhờ con nhìn
bạn Long  Nếu không bắt chước bạn ấy thì chắc con không
được điểm cao như thế .
Mẹ ngạc nhiên :
- Sao con nhìn bài của bạn 
- Nhưng thầy giáo có cấm nhìn bài của bạn đâu 
Chúng con thi thể dục ấy mà 

( Tiếng Việt 3 – tập 1, trang 86 )


Bài tập yêu cầu học sinh xác đònh các dấu được dùng
phối hợp trong đoạn trích. Học sinh phải nắm được dấu hiệu
cách dùng dấu câu; đồng thời còn hiểu nội dung ngữ cảnh
thì mới thực hiện bài tập chính xác, có ý thức chứ không
phải cảm nhận ngôn ngữ.
Có thể tổ chúc hoạt động trên lớp đối với loại bài tập
này. Giáo viên có thể viết đoạn trích lên bảng ( giấy rời,
bảng phụ ...) và các ô trống để điền được dấu trong khung rõ
ràng. Giáo viên có thể ghi trên các ô vuông(  ) dấu
chấm, dấu chấm than, dấu chấm hỏi, mỗi loại dấu có thể
chuẩn bò nhiều hơn yêu cầu bài tập. Học sinh thi đua chọn
các dấu rời này đặt vào chỗ trống thích hợp. Nếu có trường
hợp phải sửa chữa, giáo viên hướng dẫn học sinh dùng dấu
thích hợp để thay vào chỗ đặt dấu sai. Như thế trước mặt học
sinh là một văn bản trực quan, dễ


nhận biết được. Được tham gia hoạt động như vậy các em
sẽ hứng thú học tập hơn .
3 . Bài tập dùng dấu phẩy:
Có lẽ trong các bài tập về dấu câu ở lớp 3 đây là loại
dấu khó nhất. Các đoạn trích cũng có cấu trúc khá phức tạp.
a) Ví dụ1: Chép đoạn văn sau và đặt dấu phẩy vào
chỗ thích hợp :
Nhân dân ta luôn ghi sâu lời dạy của chủ tòch Hồ Chí
Minh: Đồng bào Kinh hay Tày Mường hay Dao Gia-rai hay
Ê-đê Xơ-đăng hay Ba-na và các dân tộc khác đều là con cháu

Việt Nam đều là anh em ruột thòt. Chúng ta sống chết có nhau
sướng khổ cùng nhau no đói cùng nhau.
( Tiếng Việt 3 - tập 1 )


Giáo viên cần lưu ý cấu trúc câu vốn là kiểu câu “Ai làm gì?”.
Khó khăn của học sinh là các em không phân biệt được tên các dân tộc
nên các em thường đặt dấu phẩy có thể xảy ra như: Đồng bào Kinh hay
Tày Mường hay Dao, Gia-rai hay Ê-đê Xơ-đăng .... Do vậy, với đoạn
trích này giáo viên tổ chức hoạt động cho cả lớp theo các bước sau :
+ Yêu cầu học sinh tìm dấu câu có trong đoạn, học sinh xác
đònh có một dấu hai chấm và hai dấu hai chấm. Giáo viên kết luận dấu
hiệu hai dấu chấm cho biết đoạn trích có hai câu.


+ Hướng dẫn học sinh xác đònh câu một bằng cách giải
thích vế câu trước dấu hai chấm đã đủ ý và không cần đặt dấu
phảy; vế câu sau dấu hai chấm có những chỗ cần đặt dấu phẩy.
Để đặt đúng chỗ, các em có thể dùng bút chì để gạch chân tên
các dân tộc được nêu trong đoạn trích. Yêu cầu cần đạt là học
sinh phải gạch đúng các tên Kinh hay Tày / Mường hay Dao /
Gia-rai hay Ê-đê / Xơ-đăng ... giáo viên giải thích tiếp tên các
dân tộc đặt liền nhau không kèm từ hay thì cần ngắt câu để dễ
đọc. Học sinh đọc hoặc giáo viên đọc, học sinh nghe ngữ điệu và
đặt dấu phẩy, các dân tộc này là gì? các em quan sát câu ở bộ
phận là gì để tìm chỗ cần ngắt câu thì đặt dấu phẩy. Cuối cùng
cho học sinh đọc lại câu một .


