Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Đánh giá tác động môi trường trần văn quang, 28 trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.76 KB, 28 trang )

Bài 1. Các vấn đề chung
Các khái niệm cơ bản
- Khái niệm môi trường: 4
- Khái niệm về ô nhiễm
Ô nhiễm môi trường không khí
- Khái niệm
- Các nguồn gây ô nhiễm
- Các chất gây ô nhiễm
Môi trường nước
Chất thải rắn
Phát triển, dẫn đến TĐ xấu đến MT. Nhu cầu phát triển.
Tầm quan trọng của công tác đánh giá tác động môi trường.

Chương 1. Các khái niệm cơ bản về (ĐTM)(EIA)
Các khái niệm cơ bản, vai trò của ĐTM trong công tác quản lý môi trường
1. Khái niệm về ĐTM
Sự phân tích một cách có khoa học, những tác động có lợi hoặc có hại
mà các hoạt động phát triển có thể mang lại cho TNTN & Các điều kiện môi
trường.
Đề xuất các phương án giải quyết (hợp lý) những mâu thuẫn giữa hoạt
động phát triển và BVMT.
Hoạt động phát triển: Dự án xây dựng một nhà máy, chương trình, loại
hình dịch vụ. Ví dụ: Dự án mở rộng đường, Bệnh
viện, quy hoạch khu du cư.
Các phương án xử lý giải quyết mâu thuẫn: các giải pháp KH-KT, công
nghệ, quản lý, các chính sách, các công cụ pháp luật, kinh tế...
2. Định nghiã ĐTM
Các định nghiã tiêu biểu:
- 1979, Munn, R.E

DTM là hoạt động, được đặt ra để xác định




- 1980, Clark, Brian D.,
ĐTM là sự đánh giá chính thức các tác động môi trường có thể có của
một hoạt động, chính sách, chương trình hay một dự án, một sản phẩm
hoặc một loại hình dịch vụ...Các giải pháp thay thế được đề xuất, các biện
pháp cần được thực hiện để bảo vệ môi trường.
Khái niệm này được sử dụng từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc dự án.
Đánh giá tác động
1. Xác định tác động (Nguồn gốc phát sinh tác động) (Hoạt động).
2. Phân tích: theo không gian và thời gian.
3. Đánh giá: mức độ (cường độ), tốt hay không tốt, đáng kể hay
không đáng kể.
4. Dự báo
Đề xuất các giải pháp
1. Phòng tránh
2. Kiểm soát
3. Khắc phục

1.3. Mục đích
1. Góp thêm tư liệu khoa học cần thiết cho việc quyết định đối với
hoạt động phát triển.
2. Giúp cho cơ quan xét duyệt và triển khai thực hiện hoạt động có
đầy đủ cơ sở để ra một quyết định đứng đắn và toàn diện hơn về vấn
đề cần xem xét, đánh giá.

1.4. Ý nghĩa


1. Rất quan trọng trong việc xét duyệt và ra quyết định đối với hoạt

động phát triển. Thời điểm hiện tại nhân tố MT tương đương với các
nhân tố Kỹ thuật, công nghệ & Kinh tế, Xã Hội.
2. Không có ý nghĩa phủ quyết đối với hoạt động phát triển. Người
xây dựng báo cáo và người chủ dự án cũng như người ra quyết định
(cơ quan quản lý nhà nước) không nên nhìn nhận sự đối lập của môi
trường và phát triển.

1.5. NỘI DUNG & YÊU CẦU
Tuỳ thuộc vào nội dung của hoạt động phát triển.
Vấn đề càng lớn, phạm vi không gian rộng và thời gian càng dài thì
vấn đề đánh giá càng phức tạp và đòi hỏi sự đánh giá dưới nhiều góc độ
chuyên môn khác nhau.
1.5.1. NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐTM
1. Mô tả địa bàn, nơi tiến hành hoạt động phát triển dự kiến sẽ triển khai.
Phạm vi rộng:

Lưu vực. Vùng lãnh thổ.

Phạm vi hẹp:

Một khu phố, Cụm dân cư, phân xưởng sản

xuất...
2. Xác định các điều kiện đánh giá: Biên không gian và thời gian.
3. Mô tả hiện trạng môi trường trong phạm vi đánh giá (MT được hiểu theo
nghiã rộng).
- Môi trường tự nhiên:
+ Môi trường không khí: các điều kiện về KH-TT, Chất lượng
môi trường không khí...
+ MT nước: nước mặt, nước ngầm.

+ MT đất
+ Các HST tự nhiên.
- Môi trường xã hội: Y tế, giáo dục, mức sống, điều kiện sống...


Nếu không đủ điều kiện, số liệu thì cần giới hạn điều kiện biên không
gian và thời gian. Giới hạn vẫn phải thể hiện đủ mức độ tác động của dự án
đối với MT. Phải đủ rộng ( Các tác động chính, trực tiếp của dự án).
4. Xác định các tác động đến môi trường do hoạt động của dự án.
Lần lượt các đối tượng chịu tác động:
- Môi trường không khí.
- Môi trường nước.
- Môi trường đất.
- Chất thải rắn.
- Môi trường xã hội
5. Dự báo các tác động có thể xảy ra khi hoạt động được triển khai.
6. Xem xét khả năng hoàn nguyên khi hoạt động phát triển chấm dứt hoặc
khi đi vào hoạt động ổn định.
7. Các biện pháp phòng tránh, kiểm soát và khắc phục: các chính sách, các
biện pháp kỹ thuật & Công nghệ, các chương trình & chính sách.
8. So sánh các phương án hoạt động khác nhau của dự án & trong trường
hợp dự án không triển khai.
9. Kết luận và kiến nghị
Phương pháp luận: phát huy tính độc lập trong tư duy để đánh giá,
tránh việc dựa vào các tài liệu mẫu, rập khuôn một cách máy móc.
1.5.2. KIẾN THỨC KHOA HỌC CẦN THIẾT
Kiến thức đa ngành, rộng. Nhóm chuyên gia. ISO 14000 về trình độ chuyên
gia. 2 nhóm chuyên ngành:
1. Kiến thức về hoạt động phát triển. Tuỳ thuộc vào dự án.
2. Kiến thức về khoa học kỹ thuật TNTN & Môi trường. Ô nhiễm môi

trường, Kỹ thuật & công nghệ môi trường. Sinh thái, hệ sinh thái và các
mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ sinh thái...
Cần một nhóm chuyên gia đánh giá.
5.3. YÊU CẦU
Các yêu cầu cần thoả mãn


