Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Xây dựng website cho công ty lương thực thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.48 KB, 27 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
______000______
Ngày nay, công nghệ thông tin đã có những bước phát triển mạnh mẽ theo
cả chiều rộng và sâu. Máy tính điện tử không còn là một thứ phương tiện quý
hiếm mà đang ngày càng trở thành một công cụ làm việc và giải trí thông dụng
của con người, không chỉ ở công sở mà còn ngay cả trong gia đình.
Đứng trước vai trò của thông tin hoạt động cạnh tranh gay gắt, các tổ chức
và các doanh nghiệp đều tìm mọi biện pháp để xây dựng hoàn thiện hệ thống
thông tin của mình nhằm tin học hóa các hoạt động tác nghiệp của đơn vị.
Hiện nay các công ty tin học hàng đầu thế giới không ngừng đầu tư và cải
thiện các giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép tiến hành thương
mại hóa trên Internet. Thông qua các sản phẩm và công nghệ này, chúng ta dễ
dàng nhận ra tầm quan trọng và tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những
thao tác đơn giản trên máy có nối mạng Internet bạn sẽ có tận tay những gì mình
cần mà không phải mất nhiều thời gian. Bạn chỉ cần vào các trang dịch vụ
thương mại điện tử, làm theo hướng dẫn và click vào những gì bạn cần. Các nhà
dịch vụ sẽ mang đến tận nhà cho bạn.
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều doanh nghiệp đang tiến hành thương mại
hóa trên Internet nhưng do những khó khăn về cơ sở hạ tầng như viễn thông
chưa phát triển mạnh, các dịch vụ thanh toán điện tử qua ngân hàng chưa phổ
biến nên chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu sản phẩm và tiếp nhận đơn đặt hàng
thông qua web.
Để tiếp cận và góp phần đẩy mạnh sự phổ biến của thương mại điện tử ở
Việt Nam, em đã tìm hiểu và cài đặt “Website giới thiệu và bán hàng điện máy
qua mạng” cho công ty TNHH Thương mại

Trang 1


Phần 1: PHÂN


TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG

Chương I:

PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐỀ TÀI

I.1. CHỨC NĂNG
Đây là một website nhằm bán và giới thiệu rộng rãi các mặt hàng của công ty
đến cho người tiêu dùng với các chi tiết mặt hàng cũng như giá cả một cách chính
xác. Có những chức năng sau:
- Cho phép nhập hàng vào CSDL.
- Hiển thị danh sách các mặt hàng theo từng loại ( bao gồm: hình ảnh, giá cả,
thời gian bảo hành, mô tả chức năng).
- Hiển thị hàng hóa mà khách hàng đã chọn để mua.
- Hiển thị đơn đặt hàng của khách hàng.
- Cung cấp khả năng tìm kiếm, khách hàng có thể truy câp từ xa để tìm kiếm
xem mặt hàng đặt mua.
- Cho phép quản lý đơn đặt hàng.
- Cập nhập mặt hàng, loại mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp.
- Thống kê mặt hàng, khách hàng, đơn dặt hàng, doanh thu.
- Cho phép hệ thống quản trị mạng từ xa.

I.2. YÊU CẦU ĐẶT RA CHO HỆ THỐNG
I.2.1. Về mặt thiết bị và phần mềm
-

Một máy làm Web Server.
Hệ điều hành hỗ trợ cho chương trình là Windows 2000.
Hệ cơ sở dữ liệu được dùng là MS SQL 2000.
Các phần mềm khác dùng để lập trình và thiết kế Web.


I.2.2. Yêu cầu trang Web
Hệ thống gồm có hai phần:
a. Phần thứ nhất dành cho khách hàng: Khách hàng là những người có nhu
cầu mua sắm hàng hóa. Họ sẽ tìm kiếm các mặt hàng cần thiết từ hệ thống và đặt
mua các mặt hàng này. Vì thế trang web phải thỏa mản các chức năng sau:
Thứ nhất: Hiển thị danh sách các mặt hàng của công ty để khách hàng có thể
xem và lựa chọn.
Thứ hai: Cung cấp chức năng tìm kiếm mặt hàng. Với nhu cầu của người sử
dụng khi bước vào trang web thương mại là tìm kiếm các mặt hàng mà họ cần và
muốn mua. Đôi lúc cũng có nhiều khách hàng vào website này mà không có ý định
mua hay không biết mua gì thì yêu cầu đặt ra cho hệ thống là làm thế nào để khách
hàng có thể tìm kiếm nhanh và hiệu quả các mặt hàng mà họ cần tìm.
Thứ ba: Sau khi khách hàng lựa chọn xong những mặt hàng cần đặt mua thì hệ
thống phải có chức năng hiển thị đơn đặt hàng để khách hàng nhập vào những thông
tin cần thiết, tránh những đòi hỏi hay những thông tin yêu cầu quá nhiều từ phía
khách hàng, tạo cảm giác thoải mái, riêng tư cho khách hàng.

