Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG nước dưới đất của TP HCM đề XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.15 KB, 33 trang )

Đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
NƯỚC DƯỚI ĐẤT
CỦA TP.HCM & ĐỀ XUẤT BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ


GVHD: TS. NGUYỄN VĂN PHUỚC

NHÓM 2:
NGUYỄN THỊ TRÀ MY
TRUƠNG CẨM NHUNG
NGUYỄN NGỌC MINH THẢO
TRẦN HUYỀN TRANG
NGUYỄN QUỐC TRUNG

1280100058
201210029
1280100084
1280100087


CHƯƠNG 1 : Hiện trạng nước dưới đất của
Tp.Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 2 : Kết quả quan trắc nước dưới
đất Tp. Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 3 : Kết luận và kiến nghị


CHƯƠNG 1
HIỆN TRẠNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT


CỦA TP.HỒ CHÍ MINH


Hiện trạng nước dưới đất của TP.HCM
♦ Hiện trạng địa chất Tp.HCM
Chủ yếu là hai tướng trầm tích gồm: Pleistocen và Holocen lộ ra trên bề mặt
Halocen (QIV)
Pleistocen trên (Q n-m)

Bột, sét bột, cát mịn chứa thực vật
Cát và sỏi

5 – 15m
10 – 35m, 550m3/ngày
10 – 15m

Cát và sỏi

50 – 80m, 500-900 m3/ngày

Sét/sét bột

10 – 25 m
10 – 60m, 700-1200 m3/ngày

Sét, sét bột

Sét, bột đến bột
Pleistocen dưới (Q1)
Pliocen trên ( N22)


Cát / sỏi
Sét/sét bột

Pliocen dưới ( N12)

Đá gốc

1 – 40m, nghèo nước

Cát và sỏi

7 – 15m
20 – 100,

Cát kết, bột kết, sét kết.

Các tầng nước Thành phố Hồ Chí Minh

Hệ thống các tầng chứa nước sâu đến 250m, được ngăn cách với nhau bởi
các lớp sét có tính thấm nước yếu đến cách nước, ngăn cản sự trộn lẫn giữa các
tầng ngoại trừ ở vùng rìa khu vực .


Hiện trạng nước dưới đất của TP.HCM
♦ Chất lượng nước dưới đất của Tp HCM
Mạng cấp nước sạch của TP chưa phủ khắp , áp lực và chất lượng nước từ
hệ thống cấp nước chưa ổn định, đặc biệt là vùng cuối nguồn,…Nước ngầm
được sử dụng khá nhiều tại TP.HCM, với ba trong năm tầng chứa nước có tổng
lưu lượng khai thác 2,5 triệu m3/ngày

Tổng số giếng nước khai thác là 257.479 giếng, trong đó số giếng hộ dân và
các tổ chức khai thác quy mô nhỏ là 256.131 giếng và tổng lưu lượng khai thác
nước trên toàn TP khoảng 606.992 m3/ngày, (trữ lượng khai thác an toàn là
800.000 m3/ngày).
- Mất cân bằng áp lực trong các tầng chứa nước và sự suy kiệt cả
về trữ lượng và chất lượng của nguồn nước (sự xâm nhập mặn
theo chiều ngang và thẳng đứng).
- Hệ lụy là hạ thấp mặt đất, ngập úng, ảnh hưởng đến môi trường
sống của con người và tình trạng sẽ trầm trọng thêm khi có ảnh
hưởng của BĐKH và mực nước biển dâng.


Hiện trạng nước dưới đất của TP.HCM
♦ Hệ

thống quan trắc

- Mục đích: Giám sát nước ngầm bao gồm giám sát mực nước và chất lượng nước.
- Tầng suất quan trắc
+ Quan trắc mực nước: Bằng thiết bị datalogger đo mực nước tự động với chế độ ghi
60phút/lần (10 trạm) và đo mực nước hàng tháng bằng thiết bị đo tay.
+ Quan trắc chất lượng nước: Phương pháp phân tích, tần suất 3 tháng/lần trong
năm.
Các thông số phân tích
Tiêu chuẩn
so sánh
1. pH

8. PO43-


15. Cd

2. EC

9. SO42-

16. Ni

3. TDS

10. Fe

17. As

4. Độ cứng (CaCO3)

11. Al

18. Cr

5. NO3-

12. Zn

19. CN-

6. NH4+

13. Cu


20. Coliform

7. TOC

14. Pb

21. Fecal coliform

QCVN 09: 2008/BTNMT
– Chất lượng nước

ngầm


Hiện trạng nước dưới đất của TP.HCM
♦ Cấu tạo giếng giám sát nước ngầm


Hiện trạng nước dưới đất của TP.HCM
♦ Số lượng và vị trí các trạm quan trắc: Bao gồm 15 trạm

Sơ đồ vị trí các trạm quan trắc nước dưới đất tại TP.HCM


CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ QUAN TRẮC
NĂM 2011


MỰC NƯỚC NƯỚC ĐẤT


Đa số các trạm tăng từ 0.02 đến 1.19 m
ĐHT : tăng mạnh 1.19m
TPT, TaT, GC giảm không đáng kể


Đa số các trạm tăng từ 0,12m đến 1,83m
Tăng nhiều nhất tại trạm PT là 1,83m.
Tại các trạm TPT và TaT mực nước giảm
tương ứng là 0,21m và 0,64m.