1. Là công cụ thiết thực, giúp cho việc lựa chọn và ra quyết định đối
với dự án (người ra quyết định).
- Các phương án kỹ thuật, công nghệ, các hình thức thương mại và
dịch vụ.
- Các tư liệu cần được cân nhắc, đánh giá một cách khoa học về các
lợi ích đạt được cũng như các tổn hại đến MT, TN để cơ quan ra
quyết định có điều kiện lựa chọn các phương án hoạt động khác
nhau.
2. Đề xuất được phương án: phòng, tránh, kiểm soát, giảm bớt được
các tác động tiêu cực mà vẫn đạt được các mục tiêu và yêu cầu đề ra
của các hoạt động phát triển.
3. Công cụ có hiệu lực trong việc khắc phục các hậu quả, các tác động tiêu
cực đến môi trường. Các biện pháp khắc phục đòi hỏi phải có tính khả thi
về mặt kỹ thuật, công nghệ, kinh tế cũng như là xã hội (cần được cân nhắc,
xem xét và đánh giá cụ thể).
4. Bố cục phải rõ ràng, dễ hiểu. Các thuật ngữ cần sử dụng đơn giản và phổ
thông.
5. Chặt chẽ về tính pháp lý, phải có đầy đủ cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý
vì nó liên quan đến quyền lợi & nghĩa vụ cũng như là tinh thần của các
cộng đồng dân cư ở khu vực hoặc các tầng lớp dân cư ở địa phương.
1.6. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
• Thế giới
- 1969, Mỹ ban hành: Luật và các chính sách môi trường (NEPA). Bao

gồm:
+ Yêu cầu phải đánh giá các hoạt động lớn của liên bang có gây
những tác động đáng kể đến chất lượng môi trường.
+ Bản hướng dẫn thực hiện. Mục đích, nội dung và các yêu cầu cụ
thể về việc thực hiện.


- Thập kỷ 70-80 Các quốc gia Canada, Australia, Anh...ban hành luật
pháp hoặc những quy định ở các mức độ khác nhau về ĐTM.
- Thập kỷ 80-90 Các nước đang phát triển khu vực châu á Thái bình
dương..
• Việt nam
- 1984, Báo cáo mang tính thông tin sơ lược về ĐGTĐMT về Hồ Trị An.
- 1985, Triển khai công tác điều tra về việc sử dụng TNTN.
- 30/12/1993 Luật Bảo vệ môi trường được quốc hội thông qua. 4/1994
chính thức có hiệu lực.
- Công tác ĐTM triển khai cho phần lớn tất cả các hoạt động phát triển
theo điều 18, chương III.
1.7. Vai trò của ĐTM trong hệ thống tổ chức và quản lý môi trường
• Vị trí ĐTM trong quản lý môi trường
• Mối quan hệ giữa ĐTM và các công cụ quản lý môi trường khác
CÁC THUẬT NGỮ
Đánh giá tác động môi trường
Là sự đánh giá chính thức các tác động đối với môi trường có thể có của
một chính sách, chương trình hay dự án. Các giải pháp thay thế cho đề xuất và
các biện pháp cần được chấp nhận để BVMT.
Khái niệm này được áp dụng từ khi bắt đầu, vận hành cho tới khi chấm dứt.
Tác động
Là hiệu ứng của một sự vật, một hoạt động lên một vật thể hoặc một hoạt
động khác.

Tác động có thể thay đổi theo không gian và thời gian trong phạm vi của
hiệu ứng.
Có thể dùng từ "ảnh hưởng " thay thế.
Đáng kể
Hình thành từ năm 1985 trong các ĐTM xuyên biên giới.


Có ý nghĩa tương đương với các từ " có ý nghĩa, đáng chú ý...". Tác động
nằm ngoài giới hạn chịu đựng, ngoài giới hạn chấp nhận được. (ngưỡng
trong KHXH thường là 5%.
Sự đáng kể là sự biến động vượt quá (khoảng 5%). Tuy nhiên sự đáng kể
khó được chấp nhận đối với cảnh quan, các sinh vật quý hiếm...mà chủ yếu phụ
thuộc vào người đánh giá...


Chương2
QUY TRÌNH THỰC HIỆN VÀ NỘI DUNG CHI TIẾT ĐTM
2.1. Các bước thực hiện ĐTM đối với dự án phát triển.
ĐGTĐMT là việc làm hữu ích, có ý nghĩa thiết thực đối với các
hoạt động phát triển. Tuy nhiên do ĐTM là một quá trình nghiên cứu,
phân tích tổng hợp phức tạp, đòi hỏi chuyên gia có kinh nghiệm, tốn
kém về thời gian, kinh phí, vì vậy đối với các dự án phát triển việc
ĐGTĐMT đầy đủ chỉ tiến hành đối với các dự án phát triển quan
trọng. Việc xem xét vấn đề này đã được các tổ chức, các quốc gia có
các quy định cụ thể đối với việc thực hiện ĐTM.
Sau khi xem xét dự án, việc ĐTM được chia thành các bước sau:
- Lược duyệt (Screening) các TĐMT.
- Đánh giá sơ bộ (Preliminary Assessment) các TĐMT.
- Đánh giá đầy đủ (Full Assessment) các TĐMT.