Trang 2


Ngoài ra, còn có một số chức năng như: đăng kí, đăng nhập. Khách hàng có thể
thay đổi mật khẩu của mình. Khi bạn quan tâm đến thông tin về website như: tin tức
hay giá cả. Bạn có thể nhập địa chỉ email của bạn vào. Lúc đó bạn có thể nhận được
thông tin cập nhật từ site.
b. Phần thứ hai dành cho nhà quản lý: Là người làm chủ ứng dụng, có
quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Người này được cấp một username và
password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có những chức năng
sau:

Thứ nhất: Chức năng quản lý cập nhật (thêm, xóa, sửa) các mặt hàng trên
trang web, việc này không phải dễ. Nó đòi hỏi sự chính xác.
Thứ hai: Tiếp nhận và kiểm tra đơn đặt hàng của khách hàng. Hiển thị đơn đặt
hàng hay xóa bỏ đơn đặt hàng.
Thứ ba: Thống kê các mặt hàng, khách hàng, nhà cung cấp, thống kê doanh
thu.
Ngoài các chức năng nêu trên thì trang web phải được trình bày sao cho dễ
hiểu, giao diện mang tính dễ dùng, đẹp mắt và làm sao cho khách hàng thấy được
những thông tin cần tìm, cung cấp những thông tin quảng cáo thật hấp dẫn, nhằm
thu hút sự quan tâm về công ty mình và có cơ hội sẽ có nhiều người tham khảo
nhiều hơn.
Điều quan trọng trong trang web mua bán trên mạng là phải đảm bảo an toàn
tuyệt đối những thông tin liên quan đến người dùng trong quá trình đặt mua hay
thanh toán.
Đồng thời trang web còn phải có tính dễ nâng cấp, bảo trì, sửa chữa khi cần bổ
sung, cập nhật những tính năng mới.

Trang 3


Chương II: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG
II.1. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
Sau khi khảo sát hiện trạng, em nắm bắt được các thông tin sau:
Quản lý khách hàng: mỗi khách hàng được quản lý các thông tin sau đây: Họ,
tên, địa chỉ, điện thoại, fax, email, tên đăng nhập, mật khẩu. Ngoài ra, nếu
kháchhàng là công ty hay cơ quan thì quản lý thêm tên công ty/cơ quan.
Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin: Tên mặt hàng,
đơn giá, số lượng, thời gian bảo hành, hình ảnh, mô tả.
Quá trình đặt hàng của khách hàng: Khách hàng xem và lựa chọn mặt hàng
cần mua. Trong quá trình lựa chọn, bộ phận bán hàng sẽ trực tiếp trao đổi thông tin

cùng khách hàng, chịu trách nhiệm hướng dẫn. Sau khi lựa chọn xong, bộ phận bán
hàng sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng của khách. Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên, bộ
phận này sẽ làm hóa đơn và thanh toán tiền.
Trong trường hợp nhiều công ty, trường học, các doanh nghiệp, ...có yêu cầu
đặt hàng, mua với số lượng lớn thì cửa hàng nhanh chóng làm phiếu đặt hàng, phiếu
thu có ghi thuế cho từng loại mặt hàng và giao hàng hàng theo yêu cầu.
Quá trình đặt hàng với nhà cung cấp: Hàng ngày nhân viên kho sẽ kiểm tra
hàng hóa trong kho và đề xuất lên ban điều hành cần xử lý về việc những mặt hàng
cần nhập. Trong quá trình đặt hàng thì ban điều hành sẽ có trách nhiệm xem xét các
đề xuất về những mặt hàng yêu cầu và quyết định loại hàng, số lượng hàng cần đặt
và phương thức đặt hàng với nhà cung cấp. Việc đặt hàng với nhà cung cấp được
thực hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, fax.
Quá trình nhập hàng: Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng từ công ty, nhà cung
cấp sẽ giao hàng cho công ty có kèm theo hóa đơn hay bảng kê chi tiết các loại mặt
hàng. Thủ kho sẽ kiểm tra lô hàng của từng nhà cung cấp và trong trường hợp hàng
hóa giao không đúng yêu cầu đặt hàng hay kém chất lượng về hệ thống máy
móc,...thì thủ kho sẽ trả lại nhà cung cấp và yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả
đó.
Tiếp theo thủ kho sẽ kiểm tra chứng từ giao hàng để gán giá trị thành tiền cho
từng loại sản phẩm. Những loại hàng hóa này sẽ được cung cấp một mã số và được
cập nhật ngay vào giá bán. Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân viên nhập
kho sẽ in một phiếu nhập để lưu trữ trong hồ sơ.
Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận thấy rằng hệ thống được xây dựng cho
bài toán đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai đối tượng: Khách hàng và nhà quản lý.
Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Khác với việc đặt
hàng trực tiếp tại công ty, khách hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng
bước cụ thể để có thể mua được hàng. Trên mạng, các mặt hàng được sắp xếp và
phân theo từng loại mặt hàng giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt
động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng
thì những thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá,