+ Hướng dẫn học sinh tìm câu hai bằng cách đặt câu hỏi để trả

lời cho bộ phận làm gì, thế nào, giữa các bộ phận được trả lời cần đặt
dấu ngắt câu. Cụ thể: Chúng ta làm gì? (sống chết có nhau ); chúng ta
thế nào? (sướng khổ cùng nhau, no đói giúp nhau ) .
b) Ví dụ 2 : Em đặt dấu phẩy vào chỗ nào trong đoạn văn sau :
Mỗi bản nhạc mỗi bức tranh mỗi câu chuyện mỗi vở kòch mỗi cuốn
phim ... đều là một tác phẩm nghệ thuật . Người tạo nên tác phẩm nghệ
thuật là các nhạc só hoạ só nhà văn nghệ só sân khấu hay đạo diễn. Họ
đang lao động miệt mài say mê để đem lại cho ta những giờ giải trí tuyệt
vời giúp ta nâng cao hiểu biết và góp phần làm cho cuộc sống mỗi ngày
một tốt đẹp hơn.
(Tiếng việt 3, tập II, trang 54)


Đoạn văn có 3 câu: Câu1 và câu 2 theo kiểu câu “Ai-cái gì ?”, Ailà gì?”, câu 3 làù kiểu câu “Ai làm gì ?”
- Câu 1: Tìm bộ phận câu trả lời cho câu hỏi những cái gì đều là
một tác phẩm nghệ thuật? học sinh trả lời: Bản nhạc / bức tranh / câu
chuyện / vở kòch / cuốn phim .... Mỗi loại được giới thiệu, khi viết dùng
dấu phẩy ngăn cách cho rõ ràng.
- Câu 2: Tìm bộ phận trả lời câu hỏi là gì ? Người tạo nên tác phẩm
nghệ thuật là ai ? học sinh kể được các tên gọi chỉ người hoạt động
nghệ thuật gồm: Mỗi đối tượng được giới thiệu, khi viết cũng phải dùng
dấu phẩy.


c) Ví dụ3 : Em đặt dấu phẩy vào chỗ nào trong câu :
a. Hai bên bờ sông những bãi ngô bắt đầu xanh tốt.
b. Vì thương dân Chử Đồng Tử và công chúa đi khắp nơi dạy dân
cách trồng lúa nuôi tằm dệt vải.
c. Nhờ chuẩn bò tốt về mọi mặt SE GAM S 22 đã thành công rực rỡ .
d. Để trở thành con ngoan trò giỏi em cần học tập và rèn luyện .

Dạng bài tập này nhằm giúp cho học sinh nhận biết một số từ ngữ
là trạng ngữ cho cả câu, chúng thường xuất hiện ơ ûđầu câu. Khi dạy các
bài tập này, giáo viên nên vận dụng kiểu câu có từ để hỏi: nơi nào?, ở
đâu?, vì sao?, tại sao?, nhờ đâu?, để làm gì ? ... Học sinh trả lời được
câu hỏi là biết dùng dấu phẩy để ngắt câu giữa phần phụ và phần chính
của câu .


d) Ví dụ4 : Em chọn dấu câu nào để điền vào ô trống
a. Một người kêu lên  cá heo !
b. Nhà an dưỡng trang bò cho các cụ những thứ cần thiết  chăn
màn, giường chiếu, xoong nồi, ấm chén pha trà.
Tuy không dạy khái niệm ngữ pháp nhưng giáo viên có thể cho học
sinh nhận xét sau khi đã điền dấu vào các ô trống. Câu a, được giải
thích dấu hai chấm đứng trước lời nói; câu b, sau dấu hai chấm nhằm
giải thích cho bộ phận đứng trước nó là nội dung cụ thể được kể ra.


Phần 3

KẾT THÚC VẤN ĐỀ


Nhìn chung các bài tập về dấu câu ở lớp 3 thường là câu đơn,
kiểu câu: “Ai là gì ? Ai làm gì ? Ai thế nào?”. Do vậy từ các ví
dụ tiêu biểu trên có thể khái quát một số phương pháp dạy như
sau :
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu câu đã học, khi xác đònh
được đúng các kiểu câu học sinh có thể dùng đúng dấu câu.
- Đưa ra mẫu câu đơn giản, ngắn gọn để học sinh có thể

so sánh và tự rút ra kết luận bằng cách chọn lựa phương án gần
giống, hoặc giống để dùng dấu câu.
- Hướng dẫn học sinh tập đặt loại câu hỏi có từ để hỏi rồi
trả lời bộ phận câu cần thiết, sau đó đặt dấu câu thích hợp.


- Ngoài dấu hiệu hình thức (kiểu câu ) cũng cần lưu ý một số
nội dung chủ đề của đoạn văn để giải thích khi cấu trúc câu
khó đối với học sinh.
- Có thể dùng cách quan sát ngữ điệu khi dạy dấu câu vì
trong một số trường hợp ngôn ngữ nói và viết có sự tương hợp
giữa dấu câu và ngữ điệu.
Khi vận dụng các phương tiện trên có thể kết hợp với
phương tiện trực quan để giúp học sinh thực hành các bài tập
hứng thú hơn như bảng phụ, băng giấy, phiếu bài tập, ô dấu,
phấn màu, bảng con, ... hoặc một số hình thức hoạt động cả lớp
, cá nhân, nhóm với một vài trò chơi tiếp sức, giải đố, chọn lựa
ô dấu câu .
------------------------------



×