2.2. Lược duyệt (Screening) các TĐMT.
Lược duyệt TĐMT được thực hiện với tất cả các dự án nằm
trong diện quy định phải thông qua các thủ tục về mặt môi
trường.
• Tiến hành trong giai đoạn đầu tiên, ngay từ lúc mới có những ý
tưởng về mục tiêu, độ lớn, nguyên tắc công nghệ và địa điểm
của dự án. (Khái niệm)
• Lược duyệt giúp cho việc hình thành một khái niệm đầy đủ hơn
về dự án.
• Nội dung:
+ Điểm lại các dự án tương tự đã thực hiện trong quá khứ,
tại địa phương hoặc ở các địa phương khác trong và ngoài
nước.
+ Phán đoán một cách định tính xem dự án đang xét có khả
năng tác động như thế nào.
+ Điều chỉnh lại khái niệm về dự án theo hướng phòng tránh
các tác động tiêu cực đến môi trường.


• Phương pháp đánh giá:
+ So sánh dự án đang xét với các dự án đã thực hiện thông qua
các chỉ tiêu sơ bộ như quy mô, địa điểm.
+ So sánh dự án với các dự án có hay không cần ĐTM (trường
học, trạm xá...) hoặc với các dự án phải có ĐTM (hầm mỏ, bến
cảng...) từ đó xác định nhu cầu ĐTM của dự án.
+ ước đoán các tác động chung của dự án và so sánh với khả
năng chịu đựng của môi trường (phương pháp nội suy).
+ Phân tích toàn diện và chi tiết nhưng chỉ sử dụng các dữ liệu
sẵn có.
• Do người chủ dự án thực hiện với sự tư vấn của chuyên gia, cơ

quan quản lý môi trường thầm định.
Kết quả
+ Dự án không có các tác động đến môi trường đáng kể, không
cần tiếp tục thực hiện ĐGTĐMT.
+ Cần thiết thực hiện ĐGTĐMT tiếp tục.
2.3. Đánh giá sơ bộ các tác động đến môi trường
• ĐG TĐMT sơ bộ còn gọi là ĐGTĐMT ban đầu (Initial
Environnmental Examination, IEE) hoặc ĐGTĐMT nhanh
(Rapid EIA) đòi hỏi sự phân tích, xem xét với trình độ chuyên
môn cao hơn.
• Nội dung của ĐG TĐMT sơ bộ
+ Xác định các tác động chính của dự án đối với môi trường
tại địa bàn dự kiến thực hiện.
+ Mô tả chung và dự báo phạm vi của các TĐMT.
+ Trình bày với người ra quyết định về tầm quan trọng của
các tác động.
ĐG TĐMT cần được tiến hành ngay trong giai đoạn lập
luận chứng KTKT sơ bộ (nghiên cứu tiền khả thi).
Đánh giá này giúp cho chúng ta thu hẹp được sự tranh cãi về
một số vấn đề quan trọng như vị trí, quy mô của dự án.
Nếu làm tốt có thể kịp thời điều chỉnh khái niệm về dự án để
không cần thiết thực hiện ĐTM đầy đủ nữa.


ĐG TĐMT sơ bộ do cơ quan chủ trì dự án thực hiện theo các
hướng dẫn của quy định của ĐG TĐMT của các quốc gia hoặc các
tổ chức quốc tế.
Các phương pháp thường sử dụng:
phương pháp danh mục và ma trận TĐMT.
Việc thẩm tra báo cáo đánh giá do các cơ quan quản lý thực hiện

với kết quả đạt được:
+ Không cần thiết thực hiện tiếp tục làm báo cáo ĐTM đầy
đủ.
+ Cần thiết tiếp tục ĐG TĐMT đầy đủ.
2.4. Đánh giá tác động môi trường đầy đủ.
2.4.1. Chuẩn bị
1. Thành lập nhóm ĐG TĐMT
+ Tư cách độc lập (Independent Assessment Team) đối với
nhóm đề xuất dự án.
+ Nhóm bao gồm các chuyên gia am hiểu về ĐG TĐMT, lĩnh
vực hoạt động của dự án.
+ Nhóm trưởng chịu trách nhiệm chỉ đạo và điều phối các
hoạt động của dự án ĐG TĐM.
+ Chuyên viên liên lạc có trách nhiệm quan hệ đối với các cơ
quan có liên quan đến dự án.
2. Xác định phạm vi không gian và thời gian của việc đánh giá.
+ Xác định vấn đề trọng điểm, làm rõ các vấn đề gay cấn
nhất, đáp ứng được yêu cầu của cơ quan quản lý.
+ Phạm vi không gian, thời gian phải dựa trên cơ sở các lập
luận có cơ sở khoa học.
3. Xác định các cơ quan có thẩm quyền quyết định về tài chính, kế
hoạch, cấp giấy phép và kiểm tra việc thực hiện dự án (ĐTM). Thiết
lập các mối quan hệ cần thiết giữa nhóm đánh giá với cơ quan quản
lý.
4. Thu thập các luật, quy định có liên quan đến ĐG TĐMT và lĩnh
vực hoạt động của dự án.
5. Xây dựng đề cương ĐG TĐMT, trong đề cương cần làm rõ các
nội dung sau:
+ Tên văn bản ĐG TĐMT của dự án (tên dự án), mục đích
cụ thể của đánh giá (giải quyết vấn đề gì).



+ Các phương pháp, các hướng dẫn được sử dụng trong quá
trình đánh giá.
+ Các tư liệu tham khảo (số liệu, báo cáo, bài báo...) sử dụng
trong quá trình đánh giá.
+ Dự kiến kế hoạch quan trắc môi trường.
+ Kế hoạch và chương trình làm việc của nhóm.
+ Kế hoạch hội thảo, trao đổi ý kiến về kết quả đánh giá.
+ Kế hoạch in ấn công bố văn bản đánh giá (nộp hồ sơ, bảo
vệ báo cáo).
+ Thời gian biểu.
+ Kinh phí thực hiện đánh giá.
+ Viện trợ cần xin.
+ Các yêu cầu khác...
Đề cương ĐG TĐMT của các dự án quan trọng cần được cơ
quan quản lý môi trường cấp trung ương, cấp địa phương tương
ứng với mức độ, phạm vi của dự án, xét duyệt và nhất trí trước
khi chính thức tiến hành.
Hạn chế, tránh bất đồng về nội dung, mức độ, phạm vi,
phương pháp đánh giá...
2.4.2. Đánh giá tác động môi trường
2.4.2.1. Xác định các khả năng tác động đến môi trường của dự án.
Bước1. Xác định các hoạt động quan trọng của dự án
- Xem xét nội dung của dự án.
- Xác định các hoạt động (action) quan trọng nhất sẽ xảy ra
trong quá trình thực hiện.
Ví dụ:

ĐTM nâng cấp


TTDVYT thành BV đa khoa 500

giường.
Hoạt động
1. Giải toả mặt bằng.
1. Đập phá.