mô tả,...và bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là giỏ
Trang 4


hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lượng khách mua và
hoàn toàn được cập nhật trong giỏ.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt hàng
cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là do khách hàng tùy chọn đặt
hay không.
Nhà quản lý: Là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi hoạt động
của hệ thống. Nhà quản lý được cấp một username và password để đăng nhập vào
hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có thể thực hiện
những công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng,
kiểm tra đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng bán trong
tháng, năm, thống kê khách hàng, nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh
thu. Khi có nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà
cung cấp để đặt hàng và cập nhật các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu,...

II.2. SƠ ĐỒ PHÂN RÃ CHỨC NĂNG
HỆ THỐNG QUẢN LÝ

Đặt hàng

Kiểm
tra KH

Đăng
nhập


Cập nhật

Lập HĐ

Ghi nhận
KH

CN khách
hàng

CN mặt

Tra cứu
MH

Xử lý
MH

TC theo tên
MH

CN nhà
cung cấp

hàng

TC theo tên
LMH

CN đơn

đặt hàng

KT đặt
hàng

TK khách
hàng

Đăng


Nhập hàng

Thống kê

TK mặt
hàng

Tiếp nhận
ĐĐH

TK doanh
thu

Trả
tiền

TK
ĐĐH


Giao
hàng

Trang 5


II.3. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC KHUNG CẢNH

Yêu cầu đặt hàng

Y/c nhập mặt
hàng

hoặc không
Y/c lập hóa đơn

Hóa đơn được lập

Y/c cung cấp mặt hàng

KHÁCH
HÀNG

HỆ
THỐNG
QUẢN
LÝ BÁN
HÀNG
QUA
MẠNG

Mặt hàng được cung cấp

Chấp nhận

Kết quả yêu cầu
Y/c cập nhật

NHÀ
QUẢN


Y/c thống kê
kết quả cập nhật
thống kê

NHÀ CUNG CẤP

Trang 6


II.4. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC ĐỈNH
2. Lập
hóa
đơn

Yêu cầu lập hóa
đơn
Hóa đơn được lập

Hóa đơn được lập

Yêu cầu lập hóa
đơn

Mặt hàng

Y/c đặt hàng

Khách
hàng

Nhà
cung
cấp
Chấp nhận cung cấp

Đơn đặt hàng

Yêc cầu cung cấp MH

Thông tin KH

1. Đặt
hàng

chấp nhận

4.
Thống



Y/c thống kê
Kết quả thống kê

Yêc cầu nhập MH

KQ yêu cầu

5. Nhập
hàng

3. Cập
nhật
KQ cập nhật

Y/c cập nhật

hoặc từ chối

Nhập tên và MK

Đăng
nhập
HTQL

TT sai nhập lại

Nhà quản lý

Thông tin Admin


Trang 7


II.5. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU MỨC DƯỚI ĐỈNH
PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1
“ Đặt hàng ”

Thông tin KH
Thông tin sai, nhập lại

Y/c đặt hàng

Khách
hàng

1.1
Kiểm
tra KH

1.2 Ghi
nhận
KH

Tên đăng nhập, mật khẩu

Danh sách MH

1.3 Tra
cứu MH


Mặt hàng lựa
chọn

Tên đăng nhập, mật khẩu

ĐĐHCT

1.4
Xử lý
MH

Mặt hàng

Thông tin các MH đặt mua

1.5 KT
đặt
hàng

Đơn đặt hàng

ĐĐHCT: Đơn đặt hàng chi tiết

Trang 8


PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1.1
“ Kiểm tra khách hàng ”

Tên và mật khẩu đăng nhập


Khách
hàng

1.1.1
Đăng
nhập

Thông tin KH

Yêu cầu đăng ký

TT sai, nhập lại

1.1.2
Đăng ký

PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1.3
“ Tra cứu mặt hàng ”

