Tải bản đầy đủ (.ppt) (11 trang)

MÔN học lý THUYẾT hàn chương 6 vật LIỆU,THIẾT bị hàn cắt hơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.48 KB, 11 trang )

Chương 6: VẬT LIỆU, THIẾT BỊ HÀN- CẮT HƠI
Bài 2: BÌNH CHỨA KHÍ VÀ VAN GIẢM ÁP


LÝ THUYẾT HÀN - Vũ Thị Hồng Thúy
Chương 6: VẬT
LIỆU, THIẾT BỊ HÀN- CẮT HƠI

Bài 2: BÌNH CHỨA KHÍ VÀ VAN GIẢM ÁP

Chương 6

VẬT LIỆU,THIẾT BỊ HÀN- CẮT HƠI
BÀI 1:

KHÁI NIỆM CHUNG

BÀI 2:

BÌNH CHỨA KHÍ VÀ VAN GIẢM ÁP

BÀI 3:

BÌNH SINH KHÍ VÀ BÌNH BẢO HIỂM

BÀI 4:

MỎ HÀN VÀ MỎ CẮT


Chương 6: VẬT LIỆU, THIẾT BỊ HÀN- CẮT HƠI


Bài 2: BÌNH CHỨA KHÍ VÀ VAN GIẢM ÁP
I. Bình chứa khí
1. Khái quát chung
Bình chứa khí dùng để đựng các chất khí từ nơi chế tạo
đến nơi sử dụng, người ta nạp vào các bình thép có hình dạng
giống như chai thủy tinh có dung tích thường là 40dm3.
Để phân biệt các chất khí trong bình, ngoài vỏ bình
người ta sơn màu với các màu khác nhau.Cụ thể là: Màu xanh là
khí o xi, màu trắng, đỏ là khí C2H2.


Chương 6: VẬT LIỆU, THIẾT BỊ HÀN- CẮT HƠI
Bài 2: BÌNH CHỨA KHÍ VÀ VAN GIẢM ÁP
2. Bình chứa oxi
2.1 Cấu tạo:
-Vỏ bình làm bằng thép cán có chiều dày từ 5 – 8mm
với dung tích là 40dm3, phía ngoài bình sơn màu xanh
có đường kính ngoài là 219 mm, cao 1390mm, nặng
67kg ( khi bình chưa có không khí).
- Đế bình làm bằng thép.
- Van đóng mở làm bằng đồng thau( bởi vì thép sẽ bị ăn
mòn rất mạnh trong môi trường o xi nén).
- Tay vặn và nắp đậy có thể chế tạo bằng hợp kim
nhôm hoặc bằng nhựa
- Khí oxi được nén vào bình có áp suất 150at ( 150kg/cm 2 )
Để tính được lượng khí có trong bình (Vt)
Ví dụ: Vt= V0 x P = 40 x 150 = 6000 dm3 = 6m3


Chương 6: VẬT LIỆU, THIẾT BỊ HÀN- CẮT HƠI

Bài 2: BÌNH CHỨA KHÍ VÀ VAN GIẢM ÁP
2.2 Cách sử dụng và bảo quản
Bình oxi làm việc đều ở vị trí thẳng đứng hoặc hơi nghiêng
và được cột chặt. Bình được để ở nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt,
tránh để phơi nắng. Trong quá trình vận chuyển không được để
bình va chạm hoặc rơi. Các dụng cụ phòng hộ của thợ không được
dính dầu mỡ khi mở. Trước khi lắp van giảm áp vào phải xả khí oxi
ra ngoài 1 ÷2 lần. Không được lấy hết khí ở trong bình (tối thiểu
phải để lại khí trong bình khoảng 0,5÷ 1at).


Chương 6: VẬT LIỆU, THIẾT BỊ HÀN- CẮT HƠI
Bài 2: BÌNH CHỨA KHÍ VÀ VAN GIẢM ÁP
3. Bình chứa axetylen
3.1 Cấu tạo
Giống như bình oxi chỉ có khác là trên cổ bình và dưới
đáy bình gắn 4 con ốc chì bảo hiểm (để phòng áp suất bình
lên quá cao 4 con ốc chì sẽ bung ra làm giảm áp suất.Van
đóng mở làm bằng thép, không được dùng hợp kim đồng
chứa quá 70% đồng, bởi vì khi tiếp xúc với C2H2 đồng trở
thành đồng axetylen rất dễ nổ gây nguy hiểm. Khí C2H2 nén
vào trong bình có áp suất tối đa là 16at. Trong bình C 2H2 chứa
đầy chất xốp thấm axeton (CH3COCH3 ) với mục đích là hòa
tan C2H2 trở thành không nguy hiểm vì không nổ nữa và nằm
lại trong khối xốp ( 1kg CH3COCH3 hòa tan được 28kg C2H2,
nó thấm vào khối xốp và làm cho bình axetylen không nguy
hiểm). Khối xốp cần phải mềm và có độ xốp tối đa, phải trơ
tức là không có tác dụng hóa học đối với kim loại bình, axeton
và axetylen, không sinh cặn bẩn trong quá trình làm việc.
Axeton là một trong những chất hòa tan axetylen tốt nhất, nó