Bụi, tiếng ồn

2. San lấp

Bụi, nước cấp, nước ngầm

2. Thi công xây dựng.
2.1. Tập trung nhân công, nguyên vật liệu, thiết bị thi công.
2.2. Thi công xây dựng


2.3. Lắp đặt thiết bị
3. Đi vào hoạt động
1. Khám bệnh
2. Chữa bệnh
Công trình thuỷ điện:
Sản xuất xi măng:
Bước 2. Xác định các biến đổi môi trường (tự nhiên, xã hội) do các
hoạt động.
- Mỗi một hoạt động có thể gây ra những biến đổi môi
trường (Environmental Change) vật lý, hoá học, sinh học
trên địa bàn hoạt động diễn ra.

- Xem xét, xác định được các biến đổi quan trọng nhất. Các
biến đổi trực tiếp và gián tiếp...
Bước 3. Xác định các tác động (mức độ tác động) tới tài nguyên
thiên nhiên và chất lượng môi trường sống của con người.
Các biến đổi môi trường sẽ có tác động (Impact) với tài nguyên
thiên nhiên, các HST, sức khoẻ và các điều kiện sống của con người.
Mục tiêu của ĐG TĐMT là xác định một cách đúng đắn. Tránh thiếu
sót:
- Liệt kê danh mục các tác động quan trọng của dự án.
- Liệt kê các nguồn tác động tiềm tàng của dự án (nguồn gây
o nhiễm). Ví dụ: khói, bụi, nước thải, rác thải, sự phá rừng,
mất đất canh tác...
- Sử dụng các phương pháp để đánh giá mức độ tác động.
Bước 4. Dự báo diễn biến của các tác động môi trường.
- Xác định và dự báo các diễn biến về môi trường trong
phạm vi không gian và thời gian đã xác định.
Các dữ liệu dự báo là các dữ liệu đã dùng trong việc xác định
các tác động hoặc từ kinh nghiệm hoặc từ các dự án tương tự.
- Phương pháp có thể sử dụng trong dự báo xu thế biến đổi
là phương pháp mô hình, so sánh hoặc phương pháp chuyên
gia.
- Cần đánh giá độ tin cậy của kết quả dự báo.


Bước 5. Đánh giá tầm quan trọng của các tác động
- Khi có kết quả xác định các tác động, dự báo cần làm rõ tác
động nào là quan trọng nhất, cần có biện pháp kiểm soát
nhất.
- Lập các danh mục theo thứ tự ưu tiên cần phải kiểm soát
tác động nào, hành động nào theo thời gian triển khai của dự

án trong không gian xem xét.
- Đối chiếu với các yêu cầu của luật pháp, quy định và các
tiêu chuẩn.
- Tham khảo ý kiến các nhà quản lý, cộng đồng dân cư.
Như vậy với trình tự kể trên, việc ĐGTĐMT đã làm rõ:
• Việc thực hiện dự án sẽ gây nên các động gì đến môi trường
(tài nguyên thiên nhiên, các hệ sinh thái, chất lượng môi
trường sống của con người...)
• Những tác động nào là có những ảnh hưởng tích cực, tiêu cực
đến chất lượng môi trường cũng như các tác động nào cần có
những biện pháp thích hợp kiểm soát.
2.4.2. Đề xuất các phương pháp giảm thiểu các tác động đến MT
Sau khi xác định được các tác động, mức độ tác động, dựa trên
cơ sở các hiểu biết về khoa học, công nghệ và quản lý môi trường đề
xuất các biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực đến môi
trường. Các biện pháp bao gồm:
1. Thay đổi các yếu tố công nghệ hoặc công trình của dự án.
Thay đổi địa điểm, tuyến đường vận chuyển, nhiên liệu,
nguyên liệu, quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất, quản lý
sản xuất..
Ví dụ:
2. Sử dụng các phương pháp kỹ thuật và công nghệ môi trường
Các phương pháp, các quá trình công nghệ kiểm soát ô
nhiễm, xử lý các chất thải, sản xuất sạch hơn...
3. Đền bù thiệt hại


Đền bù thiệt hại bằng tiền hoặc các dự án phát triển khác mà
lợi ích của nó có thể đền bù lại các thiệt hại mà dự án gây ra.


Thực tế cho thấy không có một biện pháp nào có thể giảm
thiểu được tất cả các tác động. Cần thiết xem xét một kế hoạch đồng
bộ các biện pháp, người ĐG cần đề xuất nhiều phương án khác
nhau, trong các phương án đề xuất cần phân tích đánh giá ưu điểm,
hạn chế của từng phương án để người ra quyết định có thể lựa
chọn được phương án thích hợp đối với điều kiện của địa phương.
Các phương pháp sử dụng trong việc lựa chọn
1. Phân tích chi phí-lợi ích.
2. Phương pháp ma trận: thiết lập ma trận so sánh.
3. Đối chiếu các phương án: so sánh hiệu quả của các phương án.
2.4.3. Đề xuất các nội dung quan trắc diễn biến chất lượng MT
- Các kết quả đánh giá luôn luôn có sai số, để đạt độ tin cậy,
hiệu chỉnh và đề xuất các biện pháp khắc phục kịp thời, giúp ích
cho cơ quan quản lý cần phải thường xuyên quan trắc các xu thế
biến đổi của môi trường.
- Nội dung quan trắc, tần suất quan trắc tuỳ thuộc vào mức
độ tác động của dự án phát triển.
2.4.4. Trình bày và thông báo kết quả ĐTM
Các nội dung chính cần thông báo, làm rõ bao gồm:
- Tóm tắt kết quả đánh giá.
- Mô tả khái quát dự án.
- Các tác động chính của dự án phát triển.
- Các biến đổi tài nguyên, môi trường do hoạt động của dự án
gây nên.
- Các phương án, các biện pháp kỹ thuật kiểm soát, giảm thiểu
tác động.
- Nhận xét về độ tin cậy của kết quả đánh giá.
- Các yêu cầu về nội dung quan trắc.