Y/c tra cứu theo tên MH

1.3.1 Tra
cứu theo
tên MH

Mặt hàng

1.3.2 Tra
cứu theo

tên LMH

Loại mặt hàng

DS mặt hàng hay
TT không tìm thấy

Khách
hàng

Y/c tc theo tên LMH

DS mặt hàng hay
TT không tìm thấy

Trang 9


PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 1.5
“ Kiểm tra đặt hàng ”

Thông tin đơn đặt hàng

1.5.1 Tiếp
nhận đơn
đặt hàng

Thông tin sai

ĐĐHCT


Phương thức thanh
toán

Khách
hàng

1.5.2
Trả
tiền

Đơn đặt hàng
Thời gian giao
hàng
TT giao hàng cho quí
khách

1.5.3
Giao hàng

Mặt hàng

Trang 10


PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 3
“ Cập nhật ”

3.1 Cập
nhật

KH

TT cập nhật khách
hàng

Thông tin KH
Tên và mật khẩu

Nhà
quản lý

Y/c cập nhật KH

Đăng
nhập

TT nhập
sai

HTQL

Thông tin Admin

Y/c cập nhật MH

TT cập nhật
MH

3.2 Cập
nhật

MH

Y/c cập nhật NCC

Y/c cập nhật DDH

Đơn đặt hàng

Mặt hàng

TT cập nhật nhà cung cấp

TT cập nhật đơn đặt hàng

3.3 Cập
nhật
NCC

Thông tin NCC

3.4 Cập
nhật ĐĐH

Trang 11


PHÂN RÃ CHỨC NĂNG 4
“ Thống kê ”

Kết quả thống kê KH


Tên và mật khẩu

Nhà
quản


4.1
Thống kê
KH

Thông tin KH

Y/c thống kê KH

Thông tin Admin

Đăng
nhập

TT nhập
sai

HTQL
Y/c thống kê MH

Kq thống kê

4.2
Thống

kê MH

MH

Y/c thống kê DDH

Y/c thống kê doanh
thu

Mặt hàng
Kq thống kê doanh thu

Đơn đặt hàng

4.3
Thống kê
doanh
thu

4.4
Thống

ĐĐH

Kq thống kê đơn đặt hàng

Trang 12


II.6. MÔ HÌNH THỰC THỂ LIÊN KẾT


MH-NCC
MH-ID
Mã NCC
Ngày nhập
Số lượng nhập
Đơn giá nhập

MẶT HÀNG
MH-ID
Mã LMH
Mã MH
Tên MH
Đơn giá
Bảo hành
Hình ảnh
Mô tả
ĐV tính
Số lượng tồn
Tình trạng MH

NHÀ CUNG CẤP
Mã NCC
Mã tỉnh
Tên NCC
Địa chỉ NCC
Điện thoại NCC
Fax NCC
Email NCC


ĐĐHCT
MH-ID
Mã ĐĐH
Số lượng
Giá bán

TỈNH
Mã tỉnh
Tên tỉnh

KHÁCH HÀNG
Tên đăng nhập
Mã tỉnh
Mật khẩu
Họ KH
Tên KH
Giới tính
Địa chỉ
Tên công ty
Điện thoại
Fax
Email

ĐƠN ĐẶT HÀNG

LOẠI MH
Mã LMH
Tên LMH

Mã ĐĐH

Tên đăng nhập
Ngày đặt hàng
Ngày giao hàng
HTTT
Tình trạng ĐĐH

Trang 13


II.7. DANH SÁCH CÁC BẢNG DỮ LIỆU
Ứng với mỗi thực thể trong mô hình thực thể liên kết, dữ liệu được cài đặt
thành một tệp cơ sở dữ liệu gồm các cột: Tên trường, kiểu dữ liệu, kích thước dữ
liệu, phần ràng buộc dữ liệu...
Bảng 1: KHÁCH HÀNG (Tên đăng nhập, Mật khẩu, Họ KH, Tên KH, Giới
tính, Địa chỉ, Tên công ty, Điện thoại, Fax, Email, Mã tỉnh)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

THUỘC TÍNH
Tên đăng nhập

Mật khẩu
Họ KH
Tên KH
Giới tính
Địa chỉ
Tên công ty
Điện thoại
Fax
Email
Mã tỉnh

KIỂU DỮ LIỆU
Varchar(20)
Varchar(20)
Varchar(30)
Varchar(10)
Bit(1: Nam, 0: Nữ)
Varchar(50)
Varchar(50)
Numeric
Numeric
Varchar(30)
Varchar(5)