Mực nước quan trắc tại đa số các trạm tăng từ
0,21m đến 1,29m
Tăng nhiều nhất tại trạm TSN là 1,29m
Tại trạm TPT mực nước giảm 0,27m.


CHẤT LƯỢNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT

Dao động trong khoảng từ 4,41 - 6,91 (CTĐT đạt giá
trị cao nhất và TPT đạt giá trị thấp nhất)
+ 6/14 trạm có pH trung bình đạt quy chuẩn
+ 9/14 trạm còn lại có pH thấp hơn giới hạn dưới cho
phép của quy chuẩn từ 1,01 - 1,2 lần


+ 11/14 trạm quan trắc có TDS đạt quy chuẩn cho
phép.
+ 3 trạm còn lại thuộc khu vực biên mặn và bãi rác là

CTĐT, TaT và BH có nồng độ TDS trung bình dao
động trong khoảng từ 1.716 – 8.113 mg/l và vượt
chuẩn từ 1,1 - 5,4 lần.


So với quy chuẩn 12/14 trạm có độ cứng tổng đạt
quy chuẩn ngoại trừ 2 trạm ở gần biên mặn là
TaT và BH có giá trị trung bình vượt chuẩn 1,02
và 2,4 lần.


11/14 trạm có nồng độ Fe tổng đạt quy chuẩn
Ngoại trừ 3 trạm CTĐT, ĐHT và BH có nồng độ
vượt chuẩn từ 1,5 lần (CTĐT) - 6,7 lần (BH).


Tầng
Trạm

TCH
TSN
LX
LTM
TML
TPT
TTT
PT
TaT

3/9 trạm đạt

8/9 TaT vượt
Trừ
TaT
vượt Trừ TSN
Pliocen
quy chuẩntrên 1.3 lần
2.05 lần
vượt 2,6 lần
cho phép
đạt chuẩn
pH

Độ cứng
NO3
TDS
(mg
(mg/l) CaCO3/l (mg/l)
)

Fe
(mg/l)

5,17
4,15
6,19
4,18
4,40
6,97
5,98
4,75

3,56

109
139
32
29
89
48
87
133
3.069

QCVN
09:2008/BTNM 5,5 - 8,5 1.500
T

Tổng
Colifor
Fecal
m
Coliform
(MPN / (MPN /100ml)
100ml)

18,55
25,71
20,52
14,11
21,14
13,72

50,24
13,74
650,82

5,27
38,95
3,86
14,21
0,72
2,84
0,15
14,32
0,24

1,51
0,50
1,74
0,77
0,82
3,89
10,13
0,70
5,46

4
54
12
8
6
22

5
2
128

0
0
3
0
0
0
0
0
64

500

15

5

3

0


SO SÁNH NĂM 2011 VỚI 2010

+ pH: giảm tại 7/9 trạm quan trắc từ 1,03 - 1,35
lần.
+ TDS: ngoại trừ trạm LTM có nồng độ ít thay đổi

thì 8/9 trạm còn lại giảm từ 1,1 - 6,2 lần.
+ Độ cứng: 4/9 trạm (LX, TPT, PT và TaT) giảm;
5 trạm còn lại có độ cứng tổng tăng từ 1,2 - 4,6 lần.
+ Nồng độ nitrat: 4/9 trạm (TCH, LX, LTM và
TaT) giảm từ 1,02- 3,0 lần; 5 trạm còn lại tăng từ
1,2- 28,3 lần.


SO SÁNH NĂM 2011 VỚI 2010

+ Hàm lượng Cu, Pb, Cd, Cr: đa số đều tăng từ
1,23 - 2,1 lần đối Cu (TPT tăng mạnh nhất), từ
1,05 - 2,55 lần đối với Pb (TPT tăng mạnh nhất),
từ 1,3 - 2,9 lần đối với Cd (TCH tăng mạnh
nhất), từ 1,03- 4,9 lần đối với Cr (TML tăng
mạnh nhât).
+ Hàm lượng Zn và As: có hàm lượng trung bình
giảm tại đa số các trạm, cụ thể là: Zn giảm từ 1,3
- 1,9 lần, giảm mạnh nhất tại TTT và As giảm từ
1,1 - 6,4 lần, giảm mạnh nhất tại LX.