- Ý kiến của cộng đồng dân cư trên địa bàn dự án.
- Kết luận và kiến nghị.

2.4.5. Sử dụng kết quả ĐTM
Báo cáo ĐG TĐMT được sử dụng như sau:
- Gửi đến cơ quan có thẩm quyền để xét duyệt, qua chuyên
viên hoặc hội đồng thầm định tuỳ theo quy mô, phạm vi ảnh
hưởng của dự án.
- Sau khi phê duyệt sẽ là tư liệu chính thức của hồ sơ dự án.
- Gửi đến các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân khi có các
yêu cầu chính thức.
Việc xét duyệt có thể đưa đến các kết quả sau:
1. Đạt yêu cầu:
- Đạt yêu cầu, thực hiện dự án theo các dự án như đã trình
bày trong ĐTM, hoặc thực hiện với các điều chỉnh bổ sung
cần thiết.
- Thực hiện nhưng cần tiếp tục quan trắc, đánh gia chất
lượng môi trường.
- Kiến nghị cơ quan chịu trách nhiệm quan trắc, đánh giá.
2. Chưa đạt yêu cầu so với các tác động, rủi ro tiềm tàng mà
khi thực hiện dự án gây nên.
Việc xem xét, đánh giá lại các dự án, các tác động thường sau
khoảng thời gian từ 5-10 năm tuỳ theo quy mô và loại hình của dự
án.


1

Chương 3


CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ
TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1. Khái quát về các phương pháp ĐTM (EIA Methodologies)
Phân loại
• Theo thời gian được chia thành các giai đoạn sau:
Giai đoạn đầu 1970 và thập kỷ 70: kỹ thuật đơn giản. Các phương pháp sử dụng
phổ biến bao gồm: phương pháp liẹt kê các số liệu môi trường, phương pháp danh mục
các điều kiện môi trường, ma trận môi trường và chập bản đồ môi trường...
Giai đoạn thập kỷ 80 đến nay: kỹ thuật phức tạp hơn với sự hỗ trợ của các lợi
công cụ máy tính điện tử và các loại mô hình toán học. Các phương pháp như phương
pháp mô hình, phương pháp chập bản đồ môi trường. Sau này di sâu về khía cạnh kinh
tê như các phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng gắn kết ĐTM với các dự án
phát triển.
• Theo mức độ phức tạp của kỹ thuật đánh giá: chia làm hai loại đơn giản và
phức tạp.
• Theo đối tượng đánh giá: phân loại nhóm dự án phát triển: xây dựng cơ sở hạ
tầng, nông lâm ngư nghiệp và giao thông thuỷ lợi...
• Theo quan điểm và mối quan hệ qua lại giữ con người và môi trường: xem xét
đến mối quan hệ ngược trở lại của các vấn đề môi trường đến con người.
3.2. Phương pháp liệt kê số lượng
Phương pháp liệt kê số lượng về thông số môi trường. Theo phương pháp này,
khi phân tích đánh giá ĐTM của một hoạt động phát triển, người đánh giá chọn ra một
số các thông số có liên quan đến môi trường, liệt kê ra và cho các số liệu có liên quan
đến các thông số đó, chuyển đến người ra quyết định xem xét.
Bản thân người đánh giá không có các ý kiến, nhận xét và đánh giá gì cả. Người
ra quyết định sẽ lựa chọn phương án mà theo cảm tính sau khi đọc bản liệt kê các số
liệu này.
Ví dụ :



2

Hệ thống công trình khai thác tài nguyên nước trên lưu vực sông có thể được
thực hiện theo các phương án khác nhau. Các phương án bao gồm A,B và C. Phương
án C là phương án không thực hiện dự án.
Theo kinh nghiệm và cảm tính, người thực hiện ĐGTĐMT đưa ra 11 thông số mà theo
họ đó là các thông số thực sự có liên quan đến tài nguyên môi trường trên lưu vực.
Liệt kê các số liệu trong bảng 1.
Bảng 1. Liệt kê các số liệu về thông số môi trường của hệ thống thuỷ lợi
TT

Thông số

Phương án
A

B

C

4

1

0

8500

1300


0

Đường ven hồ

190

65

0

4

Diện tích tưới

40000

12000

0

5

Diện tích đất bị thu hẹp

10000

2000

0


6

Di tích bị ngập

11

13

0

7

Hạn chế sự xói mòn

4cấp

1cấp

0

8

Tăng mức khai thác thuỷ sản

4 cấp

1cấp

0


9

Chống lũ tốt

tốt

vừa

0

10 Tạo nên các ổ dịch bệnh

cấp 4

1 cấp

0

11 Biên chế quản lý cần thiết

1000

200

0

1

Số hồ chứa nước trong hệ thống


2

Diện tích mặt nước

3

Ưu điểm :
- Đơn giản, sơ lược và rất có ích trong các đánh giá mang tính chất sơ bộ ban
đầu hoặc không có đủ các điều kiện về chuyên gia, số liệu hoặc kinh phí thực
hiện việc ĐGTĐMT một cách đầy đủ.
Hạn chế:
- Các số liệu vẫn còn mang tính chất rất sơ lược, chung chung. Chưa phản ánh
được bản chất của sự tác động.

3.3. Phương pháp danh mục các điều kiện MT
(Checklist Method)
Được sử dụng rất phổ biến vào các năm 70 thế kỷ 20. (phổ biến)
1. Nguyên tắc chung là liệt kê thành một danh mục tất cả các nhân tố môi
trường có liên quan đến hoạt động phát triển được đưa ra đánh giá.