GHI CHÚ
Khóa chính (không thể rỗng )
Không thể rỗng
Không thể rỗng
Không thể rỗng
Không thể rỗng

Không thể rỗng
Có thể rỗng
Có thể rỗng
Có thể rỗng
Không thể rỗng
Khóa ngoại

Bảng 2: MẶT HÀNG (MH-ID, Mã MH, Tên MH, Đơn giá, Bảo hành, Hình
ảnh, Mô tả, ĐV tính, Số lượng tồn, Tình trạng MH, Mã LMH)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

THUỘC TÍNH
MH-ID
Mã MH
Tên MH
Đơn giá
Bảo hành
Hình ảnh
Mô tả

ĐV tính
Số lượng tồn
Tình trạng MH
Mã LMH

KIỂU DỮ LIỆU
Int(4)
Varchar(15)
Varchar(50)
Money()
Varchar(20)
Varchar(50)
Varchar(1024)
Varchar(1)
Int(4)
Bit
Varchar(2)

GHI CHÚ
Khóa chính (không thể rỗng )
Không thể rỗng
Không thể rỗng
Không thể rỗng
Không thể rỗng
Có thể rỗng
Có thể rỗng
Không thể rỗng
Không thể rỗng
Không thể rỗng
Khóa ngoại


Bảng 3: LOẠI MẶT HÀNG (Mã LMH, Tên LMH)
STT
1
2

THUỘC TÍNH
Mã LMH
Tên LMH

KIỂU DỮ LIỆU
Varchar(2)
Varchar(50)

GHI CHÚ
Khóa chính (không thể rỗng )
Không thể rỗng

Trang 14


Bảng 4: ĐĐHCT (MH-ID, Mã ĐĐH, Số lượng, Giá bán)
STT
THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU
1 Khóa chính
MH-ID
(không thể rỗng ) Int(4)
2
Mã ĐĐH

Int(4)
3
Số lượng
Smallint(2)
4
Giá bán
Money(8)

GHI CHÚ
Không thể rỗng
Không thể rỗng

Bảng 5: ĐƠN ĐẶT HÀNG (Mã ĐĐH, Tên đăng nhập, Ngày đặt hàng, Ngày
giao hàng, HTTT, Tình trạng ĐĐH)
STT
1
2
3
4
5
6

THUỘC TÍNH
Mã ĐĐH
Tên đăng nhập
Ngày đặt hàng
Ngày giao hàng
HTTT
Tình trạng ĐĐH


KIỂU DỮ LIỆU
Int(4)
Varchar(20)
Datetime
Datetime
Bit
Bit

GHI CHÚ
Khóa chính (không thể rỗng )
Khóa ngoại
Không thể rỗng
Không thể rỗng
Không thể rỗng
Không thể rỗng

Bảng 6: NHÀ CUNG CẤP (Mã NCC, Tên NCC, Địa chỉ NCC, Điện thoại
NCC, Fax NCC, Email NCC, Mã tỉnh)
STT
1
2
3
4
5
6
7

THUỘC TÍNH
Mã NCC
Tên NCC

Địa chỉ NCC
Điện thoạI NCC
Fax NCC
Email NCC
Mã tỉnh

KIỂU DỮ LIỆU
Varchar(2)
Varchar(50)
Varchar(50)
Numeric
Numeric
Varchar(30)
Varchar(5)

GHI CHÚ
Khóa chính (không thể rỗng )
Không thể rỗng
Không thể rỗng
Có thể rỗng
Có thể rỗng
Có thể rỗng
Khóa ngoại

Bảng 7: TỈNH (Mã tỉnh, Tên tỉnh)
STT
1
2

THUỘC TÍNH

Mã tỉnh
Tên tỉnh

KIỂU DỮ LIỆU
Varchar(5)
Varchar(30)

GHI CHÚ
Khóa chính (không thể rỗng )
Không thể rỗng

Trang 15


Bảng 8: MH-NCC (MH-ID, Mã NCC, Ngày nhập, Số lượng nhập, Đơn giá
nhập)
STT THUỘC TÍNH
KIỂU DỮ LIỆU GHI CHÚ
1
MH-ID
Int(4)
2 Khóa
Mãchính
NCC(không thể rỗng)
Smallint(2)
3
Ngày nhập
Datetime
4
Số lượng nhập

Smallint(2)
Không thể rỗng
5
Đơn giá nhập
Money(8)
Không thể rỗng
Bảng 9: THÔNG TIN ADMIN (Tên đăng nhập_admin, Mật khẩu_admin,
họ_admin, tên_admin, địa chỉ_admin, điện thoại_admin, email_admmin)
STT
1
2
3
4
5
6
7