SO SÁNH NĂM 2011 VỚI 2010

+ Nồng

độ Fe: đa số đều giảm từ 1,04 - 5,6 lần; 2
trạm còn lại là LTM và TML lại có nồng độ tăng
lần lượt là 3,5 và 4,1 lần.
+ Hàm lượng Coliform đa số đều giảm ngoại trừ

3 trạm TSN, TPT và TaT. Đồng thời, TaT cũng
là trạm duy nhất có hàm lượng Fecal Coliform.
+ Hàm lượng Fecal Coliform : đa số đều giảm,
riêng 2 trạm TSN và TPT có hàm lượng không
đổi (0 MPN/100ml).


Tầng

đa số đều
5/7 trạm
Đều đạt
5/7 trạm
đạt quy

giá
trị

giá
trị
quy chuẩn
Pliocen dưới chuẩn, ngoại
đạt
đạt
cho phép
trừ BH
Tổng

Fecal
Độ cứng

NO3
Fe
Coliform Coliform
(mg
(mg/l) (MPN /
(MPN /
CaCO3/l) (mg/l)
100ml)
100ml)

pH

TDS
(mg/l)

TCH

6,17

46,75

26,98

0,24

1,65

154

2


TSN

5,64

106,80

34,98

5,91

1,92

3775

0

TPT

6,77

90,37

65,63

2,42

8,52

11


0

TTT

6,04

27,03

11,69

0,13

2,24

4

2

PT

7,72

70,83

35,14

1,44

1,02


97

14

TaT

3,69

1.972

385,85

0,20

3,32

8

0

4,51

9.423,33

1.314,88

0,14

42,04


250

50

5,5 - 8,5

1.500

500

15

5

3

0

Trạm

BH
QCVN
09:2008/BTNMT


SO SÁNH NĂM 2011 VỚI 2010
+ pH: các trạm đa số đều giảm từ 1,03 - 1,2 lần,
trong đó trạm có pH giảm mạnh nhất là TSN.
Duy nhất trạm BH có pH trung bình tăng 1,4

lần.
+ TDS: giảm tại 5/7 trạm từ 1,03 - 2,0 lần (trạm
PT có TDS giảm mạnh nhất). Ngược lại, 2 trạm
TSN và TTT có TDS tăng 1,8 và 1,4 lần.

+ Độ cứng tổng: 4/7 trạm gồm TCH, TSN, TPT
và TTT có độ cứng tổng tăng so với năm 2010 từ
1,1 - 1,5 lần, trong đó trạm TPT tăng đáng kể
nhất, 3 trạm còn lại gồm PT, TaT và BH lại có
độ cứng tổng giảm từ 1,1 - 3,5 lần và trạm TaT là
trạm có độ cứng tổng giảm đáng kể nhất.


SO SÁNH NĂM 2011 VỚI 2010
+ Nồng độ nitrat: tại các trạm đa số đều tăng
(tăng tại 6/7 trạm) từ 1,1 - 40,4 lần, trong đó, trạm
TSN có nồng độ tăng đáng kể nhất. Trái lại, nồng
độ nitrat tại trạm BH lại giảm (1,8 lần).
+ Nồng độ Fe: trạm TTT tăng 2,5 lần, 6/7 trạm
còn lại đều có nồng độ Fe tổng trung bình giảm từ
1,3 - 7,3 lần (TSN giảm mạnh nhất).
+ Hàm lượng các kim loại nặng: tại các trạm đa số
đều giảm từ 1,1 - 8,0 lần đối với Zn (TCH giảm
mạnh nhất), từ 1,3 - 3,5 lần đối với Cd (TPT giảm
mạnh nhất) và As giảm từ 1,2 - 5,8 lần (TCH giảm
mạnh nhất). Ngược lại, 3 chỉ tiêu Cu, Pb và Cr lại
có hàm lượng tăng.


SO SÁNH NĂM 2011 VỚI 2010

+ Tổng Coliform: 4/7 trạm là TSN, TTT, PT và
TaT có hàm lượng giảm từ
27 - 10,885
MPN/100ml, trong đó PT có hàm lượng giảm mạnh
nhất, 3 trạm còn lại có hàm lượng tăng từ 11 - 248
MPN/100ml và BH là trạm có Coliform tăng mạnh
nhất.
+ Fecal Coliform: chỉ duy nhất TPT có hàm lượng
ổn định (0 MPN/100ml), 6 trạm còn lại gồm: TCH,
TTT và BH có hàm lượng tăng 1 - 50 MPN/100ml
(BH tăng mạnh nhất); 3 trạm khác là TSN, PT,
TaT lại có hàm lượng giảm từ 23 - 249 MPN/100ml
(PT có hàm lượng giảm mạnh nhất).


×