3

2. Danh mục này sẽ được gởi đến tất cả các chuyên gia đánh giá để từng người
cho ý kiến riêng của mình. Ý kiến có thể là của một nhóm chuyên gia, tập thể liên
ngành thảo luận để đi đến đánh giá chung.
3. Thu thập và xử lý số liệu.
Các loại danh mục:
• Danh mục dạng đơn giản: chỉ liệt kê các nhân tố môi trường cần được xem xét,
tương ứng với một hoạt động phát triển.

• Danh mục có mô tả: cùng với việc liệt kê các nhân tố môi trường có thuyết
minh thêm về sự lựa chọn các nhân tố môi trường đó, phương pháp thu thập số
liệu, đo đạc các số liệu đã ghi vào trong danh mục.
• Danh mục có ghi rõ các mức độ tác động tới từng nhân tố của môi trường
(Scaling checklist) bên cạnh phần mô tả có ghi thêm mức độ tác động của hoạt
động phát triển tới từng nhân tố.
• Danh mục có xét đến độ đo của tác động (weighting Checklist): bên cạnh phần
mô tả có ghi thêm độ đo của của các tác động của hoạt động phát triển tới từng
nhân tố môi trường.
• Danh mục dạng câu hỏi (Quetionait Checklist) bao gồm những câu hỏi liên
quan đến từng khía cạnh môi trường cần đánh giá.
Các quốc gia, các tổ chức quốc tế đã biên soạn các mẫu danh mục cho từng loại hình
hoạt động phát triển.

Ví dụ: Danh mục tác động đến moi trường của một dự án giao thông
TT

Đối tượng chịu tác động

Tác động tích cực

Tác động tiêu cực


4

NH DH

L


BT NH DH

DK

DF RL

*

*

*

*

1

Hệ sinh thái nước ngọt

2

Nghề cá

*

*

*

3


Rừng

*

*

*

4

Động vật trên cạn

*

*

*

5

Sinh vật quý hiếm

*

*

*

6


Nước mặt

*

*

*

7

Chất lượng nước mặt

*

8

Độ phì của đất

*

9

Nước ngầm

*

10

Chất lượng không khí


11

Vận tải đường thuỷ

12

Vận tải đường bộ

*

13

Nông nghiệp

*

14

Xã hội

*

15

Mỹ quan, phong cảnh

*

Ghi chú:


NH- Ngắn hạn
BT-

*

DH- Dài hạn

Bình thường ĐP-

*
L-

Địa phương RL-

*

Lớn
rộng lớn

Việc tổng hợp các ý kiến chuyên gia thường được thực hiện theo các phương pháp
thống kê, xử lý các số liệu điều tra thông thường.
Ưu điểm:
- Rõ ràng, dễ hiểu nếu người đánh gía am hiểu về nội dung của hoạt động phát
triển, về điều kiện tự nhiên và các điều kiện xã hội tại nơi thực hiện dự án.
- Đưa ra kết quả tốt cho việc quyết định.
Hạn chế:
- Chứa đựng nhiều nhân tố chủ quan của người đánh giá.
- Phụ thuộc nhiều vào những quy ước có tính chất cảm tính về tầm quan trọng,
các cấp bậc và các điểm số của từng thông số.
- Hạn chế trong việc tổng hợp các tác động, đối chiếu, so sánh các phương án

khác nhau.
Kết quả đạt được:


5

- Quá chung chung, hoặc không đầy đủ. Một số tác động dễ bị lặp đi lặp lại
nhiều lần.
- Khi sử dụng cần lưu ý loại bỏ hoặc giảm bớt thành phần chủ quan trong kết
quả đánh giá chung.

• 3.4. Phương pháp ma trận MT (Matrix Method)
Phương pháp ma trận môi trường là sự phối hợp liệt
kê các hành động (action) của hoạt động phát triển với liệt
kê các nhân tố môi trường có thể bị tác động vào một ma
trận (bảng).
Trong ma trận, các nhân tố chịu tác động được liệt kê
vào trục tung và các hoạt động phát triển được liệt kê vào
hoành hoặc ngược lại.
Cách làm này có thể cho chúng ta thấy được mối quan
hệ nhân-quả giữ các tác động khác nhau đén một nhân tố
môi trường một cách đồng thời. Các dạng ma trận môi
trường thường được sử dụng bao gồm các loại sau:
Phương pháp ma trận tương tác đơn giản:
Simple Interaction Matrix
-Trục hoành được ghi các hành động của hoạt động
phát triển.
-Trục tung ghi các các nhân tố môi trường.
-Hành động nào có tác động đến nhân tố môi trường
nào thì được đánh dấu X, biểu thị có tác động, nếu

không có tác động thì được để trống.
Phương pháp này là một dạng danh mục các điều kiện
môi trường cải tiến. Tuy nhiên nó có ưu điểm hơn là có thể
cho chúng ta xem xét đồng thời nhiều tác động lên một
nhân tố và ngược lại.
Ví dụ:
Phương pháp ma trận có định lượng (Quantified Matrix)
hoặc định cấp (Graded Matrix).
Trên các ô của ma trận có ghi rõ thêm mức độ tác động của các hoạt động phát
triển và tầm quan trọng của các nhân tố môi trường chịu các tác động đó.


6

Theo quy ước của Leopold, người đầu tiên đề nghị phương pháp này vào năm
1971 việc phân chia như sau:

Mức độ tác động (Impact) được chia thành 10 cấp.
- Không tác động được 1 điểm, tác động nhiều nhất là 10 điểm.
- Tầm quan trọng của các nhân tố môi trường cũng được quy ước
tương tự.
-Mức độ tác động, tầm quan trọng theo các thang điểm :
1-3: -Mức độ tác động nhỏ, nhân tố môi trường ít quan trọng.
4-7: -Mức độ tác động, nhân tố môi trường có tầm quan trọng vừa
phải.
8-10: -Mức độ tác động rất lớn, nhân tố môi trường rất quan trọng.
Việc quy ước mức độ tác động phụ thuộc vào người đánh giá, tầm quan
trọng của các nhân tố môi trường phụ thuộc vào cảm tính của người đánh giá hoặc
của cùng một nhóm chuyên gia đánh giá. Việc lựa chọn nhân tố nào quan trọng thường
được quyết định sau khi xử lý các số liệu điều tra về xã hội học đối với cộng đồng

dân cư và tham khảo ý kiến các nhà chuyên môn.
Ví dụ:

Tầm quan trọng của một nhân tố môi trường đối với từng
hoạt động phát triển được xác định bằng cách lấy ý kiến của các
chuyên gia, dựa theo ma trận môi trường tương tác giữ các nhân
tố môi trường với nhau. Một nhân tố nào có khả năng có tác động
ảnh hưởng đến nhiều nhân tố môi trường khác thì được xem là
quan trọng hơn những nhân tố có ít ảnh hưởng đến các nhân tố
khác. (Điều tra xã hội học).
Uu điểm:
- Phương pháp ma trận môi trường tương đối đơn giản.
- Được sử dụng một cách khá phổ biến, không đòi hỏi quá nhiều các số liệu
về môi trường, sinh thái.
- Cho phép chúng ta xem xét một cách tổng thể và đồng thời các tác động
của hoạt động phát triển đến từng các nhân tố môi trường. cũng như nhân
tố môi trường nào sẽ chịu tác động nhiều nhất khi dự án phát triển được
triển khai.
Hạn chế :
- Chưa xem xét các mối quan hệ giữ các tác động với nhau.
- Chưa xét được sự diễn biến của các tác động theo không gian và thời gian.
- Chưa phân biệt được các tác động trước mắt, cũng như lâu dài đối với từng
nhân tố môi trường.
- Việc xác định tầm quan trọng của NTMT, chỉ tiêu CLMT còn mang tính chất
chủ quan.
- Việc quy tổng tác động của một phương án vào một con số không giúp thiết
thực cho việc ra quyết định.


7


- Sự phân biệt khu vực chịu tác động, khả năng tránh, giảm các tác động
chưa thể hiện trên ma trận.
3.5. Phương pháp chập bản đồ môi trường
-Sử dụng các bản đồ vẽ các đặc trưng cơ bản về môi trường tại các khu vực
nghiên cứu. Các bản đồ thường được sử dụng ở dạng trong suốt.
-Mỗi một bản đồ diễn tả từng đại lượng đặc trưng môi trường đã được xác định
qua các số liệu, dữ liệu điều tra cơ bản hay thu thập được. Các đặc trưng cơ bản được
thể hiện qua độ đậm nhạt của màu sắc.
-Chập các bản đồ này lại với nhau theo các vấn đề cần quan tâm. Việc đánh giá
dựa trên cơ sở độ đậm nhạt của tổ hợp các màu sắc. Từ đó đưa ra các đánh giá và nhận
định theo các phương án khác nhau.
Ưu điểm:
-Phương pháp này đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu và có tính thuyết phục cao do kết
quả được hiển thị bằng trực giác qua các hình vẽ.
-Phương pháp này trong những năm gần đây bắt đầu được áp dụng rộng rãi với
sự phát triển của kỷ thuật GIS. Thích hợp đối với các dự án quy hoạch, vấn đề sử dụng
đất cho các mục đích kinh tế khác nhau.
Hạn chế :
-Chi phí tương đối cao nên ít được áp dụng rộng rãi.
-Các yếu tố môi trường, tự nhiên chỉ thực hiện ở trạng thái tĩnh.
-Độ đo các yếu tố môi trường chỉ có tính khái quát, các đánh giá cuối cùng về
tác động phụ thuộc rất nhiều vào chủ quan của người đánh giá.
Thường được áp dụng đối với các dự án: đánh giá cảnh quan và vấn đề quy hoạch
thành phố, sử dụng đất cho các mục đích khác nhau.
3.6. Phương pháp sơ đồ mạng lưới
Dựa trên nguyên lý của việc nghiên cứu các dòng năng lượng, dòng tuần hoàn
vật chất trong mạng lưới, các chuỗi thức ăn trong các hệ thống tự nhiên (hệ sinh thái).
Nội dung:
-Phân tích các tác động song song và nối tiếp do các hành động của các hoạt

động phát triển gây ra.
-Liệt kê toàn bộ các hành động (action) trong hoạt động (activity) và xác định
các mối quan hệ nhân quả trong các hành động đó.


8

Như vậy các mối quan hệ trực tiếp thẳng và các mối quan hệ ngang của mỗi hành động
hình thành một sơ đồ mạng lưới.
-Trên mạng lưới có thể phân biệt các tác động bậc I (do hành động trực tiếp gây
ra) Tác động bậc II là do các tác động bậc I gây ra. Tiếp tục xem xét các tác động bậc
III, IV...và các tác động cuối cùng (trong phạm vi không gian và trong khoảng thời
gian mà chúng ta cần xem xét và đánh giá).
Việc xem xét, đánh giá các tác động trên cơ sở các tác động có lợi hoặc không
có lợi đến các nhân tố môi trường.
Ví dụ
Giải quyết mâu thuẫn giữa các yêu cầu của các ngành kinh tế khác nhau đối với
việc ngăn chặn sự suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Ưu điểm :
-Cho chúng ta biết được các nguyên nhân, con đường dẫn đến các tác động bất
lợi đến môi trường. Từ đó đề xuất các biện pháp phòng tránh ngay từ các khâu quy
hoạch, thiết kế và tổ chức các hành động phát triển.
Hạn chế:
-Chỉ tập trung vào các tác động tiêu cực. Nừu tập trung đến khía cạnh tích cực
thì không thể so sánh được cái được và cái mất khi hoạt động phát triển được triển
khai.
Không xem xét được sự thay đổi theo không gian và thời gian. Trước mắt cũng
như lâu dài.
Phạm vi ứng dụng
Phân tích các tác động đến môi trường sinh thái, khó sử dụng đối với các tác

động xã hội. Các vấn đề về thẩm mỹ và cảnh quan.