THUỘC TÍNH
Tên đăng nhập_admin
Mật khẩu_admin
Họ_admin
Tên _admin
Địa chỉ_admin
Điện thoại_admin
Email_admin

KIỂU DỮ LIỆU
Varchar(20)
Varchar(20)
Varchar(30)

Varchar(10)
Varchar(50)
Numeric
Varchar(30)

GHI CHÚ
Khóa chính (không thể rỗng )
Không thể rỗng
Không thể rỗng
Không thể rỗng
Không thể rỗng
Có thể rỗng
Có thể rỗng

Trang 16


Phần 2:
Chương I:

CÁC KỸ THUẬT VÀ CÔNG CỤ
LẬP TRÌNH
TÌM HIỂU CÔNG NGHỆ ASP

I.1. ASP LÀ GÌ ?
ASP (Active Server Page) là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server-side
Scripting Environment) dùng để tạo và chạy các ứng dụng Web động, tương tác và
có hiệu quả cao. Nhờ tập các đối tượng có sẵn (Built-in Object) với nhiều tính năng
phong phú và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ Script như VBScript, Jscript cùng một
số thành phần ActiveX khác kèm theo, ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh và dễ

dàng trong việc triển khai ứng dụng trên Web.
Trang ASP có thể chạy trong các môi trường sau đây:
- IIS (Internet Information Server) trên Windows NT Server, Windows
2000.
- PWS (Personal Web Server) trên Windows 95/98 và Windows NT
Workstation.

I.2. MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ASP
Khi một Browser thông qua trình duyệt Web gửi yêu cầu đến một tập tin .asp
nào đó thì kịch bản chứa trong tập tin sẽ được chạy và trả kết quả về cho Browser
đó. Khi Server nhận yêu cầu tới một tập tin .asp thì nó sẽ đọc từ đầu đến cuối tập tin
đó, thực hiện các câu lệnh kịch bản và trả kết quả về cho Browser. Kết quả trả về là
một trang HTML.

I.3. CẤU TRÚC CỦA MỘT FILE ASP
Một trang ASP thông thường gồm có các thành phần sau:
+ Dữ liệu văn bản.
+ Các thẻ HTML.
+ Các đoạn mã chương trình phía Client đặt trong cặp thẻ <SCRIPT> và
</SCRIPT>.
+ Mã chương trình ASP được đặt trong cặp thẻ <% và %>.

I.4. CÁC ĐỐI TƯỢNG TRONG ASP
ASP có sẵn năm đối tượng mà ta có thể dùng được mà không cần phải tạo các
instance. Chúng được gọi là các Built-in Object.

I.4.1. Đối tượng Request
Đối tượng Request cho phép lấy thông tin thông qua một yêu cầu HTTP.
Chúng ta có thể dùng đối tượng Request để đọc URL, truy cập thông tin từ một
form, lấy giá trị cookies lưu trữ trên máy Client.


I.4.2. Đối tượng Response
Khác với đối tượng Request, Response là chìa khóa để gửi thông tin tới user, là
đại diện cho phần thông tin do Server trả về cho Web browser.

Trang 17


I.4.3. Đối tượng Server
Đối tượng Server cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và
thuộc tính trên server. Thường sử dụng phương thức Server.CreateObject để khởi
tạo instance của một ActiveX Object trên trang ASP.

I.4.4. Đối tượng Application
Sử dụng đối tượng Application chúng ta có thể điều khiển các đặc tính liên
quan đến việc khởi động và dừng ứng dụng, cũng như việc lưu trữ các thông tin có
thể được truy nhập bởi các ứng dụng nói chung.

I.4.5. Đối tượng Session
Đối tượng Session dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm
việc của user. Những thông tin lưu trữ trong Session không bị mất đi khi user di
chuyển qua các trang của ứng dụng.

I.5. CÁC COMPONENT CỦA ASP
ASP cung cấp sẵn 5 ActiveX Server Component, bao gồm:
- Advertisement Rotator Component
- Browser Capabilities Component
- Database Access Component
- Content Linking Component
- TextStream Component


I.6. ASP VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU
I.6.1. Cấu hình DSN (Data Source Name)
Một DSN bao gồm các thông tin chính sau:
• Tên của DSN
• Drive kết nối với cơ sở dữ liệu
• User ID và Password để truy cập cơ sở dữ liệu
• Các thông tin cần thiết khác

I.6.2. ADO (Active Data Object)
1. ADO là gì ?