thấm vào khối xốp và khi cho axetylen vào bình thì nó hòa tan
CH


Chương 6: VẬT LIỆU, THIẾT BỊ HÀN- CẮT HƠI
Bài 2: BÌNH CHỨA KHÍ VÀ VAN GIẢM ÁP
3.2 Cách sử dụng và bảo quản
Bình axetylen khi làm việc để ở vị trí thẳng đứng hoặc hơi
nghiêng và được cột chặt, để bình ở nơi khô ráo, tránh nguồn nhiệt
và ánh nắng mặt trời. Khi mở van bình axetylen bốc hơi ra khỏi
axeton dưới dạng khí và ra tới mỏ hàn. Trong quá trình vận chuyển
không được để bình va chạm hoặc rơi, không được lấy hết khí
trong bình mà phải để lại một áp suất tối đa 0,5 ÷1at.

II. Van giảm áp
1. Công dụng
Dùng để giảm áp suất cao của khí ở trong bình chứa xuống
áp suất thấp phù hợp với chế độ hàn, điều chỉnh lượng tiêu hao khí
nén và giữ cho áp suất của hỗn hợp khí ở đầu mỏ hàn ổn định
không phụ thuộc vào sự thay đổi áp suất trong bình chứa (giữ cho
áp suất đó không thay đổi trong quá trình làm việc).
Van giảm áp đối với oxi có thể giảm áp suất từ 150at xuống 1 ÷
5at. Đối với khí C2H2 có thể giảm xuống dưới 1,5at.


Chương 6: VẬT LIỆU, THIẾT BỊ HÀN- CẮT HƠI
Bài 2: BÌNH CHỨA KHÍ VÀ VAN GIẢM ÁP
2. Cấu tạo và nguyên lý vận hành của van giảm áp
2.1 Cấu tạo
1. Ống dẫn khí vào

2. Đồng hồ cao áp
3. Lò xo
4. Buồng P cao
5. Van
6. Van an toàn
7. Đồng hồ P thấp
8. Buồng P thấp
9. Lò xo
10. Vít điều chỉnh
11. Màng cao su
12. Thanh chống


Chương 6: VẬT LIỆU, THIẾT BỊ HÀN- CẮT HƠI
Bài 2: BÌNH CHỨA KHÍ VÀ VAN GIẢM ÁP


Chương 6: VẬT LIỆU, THIẾT BỊ HÀN- CẮT HƠI
Bài 2: BÌNH CHỨA KHÍ VÀ VAN GIẢM ÁP
2.2 Vận hành
* Chuẩn bị: Lắp đồng hồ vào bình khí.
* Vận hành: Mở van ở bình chứa khí, khí từ bình chứa theo ống 1 vào buồng
cao áp 4. P trong buồng 4 được đo bằng đồng hồ 2. Nhờ có khe hở dưới nắp
van 5 khí sẽ đi xuống buồng thấp áp 8 với P được đo bằng đồng hồ 7. Điều
chỉnh thể tích ở buồng 8 để có P yêu cầu bằng cách điều chỉnh màng cao su
11 nhờ vít 10 thông qua lò xo 9. Trong quá trình hàn, vì một lý do nào đó áp
suất ở buồng 8 thay đổi thì nó sẽ tự điều chỉnh lấy.
Ví dụ: Nều nhu cầu bên ngoài sử dụng nhiều thì P ở buồng 8 giảm, lò xo 9 giãn
ra nâng màng cao su 11, thanh chống 12 và nắp van 5 lên làm cho thể tích ở
buồng 8 thu hẹp lại đồng thời lúc đó cửa van 5 mở ra lượng khí từ buồng 4 đi

xuống nhiều hơn, do đó P ở buồng 8 lại tăng lên đến mức yêu cầu. Ngược lại
nếu nhu cầu bên ngoài sử dụng ít thì P buồng 8 tăng lên, lúc đó màng cao su
11 sẽ nén lò xo 9 lại kéo thanh chống 12 và nắp van 5 xuống làm cho cửa van
5 thu hẹp lại, khí từ buồng 4 đi xuống ít hơn và áp suất buồng 8 lại được giảm
đến mức yêu cầu.Nếu nhu cầu bên ngoài vì một lý do nào đó ngừng hoạt động
thì áp suất khí trong buồng 8 tăng lên quá mức làm cho màng cao su 11 không
thể ép được lò xo 9 xuống nữa thì van an toàn 6 sẽ tự mở và khí được thoát ra
ngoài.


Chương 6: VẬT LIỆU, THIẾT BỊ HÀN- CẮT HƠI
Bài 2: BÌNH CHỨA KHÍ VÀ VAN GIẢM ÁP

Hàn c?t gió dá, Hàn gió dá.flv - 8.FLV



×