3.7. Phương pháp mô hình
Dùng các mô hình để ĐGTĐMT. Trong các năm gần đây phương pháp này
được sử dụng tương đối rộng rãi (đặc biệt trong lĩnh vực dự báo).
Thích hợp cho các mô tả về hoạt động phát triển, xác định những hành
động chủ yếu của hoạt động.
Trình tự diễn biến của hoạt động:
- Thành lập các mối quan hệ định lượng giữa các các hành động cũng như
các nhân tố môi trường với nhau cũng như mối quan hệ giữa các nhân tố
đó với nhau.
- Xây dựng mô hình toán học (Phương trình toán học) chung cho toàn bộ
sự hoạt động, phản ánh một cách đầy đủ cấu trúc và các mối quan hệ trong
mô hình.


9

Như vậy, mô hình cho phép chúng ta dự báo được các diễn biến có thể xảy
ra của môi trường. Từ đó chúng ta có thể lựa chọn các phương án tối ưu (các kịch
bản khác nhau) để đưa môi trường vào trạng thái tối ưu và dự báo môi trường ở
trong các thời điểm khác nhau cũng như các điều kiện khác nhau.
Tổ chức thực hiện
-Cần dược thực hiện bởi các nhóm chuyên gia liên ngành, cùng xây dựng
mô hình. Xác định các mối liên quan, các mối quan hệ giữa các thành phần trong
mô hình. Xác định các điều kiện biên, điều kiện ban đầu và giả định các chiến
lược chiến thuật khác nhau để điều khiển hoạt động. Cho mô hình chạy để đoán
nhận các kết quả mong muốn. Cần tiến hành, hiệu chỉnh nhiều lần để có được các
kết quả như mong muốn.
- Sử dụng rất rộng rãi trong các công tác quy hoạch và quan trắc môi

trường (Monitoring).
- Phương pháp này đòi hỏi kinh phí cao, tiến hành đo đạc và quan trắc môi
trường để xác định các hệ số của các quá trình xảy ra trong hệ thống. Đòi hỏi
nhiều nhà chuyên gia và các tập thể các nhà khoa học chuyên ngành.
Nghiên cứu điển hình:
Mô hình vật lý:
-Xây dựng mô hình vật lý mô phỏng địa bàn thực hiện dự án. Tỷ lệ có thể
lựa chọn tuỳ theo điều kiện và khả năng cho phép.
-Tiến hành hiệu chỉnh và chạy mô hình với các điều kiện tương tự như tự
nhiên, xem xét xu thế thay đổi theo không gian và thời gian.
-Chạy mô hình trong các điều kiện giả định khác nhau, các biện pháp khắc
phục và bảo vệ khác nhau.
-Rút ra phương án tối ưu.
Ví dụ : Dự án nhà máy thủy điện trên đảo Crors, Pháp. Dự án khắc phục
sự bồi lắng ở đảo Saint Michell, Pháp.
Mô hình toán học:
Phương pháp đánh giá thích nghi(Adaptic enviromental Assessment) AEA do
Holling thực hiện, 1987
1. Thành lập tập thể nghiên cứu: bao gồm các nhà sinh học, kinh tế,
chuyên gia kỹ thuật và các nhà quản lý..
2. Xác định ranh giới không gian và thời gian nghiên cứu.
3. Kiểm tra các số liệu, xây dựng các hoạt động nghiên cứu, xác lập mô
hình và các thành phần của nó.
4. Hiệu chỉnh mô hình, xác dịnh các hệ số của các thông số, quá trình có
liên quan.
5. Phân tích các tác động có thể xẩy ra theo các phương án khác nhau, các
kịch bản giả định khác nhau.
6. Chỉnh lại theo các tài liệu, các phương án khống chế, khăc sphục và đưa
ra các kết quả cuối cùng trình lên cơ quan quản lý môi trường.
ưu điểm:


-Xem xét được các tác động theo không gian và thời
gian.
Hạn chế:

-Thời gian kéo dài, kinh phí cao (mô hình vật lý).
Mô hình toán học (sử dụng rất phổ biến).


10

3.8. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng
Sử dụng các kết quả mà các phương pháp đánh giá khác đã đem lại, tiếp tục đi
sâu vào khía cạnh kinh tế, so sánh những lợi ích mà việc thực hiện hoạt động mang lại
cũng như các chi phí và tổn thất do việc thực hiện dự án gây ra.
Lợi ích và chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các chi phí
lợi ích về môi trường và tài nguyên thiên nhiên (chi phí lợi ích mở rộng).
Trình thực hiện
-Liệt kê tất cả các tài nguyên được chi dùng cho hoạt động của dự án, kể cả tài
nguyên con người. Tất cả các sản phẩm thu được, kể cả các chi phí cho phế thải
có giá trị hoàn nguyên.
-Xác định tất cả những hành động tiêu thụ hoặc làm suy giảm tài nguyên, kể cả
các hoạt động sản xuất gây ô nhiễm.
Liệt kê những khía cạnh có lợi cho tài nguyên, nhưng chưa xét đến trong đề án
hoạt động, các khả năng nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên.
-Những việc cần bổ sung để để sử dụng hợp lý và phát huy được tối đa các khả
năng của tài nguyên.
-Báo cáo kết quả đưa vào ĐTM. Sử dụng cách báo cáo tương tự như trong các
báo cáo kinh tế thuần tuý.
Ưu điểm

-Thể hiện rõ ràng cái được và cái mất bằng hiện vật (tiền) dễ dàng thấy được cái
được và cái mất của dự án phát triển.
-Thích hợp cho các nước đang phát triển.
Hạn chế
-Không xét được những tác động lâu dài, các tác động gián tiếp.
-Khó khăn do các hạng mục cần phân tích đánh giá lớn. Các dạng tài nguyên
khó định giá.
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích để đánh giá các hệ tự nhiên do viện môi
trường và chính sách thuộc trung tâm Đông-Tây đề xuất gồm các nguyên tắc chính
sau:
1. Các hoạt động phát triển đều được thực hiện trong các hệ tự nhiên (natural
system) vì vậy trong quy hoạch phát triển và dánh giá ĐTM và các dự án liên
quan phải có những hiểu biết đầy đủ về các hệ tự nhiên.


×