Đó là ActiveX Data Object, là công nghệ truy cập cơ sở dữ liệu của
Microsoft. Công nghệ này cung cấp cho bạn một giao diện thống nhất dùng để truy
cập tất cả loại dữ liệu cho dù nó xuất hiện ở đâu trên ổ đĩa của bạn. Ngoài ra, chúng
cung cấp mức độ linh hoạt lớn nhất của bất kỳ công nghệ truy cập dữ liệu của
Microsoft.

2. Các đối tượng của ADO
Có 8 đối tượng trong ADO: Recordset, Connection, Command, Parameter,
Record, Field, Stream, Error. Trong đó 3 đối tượng chính thường xuyên được sử
dụng đó là: Connection, Recordset và Command.

Trang 18


Chương II: NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH VBSCRIPT
II.1. GIỚI THIỆU VỀ VBSCRIPT
VBScript là một thành phần mới nhất trong họ ngôn ngữ lập trình Visual
Basic, cho phép tạo ra những script sử dụng được trên nhiều môi trường khác nhau

như các script chạy trên Browser của client (Ms Internet Explorer 3.0) hay trên Web
server (Ms Internet Information Server 3.0).

II.2. CÁC KIỂU DỮ LIỆU CỦA VBSCRIPT
VBScript chỉ có một kiểu dữ liệu duy nhất là Variant. Variant là một kiểu dữ
liệu đặc biệt có thể chứa các loại dữ liệu khác nhau từ những kiểu dữ liệu đơn giản
như kiểu số cho đến các kiểu dữ liệu phức tạp như kiểu bản ghi. Vì Variant là kiểu
dữ liệu duy nhất của VBScript nên đây cũng là kiểu dữ liệu trả về từ các hàm/thủ tục
viết bằng VBScript.
Nói một cách dễ hiểu hơn là: Nếu trong Pascal bạn phải lưu trữ dữ liệu số
trong kiểu dữ liệu Interger, dữ liệu chuỗi trong kiểu String thì trong VBScript bạn
có thể vừa lưu trữ dữ liệu số vừa lưu trữ dữ liệu chuỗi (hay bất kỳ kiểu dữ liệu nào
khác) trong kiểu dữ liệu Variant. Việc xem một biến Variant là số hay chuỗi tùy
vào ngữ cảnh sử dụng.
Để chuyển dữ liệu từ kiểu này sang kiểu khác ta dùng các hàm chuyển như:
CBool, CByte, CInt, CStr, CDate,…
Để biết một biến Variant đang lưu trữ kiểu dữ liệu nào, ta dùng hàm
VarType.

II.3. BIẾN TRONG VBSCRIPT
Biến là một tên tham chiếu đến một vùng nhớ, là nơi chứa thông tin của
chương trình mà thông tin này có thể được thay đổi trong thời gian script chạy.
Cách khai báo biến: Dim <tên biến>
Tên biến phải bắt đầu bằng một kí tự chữ, trong tên biến không chứa dấu
chấm, chiều dài tối đa là 255 kí tự và một biến phải là duy nhất trong tầm vực mà nó
được định nghĩa.
Biến trong VBScript có thể là biến đơn hay là dãy. Khi khai báo Dim A(10) thì
VBScript tạo ra một dãy có 11 phần tử. Có thể thay đổi kích thước một dãy trong
thời gian chạy bằng cách dùng ReDim.


II.4. HẰNG TRONG VBSCRIPT
Hằng là một tên có nghĩa đại diện cho một số hay một chuỗi và không thể thay
đổi trong quá trình chạy.
Cách khai báo hằng số giống như là khai báo biến, chỉ cần thay Dim bằng
Const.
Ví dụ:
Const MyString = “This is my string”

II.5. CÁC TOÁN TỬ TRONG VBSCRIPT
VBScript có các toán tử khác nhau như số học, luận lý, so sánh. Nếu muốn chỉ
định thứ tự ưu tiên của toán tử một cách rõ ràng thì dùng dấu ( ), thứ tự ưu tiên của
các toán tử như sau (từ trên xuống dưới, từ trái sang phải).

Trang 19


- Số học: ^, -(âm), *, /, mod, +, -, &, \ (chia lấy nguyên).
- So sánh: =, <>, <, >, <=, >=, Is.
- Luận lý: Not, And, Or, Xor, Eqv, Imp.
Toán tử * và /, + và – có cùng độ ưu tiên và được thực hiện từ trái sang phải.

II.6. CÁC HÀM CÓ SẴN VÀ THÔNG DỤNG CỦA VBSCRIPT
1. Các hàm toán học:
Hàm ATN, Cos, Sin, Tan, Exp, Log, Sqr,…
2. Các hàm thao tác trên chuỗi
Hàm Instr, Len, Lcase, Ucase, Trim,…
3. Các hàm xử lý ngày giờ
Hàm Date, Time, Now, Year, Month, Day, Hour, Minute, Second,…
4. Các hàm chuyển đổi
Hàm Abs, Cbool, Cbyte, Cint, Cdate,…

5. Các hàm kiểm tra
Hàm IsArray, IsDate, IsEmpty, IsNull, IsNumeric,…

Trang 20


Phần 3

CÀI ĐẶT

Chương I: YÊU CẦU HỆ THỐNG VÀ CÀI ĐẶT
CHƯƠNG TRÌNH
I.1. YÊU CẦU HỆ THỐNG
Chương trình được cài đặt trên máy Server. Các phần mềm cần thiết cho
chương trình hoạt động:
+ Hệ điều hành Window 2000 hoặc Window NT Server (4.0).
+ Internet Information Server (IIS) đóng vai trò làm Web Server.
+ Trình duyệt Web Internet Explorer 4.0 trở lên.
+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu MS SQL Server 2000.
+ Vietkey.

I.2. CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH
Hệ thống cài đặt gồm có hai phần:
+ Phần thứ nhất hỗ trợ cho khách hàng: Phần này nhằm giới thiệu cho khách
hàng về công ty, các mặt hàng kinh doanh của công ty và hỗ trợ cho việc đặt hàng
qua mạng khi khách hàng có nhu cầu. Phần này gồm có các chức năng xử lý sau:
- Đăng nhập
- Đăng ký thông tin khách hàng
- Tra cứu hàng hóa theo yêu cầu
Nhập: Tên mặt hàng hoặc tên loại mặt hàng hoặc mã mặt hàng hoặc

thông tin khác.
Xuất: Danh sách các mặt hàng cần tìm hoặc thông tin không tìm thấy.
- Chọn hàng đưa vào giỏ hàng
- Xử lý mặt hàng đã chọn: Xóa , cập nhật số lượng, tính số tiền mà khách
hàng cần thanh toán
Thành tiền của một mặt hàng = Số lượng * Đơn giá bán
Tổng số tiền mà khách hàng phải thanh toán = ∑ Thành tiền
- Kiểm tra đặt hàng và lập đơn đặt hàng.
+ Phần thứ hai hỗ trợ cho nhà quản lý: Phần này chủ yếu hỗ trợ cho việc quản
lý, cập nhật, thống kê các thông tin cần thiết như: mặt hàng, loại mặt hàng, khách
hàng, nhà cung cấp, đơn đặt hàng,…Gồm có các xử lý sau:
- Cập nhật mặt hàng: Thêm, Xóa , Sửa
- Cập nhật loại mặt hàng: Thêm, Xóa, Sửa
- Cập nhật đơn đặt hàng: Xóa, Sửa
- Cập nhật nhà cung cấp: Thêm, Xóa, Sửa
- Cập nhật khách hàng: Xóa, Sửa
- Xử lý đơn hàng
- Thống kê hàng tồn, khách hàng, đơn đặt hàng
- Thống kê doanh thu theo tháng, năm
- Thống kê mặt hàng bán trong tháng, năm
Trang 21


Chương II: THIẾT KẾ GIAO DIỆN VÀ HƯỚNG DẪN
SỬ DỤNG
II.1. MỘT SỐ GIAO DIỆN PHẦN KHÁCH HÀNG

Màn hình giao diện “Giới thiệu mặt hàng”

Màn hình giao diện “Giỏ hàng”

Trang 22


Màn hình giao diện “Đăng nhập”

Màn hình giao diện “Đăng ký thông tin khách hàng”
Trang 23


II.2. MỘT SỐ GIAO DIỆN PHẦN QUẢN LÝ

Màn hình giao diện trang “Nhập thông tin mặt hàng”

Màn hình giao diện trang “Cập nhật mặt hàng”

Trang 24


Để theo dõi thông tin đơn đặt hàng của khách hàng cũng như tình trạng đơn đặt
hàng (đã giao hay chưa giao hàng) ta có trang “Quản lý đơn đặt hàng”.

Màn hình giao diện trang “Quản lý đơn đặt hàng”

Màn hình giao diện trang “Thống kê sản phẩm bán trong tháng”
Trên đây là một số giao diện tiêu biểu của chương trình. Vì có sự giới hạn nên
em không thể đưa vào tất cả màn hình giao diện của chương trình.

Trang 25



×